Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN MARKETING NÔNG NGHIỆP
Chuyên đề 3:
GIẢNG VIÊN: NHÓM SINH
VIÊN:
TS.BÙI VĂN TRỊNH Nhóm 3
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN: MARKETING NÔNG NGHIỆP
Chuyên đề
ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU
Giáo viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện:
TS. BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1.3
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Danh sách nhóm 1.3
S
T
T
Họ và tên MSSV Mức độ
tham gia (%)
Mức độ
đóng góp(%)
1 Dương Thị Thùy Dung 4105036 100 100
2 Nguyễn Thị Thu Hà 4105043 100 100
3 Nguyễn Ngọc Lam 4105052 100 100
4 Trang Tú Ngoan 4105062 100 100
5 Văng Thị Bích Ngọc 4105063 100 100
6 Mai Quốc Phú 4105070 100 100
7 Đặng Trần Kim Phượng 4105072 100 100
8 Nguyễn Thanh Tân 4105076 100 100
9 Nguyễn Trường Thạnh 4105077 100 100
10 Lý Thu Thảo 4105079 100 100
11 Trần Thị Kim Thương 4105086 100 100
12 Nguyễn Thị Thanh Trúc 4105093 100 100
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
2
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
MỤC LỤC
Trang
3.1 TÌNH HÌNH CUNG CẦU LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM NĂM 2011
5
3.2 ƯỚC LƯỢNG CUNG………………………………………………… 5
3.2.1 Cung thực tế 6
3.2.2 Cung trong tương lai 9
a. Phân tích xu hướng theo thời gian 9
b. Mô hình phản ứng cung 12
3.3 ƯỚC LƯỢNG CẦU 17
3.3.1 Cầu hiện tại 17
a. Phương pháp tiêu chuẩn 17
b. Phương pháp tỉ số chuỗi (phương pháp chuỗi hệ số - chain ratio
method) 18
c. Phương pháp tổng hợp thị trường………………………………… 18
3.3.2 Cầu trong tương lai 19
a. Điều tra về ý kiến khách hàng và đánh giá nhu cầu 19
b. Tham khảo ý kiến chuyên gia 20
c. Thử nghiệm thị trường 21
d. Sử dụng các tham số định chuẩn 22
e. Phân tích chuỗi số thời gian 23
f. Phương pháp hồi qui 25
g. Dãy số thời gian 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
3
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Diện tích trồng bưởi tập trung tại tỉnh Vĩnh Long (2004)………… 9
Hình 2: Diện tích trồng bưởi phân tán tại tỉnh Vĩnh Long (2004)……………9
Hình 3: Đồ thị hàm tuyến tính thể hiện xu thế tăng hoặc giảm theo đường
thẳng………………………………………… 10
Hình 4: Hàm logarit thể hiện xu thế tăng (hoặc giảm) theo tốc độ tăng % 10
Hình 5: Đồ thị hàm parabol thể hiện xu thế tăng (hoặc giảm) của lượng cung
sản phẩm ………………………………………… 11
Hình 6: Tiêu thụ thực phẩm……………………………………………… 17
Hình 7: Các phương pháp thu thập số liệu giúp dự báo về cầu………… 20
Hình 8: Quy trình thử nghiệm…………………………………………… 22
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sản lượng lúa Đông Xuân ở Vĩnh Long………………………… 11
Bảng 2: Mô hình hồi quy ước lượng sản lượng lúa Đông Xuân ở Vĩnh Long
……………………………………………………………………………….12
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ (tuần lễ 23/05/2011-27/05/2011)…………….18
Bảng 4: So sánh các phương pháp tính mức tăng trưởng và tỉ lệ tăng trưởng
trung bình…………………… 24
Bảng 5: Dự báo nhu cầu tiêu thụ trong tương lai …………… 25
Bảng 6: Các dạng hàm số thường dùng để ước lượng cầu và hệ số co dãn
tương ứng 26
Bảng 7: Số liệu về lượng hàng bán được (Y-tấn/tháng) và đơn giá cửa hàng A
(X-ngàn đồng/kg)……………………………………………………………27
Bảng 8: Mô hình hồi quy ước lượng lượng hàng bán được ở cửa hàng A 27
Bảng 9: Cầu về lượng gạo nước ta từ năm 2009-2011………………… 28
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
4
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Chuyên đề 3:
ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU
3.1 TÌNH HÌNH CUNG CẦU LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM NĂM
2011
Về mặt hàng lúa gạo, năm 2011, nguồn cung lúa cả năm là 41,57 triệu
tấn. Tiêu dùng nội địa cả năm 27,52 triệu tấn lúa bao gồm để giống, để ăn,
hao hụt và chăn nuôi.
