Nhập môn Tài chính – Tiền tệ 2.2
Ngân Hàng Thương Mại
Là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Cấu trúc
Cấu trúc
Chức năng
Chức năng
Chức năng
Hoạt động
Hoạt động
Hoạt động
Vai Trò
Giúp các DN có vốn đầu tư, mở rộng sxuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả kinh doanh
- Các DN muốn mở rộng quy mô s/xuất kinh doanh, đổi mới
trang thiết bị, công nghệ cần vốn lớn, nằm ngoài khả năng
của DN NHTM sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của DN giúp DN
phát triển
- NHTM cung cấp dịch vụ ngân hàng cho DN như: chuyển
khoản, thu-đổi ngoại tệ, dịch vụ môi giới đầu tư CK … giúp
DN tiết kiệm nhiều chi phí, thời gian, đảm bảo thanh toán an
toàn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Vai Trò
Góp phần phân bổ hợp lí các nguồn lực giữa các vùng và tạo
điều kiện cân đối nền kinh tế
- Hình thành, duy trì và phát triển ktế theo cơ cấu ngành và khu
vực nhất định:
+ theo ngành nghề: nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ
+ theo vùng miền: miền Bắc – Nam, thành thị - nông
thôn …
- Điều chỉnh giữa các ngành, khu vực khi xuất hiện sự mất cân
đối hay cần thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thị trường:
+ nếu muốn ptriển hay kìm hãm ngành nào đó tác
động bằng cơ chế cho vay của NHTM thông qua nhiều p/pháp
như cấp tín dụng ưu đãi, các ưu đãi về đkiện vay …
Vai Trò
Tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW
- Hình thành, duy trì và phát triển ktế theo cơ cấu ngành và khu
vực nhất định:
+ theo ngành nghề: nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ
+ theo vùng miền: miền Bắc – Nam, thành thị - nông
thôn …
- Điều chỉnh giữa các ngành, khu vực khi xuất hiện sự mất cân
đối hay cần thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thị trường:
+ nếu muốn ptriển hay kìm hãm ngành nào đó tác
động bằng cơ chế cho vay của NHTM thông qua nhiều p/pháp
như cấp tín dụng ưu đãi, các ưu đãi về đkiện vay …
Thực trạng hoạt động của
hệ thống NHTM ở Việt Nam
1. Tốc độ tăng vốn huy động cao hơn tốc độ tăng dư
nợ cho vay Do tỉ lệ tiền gửi thanh toán-không kì
hạn, tiền gửi ngân hàng tăng nhanh trong khi nhu
cầu vay vốn lại tập trung vào trung-dài hạn dư
thừa vốn huy động ngắn hạn.
2. Các NHTM đã huy động được một lượng vốn đáng
kể ( VĐL các NHTM đều >3000 tỉ )
3. Nhóm NHTM Nhà nước chiếm gần 76% tổng nguồn
vốn huy động và 80% thị phần tín dụng.
Thực trạng hoạt động của
hệ thống NHTM ở Việt Nam
4. Còn hoạt động ở trình độ thấp về nghiệp vụ và
chuyên môn, đơn điệu về hình thức và các loại hình
cho vay.
5. Chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, còn mâu
thuẫn cơ bản giữa hiện tượng thừa vốn ở NH và
thiếu vốn của nền kinh tế.
6. Hoạt động trung gian tài chính chưa phát triển, ít
phổ biến và hiệu quả thấp; các dịch vụ tiện ích còn
nghèo nàn, lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu XH
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Giúp DN có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả kinh doanh”
1. Hệ thống NHTM VN đã huy động và cung cấp một lượng vốn
khá lớn cho nền kinh tế, ước tính hàng năm có khoảng 16-
18% GDP, chiếm gần 50% vốn đầu tư toàn XH thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của cả nước.
2. Tín dụng NH đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng ktế với nhịp độ cao trog nhiều năm liên tục với dư
nợ cho vay nền ktế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ
thống NHTM đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng ktế
cả nước
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Giúp DN có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả kinh doanh”
3. Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo ra việc làm mới và thu hút
lao động cải thiện thu nhập và xóa đói giảm nghèo bền
vững, đặc biệt là thông qua các nguồn vốn tín dụng cho các
ctrình, dự án ptriển sxuất k/doanh … tạo ra nhiều việc làm
mới, nhất là vùng nông thôn
4. Góp phần tích cực bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
ptriển bền vững thông qua việc thẩm định các dự án, giám
sát thực hiện sau khi cho vay chú trọng yêu cầu KH đảm
bảo an toàn-hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Đóng góp trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ptriển các
ngành, các vùng kinh tế”
1. Về cơ cấu ngành kinh tế: tín dụng NH góp phần thực hiện
thành công nhiều chương trình, dự án lớn của các ngành ktế
mũi nhọn, nhất là khu vực công nghiệp-xây dựng và nông-
lâm-ngư nghiệp tỉ trọng tín dụng NH dành cho 2 khu vực
này năm 2004 chiếm lần lượt 40% và 30% tổng tín dụng của
hệ thống giúp 2 khu vực này đóng góp lần lượt 40% và
22% GDP năm 2004.
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Đóng góp trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ptriển các
ngành, các vùng kinh tế”
2. Tỉ trọng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng từ
khoảng 20% năm 1989 lên khoảng 50% trong gđ hiện nay
giúp các DN ngoài quốc doanh mở rộng sản xuất kinh
doanh, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, tạo ra lượng
lớn việc làm và thu nhập cho ng lao động
các DN vừa và nhỏ đóng góp khoảng 31% giá trị sxuất
công nghiệp và 26% GDP, tạo việc làm cho 26% lđộng trong
nước.
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Đóng góp trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ptriển các
ngành, các vùng kinh tế”
3. Ngành NH đã đổi mới hoạt động tín dụng NH, từng bước xóa bỏ
phương thức quản lí bao cấp sang theo chế độ hạch toán ktế
nâng cao hiệu quả sxuất kinh doanh và sử dụng vốn NH.
giúp DN phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm trog
sxuất kinh doanh …
góp phần phát huy nội lực, huy động nguồn vốn trog nước cho
sxuất kinh doanh, chuyển đổi từ nền ktế hàng hóa tập trung sang
ktế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ nền ktế khép
kín, phụ thuộc nhập khẩu sang nền ktế mở định hướng xuất khẩu,
tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập ktế quốc tế của DN Việt
Nam
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Đóng góp trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ptriển các
ngành, các vùng kinh tế”
4. Về cơ cấu vùng ktế: NHTM đã phân bổ hợp lí nguồn lực giữa
các vùng ktế
hình thành 7 vùng ktế: trung du miền núi phía Bắc, đồng
bằng sông Hồng, bắc Trung bộ, duyên hải Nam Trung bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
NHTM huy động vốn đầu tư lớn cho 3 vùng ktế trọng
điểm nhưg cũng không ngừng chú trọng ptriển các vùng còn
lại nhằm tránh sự mất cân bằng giữa các vùng ktế.
Thực trạng vai trò của
NHTM với nền ktế Việt Nam
“Tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
NHTW ở Việt Nam”
Chính sách tiền của Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
ktế, kiểm soát lạm phát, giảm tỉ lệ thất nghiệp và cân bằng
cán cân thương mại. Việc thực hiện chính sách tiền tệ của
NHTW được thể hiện qua cách kiểm soát việc cung ứng tiền
và lãi suất trong nền ktế. Trong đó hệ thống NHTM chính là
một môi trường quan trọng cho việc thực hiện các chính
sách đó.