Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bài báo cáo cây thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.67 KB, 30 trang )


Bài báo cáo Cây
thuốc lá
MỤC LỤC
Cây thuốc lá ( Nicotiana) 3
I. Lịch sử phát triển và giá trị kinh tế của thuốc lá 3
1. Lịch sử phát triển 3
2. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất 5
IV. Kết luận: 29
V. Tài liệu tham khảo: 30
Cây thuốc lá ( Nicotiana)
I. Lịch sử phát triển và giá trị kinh tế của thuốc lá
1. Lịch sử phát triển
Cây thuốc lá hoang dại dã có cách nay khoảng 4.000 năm, trùng với văn minh của
người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản xuất thuốc lá
được đánh dấu vào ngày 12/11/1492 do chuyến thám hiểm tìm ra châu Mỹ của
Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần đảo Antil vừa
nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người da đỏ đã trồng thuốc lá trên vùng đất
mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác.
Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Romam Pano (nhà
truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về. Năm 1556, Andre Teve cũng lấy hạt
thuốc lá từ Brazil đem về trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Jean Nicot, Đại sứ
Pháp ở Lisbon đã dâng lên nữ hoàng Pháp Featerina Mechssi những cây thuốc lá đầu
tiên. Theo ông thuốc lá có thể xua đuổi bệnh đau đâu, bằng cách cho người bệnh ngửi
bột thuốc.
Thuốc lá được trồng tại Nga vào năm 1697 do
Petro Valeski sau cuộc viếng thăm Anh và một số
quốc gia khác đem về. Vua Sulemam cho trồng
thuốc lá ở Bungari vào khoảng năm 1687. Tại Đức
từ năm 1964 đã có nhà máy sản xuất thuốc lá điếu


ở Nordeburg và vào năm 1788 đã có xưởng sản xuất xì gà tại Hamburg.Tại các nước
châu Á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ 18.
Ngành kỹ thuật trồng trọt, công nghệ sinh học đã phát triển nhanh chóng để sản
xuất đa dạng các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế biến, nhu
cầu thị hiếu đa dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.
Trong thời gian dài, thuốclá được gọi rất nhiều tên như La Herba Sanema (cây làm
thuốc), Herba Panacea (cây thuốc trị mọi bệnh), L’Herba etrange (cây làm thuốc dị
thường), L’Herba d’Ambassadeur (cây kỷ niệm tên Đại sứ ở Lisbon). Sau đó các tên
mất dần chỉ còn lại tên gọi Nicotiana để kỷ niệm tên Jean Nicot, người có công
Hình 1: xì gà
truyền bá trồng thuốc lá ở châu Âu. Ngày nay nhiều nước có tên gọi thuốc lá giống
nhau là Tabacco (Anh, Mỹ), Tabak (Đức, Nga), Trutrun (Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari),
Tutun (Rumamia)… Còn tên khoa học của cây thuốc lá vàng là Nicotiana Tabacum.
Thuốc lá được trồng rộng rãi ở các điều kiện tự nhiên khác nhau, tiêu chí khác hẳn
thời nguyên thủy. Phạm vi phân bố vùng trồng từ 40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc,
nhưng tập trung nhiều ở vĩ độ Bắc. Thuốc lá có tính di truyền phong phú, tính thích
ứng rộng rãi, dưới sự tác động trự tiếp của con người, ngày nay thuốc lá có nhiều đặc
trưng phẩm chất, ngoại hình khác nhau. Có thể kể đến loại hình thuốc lá vàng sấy có
hương vị độc đáo và Virgina (Mỹ, Zimbabwe,…), thuốc lá Oriental – đặc sản của
vùng Địa Trung Hải, xì gà nổi tiếng của Cuba và Sumatra (Indonesia).Việc hút thuốc
lá lan nhanh sang các nước châu Âu, Năm 1561, Jean Nicot, đại sứ Pháp ở Lisbon đã
giới thiệu bột thuốc lá với bà hoàng Catherine de Medici, người bị chứng đau nửa
đầu. Bột thuốc lá gây ra hắt hơi, cơn đau của bà hoàng dịu đi. Điều đó làm cho giới
quý tộc Pháp ngạc nhiên, nhưng lại khởi đầu cho việc dùng thuốc lá như một cách
sống hợp thời trang thú vị trong giới quý tộc. Để tỏ lòng ngưỡng mộ Nicot, thuốc lá
còn được gọi là Nicotine. Người Tây Ban Nhà, và Bồ Đào Nha đã mở đường cho
cuộc “Phát kiến địa lý”, dẫn đến sự mở rộng phạm vi buôn bán thế giới và sự phát
triển nhanh chóng của thương nghiệp và công nghiệp. Các nước Hà Lan, Anhm Pháp,
Bỉ cũng đua nhau đi tìm kiếm thị trường buôn bán trên thế giới. Thuốc lá là một trong
những hàng hoá quan trọng được các nước châu Âu mang tới châu Á, châu Phi. Đến

năm 1592, một thế kỷ sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ, thuốc lá đã được
trồng ở Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Sau đó lan ra Philipine, An Độ, Java,
Nhật, Tây Phi, Trung Quốc và các lái buôn đã mang thuốc lá đến tận Mông Cổ và
Sibêri.Bước sang thế kỷ XVII, thuốc lá đã gây ra tranh cãi ở châu Âu. Thuốc lá đã
phân chia quan điểm xã hội, nhưng chính phủ các nước châu Âu không thể ngăn cấm
vì những khoản tiền khổng lồ thu được từ thuế thuốc lá cho ngân sách quốc gia.
Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu-Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp.
Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công
nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước
Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có
thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày.
James “Buck” Duke, người mà 21 năm sau
trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T
(Công ty thuốc lá Anh – Mỹ), đã mua 2 máy
và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình
ông đã chuyển sang sản xuất thuốc lá điếu.
Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại
thuốc lá dùng tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít. Cuối thế kỷ XIX, suốt thế kỷ XX,
chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Các công ty nhỏ lần lượt phá sản
hoặc bị hút vào các công ty lớn – các tập đoàn sản xuất độc quyền – có nhiều vốn, áp
dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, năng suất cao, chất lượng sản phẩm cao, để dần dần
chiếm lĩnh thị trường thế giới. Ngành công nghiệp thuốc lá diễn ra quá trình tập trung
hoá như các ngành sản xuất khác. Các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia như B.A.T,
Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco International (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh),
Tập đoàn Altadis Franco – Spanish (Pháp – Tây Ban Nha)… hiện đang chi phối thị
trường thế giới về trồng thuốc lá, phối chế, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu, các máy
móc chuyên dùng và tất cả các phụ liệu cho sản xuất thuốc lá.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia dành được độc lập cũng chú ý phát
triển ngành công nghiệp thuốc lá như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, Ấn Độ,
Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam…

2. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất
a. Giá trị kinh tế:
- Cây thuốc lá có nguồn gốc Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách đây khoảng
4000 năm, từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp nơi trên thế giới thuộc
châu Á, châu Âu, châu Phi
- Ý nghĩa kinh tế:
+ Thuốc lá là một mặt hàng xa xỉ nhưng có nhu cầu sử dụng trên thị trường thế
giới rất lớn
+ Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với cây trồng khác (1000-1200
USD/1tấn lá khô)
+ Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học có thể sử dụng làm thuốc
bảo vệ thực vật.
Hình 3: Máy sx thuốc lá
+ Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử dụng làm
thuốc chữa bệnh.
b. Tình hình sản xuất
* Tình hình sản xuất trên thế giới:
- Diện tích thuốc lá tập trung chủ yếu ở Châu Á 2.500.000 ha, Châu Mỹ 1.600.000
ha, Châu Phi 326.000 ha với nhiều loại thuốc khác nhau trong đó chủ yếu là giống
thuốc lá sợi vàng
- Chất lượng thuốc lá tốt tập trung ở một số bang của nước Mỹ, CuBa và Ấn Độ
* Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam
- Thực dân pháp đã đưa cây thuốc lá vào trồng ở Việt nam năm 1935 ở Bình
Thuận, 1940 thuốc lá mới được trồng ở miền Bắc
Ở miền Bắc thuốc lá sợi vàng được trồng từ năm 1940 ở Cao Bằng, Lạng Sơn với
giống thuốc lá sợi vàng
Nhìn chung năng suất thuốc lá của Việt Nam còn thấp do:
+ Chưa có giống thuốc lá cho năng suất cao mà chủ yếu là giống cũ
+ Do kỹ thuật thâm canh còn nhiều hạn chế: mật độ, phân bón, thời vụ
Phân bố các vùng sản xuất thuốc lá ở nước ta (ở các vùng đất bạc màu)

Các tỉnh miền núi: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá là vùng có diện tích thuốc lá
lớn của cả nước đất đai có thể mở rộng diện tích, đất hơi chua, dinh dưỡng trung bình
+ Vùng thuốc lá Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Tây Ninh…) có khí hậu nhiệt độ cao,
đất đai tốt, có thể mở rộng được diện tích
II. Quy trình sản xuất thuốc lá
1 Quy trình công nghệ:
Hình 4: Quy trình sản xuất thuốc lá
2. Thuyết minh quy trình:
2.1 Nguyên liệu:
Nguyên liệu để sản xuất thuốc lá điếu là thuốc lá sau khi đã qua sấy sơ chế và lên
men
* Yêu cầu kỉ thuật:
- W (thủy phân) = 11-15%
Hình 5: Cây thuốc lá
- Thu thập nguyên liệu theo các vùng, cấp khác nhau theo các nhãn gắn ở bao bì.
Chất lượng các vùng như nhau:
Vùng A Vùng B Vùng C Vùng D
Hương Thơm mạnh Thơm tương
đối mạnh
Vừa Yếu
Vị Đậm Rất đậm Ít đậm Nhạt
Màu tàn Trắng(bó tàn) Trắng Trắng
xám
Xám
Độ cháy Tốt Tốt Kém Kém
Màu sắc Vàng Vàng bóng Vàng nâu Vàng nâu xanh
Thứ tự chất lượng các vùng từ A > B > C >D
* Yêu cầu bảo quản kho:
- Nhà kho nhiều tầng
- Cách li tốt nhất môi trường xung quanh

- Xếp thuốc theo từng lô xấu, tốt, riêng và đặt trên các bục kê cách đất 30 cm.
- Có lịch kiêm r tra thường xuyên để phất hiện kịp thời sâu, mốc… 15 ngày/lần
2.2 Phối chế:
a. Mục đích: Định ra các loại nguyên liệu thích hợp cho 1 loại sản phẩm nào đó
nhằm đảm bảo giá thành của mặt hàng và cân đối việc sử dụng nguyên liệu.
b. Phương pháp phối chế:
- Dùng phương pháp cảm quan về hương vị, màu sắc của sâu bệnh và mọi cảm
giác khi hút
- Sau đó đi đến kết luận chất lượng mẻ thuốc đó phù hợp mác nào hoặc tương
đương cho mác thuốc nào?
Cách tiến hành:
- Nắm vững phẩm chất của từng loại thuốc
- Đảo trộn theo một tỉ lệ nhất định
- Lập đơn phối chế
- Cảm quan
Sau khi cảm quan kết hợp thêm các số liệu phân tích hóa học theo các chỉ số
nicotin, đường , đạm, chất thơm…để kết luận cho chính xác
2.3 Làm ẩm
* Mục đích: Làm tăng độ ẩm (W) lá thuốc đến giá trị tương đối với đọ bền lá
thuốc là lớn nhất thuận lợi cho quá trình gia công chế biến tiếp theo, nhằm tăng sợi
dài giảm vụn bụi
W
lá thuốc
= 15.8% + 16% là tương ứng với độ bền lá là lớn nhất.
Các phương pháp làm ẩm:
-Làm ẩm thủ công: Trải thuốc lá trên nền nhà, tuối trực tiếp bằng odoa, hoa sen →
trộn đều→ ủ từ 18-24h.
Phương pháp này dùng trong dân gian hoặc cơ sở sản xuất nhỏ.
- Làm ẩm công nghiệp: Làm ẩm thuốc trong thiết bị chân không bằng không khí
điều tiết.