Như vậy, cân đối cung cầu trong năm nay, sau khi trừ đi lượng lúa tiêu
dùng nội địa còn 14,05 triệu tấn lúa, tương đương trên 7 triệu tấn gạo hàng
hóa để phục vụ xuất khẩu.
Dự báo trong năm 2012, tổng cung lúa là 41,52 triệu tấn, tiêu dùng nội
địa 27,33 triệu tấn lúa. Trong năm tới, sau khi cân đối cung cầu sẽ có khoảng
14,19 triệu tấn lúa, tương đương 7,2 triệu tấn gạo hàng hóa phục vụ xuất
khẩu.
Đối với mặt hàng thực phẩm, năm 2011, tổng lượng thịt các loại sản
xuất trong nước và nhập khẩu ước khoảng 100 ngàn tấn, đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu.
Trong năm tới, dự kiến, tổng sản lượng thịt hơi các loại sản xuất được sẽ
tăng 6,2% so với năm 2011 ước đạt 4,515 triệu tấn thịt các loại. Dự kiến sẽ
nhập khẩu 60-70 ngàn tấn thịt các loại. Tổng khối lượng thịt các loại tiêu
dùng trong nước ước khoảng 3,3 triệu tấn thịt xẻ quy đổi, tăng khoảng 6,5-7%
so với năm 2011.
Đối với mặt hàng muối, năm 2011 tổng cung là 1.327.000 tấn, tổng cầu
1.200.000 tấn. Như vậy, lượng muối còn tồn kho sẽ chuyển sang năm 2012 là
127.000 tấn, ngoài ra còn cả lượng muối đã cấp hạn ngạch nhưng chưa nhập
khẩu về (59.000 tấn) phục vụ cho sản xuất hóa chất và y tế. Dự báo trong năm
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
5
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
2012, tổng cung muối sẽ đạt 1.364.000 tấn và nhu cầu tiêu thụ khoảng
1.210.000 tấn. [1, tr. 1]
3.2 ƯỚC LƯỢNG CUNG
3.2.1 Cung thực tế
• Cung hàng hóa trong nông nghiệp là mô tả một số lượng hàng hóa,
dịch vụ mà người bán sẵn lòng bán ở các mức giá khác nhau, trong một
khoảng thời gian xác định trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
• Khi giá hàng hóa tăng lên thì cung của hàng hóa đó tăng lên và
ngược lại.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến cung:
Giá của bản thân hàng hóa đó;
Giá của các yếu tố sản xuất;
Công nghệ sản xuất có thể áp dụng;
Chính sách thuế và các quy định của chính phủ;
Số lượng người sản xuất;
Các kỳ vọng của người sản xuất trong tương lai.[4, tr. 29]
• Cung thực tế có thể được tính như sau:
Ví dụ: Tình hình sản xuất bưởi năm roi ở Vĩnh Long vào năm 2010 như
sau:
Theo UBND Vĩnh Long đến năm 2010 diện tích bưởi 5 roi là 8.000 ha
tập trung các huyện Bình Minh, Tam Bình mở rộng diện tích sang huyện Trà
Ôn thuộc các xã Tân Mỹ, Thiện Mỹ, Tích Thiện. Năng suất trung bình 15 tấn/
ha.
Ta có:
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
6
diện tích gieo trồng thực tế
diện tích thu hoạch
năng suất trung bình/ ha
X
=
Sản lượng sản
xuất tại địa
phương vào
một năm cụ thể
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
+ Diện tích thu hoạch: 8000 ha
+ Năng suất trung bình: 15 tấn/ ha
=> Sản lượng bưởi năm roi = 8 * 15 = 120 tấn.
