Tiểu luận 
 CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 TRONG CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG
 
 Đề tài: 
 Detection of RAPD Polymorphisms in Gladiolus Cultivars 
With Differing Sensitivities to Fusarium oxysporum f. sp. 
Gladioli
 
 Đa hình RAPD ở các giống Hoa Layơn cảm ứng khác nhau 
với Fusarium oxysporum f. sp. Gladioli 
bai bao fusarium.pdf
 Sinh viên: Nông thị Quỳnh Anh
 Lớp: CNSH K52
 
Mục lục 
References
Results and Discussion
Materials and Methods
Introduction 
Abstract
 
Abstract
•
Fusarium oxysporum Schlecht.Cha. F. 
sp. gladioli (FOG)
 là tác nhân gây bệnh cây layơn 
quan trọng nhất.
•
 Một trong những phương pháp 
thân thiện môi trường nhất để 
kiểm soát lây lan của nó là sử 
dụng giống cây trồng nhạy cảm 
ít nhất với tác nhân gây bệnh. 
•
Tại vị trí mô nằm ở gốc thân trong nhiều 
giống kháng đã sinh ra các lớp suberin ức 
chế sự tăng trưởng sợi nấm.
•
Sử dụng chỉ thị phân tử RAPD phân tích bộ 
gen từ 9 cây layơn lựa chọn là kháng và 
nhạy cảm với FOG, tiến hành xác minh mức 
độ đa hình DNA.
•
Nucleic acid tổng số khai thác được thực 
hiện với phương pháp sử dụng DNA chiết 
tách từ mô cây theo phương pháp 
chloroform-phenol ở 3 giai đoạn sinh 
trưởng.
•
thực hiện thí nghiệm bằng cách sử dụng 14 
mồi với Taq polymerase và nồng độ mồi 
khác nhau. 
•
5 trong những đoạn mồi được thử 
nghiệm không cho đa hình, 5 mồi 
cho đa hình. Thông qua đó xac định 
đươc một hoăc nhiều tính kháng. 
Các test cho kết quả lặp lai ở cả 3 
giai đoan sinh trưởng.
•
 Nhân dòng các đoạn DNA đa hình 
quan tâm sẽ cho thấy sự hiện diện 
khác nhau của các gen đặc trưng 
liên quan đến tính kháng FOG ở cây 
lay ơn.
 Introduction 
 Introduction
•
Cây lay ơn là một hoa kinh tế quan trọng, 
canh tác trên toàn thế giới như là một cây 
trồng trong vườn hoặc cho sản xuất hoa 
cắt. Các loại nấm soilborne, Fusarium 
oxysporum Schlecht: Fr F. sp. gladioli 
(Massey) Snyd. Và Hans. (FOG) (Massey, 
1926;. Nelson và cộng sự, 1981), gây 
vàng và thối thân và củ, là chính. Nó làm 
giảm chất lượng cành và hoa thương 
phẩm. Nấm này được tìm thấy trên toàn 
thế giới và được lan truyền qua vật liệu 
nhân giống, (et al Garcia-Jimenez, 1986.). 
 Introduction
•
Để kiểm soát và sự lây lan của 
loại nấm này, các giống cây ít 
nhạy cảm với tác nhân gây bệnh, 
và các hóa chất được đưa vào thí 
nghiệm. 
•
Điều quan trọng là tìm được 
những giống cây phù hợp nhạy 
cảm hay kháng để xác định sự 
hiện diện của gen liên quan đến 
sự biểu hiện tính kháng. 
 Introduction
•
Một loạt các xét nghiệm kháng FOG, chủ 
yếu dựa vào xét nghiệm sinh học đã được 
báo cáo bởi (Palmer và Pryor, 1958; Jones 
và Jenkins, 1975; Dallavalle và Zechini 
D'Aulerio năm 1994; Löffler và cộng sự, 
1997; Straathof et al, 1998) Tuy nhiên, các 
cơ chế kháng vẫn chưa được hiểu rõ
•
 (Remotti và Loffler, 1996). đã quan sát cơ 
chế xâm nhập của sợi nấm FOG vào cây và 
mô chỉ qua các chu bì thân , chủ yếu là ở 
gốc qua các đốt thân, và vết thương 
(Dallavalle và Pisi, 1993).