2.4 Làm ẩm lại (dịu)
* Mục đích: Bù lại lượng ẩm mất mát trong quá trình gia công trước để thuốc lá
đạt được độ ẩm 16%.
Thuốc lá được làm ẩm trong thiết bị thùng quay, thuốc lá đi ngược chiều tác nhân
ẩm
T
0
tác nhân
= 28-33
0
C
ϕ
kk
= 100%
(Phương pháp này tùy từng nước và áp dụng phương pháp làm ẩm cho phù hợp với
điều kiện khí hậu)
Tại đây phun thêm các chất để cải thiện vị cho thuốc
2.5 Tách cuộng:
a. Mục đích: Nhằm bứt phần mềm của lá thuốc ra khỏi xương chính của lá thuốc
nhờ sự va đập giữa lá thuốc và thành thiết bị
Sau khi tách cuộng:
- 2/3 lá thuốc (từ ngọn trở về phần cuống) được tách ra → đưa đi thái sợi
- 1/3 lá thuốc (phía cuộng) đưa đi dập cuộng → đưa qua bộ phân li để tách riêng.
+ Lá → đưa đi thái sợi
+ Cuộng → ép cuộng → thái cuộng → sấy sợi cuộng → phối trộn vào sợi lá theo tỉ
lệ 20% → phun hương → cuốn điếu.
Quá trình phân li, đập cuống được sử dụng với thuốc lá lá to vì lá này tỉ lệ cuộn
trong lá chiếm 19-33.5%. Nếu không tách thì quá trình thái sợi lẫn cuộn to vào phần
mềm làm cho thuốc lá khi hút Dễ tắt lửa
Tính chất hút bị thay đổi

Độ Thẩm mĩ kém
Tách đập cuộng làm: Tăng lượng sợi dài
Giảm lượng vụn bụi
b. Các phương pháp tách cuộng:
* Tách cuộng thủ công: Áp dụng đối với thuốc lá cấp cao( từ cấp 1→ 2) vì nó ít
gây vụn nát so với tách bằng máy. (có trường hợp tách cuộng bằng tay)
- Công nhân thao tác ngồi đưa thuốc lá vào băng tải có cắm các hàng đinh cài kiểu
răng lược. Băng tải chuyển động và tự bứt phần lá ra khỏi xương lá
* Tách cuộng bằng máy: Lá thuốc được đưa qua máy.
- Trước tiên lá thuốc được cắt ra 2/3 lá kể từ ngọn trở về phần cuống → được đưa
đi làm ẩm và thái sợi luôn
1/3 cuộng còn lại → qua bộ phận đập cuộng để bứt phần mềm lá ra khỏi cuộng .
Sau khi đập rối, cả hỗn hợp này được đưa qua bộ phận phân li. Tai đây các lá được
phân tách riêng ra → đi làm ẩm → thái sợi
Phần cuống thu được → Bộ phận ép cuống. tại đây cuộng được được ép đưa đến
độ ẩm W
cuộng
= 28-30% và độ mỏng 0.6-0.7 mm. Sau đó → thái cuộng → sấy cuộng
(dạng sợi cuộng). Phần sợi này sẽ được phối trộn vào sợi của lá thái ra. Tỉ lệ bao
nhiêu là tùy thuộc vào mác thuốc. Toàn bộ máy cắt lá, tước đập cuộng, bộ phân li đều
thuộc 1 hệ thống tước đập cuộng.
2.6 Thái sợi
a. Mục đích: tạo ra các cở sợi khác nhau phù hợp vơi đặc điểm của từng sản phẩm
W
lá thuốc
đưa vào thái = 16%
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thái sợi. (có liên quan đến tỉ lệ sợi dài,
vụn, bụi).
1) Tính chất nguyên liệu: Lá có kích thước to, độ bền, độ đàn hồi cao → cho nhiều
sợi dài

+ Thuốc tốt (thuốc cấp cao, từ cấp 1→3 cho tỉ lệ sợi dài cao, ít bụi, vụn)
+ Thuốc xấu (thuốc cấp thấp, từ cấp 4→7 cho ít sợi dài, vụn, bụi tăng)
2) Cách sắp xếp thuốc vào thùng máy: Xếp thuốc theo từng lớp tốt hơn xếp lộn
xộn
3) Vị trí lá trong thùng chứa lá của máy thái
- Lá nằm ⊥ trục máy → cho ít sợi dài
- Lá nằm // trục máy → cho nhiều sợi dài
4) Độ lành lặn của lá thuốc
Lá thuốc ít rách nát → nhiều sợi dài
5) Góc mài của dao thái
Góc mài của dao = 12-15
0
→ cho sợi dài
6) Tốc độ quay của đầu dao:
Tốc độ quay càng tăng → sợi dài giảm, vụn bụi tăng
7) Quỹ đạo chuyển động của dao thái.
Dao chuyển động thẳng (lên – xuống) → nhiều sợi dài
Dao chuyển động quay tròn → sợi dài giảm
8) Kích thước sợi thuốc:
Kích thước càng nhỏ → sợi dài càng ít
Kích thước tốt nhất 0.5-0.6 mm
Các loại máy thái thường dùng là máy Tiệp, Trung Quốc, Tây Đức
c. Tính chất sợi thuốc:
- Thuốc sợi có W = 15.8-16% được đưa qua sàng dây (loại sàng chuyên dùng) và
được sàng với số vòng quay n = 120-180 v/phút và τ
sàng
= 1’30”
+ Lớp sợi được giữ lại trên lưới sàng có φ
lỗ
= 3mm → được coi là sợi dài.

+ Lớp sợi lọt qua mắt sàng trên và được giữ lại trên lưới sàng có kichs thước mắt
lưới φ
lỗ
= 0.33 mm → được coi la sợi vụn
+ Lớp sợi qua sàng có φ
lỗ
= 0.33 mm → coi là vụn thuốc
2.7 Sấy sợi và phun hương
a) Mục đích sấy sợi:
- Đưa W
thuốc
đến = 11-12% để thích hợp với quá trình hấp phụ hương tiếp theo và
quá trình quấn điếu
Khử mốc và côn trùng.
W
sợi
đưa vào sấy: 16-17%
W
cuộng
: 27- 29%
W
sợi
sau sấy: 11-13%
W
cuộng
: 21-23%
Dùng phương pháp này sấy gián tiếp hoặc trực tiếp trong máy sấy thùng quay.
- Sấy trực tiếp: Thùng quay được chuyển động dưới tác nhân đốt nóng trực tiếp là
than, củi đun ở phía dưới. (ít dùng vì nó ảnh hưởng đến mùi hương của sợi thuốc)
- Sấy gián tiếp: Máy sấy thùng quay được quay tròn với tác nhân sấy gián tiếp nằm