Tổng cung = sản lượng sản xuất địa phương + tồn kho kỳ trước + nhập
từ nơi khác.
Ví dụ: Tổng cung bưởi năm roi vào năm 2010 ở Vĩnh Long
+ Tồn kho kỳ trước: 1.2 tấn
+ Nhập kho từ nơi khác: 3 tấn
=> Tổng cung = 120 + 1.2 + 3=124.2 tấn
• Nếu không thể ước lượng trực tiếp về diện tích gieo trồng của các
sản phẩm khác nhau hoặc năng suất trung bình thì có thể sử dụng các cách
tiếp cận khác nhau căn cứ vào mức độ thông tin có được.
Ước đoán về phạm vi thặng dư hoặc thiếu hụt so với tình hình bình
thường. Sản xuất bình thường của năm hiện tại có thể được xác định từ việc
phân tích các ước lượng về tình hình sản xuất của các năm trước. Từ đó ước
tính về sản lượng năm nay có thể được tính toán từ các thông tin trên.
Ví dụ:
Vĩnh Long là tỉnh có diện tích bưởi 5 roi lớn nhất ở ĐBSCL. Hiện nay
Vĩnh Long đã có một vài giống bưởi chất lượng ngon, cho trái quanh năm như
năm roi, da xanh: bưởi năm roi Bình Minh nổi tiếng chất lượng ngon, không
hạt; bưởi da xanh hiện cũng đang ngày càng được ưa chuộng trên thị trường.
- Vùng đất Vĩnh Long thích hợp cho việc trồng bưởi. Riêng huyện
Bình Minh là nơi thích hợp nhất cho giống bưởi 5 roi.
- Mặc khác vùng đất Vĩnh Long có nhiều thuận lợi về địa hình sông
nước, đất đai về các chính sách thông thoáng của tỉnh trong việc khuyến khích
đầu tư trồng bưởi trên diện rộng, cũng như có sự quan tâm và giúp đỡ từ các
viện nghiên cứu (miền Nam, các học viện nước ngòai), trường đại học Cần
Thơ, nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức quan tâm phát triển
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
7
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
- Nhiều công nghệ, tiến bộ kĩ thuật trong cải thiện giống, sản xuất cây
giống đã và đang được thực hiện tại đây
- Theo dự án phát triển của UBND tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2010,
diện tích trồng bưởi cả tỉnh phát triển lên đến 9.000 ha.
=> Từ những điểm mạnh đó cho thấy năng suất bưởi năm roi sẽ tăng
qua các năm.
Sử dụng số liệu theo xu hướng từ các năm trước trong trường hợp
điều kiện phát triển cây trồng và việc cung ứng vật tư là bình thường cũng
như không có những tác động khác ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng.
Ví dụ:
Diện tích trồng bưởi ở Vĩnh Long không đổi qua các năm, thời tiết
cũng không có thay đổi lớn, không có ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật vẫn cung cấp đầy đủ cho việc chăm
sóc cây trồng.
Bên cạnh đó, năng suất bưởi phụ thuộc nhiều vào việc trồng tập trung
hay phân tán:
- Đối với diện tích trồng tập trung thì năng suất đạt khá cao khỏang
20-30 tấn/ha trong đó số hộ đạt trên 15 tấn/ha chiếm 75%, cao nhất đạt tới 80
tấn/ha.
