Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân Tích LC doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.68 KB, 17 trang )

FA.Team
SƠ LƯỢC THƯ TÍN DỤNG
I. KHÁI NIỆM
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C) là một văn bản pháp lý được phát hành
bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung cấp một sự
bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này kí phát trong phạm vi số tiền đó trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng
các điều khoản trong thư tín dụng.
Điều này có nghĩa là: Khi một người thụ hưởng hoặc một ngân hàng xuất
trình (đại diện của người thụ hưởng) thỏa mãn ngân hàng phát hành hoặc ngân
hàng xác nhận trong khoảng thời gian có hiệu lực của L/C (nếu có) những điều
kiện sau đây:
• Các chứng từ cần thiết thỏa mãn điều khoản và điều kiện của L/C. Chẳng
hạn như: vận đơn (bản gốc và nhiều bản sao), hóa đơn lãnh sự, hối phiếu,
hợp đồng bảo hiểm v.v
• Các thông lệ trong UCP và hoạt động ngân hàng quốc tế.
• Các thông lệ của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận (nếu có).
Nói một cách ngắn gọn, một thư tín dụng là:
• Một loại chứng từ thanh toán
• Do bên mua (hoặc bên nhập khẩu) yêu cầu mở.
• Liên lạc thông qua các kênh ngân hàng.
• Được trả bởi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thông qua
ngân hàng thông báo (advising bank tại nước người thụ hưởng) trong một
khoảng thời gian xác định nếu đã xuất trình các loại chứng từ hoàn toàn
phù hợp với các điều kiện, điều khoản.
Các tổ chức tài chính không phải là ngân hàng cũng có thể phát hành L/C.
Tín dụng thư cũng có thể là nguồn thanh toán cho một giao dịch, nghĩa là một
nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền bằng cách mua lại L/C. L/C được sử dụng chủ
yếu trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn. L/C cũng được dùng
trong quá trình phát triển điền sản để bảo đảm rằng những cơ sở hạ tầng công
cộng đã được phê duyệt (như đường xá, vỉa hè, kè chắn sóng v.v) sẽ được xây


dựng
Trang 1
FA.Team
II. CÁC BÊN THAM GIA
Qua khái niệm thư tín dụng, chúng ta có thể thấy các bên tham gia trong thư
tín dụng gồm:
• Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức
nhập khẩu.
• Người hưởng lợi (Benificiary): là người bán hay người xuất khẩu hàng
hóa.
• Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (The issuing bank):
là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu,
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai
bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và dược quy định trong
hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước người nhập khẩu
có quyền lựa chọn.
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín
dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là
ngân hàng chi nhánh hoặc đại ly của ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Ngoài ra, còn có thể có các ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh
toán này:
• Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả
tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng
không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân
hàng thông báo thư tín dụng hay là môt ngân hàng khác do người xuất
khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín
dụng và tài chính quốc tế.
• Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín

dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ
định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người
xuất khẩu.
• Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là Ngân hàng đứng ra
thương lượng cho bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo
L/C. Trường hợp L/C qui định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng
Trang 2
FA.Team
nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường
hợp L/C qui định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.
Ngân hàng chuyển nhượng (The transferring bank), Ngân hàng chỉ định (The
nominated bank), Ngân hàng hoàn trả (The reimbursing bank), Ngân hang đòi
tiền (The claiming bank), Ngân hàng chấp nhận (The accepting bank), Ngân
hàng chuyển chứng từ (The remitting bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ
thể trong thư tín dụng.
III. PHÂN LOẠI
1. Căn cứ vào đặc điểm nghiệp vụ:
a. Phân theo loại hình (styles):
o L/C không hủy ngang ( Irevocable L/C).
o L/C hủy ngang (Revocable L/C)
b. Phân theo phương thức sử dụng (uses):
o L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp
( Irrevocable Straight L/C)
o L/C không hủy ngang được chiết khấu
(Irrevocable Negotiable L/C)
o L/C không hủy ngang không xác nhận
( Irrovocable Unconfirmed L/C).
o L/C không hủy ngang, có xác nhận (Irrovocable
Confirmed L/C).
o L/C tuần hoàn (Revolving L/C)