ngay phía trong thùng. Sấy bằng hơi nước.
Tác nhân sây có t
0
= 95-98
0
C
τ
sấy
: 5 phút – 7 phút
10
Tốc độ quay của thùng quay n (v/phút) 12
14
Nhiệt độ khi đi ra khỏi thùng sấy sợi: t
0
=50
0
C ± 5
0
C
Cuộng: t
0
=59
0
C ± 2
0
C
b) Mục đích phun hương:
Làm tăng phẩm chất thuốc sợi về mặt hương liệu.
- Quy cách mang sợi đến:
W = 12% ± 1%

t
0
= 40
0
C ± 50
0
C
Nồng độ hương pha thường 8
0
/
00

- Sợi ra khỏi máy được đưa qua.
2.8 Trữ sợi
* Mục đích:
- Để độ ẩm và hương khuyết tán đều khói thuốc
- Làm nguội thuốc sợi đến nhiệt độ phân xưởng cuốn điếu
* Yêu cầu kỉ thuật:
τ
trử sợi
8 – 10h
t
0
phòng trữ sợi
20 – 25
0
C
ϕ
kk
: 50 + 60%

Trọng lượng khay trữ sợi: 10- 15 kg
2.9 Cuốn điếu:
Thuốc sau khi qua hết công đoạn 1 (từ nguyên liệu → trữ sợi) gọi là công đoạn
chuẩn bị thuốc sợi → vào cuốn điếu.
Đây là quá trình gia công cơ học đơn thuần nhằm tạo hình cho điếu thuốc.
Tùy từng loại máy mà yêu cầu kỉ thuật của nó có khác nhau (theo quy cách sợi
mang vào như độ ẩm, nhiệt độ, trọng lượng 20 điếu, vị trí chữ, Mác, số, chiều dài
diếu thuốc, đường kính điếu, màu mực in, hồ gián…)
2.10 Sấy điếu:
Mục đích: Giảm W điếu sau khi cuốn từ 12.5% + 135 đến 11.5% + 12% đảm bảo
cho quá trình đóng bao và bảo quản sau này.
Quá trình sấy được thực hiện trong quá phòng sấy chuyên dùng có máy điều tiết
riêng:
t
0
un sấy
= 40-45
0
C
ϕ
kk
= 55-60%
T
sấy
= 2- 4h
2.11 Nghi điếu:
Làm cho điếu thuốc không có quá trình biến dạng đột ngột như, cong, vênh…
Phòng này có t
0
ϕ

kk
≈ t
0
và ϕ
kk
ngoài phân xưởng
Qua nghi điếu: W
điếu thích hợp
= 11.5 – 12%
2.12 Ghép đầu lọc- đóng bao. Đóng tút
Sau khi nghi điếu → thuốc được đưa qua máy ghép đầu lọc → đóng tút → thùng.
Đây là một chuổi liền nhau
Công đoạn này cũng chỉ là công đoạn gia công đơn thuần, tạo hình thức cho điếu
thuốc và bao
2.13 Kho bảo quản:
Sau khi đóng tút, đóng thùng xong, thuốc được nhập kho để lưu hành
- Kho bảo quản phải ở tầng cao ( từ tầng 2 trở lên)
- Cách li tốt với môi trường bên ngoài (cách ẩm và nhiệt)
- Cách xa các phân xưởng phụ (tránh gây mùi vị lạ)
- Bảo quản ở nhiệt độ, độ ẩm không khí bình thường
III. Thành phần hóa học và tác hại của thuốc lá
1. Thành phần hóa học của thuốc lá
Trong lá có nhiều acid hữu cơ, quan trọng nhất là acid L-malic, và một acid riêng
là acid nicotinic. Còn có asparagin, betain, isoamylamin, một pectin, một tanin, một
chất gồm, caroten, các chất nhựa, một hỗn hợp parafin, tinh dầu, các chất thơm. Tro
của lá khô giàu K và Ca. Alkaloid chính trong thuốc lá là nicotin.
- Các hợp chất có Nitơ (NICOTINE, PROTEINE)
- Glucid
- Tro (các hợp chất khoáng)
- Nhựa và tinh dầu

- Acid hữu cơ
NICOTINE là một loại alkaloid bay hơi mạnh,khi tiếp xúc với HCl tạo khói
trắng có công thức là: C
10
H
14
N
2
. Nicotine là một chất lỏng, sánh như dầu, không màu,
có mùi hắc, vị cay nóng, chuyển thành màu nâu khi cháy và có mùi thuốc khi tiếp
xúc với không khí.
Khói thuốc cấu tạo từ một hỗn hợp khí và bụi. Theo Tổ chức Y tế Quốc tế (WHO),
trong khói thuốc có khoảng 4000 chất hóa học, trong đó có 40 được xếp vào loại gây
ung thư
[1]
. gồm những chất như nicotin, oxide carbon, hắc ín và benzene,
formaldehyde, ammonia, acetone, arsenic, hydrogen cyanide ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết gây ra những bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các
bệnh ung thư.
Con đường xâm nhập
- Nicotine được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào phổi. Ngoài
ra con xâm nhập qua mắt.
2. Tác hại của thuốc lá
a. Tác hại của thuốc lá đối với người tiếp xúc với thuốc lá:
Một nghiên cứu tiến hành tại 4 nhà máy sản suất thuốc lá Việt Nam chỉ ra rằng tỷ
lệ công nhân bị các bệnh liên quan đến thuốc lá ở 4 nhà máy này cao hơn so với
nhóm chứng (công nhân của nhà máy dệt may). Những bệnh đó bao gồm: Những
bệnh về hệ thống hô hấp, tim mạch, đau dạ dày, đau mắt, và các ảnh hưởng về thần
kinh.
- Những người làm trong ngành thuốc lá cũng phải chịu những tác hại rất lớn về