- Đối với diện tích trồng phân tán thì năng suất trung bình đạt thấp
hơn, chỉ khỏang 10,028 tấn/ha. Đa số nông dân trồng bưởi Vĩnh Long hiện
vẫn đang trồng bưởi tự do, phân tán theo qui mô kinh tế hộ gia đình.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
8
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Hình 1: Diện tích trồng bưởi tập
trung tại tỉnh Vĩnh Long (2004)
Hình 2: Diện tích trồng bưởi phân
tán tại tỉnh Vĩnh Long (2004)
Đồ thị 1 cho thấy rõ tổng diện tích trồng bưởi tập trung của xã Bình
Minh chiếm gần 50% tổng diện tích trồng bưởi tập trung trong tỉnh, là xã
trồng bưởi với quy mô lớn và tập trung nhất. Các xã khác chưa có xã nào đạt
được 1.000 ha trồng tập trung. Trong khi đó, đồ thị 2, bưởi được trồng phân
tán, với diện tích khá cao, đặc biệt 3 tỉnh Vũng Liêm,Trà Ôn và Tam Bình với
tổng diện tích đang cho trái cao gấp 100 lần so với diện trồng tập trung hiện
nay đa số sản phẩm hiện vẫn còn đang được trồng phân tán là chủ yếu và
không đồng bộ. Từ đó cho thấy năng suất bưởi năm roi ở Vĩnh Long vẫn còn
thấp.[2, tr. 1]
3.2.2 Cung trong tương lai
a. Phân tích xu hướng theo thời gian
Trong quá trình phân tích, các dạng hàm tương quan được xác định từ
diễn biến thực tế của số liệu. Các phương trình có thể được sử dụng là:
• Mô hình dự báo theo phương trình hồi quy đường thẳng:
Y = a + bt
Trong đó: a,b là những tham số quy định vị trí của đường hồi quy. Từ
phương trình này, bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc thông qua
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
9
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
việc đặt thứ tự thời gian (t) trong dãy số để tính các tham số a,b. Nếu đặt thứ
tự thời gian t sao cho t∑ khác 0 ( t ∑=0), ta có các công thức tính tham số sau:
a = ∑ y / n b = ∑ y.t / ∑ t
2
Y = a + bX
Y = a - bX
Hình 3: Đồ thị hàm tuyến tính thể hiện xu thế tăng hoặc giảm theo
đường thẳng
• Xu hướng dạng hàm số mũ:
Y = aX
b
Phương trình này có thể được chuyển sang dạng log:
Log Y = log a + b log X.
log y = a + bX
log y = a - bX
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Hình 4: Hàm logarit thể hiện xu thế tăng (hoặc giảm) theo tốc độ tăng %
• Dạng Parapol: Y = a + bX + cX
2
.
Trong đó:
Y = lượng cung sản phẩm.
X = biến thời gian.
a, b, c = các tham số.
Hàm parabol thể hiện xu thế tăng (hoặc giảm) lúc đầu chậm, song về
sau nhanh hơn.
y = a + bx + cx
2
y = a - bx - cx
2
Hình 5: Đồ thị hàm parabol thể hiện xu thế tăng (hoặc giảm) của
lượng cung sản phẩm
Bảng 1: Sản lượng lúa Đông Xuân ở Vĩnh Long
Năm X Y ( Nghìn tấn )
2000 1 434.2
2001 2 403.4
2002 3 444.3
2003 4 421.9
2004 5 422.6
2005 6 437.7
2006 7 424.9
2007 8 418.8
2008 9 431.3
2009 10 427.5
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
2010 11 453.9
(Nguồn : Giá trị sản xuất Nông nghiệp theo giá so sánh 1994 phân
theo địa phương, Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn)
Bảng 2: Mô hình hồi quy ước lượng lúa Đông Xuân ở Vĩnh Long
. reg Y X
Source | SS df MS Number of obs = 11
+ F( 1, 9) = 1.17
Model | 210.036111 1 210.036111 Prob > F = 0.3084
Residual | 1621.70958 9 180.189953 R-squared = 0.1147
+ Adj R-squared = 0.0163
Total | 1831.74569 10 183.174569 Root MSE = 13.423
Y | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
+
X | 1.381817 1.279879 1.08 0.308 -1.51347 4.277105
_cons | 420.8455 8.680562 48.48 0.000 401.2087 440.4823
Ta có kết quả từ mô hình hồi quy như sau:
Y=420 .8455 + 1.381817X
Kết Luận: Trong giai đoạn từ 2000 đến 2010, bình quân sản lượng lúa
Đông Xuân ở Vĩnh Long tăng 1.381817 nghìn tấn/năm.