o L/C với điều kiện khoản đỏ( Red Clause L/C)
o L/C dự phòng ( Standby L/C).
o L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
o L/C giáp lưng ( Back – To – Back L/C).
c. Phân theo thời điểm thanh toán ( payment):
o L/C trả ngay (sight L/C)
o L/C kỳ hạn trả chậm ( deferred L/C)
o L/C kỳ hạn chấp nhận ( acceptance L/C)
2. Căn cứ vào tính chất thông dụng:
a. L/C có thể hủy ngang ( Revocable L/C):
Trang 3
FA.Team
Là L/C mà người mở ( nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị Ngân Hàng
Phát Hành (NHPH) sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng
( nhà xuất khẩu)
Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh
hủy bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị; nghĩa là khi đó
NHPH L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết, coi
như không có việc đó hủy bỏ xảy ra.
Vì tình trạng thanh toán bấp bênh, đặc biệt quyền lợi người xuất khẩu
không còn bảo đảm, do đó, loại L/C này hầu như không được sử dụng
trong thực thế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.
b. L/C không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C)
Là L/C mà sau khi đã mở , thì NHPH không đổi, bổ sung hay hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người
hưởng thụ và Ngân Hàng Xác Nhận (NHXN) (nếu có).
Do quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo, do đó, loại L/C này
được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế.
Một loại L/C không ghi chữ “ Irrevocable” thì vẫn được coi là không

hủy ngang, trừ khi nó nói rõ là có thể hủy ngang.
Với quy tắc này, những người tham gia giao dịch L/C thì phải có nhận
thức rằng đã là L/C thì phải là loại không hủy ngang, trừ khi nó nói rõ là
có thể hủy ngang.
Nhưng một L/C không hủy ngang không có nghĩa là không thể hủy
bỏ. Trong trường hợp các bên cùng nhau đồng ý hủy bỏ L/c thì L/C đó
được công nhận không còn giá trị thực hiện. Tuy nhiên, sau khi thỏa
thuận với người thụ hưởng về hủy bỏ L/C, người mở phải thương lượng
với NHPH, ngân hang này lien hệ với NHXN( nếu có) để có được xác
nhận đồng ý hủy bỏ L/C. Như vậy, một L/C muốn hủy bỏ phải được sự
đồng thuận của người thụ hưởng, NHPH và NHXN( nếu có).
c. L/C không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable L/C):
Là L/C không thể bỏ.
Theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho
L/C này.
Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH, do đó
NHPH phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại NHXN. Tỷ lệ kí
quỹ có khi lên đến 100% trị giá của L/C.
Trang 4
FA.Team
Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C loại này là đảm
bảo nhất cho nhà xuất khẩu.
3. Các loại L/C đặc biệt:
a. L/C tuần hoàn (Revolving L/C) :
Khái niệm: là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá
trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như
cũ và được tiếp tục sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất
định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Trường hợp sử dụng: Đối với các mặt hàng được mua bán thường
xuyên, định kì, số kượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định

hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau thì nên dùng L/C
tuần hoàn để tránh sự ứ đọng vốn không cần thiết, có lợi cho cả đôi bên
mua bán. Bởi vì nếu mỗi lần giao hàng lại kí hợp đồng, mở một L/C thì
mất nhiều thì giờ để kí kết hay làm thủ tục mở L/C. Người bán thì không
chủ động về đầu ra, còn người mua thì không chủ động về nguồn hàng.
Loại L/C tuần hoàn được dùng rất phổ biến trong trường hợp buôn bán
với các bạn hàng quen thuộc có tiếng trên thị trường và các bên tin cậy
lẫn nhau.
Thông thường có 3 cách tuần hoàn như sau:
Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trị như cũ mà không cấn
có sự thông báo của NHPH cho nhà xuất khẩu biết.
Tuấn hoàn bán tự động: nếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/C
hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà NHPH không có ý kiến gì thì
L/C kế tiếp tự động có giá trị như cũ.
Tuần hoàn hạn chế: là chỉ khi nào NHPH thông báo cho người bán thì
L/C kế tiếp mới có hiệu lực.
L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hiết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần
hoàn và số tiền tối thiểu của mỗi lần. Đồng thời phải ghi rõ có cho phép
số dư của L/C trước cộng dồn vào vào những L/C kế tiếp không, nếu
không cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn không tích lũy, nếu không cho
phép thì gọi là L/C tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative revolving
L/C), còn nếu cho phép cộng dồn thì gọi là L/C tuần hoàn tích lũy
(cumulative revolving L/C).
b. L/C dự phòng (Standby L/C):
Trang 5
FA.Team
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã
nhận được L/c, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao
hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã qui định trong L/C,
đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết

với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng
• trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Một L/C như vậy gọi là L/C
dự phòng.
c. L/C đối ứng ( Reciprocal L/C):
L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở.
Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có hiệu
lực khi người thụ hưởng đã mở lại L/C đối ứng cho người mở L/C này
hưởng”; và trong L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C
số… mở ngày… tại ngân hàng…”
Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
• Nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia công ở hai nước khác nhau.
• Trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
• Bảo đảm quyền lợi cho người gia công vì sản phẩn làm ra có đặc điểm
riêng do người đặt hàng quy định nên chỉ có người đặt hàng tiêu thụ.
• Trong giao dịch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại.
Người mở L/C này là người hưởng lợi từ L/C kia và ngược lại.
d. L/C chuyển nhượng ( Transferable L/C):
Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền
đòi tiền mà mình có được cho người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng
lợi thứ hai nhận cho mình 1 phần của thương vụ.
Như vậy, chuyển nhượng quyền ký phát hối phiếu là khác biệt với
quyền có thể nhượng các khoản thu từ L/C cho người khác hưởng.
L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng 1 lần.
Chi phái chuyển nhượng thường do người hưởng lợi ban đầu chịu.
Được sử dụng khi người hưởng lợi thứ nhất không tự cung tự cấp
được hàng hóa mà chỉ là 1 người môi giới.sự chuyển nhượng phải thực
hiện cho L/C gốc.
Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng
được chuyển nhượng.Người chuyển nhượng ban đầu vẫn là người chịu

trách nhiệm chính với nhà nhập khẩu.
Trang 6
FA.Team
Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay không giao
đúng hàng hay chứng từ không hoàn hảo, thì người hưởng lợi thứ nhất
phải chịu trách nhiệm vầ phía trên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đóViệc ứng tiền được NHPH uỷ
quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó (hoặc trước đó), NHPH sẽ (hoặc đã)
trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB.
Gọi là L/C điều khoản đỏ vì trước đây đây được in bằng mực đó để
tăng sự chú ý.
Từ “Red Clause” ngày nay được |ong bởi nhiều thuật ngũ khác nhau
như: “Advance Clause” (điều khoản ứng trước), hoặc “Special Clause”
(điều khoản đặc biệt). Theo đó, người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà XK
ngay khi L/C được mở.
Với “điều khoản đỏ”, NHPH cam kết ứng trước một số tiền của L/C
khi nhận được các chứng từ, thông thường là :
• Hối phiếu của số tiền ứng trước.
• Hoá đơn.
• Giấy nhận nợ hoặc cam kết giao hàng.
Hiện nay, Red Clause đã đựơc sử dụng trong thanh toán XNK khá
rộng rãi, nhất là đối với hàng hoá nông sản, lâm, thổ sản có thời vụ như
cà phê, lúa, gạo, ngô, hạt điều, long cừu và một số mặt hàng khác.
IV. NỘI DUNG THƯ TÍN DỤNG
Tuỳ theo tính chất, nghiệp vụ, loại L/C thoả thuận, hoạt động kinh doanh, buôn
bán… giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung L/C có thay đổi và
nhìu khi là rất khác nhau. Do vậy, việc đọc, hiểu rõ, thực hiện đúng bất kỳ 1
L/C nào đó là 1 việc rất khó.
Tuy nhiên trong các L/C vẫn có những đặc điểm chung thống nhất mang cùng ý
nghĩa. Một L/C có thể chia tương đối thành ba phần:

• Phần 1: thông báo người lập L/C, người hưởng thụ, ngân hàng phát hành,
giá trị L/C, cách thức thanh toán…
• Phần 2: cách thức chuyển giao hàng hoá, mô tả về hàng hoá chuyển
giao…
• Phần 3: Các thông tin có liên quan khác: chứng từ đi kèm, ngân hàng
thông báo, cam kết của ngân hàng…
Thông qua việc phân tích cụ thể thực tế một L/C do ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam, chúng ta sẽ thấy rõ hơn về các đặc điểm trên.
Trang 7
FA.Team
Các điểm lưu ý trước khi tìm hiểu L/C:
• Tất cả các phần dưới đây được trích từ L/C gốc đính kèm ở phần phụ
lục
• Căn bản các L/C được viết đa phần là tiếng Anh. Do vậy bạn cần thiết
phải biết và có một vốn ngữ tiếng Anh kha khá.
• Nội dung L/C khác nhau do L/C còn tuỳ thuộc vào văn phong người
lập, cách sử dụng từ ngữ, các từ đồng nghĩa …
• L/C luôn được viết ở dang ngắn gọn và xúc tích nhất theo các điều
khoàn của UCP 500.
• Khi đọc L/C không chỉ cần hiểu các mục khác nhau mà cần phải biết
kết hợp các mục lại với nhau để hiểu rõ hơn về yêu cầu, quy định, thủ
tục đòi hỏi của L/C, nhà nậhp khẩu …
Phân tích L/C:
Phần 1: thông báo người lập L/C, người hưởng thụ, ngân hàng phát hành,
giá trị L/C, cách thức thanh toán…
- Đầu thư:
“ INSTANCE TYPE AND TRANSMISSION
OUTGOING SWIFT MESSAGE
PRIORITY : NORMAL
MESSAGE HEADER

SWIFT OUTPUT : FIN 700 ISSUE OF A DOCUMENTARY
CREDIT”
- Địa chỉ, trụ sở liên lạc của ngân hàng mở thư tín dụng:
“SENDER : BIDVVNVXA140
BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM (SAIGON
BRANCH) HO CHI MINH, VIET NAM”
Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan
trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết
những bất đồng xảy ra (nếu có).
- Ngân hàng đại diện (cho nhà xuất khẩu)
“RECEIVER : CHASHKHHXXXX
JPMORGAN CHASE BANK, N.A., HONG KONG BR. HONG KONG, HONG
KONG”
- Loại thư tín dụng:
“:40A: FORM OF DOCUMENTARY CREDIT
IRREVOCABLE”
Trang 8
FA.Team
Khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại
L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới
thư tín dụng cũng khác nhau.
- Số hiệu của thư tín dụng:
“:20:DOCUMENTARY CREDIT NUMBER
14010370014685”
Tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan
trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan
trong bộ chứng từ thanh toán
- Ngày mở L/C
“ 31C:DATE OF ISSUE

070130”
Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở
L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận
đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C
và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng
thời hạn không
- Quy tắc áp dụng
“ 40E:APPLICABLE RULES
UCP LATEST VERSION ”
Hiện nay các quy tắc thư L/C được áp dụng áp dụng theo chuẩn UCP600
của phòng thương mại quốc tế. các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên,
trừ khi tín dụng loại trừ hoặc ràng buộc mộ cách rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng:
“ 31D:DATE AND PLACE OF EXPIRY
070305 IN HONGKONG ”
Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù
hợp với quy định trong thư tín dụng đó.
Đối với nhà xuất khẩu, trước khi đến ngày này nhà xuất khẩu có thể cung
cấp dần các hồ sơ chứng từ và bổ sung sai sót nếu như ngân hàng phát
hiện có lỗi sai. Tuy nhiên vẫn phải hết sức chú ý đến thời gian quy định.
Trong thời gian quy định nếu như ngân hàng tiếp nậhn hồ sơ từ nhà xuất
kẩhu xét thấy có gì sai sót thì trong vòng sớm nhất 7 ngaỳ làm việc phải
thông báo cho nhà xuất khẩu để hoàn thiện hồ sơ.
- Bên yêu cầu mở thư tín dụng:
“ 50:APPLICANT
DIEN QUANG LAMP JOINT STOCK COMPANY
125 HAM NGHI STR., DIST.1 HOCHIMINH CITY, VIETNAM ”
- Bên hưởng lợi từ phương thức thanh toán tín dụng:
Trang 9