sức khoẻ.
- Người công nhân sản xuất thuốc lá có khả năng chịu ảnh hưởng của các chất
hoá học trong quá trình trồng thuốc lá gây ảnh hưởng cho mắt, các bộ phận bên trong
cơ thể đặc biệt là nguy cơ mắc ung thư.
- Với những người hái thuốc chịu hậu quả của hội chứng thuốc lá xanh (GTS) do
nhiễm độc nicotin tiếp xúc qua da gây buồn nôn, khó thở…
- Với những người trực tiếp sản xuất thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh ngoài da cao
với biểu hiện ngứa chân tay, lở loét…
b. Những tác động gián tiếp của thuốc lá hoặc từ khói thuốc bao gồm:
Rát mắt, đau đầu, ho, đau họng, chóng mặt, buồn nôn
3. Cơ chế gây độc:
Ảnh hưởng của thuốc lá trên da
a. Tác hại của nicotine:
Nicotin là một chất rất độc, có thể gây nhiễm độc nghiêm trọng hoặc gây tử vong.
- Liều độc:liều chết cho người lớn 0,06 gram nicotin.
- Nhiễm độc cấp tính:
+ Triệu chứng: cảm giác cháy bỏng ở thực quản, dạ dày, buồn nôn, chóng mặt, ứa
nước bọt, mồ hôi lạnh, run tay, nhức đầu dữ dội, rối loạn thị giác,tim đập mạnh
- Nhiễm độc mãn tính:
+ Triệu chứng: cảm giác cháy bỏng đương thực quản,dạ dày ,buồn nôn,chóng mặt,
vã mồ hôi, run tay, đau bụng ,rối loạn thị giác, tim đập mạnh, huyết áp tăng, suy
nhược cơ thể, rối loạn cục bộ.
- Ngoài ra nicotin còn có tác hại khác như:
- Tăng tác dụng của tuyến thượng thận trong thời gian đầu.
- Giảm sự sản xuất histamine.
- Thay đổi sự tổng hợp proteine và dự trữ serotonine.
- Giảm sự sản xuất kích thích tố nữ (oestrogene).
- Gia tăng sự tập hợp tiểu cầu, gây hư hại tế bào biểu mô, gây biến đổi ở chuyển
hóa prostacyclin và thromboxane.
- Gây co mạch và gây thuyên tắc trên hệ thống mạch máu ngoại vi.

- Ức chế phản ứng viêm thông qua tác động của hệ thống thần kinh trung ương và
ngoại vi và thông qua tác động trực tiếp trên các tế bào miễn dịch.
- Nicotine tăng sự dính tế bào sừng, sự biệt hóa và di chuyển của tế bào sừng.
- Nicotine kích thích dòng chảy calcium và gia tăng sự biệt hóa tế bào. Tương tự
như hệ thống thần kinh, dòng chảy calcium vào tế bào sừng của thượng bì thông qua
các receptor hướng điện giải sẽ là yếu tố quyết định trong thăng bằng nội mô của da.
-Cơ quan Kiểm soát Dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp nicôtin vào nhóm các
chất có tính chất dược lý gây nghiện chủ yếu, tương tự như các chất ma tuý Heroin và
Cocain. Tác dụng gây nghiện của nicôtin chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương với
sự có mặt của các thụ thể nicotine trên các cấu trúc não. Chất alcaloide này tác động
lên các thụ thể ở hệ thống thần kinh với chất dẫn truyền thần kinh dopamine.
Dopamin là một hoá chất chính trong não điều chỉnh mong muốn sử dụng các chất
gây nghiện, gây bài tiết adrenaline (nhịp tim nhanh, co mạch ngoại vi, ức chế co bóp
và chế tiết dịch vị dạ dày). Tuy nhiên trong cơ thể nicôtin sẽ nhanh chóng được
chuyển hóa thành cotinin và thải trừ ra nước tiểu.
b. Tác động của NICOTIN đối với một số bệnh da:
Mụn trứng cá
Mối liên hệ giữa thuốc lá và mụn thì vẫn còn bàn cãi do những kết quả trái
ngược nhau.
* Mills và cộng sự tường trình 165 trường hợp bệnh nhân mụn: 19.7% nam và
12.1% nữ có hút thuốc, thấp hơn thống kê quốc gia một cách có ý nghĩa.
* Schafer và cộng sự báo cáo trên 896 bệnh nhân thì 40.8% người hút thuốc có
mụn, tương phản với 25.2% người không hút thuốc có mụn.
* Jemec và cộng sự đã nhận xét 186 trường hợp tuổi từ 15-22 và thấy rằng việc
hút thuốc kết hợp một cách vô nghĩa với bệnh mụn.
* A.A.T. Chuh, V Zawar, W.C,W.Wong và A.Lee đã thực hiện hồi cứu từ 1.1998
đến 12 2002 tại Hồng Kông và Ấn Độ. Chẩn đoán mụn được thực hiện bởi những
bác sĩ được học về da liễu hoặc các bác sĩ gia đình.
Trong 1264 bệnh nhân có 632 bệnh nhân có mụn và 632 người chứng. Trong số
232 bệnh nhân có mụn tại Hồng Kông có 104 nam (tuổi trung bình 32.8 tuổi) và 128

nữ (tuổi trung bình là 31.3 tuổi). Trong số đó có 13 nam và 4 nữ hút thuốc. Ở nhóm
nghiên cứu tại Ấn Độ, trong 400 bệnh nhân thì 275 là nam (tuổi trung bình 26 tuổi)
và 125 nữ (tuổi trung bình 36 tuổi). Có 40 nam và 2 nữ sử dụng thuốc lá.
Ở nghiên cứu trên, các tác giả nhận thấy thuốc lá có ảnh hưởng đối với mụn trên
các bệnh nhân nam và họ còn đưa ra gợi ý quan trọng rằng việc cai thuốc lá làm giảm
nguy cơ mụn. Những giải thích về sinh bệnh học trong mối quan hệ giữa mụn và
thuốc lá đều chưa rõ ràng lắm.
Mặt khác, stress cũng làm ảnh hưởng đến mụn mà đa phần các bệnh nhân nam sẽ
hút thuốc nhiều thêm khi gặp stress.
Cũng có ghi nhận rằng những bệnh có viêm của da như trứng cá đỏ và mụn nặng
được gặp nhiều hơn ở người không hút thuốc.
Nicotine làm chậm lành vết thương
Do làm giảm lượng máu đến da, gây thiếu máu mô và làm chậm sự lành các mô bị
chấn thương. Ngoài ra, còn do cơ chế nicotine làm ức chế sự di chuyển và biệt hóa
của lớp sừng.
Miếng dán chứa Nicotine có thể điều trị vẩy nến:
Vì nó có thể làm giảm sự biệt hóa của tế bào sừng nhưng khái niệm này cần sự
phê chuẩn qua các nghiên cứu lâm sàng.
Bài thuốc dân tộc để điều trị chàm tại Bangladesh chứa lượng lớn nicotine.
* Một số bệnh khác:
Cũng được cải thiện phần nào bằng cách hút thuốc qua tác động trực tiếp của
nicotine như pemphigus, aphte… cũng được ghi nhận qua một vài y văn.
4. Tác hại của những thành phần khác trong thuốc lá:
- Chất Oxyde de Carbone: Làm rối loạn sự chuyên chở Oxy từ hồng cầu đến các
mô và tế bào.
- Các chất kích thích có aldehydes và phenol: làm xáo trộn hoạt động luân chuyển
của bộ máy hô hấp.
- Các chất than: Gây ung thư.
a. Monoxit carbon (khí CO)
Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với