b. Mô hình phản ứng cung
Mô hình phản ứng cung xác định quan hệ giữa lượng cung và các nhân
tố ảnh hưởng tới nó. Mục tiêu ước lượng của mô hình là:
• Định lượng hóa tác động của các nhân tố;
• Ước lượng các tham số cụ thể;
• Dự báo dựa vào kết quả ước lượng.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
12
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Trong thực tế, một nhà sản xuất khi sản xuất ra sản phẩm của mình cần
phải nghiên cứu, so sánh các số liệu trong quá khứ và thăm dò thị trường để
nắm được số lượng sản phẩm cần sản xuất ra thị trường là bao nhiêu để đạt
được doanh thu tối đa và từ đó đạt được tối đa hóa lợi nhuận. Trong nông
nghiệp cũng vậy, khi sản xuất ra sản phẩm cần phải quan tâm, xem xét đến
nhiều yếu tố tác động như: chi phí sản xuất, giá sản phẩm tạo ra, trình độ khoa
học kĩ thuật, thời tiết,… nhằm mục đích cung ứng số lượng sản phẩm sao cho
phù hợp với nhu cầu của thị trường ở hiện tại và tương lai.
• Chi phí sản xuất (giá cả của các yếu tố đầu vào): khi chi phí sản xuất
biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhà sản xuất (người nông dân), cụ thể khi
chi phí sản xuất của một mặt hàng cụ thể tăng khiến nông dân thu lại lợi
nhuận thấp hơn buộc họ phải chuyển sang đối tượng sản xuất khác sao cho chi
phí mà họ bỏ ra sẽ thấp hơn nhưng vẫn đem lại lợi nhuận bằng hoặc cao hơn
so với đối tượng sản xuất trước kia. Chi phí sản xuất giảm sẽ có hiệu ứng
ngược lại.
• Chính sách thuế và các quy định của chính phủ: khi chính phủ tăng
thuế đối với sản phẩm nông nghiệp sẽ đẩy giá tăng lên dẫn đến cầu của người
tiêu dùng giảm và khi đó ảnh hưởng đến cung sản phẩm sẽ giảm .
• Giá sản phẩm: khi giá tăng lên cao, lượng cung của người bán tăng
lên và ngược lại. Nông dân có xu hướng mở rộng nguồn cung khi giá tăng và
ngược lại.
• Trình độ khoa học kĩ thuật: trình độ khoa học kĩ thuật được áp dụng
rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra năng xuất cao, chất lượng tốt.
Góp phần tăng lượng cung ra thị trường, thúc đẩy sản xuất đối với nông dân.
• Thời tiết: Sản xuất nông nghiệp của nước ta còn phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết nên ảnh hưởng của yếu tố thời tiết là rất lớn đến kết quả sản
xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết thuận lợi giúp cho quá trình canh tác và
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
thu hoạch được tốt hơn do đó ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cũng như
nguồn cung sản phẩm. Trong khi hạn hán và lũ lụt có hiệu ứng ngược lại. Sâu
bệnh cũng có tác động tiêu cực đến năng suất và nguồn cung.
Có 2 phương pháp ước lượng phản ứng cung: Trực tiếp và gián tiếp.
• Phương pháp trực tiếp : Tất cả các biến số có khả năng tác động đến
cung sản phẩm đều được đưa vào mô hình theo phương trình dạng tuyến tính
như:
Q
t
= a + b
1
*P
c
t-1
+ b
2
*P
a
t-1
+ b
3
* P
f
t-1
+ b
4
*T + b
5
*R
t
. (1)
(Tương tự dạng tuyến tính Q= a + bX)
Mô hình sản xuất bưởi có dạng như sau:
Q
t
= a + b
1
*P
c
t-1
+ b
2
*P
a
t-1
+ b
3
* P
f
t-1
+ b
4
*T + b
5
*R
t
. (1)
Trong đó:
Q
t
: lượng bưởi cung ứng (tấn);
P
c
t-1
: đơn giá bưởi (ngàn đồng/tấn);
P
a
t-1
: giá của sản phẩm cạnh tranh (ngàn đồng/tấn);
P
f
t-1
: đơn giá phân bón (đồng/kg);
T: công nghệ;
R: lượng mưa (milimet);
a: hằng số;
b
1
b
5
: tham số ước lượng;
t: thời điểm hiện tại;
t-1: thời điểm trước đó.