FA.Team
“ 59:BENEFICIARY
CORSO LTD
UNIT15,7/F,BLK.A.MERIT INDUSTRIAL
CENTRE,94TOKWAWAN ROAD,
KOWLOON, HONGKONG ”
- Tổng số tiền và đơn vị tiền tệ quy ước của thư tín dụng:
“ 32B:CURRENCY CODE, AMOUNT
USD 796250”
Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với
nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền
dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc
giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng
giới hạn mà người bán có thể đạt được.
- Dung sai số tiền cho phép:
“ 39A:PERCENTAGE CREDIT AMOUNT TOLERANCE
00/00 ”
- Mục quy định việc thanh toán L/C sẽ có hiệu lực tại nơi đâu để nhà xuất
khẩu sẽ nhận được tiền… bởi điều khoản nào, cách thức nào…:
“ 41D:AVAILABLE WITH………BY…….
ANY BANK
BY NEGOTIATION”
Đối với L/C này nhà xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán tại bất kỳ ngân
hàng nào thông qua thương lượng giữa các bên.
Trong mục này, nếu bạn đang trong tư thế người xuất khẩu thì hãy đọc kỹ
để hiểu rõ cách thức mà mình sẽ được thanh toán từ nhà nhập khẩu thông
qua L/C. trường hợp này L/C sẽ có các cách ghi như sau:
Cách thức trả tiền tại ngân hàng xác định:
o AVAILABLE BY payment at advising bank’s counter
o AVAILABLE BY payment at your counter

o AVAILABLE BY payment at the issuing bank’s counter
o AVAILABLE WITH ( name of bank) BY payment
Cách thức trả tiền thông qua ngân hàng thương lượng:
o AVAILABLE any bank in bebeficiary’s country by negotiation
o AVAILABLE WITH advising bank BY negotiation.
- Dự thảo thanh toán (người thanh toán cho nhà xuất khẩu là ai?):
“ 42C:DRAFTS AT …
SIGHT FOR 100PCT INVOICE VALUE”
Cách thức ghi trên có nghĩa là: “DRAFT AT SIGHT DRAWN ON THE
ISSUING BANK FOR 100 PERCENTS OF INVOICE VALUE” cũng tương tự
như: “AVAILABLE BY NEGOTIATION OF BENEFICIARY’S DRAFT AT SIGHT
DRAWN ON US” tức có nghĩa là sau khi nhận được L/C nhà xuất khẩu phải
Trang 10
FA.Team
lập Hối phiếu đến ngân hàng phát hành L/C này để thanh toán hợp đồng.
Ngoài ra nếu như L/C ghi là: “AVAILABLE BY PAYMENT AT SIGHT FOR 100
PERCENTS INVOICE DRAWN ON APPLICANT” thì khi này nhà xuất khẩu sẽ
tiến hành Lập Hối phiếu đòi tiền người lập L/C.
Chú ý: để lập Hối phiếu chính xác nhà xuất khẩu khi đọc L/C phải kết
hợp cả hai mục 42C và 42A (dưới đây).
- Đơn vị chịu trách nhiệm thanh toán:
“:42A:DRAWEE
BIDVVNVX140
BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
(SAIGON BRANCH) HO CHI MINH, VIET NAM”
Trên Hối phiếu DRAWEE thể hiện ở mục TO
Phần 2: cách thức chuyển giao hàng hoá, mô tả về hàng hoá chuyển giao…
a) Cách thức giao hàng
- Cách thức giao hàng:
“: 43P:PARTIAL SHIPMENTS

PERMITTED”
Tại phần này bạn phải chú ý những đòi hỏi của nhà nhập khẩu về việc
hàng hoá được chuyển giao như thế nào?
“PARTIAL SHIPMENTS”_chuyển giao từng phần.
• Nếu L/C ghi như trên: “PARTIAL SHIPMENTS : permitted ” nghĩa là
nhà xuất khẩu có quyền chuyển giao hàng thành từng phần.
• Nếu L/C ghi là: “PARTIAL SHIPMENTS: prohibited” nghĩa là nhà
xuất khẩu không được quyền chuyển giao hàng thành từng phần
mà phải chuyển tải một lần duy nhất.
Ngoài ra:
• Nhà xuất khẩu cũng cần chú ý đến các yêu cầu kèm thêm như: “ on
deck, on board, in bulk…”. Khi đó L/C sẽ thể hiện như sau:
“44A: ON BOARD/DISP/TAKING CHARGE AT/F
ANY PORT IN EUROPE”
• Kết hợp các mục 43P và các mục khác để hiểu rõ hơn về yêu cầu
của nàh nhập khẩu.
- Trung chuyển qua trạm trung gian:
“: 43T:TRANSSHIPMENT
PERMITTED”
Mục này cũng có cách thức hiểu tương tự như mục giao hàng ở trên.
Trang 11
FA.Team
Chú ý:
Chuyển tải có thể thực hiện tại một cảng chỉ định do người chuyên chở và
người nhập khẩu lựa chọn : transhipment at port with through Bill of
Lading acceptable
b) Địa điểm bốc hàng, dỡ hàng:
- Địa điểm xuất hóa đơn:
“:44A:PLACE OF TAKING IN CHARGE/DISPATCH FROM/PLACE
OF RECEIPT