hemoglobine với ái lực mạnh hơn 20 lần oxy. Với người hút trung bình 1 bao thuốc
mỗi ngày thì hàm lượng hemoglobine khử có thể tới 7-8%. Sự tăng hemoglobine khử
làm chuyển dịch đường cong phân tách oxy-hemoglobin dẫn đến giảm lượng oxy
chuyển đến tổ chức gây thiếu máu tổ chức và có lẽ góp phần hình thành các mảng xơ
vữa động mạch.
b. Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá
Khói thuốc lá chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ. Các chất
kích thích này gây nên các thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản dẫn đến tăng
sinh các tuyến phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm mất các tế bào có lông chuyển.
Các thay đổi này làm tăng tiết nhày và giảm hiệu quả thanh lọc của thảm nhày-lông
chuyển. Phần lớn các thay đổi này có thể hồi phục được khi ngừng hút thuốc.
5. Tác hại của thuốc lá đến con người:
Hình 6: Những bệnh do thuốc lá mang lại
Trong khói thuốc lá có trên 40 chất trong số đó gồm cả các hợp chất thơm có vòng
đóng như Benzopyrene có tính chất gây ung thư. Các hoá chất này tác động lên tế
bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm mạn tính, phá huỷ tổ chức,
biến đổi tế bào dẫn đến dị sản, loạn sản rồi ác tính hoá.
a. Ảnh hưởng của thuốc lá đến chức năng phổi
Khi chúng ta hít vào, không
khí sẽ vào đường hô hấp trên
qua mũi và miệng, nơi không
khí được lọc, sưởi ấm và làm
ẩm. Không khí hít vào sẽ đi
qua khí quản để vào phổi.
Trong mỗi phổi đều có một hệ
thống phế quản, phế quản gốc
như là nhánh chính của cây
với các cành cây nhỏ là những phế quản, sau 17- 20 lần phân chia thành các tiểu phế
quản tận, từ các tiểu phế quản đó sẽ dẫn đến các túi nhỏ chứa khí gọi là phế nang, nó
giống như là chùm nho. ở phế nang quá trình trao đổi khí sẽ xảy ra. Máu sẽ đổi CO

2
lấy O
2
sau đó sẽ mang O
2
đến các tổ chức của cơ thể.
Hệ thống hô hấp có một số hàng rào bảo vệ để chống lại các bệnh. Quá trình lọc ở
đường hô hấp trên giúp ngăn chặn vi khuẩn, virus và các chất gây kích thích từ ngoài
vào trong phổi. Khí quản và tổ chức phổi sản xuất ra chất nhầy giúp cho việc lấy và
mang các chất bẩn ra ngoài. Hỗn hợp chất nhầy và chất tạp nhiễm sẽ được đưa ra
ngoài nhờ các lông nhỏ li ti gọi là lông chuyển, những lông này lay động rất nhanh về
phía trên, trong một số vùng tốc độ của lông chuyển rất cao tới 1.000 lần trong một
phút.
Khi khói thuốc đi vào qua miệng thì người hút thuốc đã vô tình bỏ qua cơ chế bảo
vệ thứ nhất đó là quá trình lọc ở mũi. Những người hút thuốc thường bài tiết nhiều
đờm hơn những người không hút thuốc mà khả năng đưa đờm ra khỏi đường hô hấp
lại kém hơn. Điều này là do hệ thống lông chuyển ở người hút thuốc bị liệt thậm chí
bị phá huỷ. Khói thuốc cũng làm thay đổi cấu trúc các tuyến tiết nhầy và do vậy
thành phần của chất nhầy cũng bị thay đổi. Đôi khi các tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm
giảm khả năng bài tiết đờm. Hậu quả cuối cùng là chất nhầy ở những người hút thuốc
bị nhiễm bởi các chất độc hại, và bị giữ lại nhiều trong tổ chức phổi cản trở sự lưu
thông trao đổi khí.
Những sự thay đổi cấu trúc phổi ở những người hút thuốc làm giảm khả năng lấy
oxi của phổi. Khói thuốc gây phá huỷ phế nang làm giảm tính đàn hồi của phổi và
làm giảm khả năng trao đổi oxi. Phổi của những người hút thuốc bị giảm diện tích bề
mặt và giảm mạng mao mạch, điều này có nghĩa là dòng máu lưu thông qua phổi bị
giảm. Dẫn đến làm giảm cung cấp chất dinh dưỡng và ôxy cần thiết cho cả nhu mô
phổi và các tổ chức khác trong cơ thể để duy trì sự khoẻ mạnh và chức năng bình
thường của chúng.
Hút huốc cũng gây ra hiện tượng gọi là tăng tính đáp ứng đường thở. Do ảnh