•
Các mô của nhiều mẫu cây đem thí nghiệm 
thể hiện kháng qua việc phản ứng với 
suberization tế bào, tạo thành rào cản ngăn 
chặn các tác nhân nấm.
  Introduction
•
Dùng chỉ thị RAPD phân tích bộ 
gen của 9 mẫu giống cây lay 
ơn với mức độ kháng, mẫn 
cảm khác nhau với FOG đã 
được thực hiện để xác định khả 
năng áp dụng phương pháp 
sàng lọc ADN phân biệt mức 
độ nhạy cảm và kháng ở cây 
lay ơn. 
 Materials and Methods
•
 Sử dụng mô cây lay ơn ở 
đỉnh ngọn lấy mắt ngủ hay 
chồi 3 khoảng cm, lá từ cây 
cao 30 cm
•
Cây mẹ được trồng trong một 
nhà kính chống côn trùng 
trong đất tiệt trùng.  
 Materials and Methods
•
Tách chiết DNA
 Acid nucleic tổng số được chiết xuất từ 1 g 
mô tươi trong nitơ lỏng theo phương pháp 
chloroform-phenol được mô tả bởi Prince et 
al. (1993), ngâm trong 100 μLof1XTEbuffer 
(10 mM Tris Cl [pH 8], 1 mM EDTA [pH 8]) và 
pha loãng tới 20 ng / μL. Cuối cùng tập trung 
trong nước deionized ( nước khử ion) vô 
trùng. 
 1 μL DNA tổng số pha loãng này đã được 
sử dụng trong các xét nghiệm khuyếch đại 
mô tả dưới đây và được lưu trữ ở 
1XTEbufferat-20 ° C.  
 Materials and Methods
•
Phân tích RAPD
•
RAPD được tạo ra bằng cách sử dụng 
12 mồi khác nhau dài 10-Mers được 
thiết kế từ operon của (Alameda, CA, 
USA): AD14, AD18, AF07, AF13, 
AG12, AL07, AL16, AM14, AM19, M18, 
S05, và C08. 
•
Ngoài ra, hai mồi dài 11-mer, AL16 + 
và + AM14 cũng được sử dụng. Tất cả 
các mồi ở nồng độ của 20 μM. 
 Materials and Methods
Bảng 1. RAPD hỗn hợp sử dụng.
Thành phần Mix A Mix B Mix C
Buffer (10X) (µL) 2.50 2.00 2.50
MgCl2 2mM(µL) 3.00 3.00 0.50
d-NTP 50 µM(µL) 0.50 0.50 2.00
Primer 0.2 nM (µL) 2.00 2.00 0.50
Taq 5U/µL(µL) 0.125 0.125 0.20 
 Materials and Methods
 Thí nghiệm RAPD được lặp lại 2-4 lần của mỗi giống mẫu 
trong 25 μL 
Thử nghiệm riêng rẽ với 2 nồng độ dNTP và taq polymerase 
(Bảng 1) 
Bảng 1. RAPD hỗn hợp sử dụng.
Thành phần Mix A Mix B Mix C
Buffer (10X) (µL) 2.50 2.00 2.50
MgCl2 2mM(µL) 3.00 3.00 0.50
d-NTP 50 µM(µL) 0.50 0.50 2.00
Primer 0.2 nM (µL) 2.00 2.00 0.50
Taq 5U/µL(µL) 0.125 0.125 0.20 
 Materials and Methods
•
Một loạt các nhiệt độ gắn mồi (36-45 °C) 
đã được thử nghiệm trước khi thiết lập các 
điều kiện phản ứng tối ưu. Các điều kiện 
tiêu chuẩn được sử dụng trong 45 chu kỳ 
như sau:
•
 94 ° C trong 1 phút, 
•
38 ° C trong 1 phút,
•
 72 ° C trong 2 phút,
•
 biến tính ban đầu ở 94 ° C trong 2 phút, 
và mở rộng ở 72 ° C trong 8 phút. Ống có 
chứa các thành phần phản ứng ngoại trừ 
DNA đối chứng âm. 
 Results and Discussion
•
 Sau các thí nghiệm trên, các xét nghiệm 
được thường xuyên thực hiện với tất cả 
các mồi bằng cách sử dụng nồng độ các 
thành phần khác nhau (Bảng 1C).