CHINESE PORT”
- Địa điểm xuất hàng:
“:44E:PORT OF LOADING/AIRPORT OF DEPARTURE
CHINESE PORT”
- Địa điểm dỡ hàng:
“:44F:PORT OF DISCHARGE/AIRPORT OF DESTINATION
HOCHIMINH CITY/CAT LAI PORT, VIETNAM”
- Địa điểm hàng được gởi đến:
“:44B:PLACE OF FINAL DESTINATION/FOR TRANSPORTATION
TO/PLACE OF DELIVERY
HOCHIMINH CITY/CAT LAI PORT, VIETNAM”
c) Thời gian giao nhận hàng:
- ngày giao hàng cuối cùng:
“:44C:LATEST DATE OF SHIPMENT
070220”
Thời hạn giao hàng có thể được ghi như sau:
* Ngày giao hàng chậm nhất hay sớm nhất: shipment must be
effected not later than hoặc ghi time of delivery: latest December
31st, 2000 or earliest September 1st, 2001
* Trong vòng : shipment must be effected during
* Khoảng: shipment must be about '
* Ngày cụ thể: shipment must be effected on
Thời hạn giao hàng do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây
là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua,
kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
Ví dụ:
"44D: SHIPMENT PERIOD
+ FOR 1ST SHIPMENT AND 2
ND
SHIPMENT: LATEST 060701

+ FOR 3RD SHIPMENT: LATEST 070101 BUT NOT BEFORE 061215
+ FOR 4TH SHIPMENT: LATEST 070501 BUT NOT BEFORE 070415”
Trang 12
FA.Team
Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số
ngày thì ngân hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực
của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
d) Mô tả hàng hoá:
“:45A:DESCRIPTION OF GOODS AND/OR SERVICES
NO.DESCRIPTION
OF GOODS
QUANTITY
(PCS)
UNIT PRICE
(USD/PC)
AMOUNT
(USD)
1/WIRE BULB (ALREADY EXHAUSTED) 3U
18W 875,000.00 0.36 315,000.00
2/ ELECTRONIC BALLAST 3U
18W 875,000.00 0.48 420,000.00
3/ PLASTIC CASE
18W 875,000.00 0.07 61,250.00
TOTAL: 2,625,000.00 796,250.00
TOTAL AMOUNT: USD 796,25000 - CIF HOCHIMINH CITY/CAT
LAI PORT, VIETNAM, INCOTERMS2000
SHIPMENT OF EXTRA GOODS,SPARE PARTS AND ACCESSORIES
ETC., FREE OF CHARGE ALONG WITH THE GOODS
ACCEPTABLE”

Phần 3: Các thông tin có liên quan khác: chứng từ đi kèm, ngân hàng thôn
báo, cam kết của ngân hàng…
- Các tài liệu yêu cầu: (Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình)
:46A:DOCUMENTS REQUIRED
“IN TRIPLICATE AND SHOWING L/C NUMBER (UNLESS
OTHERWISE STATED)
1/ SIGNED COMMERCIAL INVOICE INDICATING CONTRACT
NO. 118B/CORSO-DQ
2/ FULL (3/3) SET OF ORIGINAL CLEAN SHIPPED ON BOARD
OCEAN BILL OF LADING MADE OUT TO ORDER OF BANK FOR
INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM, SAIGON
BRANCH, MARKED 'FREIGHT PREPAID' AND NOTIFY THE
APPLICANT
3/ DETAILED PACKING LIST
4/ CERTIFICATE OF ORIGIN ISSUED BY CCPIT OR ANY
COMPETENT AUTHORITY OF EXPORTING COUNTRY
5/ QUALITY CERTIFICATE ISSUED BY MANUFACTURER
SHOWING ALL TECHNICAL PARAMETERS OF THE GOODS
6/ QUANTITY CERTIFICATE ISSUED BY MANUFACTURER
7/ INSURANCE POLICY/CERTIFICATE IN ASSIGNABLE FORM
AND ENDORSED IN BLANK COVERING 'A CLAUSE' FOR 11OPCT
Trang 13
FA.Team
OF THE INVOICE VALUE SHOWING CLAIM PAYABLE IN
HOCHIMINH CITY IN THE CURRENCY OF THIS L/C AND
INDICATING NUMBER OF POLICY /CERTIFICATE ISSUED
8/ BENEFICIARY'S CERTIFICATE CERTIFYING THAT 01 SET OF
NON-NEGOTIABLE SHIPPING DOCUMENTS HAS BEEN SENT
DIRECTLY TO THE APPLICANT BY INTERNATIONAL EXPRESS
COURIER WITHIN 02 DAYS AFTER B/L DATE (COURIER'S