huởng của các chất độc hại trong khói thuốc, đường thở bị co thắt. Khi điều này xảy
ra thì luồng khí hít vào và thở ra đều bị cản trở ở người hút thuốc, và do đó hình
thành các tiếng ran rít, ran ngáy và có thể bị khó thở.
ở những người hút thuốc có nhiều thông số chức năng thông khí thay đổi, trong đó
thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) giảm rất nhiều.
Khói thuốc làm giảm sự phát triển của phổi và gây viêm tổ chức phổi ở trẻ nhỏ và
thiếu niên biểu hiện bằng tốc độ tăng FEV1 chậm lại. ở lứa tuổi từ 20-30 khi hút
thuốc thì tổn thương phổi lại khác. Khi ở giai đoạn này của cuộc sống thì phổi tăng
trưởng kiểu cao nguyên. ở người hút thuốc giai đoạn phát triển này ngắn lại và làm
các bệnh lý gây ra do hút thuốc sớm xuất hiện. ở lứa tuổi trên 30 nếu hút thuốc tốc độ
giảm FEV1 sẽ tăng gấp đôi (khoảng 40 ml/năm) so với người không hút thuốc
(khoảng 20 ml/năm). Những người hút thuốc ở tuổi càng trẻ thì thời gian hút để gây
ra bệnh liên quan đến đường hô hấp càng ngắn so với những người bắt đầu hút ở tuổi
muộn hơn.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là thuật ngữ để chỉ những tổn thương ở
phổi có liên quan đến sự tắc nghẽn đường thở. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đặc
trưng bởi sự rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn, được khẳng định
chẩn đoán dựa vào đo hô hấp ký đồ với nghiệm pháp giãn phế quản không hồi phục
hoàn toàn. Theo WHO, trên thế giới năm 2001 có khoảng 600 triệu người mắc
BPTNMT. Bệnh tiến triển kéo dài trong nhiều năm và cuối cùng dẫn đến tâm phế
mạn và tử vong. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân tử vong đứng hàng
thứ 4 trên toàn thế giới. Mối liên quan giữa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hút
thuốc cũng mạnh như với ung thư phổi. Thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây
ra BPTNMT, có 15% những người hút thuốc lá sẽ có triệu chứng lâm sàng BPTNMT
và 80%-90% người mắc BPTNMT là nghiện thuốc lá.
Hút thuốc lá làm cho các yếu tố nguy cơ khác của bệnh này trở nên mạnh hơn. Đặc
biệt những người hút thuốc lá bị ảnh hưởng xấu hơn bởi ô nhiễm môi trường, nhiễm
trùng và phơi nhiễm với các chất khói độc so với người không hút thuốc. Người hút
thuốc có tỉ lệ tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao gấp 10 lần so với người

không hút thuốc
Bệnh Hen
Hen được đặc trưng bởi tính phản ứng quá mức của đường dẫn khí. Sự phản ứng
quá mức này dẫn đến các cơn hen, bệnh nhân có thở khò khè, ho và/hoặc khó thở.
Hút thuốc không phải là nguyên nhân gây ra cơn hen nhưng nó làm cho tình trạng
bệnh hen nặng lên. Những người bị hen hút thuốc sẽ có tăng tiết đờm, giảm cử động
của lông chuyển phế quản, tăng nhạy cảm với nhiễm trùng, tăng giải phóng các chất
dị ứng tác dụng nhanh và phá huỷ các đường dẫn khí nhỏ. Tỉ lệ tử vong ở người bị
hen đang hoặc đã từng hút thuốc thì tăng gấp trên 2 lần so với những người không
hút thuốc.
Nhiễm trùng đường hô hấp
Những người hút thuốc hay bị nhiễm trùng đường hô hấp hơn những người không
hút thuốc và thường bị nặng hơn. Trẻ em có bố mẹ hút thuốc lá bị bệnh đường hô hấp
nhiều hơn trẻ em có bố mẹ không hút thuốc.
Những người hút thuốc không chỉ hay bị viêm phổi hơn mà còn bị tử vong nhiều
hơn. Những phụ nữ có thai bị viêm phổi mà hút hơn 10 điếu thuốc/ngày, có tiên
lượng xấu hơn những người không hút (chết mẹ- con, ).
Những người hút thuốc cũng hay bị cúm.Vaccin phòng cúm ít hiệu quả đối với
người hút thuốc, và tỉ lệ tử vong do cúm ở những người hút thuốc cao hơn nhiều so
với nhóm người không hút thuốc.
b. Các loại ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ
Các loại ung thư các bộ phận thuộc đầu và cổ bao gồm ung thư thực quản, thanh
quản, lưỡi, tuyến nước bọt, môi, miệng và họng. Những nguy cơ của các bệnh ung
thư này sẽ tăng dần cùng với số lượng và thời gian hút thuốc. Hút thuốc lá và nghiện
rượu là hai yếu tố mạnh nhất gây ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ. Nghiện
rượu và các sản phẩm chế xuất từ thuốc lá cùng nhau tăng nguy cơ về lâu dài gây ung
thư.
- Ung thư thực quản. Nguy cơ phát bệnh ung thư thực quản của người hút thuốc
lớn hơn 8 tới 10 lần người không hút thuốc. Những nguy cơ này sẽ bị tăng thêm từ 25
tới 50 phần trăm nếu người hút thuốc sử dụng nhiều rượu.

- Ung thư thanh quản. Hút thuốc gây nên 80 % trong tổng số ung thư thanh quản.
Người hút thuốc chịu nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản lớn hơn 12 lần so với
người không hút thuốc.
- Ung thư miệng. Hút thuốc là nguyên nhân chủ yếu của các bệnh ung thư lưỡi,
tuyến nước bọt, miệng và vòm họng. Những người nam giới hút thuốc có nguy cơ
lớn gấp 27 lần phát triển các bệnh về ung thư miệng hơn những nam giới không hút
thuốc.
- Ung thư mũi. Về lâu dài người hút thuốc sẽ có nguy cơ cao gấp hai lần hơn người
không hút thuốc trong phát bệnh ung thư mũi.
c. Ung thư thận và bàng quang
Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cả thận và bàng quang. Trong tổng số ca
tử vong do ung thư bàng quang, thì ước tính khoảng 40 tới 70 % là vì sử dụng thuốc
lá.
d. Ung thư tuyến tuỵ
Tuyến tuỵ là tuyến dễ bị ung thư vì khói thuốc vào cơ thể tới tuyến tuỵ qua máu và
túi mật. Ước tính rằng thuốc lá là nguyên nhân của 30 % của tổng số ung thư tuyến
tuỵ.
e. Ung thư bộ phận sinh dục
- Ung thư âm hộ: Ung thư âm hộ, là một phần của bộ phận sinh dục nữ thông
thường hiếm gặp. Tuy nhiên phụ nữ mà hút thuốc có nguy cơ gấp đôi mắc ung thư
âm hộ.
- Ung thư tử cung: Sự liên quan giữa hút thuốc và ung thư tử cung chỉ mới được
phát hiện gần đây. Có ít nhất 12 nghiên cứu đã thấy phụ nữ hút thuốc có tăng nguy cơ
bị ung thư tử cung và nguy cơ tăng cùng với số lượng và thời gian sử dụng thuốc.
- Ung thư dương vật: Ung thư dương vật đã trở nên ngày càng phổ biến ở nam giới
hút thuốc hơn là những người nam không hút thuốc.
f. Ung thư hậu môn và đại trực tràng
- Ung thư hậu môn. Bằng chứng mới đây đã phát hiện ra hút thuốc lá đóng vai trò
tác nhân gây ung thư hậu môn và đại trực tràng. Cũng trong một nghiên cứu diện
rộng được tiến hành ở Mỹ, đối với nam và nữ những người hút thuốc có nguy cơ mắc