•
phân tích bằng điện di trong gel agarose 
2% với 1 bộ đệm X TBE (0.09 M Tris-
borat, 0,002 M EDTA, 1 M EDTA [pH 8]),
•
Sau đó nhuộm gel với ethidium bromide 
và chụp ảnh 
 Results and Discussion  
•
Các thí nghiệm so sánh 2 Taq 
polymerase (Bảng 1 A-B, Hình 1 
a-b) cho thấy các băng DNA thu 
được với những mảnh Stoffel 
ngắn hơn (hình 1b, mồi AL16) 
và nhiều hơn (hình 1b, mồi AL16 
+) hơn so với thu được với cùng 
một mồi và Polymed Taq (Hình 
1a). 
•
Đoạn Stoffel thường sản xuất 
một lượng nhỏ đa hình đáng tin 
cậy
•
Bởi vì điều này, chỉ sử dụng Taq 
polymerase với mix A .Kết quả 
thu được nhóm các vach băng 
ko phân biệt rõ ràng (hình 2a) 
 Results and Discussion
•
 Thí nghiệm được thực hiện 
vớiMix C sản xuất các mẫu cũng 
đã được xác định với đa hình 
phân biệt rõ ràng (Hình 2b).
•
Sử dụng hỗn hợp C: 5 mồi (C08, 
S05, AD18, AM19, AM14 +) không 
có các cấu hình đa hình cho giống 
mẫu và giai đoạn tăng trưởng khác 
nhau. 
•
Bốn mồi (AL7, AF07, M18, AF13) 
sản xuất băng đa hình không 
tương quan với mức độ nhạy cảm 
FOG của mẫu thử nghiệm. 
 Results and Discussion
•
Năm mồi cho các cấu hình 
tiêu biểu cho một hoặc 
nhiều giống mẫu kháng. 
Đặc biệt, các mồi AG12 đã 
không tạo ra một đoạn 0,5-
kbp trong giống WP nhưng 
đã tạo ra một dải chênh 
lệch ở mức 2 kbp (hình 3). 
 Results and Discussion
•
Các đa hình hiển thị khác không liên quan 
tới độ nhạy cảm của các giống thử 
nghiệm. Primer AD14 (hình 4a) 
 Results and Discussion
•
 Hình 1. hình ảnh rapd 
với 3 mồi thử ngiệm dài 
10-mers thử nghiệm 
bằng cách sử dụng 
Polymed Taqpolymerase 
với mix A (a) và mix B ở 
(b) 
•
Một mẫu không có 
(H2O),1 mẫu có (H2O) 
đại diện đối chứng âm
•
1-kbp DNA ladder 
 Results and Discussion
 Hình 2. Đa 
hình cấu hình 
thu được từ 6 
giống cây lai ơn 
sau khi khuếch 
đại với mồi 
AL16, AL16 +, 
và AM14. (a) Sử 
dụng mix B . (b) 
Sử dụng mix C.  
 Results and Discussion  
 RAPD với mồi AD14(4a) , DNA của cvs WP và NL. 
Kết quả cho thấy một nhóm 1.1 kb. Nhóm này cũng 
thấy khi chạy rapd sử dụng DNA chiết tách từ 2 giai 
đoạn sinh trưởng của cv WP. Trong khi giống NL 
hiển diện nhóm 0.9kbp. 
 Sử dụng mồi AL16 (hình 4b), mẫu WP thiếu một 
đoạn 0,7-kbp hiện diện trong tất cả các giai đoạn của 
các mẫu khác. Băng 0.5-kbp chỉ xuất hiện trong tất 
cả các giai đoạn của mẫu WP và trong thể không 
hoạt động của mẫu NL.  
 Results and Discussion
•
Hình 3. Đa hình liên 
quan đến tính kháng 
FOG thu được từ 5 cvs 
cây lai ơn sau khi 
khuếch đại với mồi 
AG12 trong mix C 
(Bảng 1). Một mẫu 
không (H2O) là đối 
chứng âm. 
 Hình 4. hình ảnh RAPD 
với 2 mồi AD14 ở (a) và 
mồi AL16 ở (b) cho thấy 
kết quả cơ bản giống hệt 
nhau được thể hiện cho tất 
cả ở cả 3 giai đoạn sinh 
trưởng trong điều kiện C.
(bảng 1).
 Đa hình liên quan đến 
nhiều tính kháng của WP 
và NL. Đối chúng âm là 
H2O, và lader.
 Results and Discussion