RECEIPT TO PROVE THIS ACTION IS REQUIRED TO BE
PRESENTED FOR NEGOTIATION/ PAYMENT)
9/ BENEFICIARY'S CERTIFICATE CERTIFYING THAT 01 SET OF
ORIGINAL DOCUMENTS HAS BEEN FAXED DIRECTLY TO THE
APPLICANT WITHIN 02 DAYS AFTER B/L DATE (FAX REPORT
TO PROVE THIS ACTION IS REQUIRED TO BE PRESENTED FOR
NEGOTIATION/PAYMENT)
10/ TESTING REPORT ISSUED BY THE MANUFACTURER
SHOWING ALL THE TECHNICAL PARAMETERS OF THE
SHIPPED GOODS”
Ðây cũng là một nội dung rất quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ
thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ
chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho
người hưởng lợi.
Ngân hàng mở thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng
những yếu tố liên quan tới chứng từ sau đây:
 Các loại chứng từ phải xuất trình: căn cứ theo yêu cầu đã được thoả
thuận trong hợp đồng thương mại
Thông thường một bộ chứng từ gồm có:
- Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
- Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
- Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
- Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)
- Danh sách đóng gói (packing list)
- Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
 Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại
 Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ
- Những điều kiện đi kèm :

“: 47A:ADDITIONAL CONDITIONS
+A DISCREPANCY FEE OF USD60.00 SHOULD BE DEDUCTED
FROM THE PROCEEDS FOR ALL DOCUMENTS NEGOTIATED
WITH DISCREPANCIES DRAWN UNDER THIS CREDIT.
NOTWITHSTANDING ANY INSTRUCTION TO THE CONTRARY,
THIS CHARGE SHOULD BE FOR ACCOUNT OF THE
BENEFICIARY.
+NOTWITHSTANDING THE PROVISIONS OF UCP 500, IF WE
Trang 14
FA.Team
GIVE NOTICE OF REFUSAL OF DOCUMENTS PRESENTED
UNDER THIS L/C, WE'LL HOLD DOCUMENTS AT YOUR
DISPOSAL PENDING YOUR INSTRUCTIONS. HOWEVER WE
WILL RETAIN THE RIGHT TO ACCEPT A WAIVER OF
DISCREPANCY(IES) FROM THE APPLICANT AND IF YOUR
DISPOSAL INSTRUCTIONS ARE NOT RECEIVED BY THE TIME
THE APPLICANT HAS GIVEN THE WAIVER OF
DISCREPANCY(IES) DOCUMENTS MAY BE RELEASED TO
APPLICANT. IN SUCH EVENTS, THE BENEFICIARY AND/OR THE
NEGOTIATING BANK WILL HAVE NO CLAIM AGAINST THE
ISSUING BANK
+C/O SHOW THIRD PARTY EXPORTER, MEAN AND ROUTE OF
SHIPMENT, DATE OF SHIPMENT, NO AND DATE OF INVOICE
DIFFERENT FROM OTHER DOCUMENTS ACCEPTABLE”
- Các khoản phí:
“:71B:CHARGES
ALL BANKING CHARGES OUTSIDE VIETNAM
INCLUDING REIM. CHARGES AF.i FGi.
ACCOUNT OF BENEFICIARY”
- Thời hạn xuất trình chứng từ:

“:48:PERIOD OF PRESENTATION
DOCUMENTS TO BE PRESENTED WITHIN 10 DAYS
FROM B/L DATE BUT WITHIN THE
VALIDITY OF THE CREDIT”
Tại mục này, nhà xuất khẩu phải đảm bào chắc rằng mình có đầy đủ hồ
sơ chứng từ để trình trong thời gian L/C quy định, nếu không rắc rối sẽ có
thể xảy ra.
Nếu như trong L/C không đề cập đến ngày xuất trình, thì nhà xuất khẩu
phải hiểu rằng: “ngân hàng sẽ không chấp nhận hồ sơ nếu quá 21 ngày kể
từ ngày chuyển giao hàng theo L/C quy định” (theo UPC điều 43,a)
- Hướng dẫn xác nhận
: 49:CONFIRMATION INSTRUCTIONS
WITHOUT”
Chú ý:
Nếu trong L/C ghi chú là:
“No mail confirmation will follow” hay “without” tức có nghĩa là
L/C này có hiệu lực ngay tức khắc khi bạn nhận được L/C và
không còn tài liệu đính kèm xác nhận nào được gửi sau đó.
Còn nếu L/C ghi là:
“full details to follow” hay “the mail confirmation is to be the
operative credit instrument” thì khi nhận được L/C bạn phải chờ
đợi các tài liệu đi kèm L/C và L/C này chưa có hiệu lực 1 cách đầy
đủ.
Trang 15
FA.Team
- Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân
hàng mở thư tín dụng đối với thư tín dụng mà mình đã mở. Đôi khi phần
này sẽ ko cần thể hiện vì bản chất cùa thư tín dụng là 1 sự cam kết. Nội
dung của phần cam kết sẽ mang ý nghĩa sau: “Chúng tôi cam kết với

những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung thực rằng các hối phiếu
được ký phát và chiết khấu phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng
này sẽ được thanh toán khi xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận
theo điều khoản của tín dụng sẽ được thanh toán.”
Trong L/C, phần này được thể hiện ở mục:
“: 78:INSTR. TO PAYING/ACCEPTING/NEG. BANK
+THE AMOUNT AND DATE OF EACH DRAWING MUST BE
ENDORSED ON THE REVERSE OF THE OPERATIVE
INSTRUMENT.
+ALL DOCUMENTS MUST BE COURIERED IN ONE LOT BY DHL
OR FEDERAL EXPRESS TO BANK FOR INVESTMENT AND
DEVELOPMENT OF VIETNAM, SAIGON BRANCH - ADD: 505
NGUYEN TRAI ST., DIST.5, HOCHIMINH CITY, VIET NAM.
+UPON OUR RECEIPT OF DOCUMENTS DRAWN UNDER AND
IN STRICT
COMPLIANCE WITH THE TERMS AND CONDITIONS OF THIS
LC, WE WILL REMIT PROCEEDS IN ACCORDANCE TO
NEGOTIATING BANK'S INSTRUCTIONS. KINDLY INDICATE
SWIFT ADDRESS, IF ANY.
+THIS L/C IS SUBJECT TO UCPDC1993, REVISION ICC PUB
NO.500”
Bên cạnh đó, tại mục này: “78:INSTR. TO PAYING/ACCEPTING/NEG.
BANK” còn thể hiện các nội dung:
• Nhà xuất khẩu sẽ lấy chứng từ từ ngân hàng nào, như thế nào;
o “ALL DOCUMENTS MUST BE COURIERED IN ONE LOT BY DHL
OR FEDERAL EXPRESS TO BANK FOR INVESTMENT AND
DEVELOPMENT OF VIETNAM, SAIGON BRANCH - ADD: 505
NGUYEN TRAI ST., DIST.5, HOCHIMINH CITY, VIET NAM.”
Đoạn này có nghĩa là ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại Việt
Nam chi nhánh Nguyễn Trãi, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ

chuyển tải chứng từ một lần bằng DHL.
o Nếu L/C ghi rằng: “NEGOTIATING BANK MUST SEND ALL
DOCUMENTS TO US IN TWO CONSECUTIVE SETS, FRIST BY
DHL SERVICE, SECOND BY REGISTERED AIRMAIL…”
• L/C được lập theo văn bản luật nào: “THIS L/C IS SUBJECT TO
UCPDC1993, REVISION ICC PUB NO.500”
- Ngân hàng chịu trách nhiệm thông báo cho nhà xuất khẩu
“: 57A: ADVISE THROUGH BANK
Trang 16
FA.Team
WIHBHKHH
WING HANG BANK,LTD.
HONG KONG, HONG KONG”
- Thông tin khác từ người gởi đến người nhận:
“: 72:SENDER TO RECEIVER INFORMATION
PLS ACKNOWLEDGE RECEIPT OF THE CREDIT”
Với L/C này người gởi muốn người nhận thông báo về vịêc đã nhận
được L/C hay chưa.
Trang 17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×