bệnh ung thư tăng từ 75 tới 100 %…so với những người cùng lứa tuổi không hút
thuốc.
6. Biểu hiện ở da do thuốc lá:
Thuốc lá làm cho da bị lão hóa sớm: Gương mặt điển hình của người da trắng
nghiện thuốc lá: nhiều nếp nhăn lớn, nhỏ, da teo lại, nhợt nhạt, màu vàng, xám.
Triệu chứng này thường thấy ở nữ nhiều hơn nam, nhưng da bị lão hóa do tác dụng
của thuốc lá thì nhẹ hơn do tác dụng của tia tử ngoại.
Những hiểu biết hiện tại của chúng ta chưa giải thích hết tác dụng của thuốc lá trên
da. Người ta cho rằng vì thuốc lá làm tổn thương mạch máu, làm chậm trễ vi tuần
hoàn đến da gây suy tuần hoàn da.
Mặt khác, thuốc lá cũng có tác dụng kháng kích tố nữ, do đó khi hút nhiều thuốc
lá, phụ nữ bị hiện tượng mãn kinh sớm hơn.
Thuốc lá còn gây tăng tạo các gốc tự do mà độc tính cho da đã được xác nhận.
Thuốc lá gây phá hủy sinh tố C.
Da đầu ngón tay và móng bị vàng và đốm nâu.
Thuốc lá gây tổn thương niêm mạc:
- Viêm họng do thuốc lá
- Ảnh hưởng nhiều đến niêm mạc thanh quản, thực quản, hơi nóng và chất than
kích thích lâu ngày sẽ tăng nguy cơ ung thư.
* Một trong những bệnh tổn thương niêm mạc miệng liên quan đến thuốc lá
thường được nhắc đến: Bạch sản (LEUKOPLAKIA- LEUCOPLASIE).
Bạch sản được định nghĩa là một mảng trắng trên niêm mạc, không triệu chứng,
không loét và không chảy máu nhưng cũng không thể tẩy tróc được.
Đây là sang thương tiền ung, hay gặp ở người 50-70 tuổi, chủ yếu ở nam với tiền
căn hút thuốc lá.
Hình ảnh lâm sàng: Mảng trắng có thể xuất hiện đồng nhất, dạng mụn cóc hoặc
lốm đốm xen kẽ với hồng sản (erythroplasie). Khi nó đi kèm hồng sản thì bệnh nhân
có tiên lượng xấu hơn.
Bề mặt sang thương có thể gồ, nứt, nhăn, dạng cóc hoặc phẳng, có thể có nhiều
kích cỡ và có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào của khoang miệng, niêm mạc sinh dục

và hậu môn nhưng đa phần ở niêm mạc miệng và sự tăng sừng ở vị trí này có thể là
kết quả từ sự kích thích mạn tính như răng giả không thích hợp thuốc lá.
Tác động sinh ung của thuốc lá do liên quan đến chất nitrosamine trong lúc hút chứ
không phải tự thân nicotine.
7. Thuốc lá liên quan đến sự co mạch và gây thuyên tắc trên hệ thống mạch
máu ngoại vi:
Từ đó nhiệt độ da giảm, loét chân và các dấu hiệu loét suy tĩnh mạch khác.
* Bệnh BUERGER (Thromboangitis obliterans)
Viêm tắc mạch là một bệnh hiếm của những mạch máu nhỏ và vừa của bàn tay
và bàn chân, hay gặp ở người hút thuốc lá, tuổi từ 18-50.
Nguyên nhân sinh bệnh chưa rõ, nhưng dùng thuốc lá là điều phổ biến của
những bệnh nhân này và việc cai thuốc lá được xem như một biện pháp phòng và
điều trị bệnh.
Lâm sàng: Hiện tượng Raynaud, khập khiễng cách hồi, đau nhức chi hoại tử và
nhiễm trùng đầu chi, viêm tĩnh mạch nông.
8. Các tác hại của thuốc lá đối với môi trường
Ngoài tác hại đối với sức khoẻ, kinh tế thì thuốc lá cũng góp phần không nhỏ vào
việc huỷ hoại môi trường:
+ Chặt phá cây để sấy thuốc lá là một nguyên nhân chính của nạn phá rừng.
+ Chất thải hoá học trong quá trình sản xuất thuốc lá gây ô nhiễm đất và nước.
+ Hút thuốc lá mà không chú ý cũng là nguyên nhân gây nên cháy, thảm hoạ môi
trường và thiệt hại về kinh tế.
+ Thải ỏ đầu mẩu thuốc lá và vỏ bao sau khi sử dụng sinh ra một khối lượng rác
lớn.
+ Nước miếng nhổ ra khi nhai thuốc gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường.
+ Khói thuốc lá là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí trong nhà.
Thuốc lá ảnh hưởng đến môi trường thông qua nhiều lĩnh vực khác nhau:
Phá rừng:
+ Rừng bị tàn phá cho mục đích lấy gỗ phục vụ sấy thuốc lá, và xây lò sấy. Trên
thế giưói, 1,7% diện tích rừng bị phá cho mục đích này, nhưng chủ yếu tập trung ở 66

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×