Phương trình (1) thể hiện các yếu tố tác động trực tiếp đến lượng cung
bưởi (Q
t
). Ở đây ta thấy đơn giá bưởi (P
c
t-1
), giá của sản phẩm cạnh tranh (P
a
t-
1
), đơn giá phân bón (P
f
t-1
), công nghệ (T), lượng mưa (R) thay đổi theo những
tham số nhất định (b
1
…b
5
) dẫn đến lượng cung bưởi (Q
t
) cũng thay đổi theo
(Q
t
tăng hay giảm tùy thuộc vào các yếu tố). Điều này chứng tỏ rằng, khi ước
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
lượng lượng cung bưởi (Q
t
) thì cần chú ý đến sự biến động của các yếu tố
khác nhằm tính toán lượng cung sản phẩm hợp lí làm giảm chi phí đến tối
thiểu và đạt được lợi nhuận tối đa khi doanh thu lớn nhất.
Ví dụ:
Đơn giá bưởi = 7.000.000 đồng/tấn;
Giá của sản phẩm cạnh tranh = 7.200.000 đồng/tấn;
Giá phân bón = 50.000 đồng/kg;
Công nghệ = 5.000.000;
Lượng mưa = 500mm;
Với: a = 1.8000.000 ,b
1
= 10 ,b
2
=1 ,b
3
= 100 ,b
4
= 2 ,b
5
= 20
(Nguồn: nhóm tạo ra)
Theo (1) ta có:
- Lượng bưởi cung ứng là:
Q
t
=1.800.000 + 10*7.000.000 + 1*7.200.000 + 100*50.000 + 2*5.000.000 +
5000*20 = 94.100.000
• Phương pháp gián tiếp : các hàm diện tích và năng suất được ước
lượng riêng biệt sau đó mới nhân với nhau để tính sản lượng cung ứng.
Sản lượng bưởi cung ứng có thể được ước lượng như sau:
Q
t
= f (A
t
* Y
t
) (2)
Trong đó:
A
t
= a
1
+ b
1
*P
c
t-1
+ b
2
*P
a
t-1
+ b
3
* A
t-1
(2a)
Y
t
= a
2
+ b
4
*P
c
t-1
+ b
5
*P
a
t-1
+ b
6
* P
f
t-1
+ b
7
*P
W
t-1
+ b
8
T + b
9
*R
t
(2b)
A
t
: diện tích trồng bưởi (ha);
Y
t
: năng suất bưởi (tấn/ha);
P
c
t-1
: đơn giá bưởi (ngàn đồng/tấn);
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
15
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
P
a
t-1
: giá của sản phẩm cạnh tranh (ngàn đồng/tấn);
P
f
t-1
: đơn giá phân bón (đồng/kg);
P
W
t-1
: giá của ngày công lao động;
T: công nghệ;
R: lượng mưa (milimet);
a: hằng số;
b
1
b
9
: tham số ước lượng;
t: thời điểm hiện tại;
t-1: thời điểm trước.
Mô hình này xác định mối quan hệ giữa lượng cung bưởi và các nhân
tố tác động đến nó. Lượng cung bưởi (Q
t
) ở phương pháp này cũng chịu ảnh
hưởng của các yếu tố như ở phương pháp trực tiếp nhưng được biểu thị bằng
hàm đa thức.Trong đó, hàm diện tích đất trồng bưởi (A
t
) được nhân với hàm
năng suất bưởi (Y
t
). Theo cách tính thông thường thì diện tích nhân với năng
xuất sẽ bằng tổng sản phẩm, vì vậy ta sẽ ước lượng được lượng cung bưởi
(Q
t
).
Ví dụ:
Giá bưởi = 6.000 (ngàn đồng/tấn);
Giá của sản phẩm cạnh tranh = 7.000 (ngàn đồng/tấn);
Diện tích trồng bắp ở thời điểm trước đó = 2(ha);
Với : a
1
= 200 , b
1
= 1 , b
2
= 1 , b
3
=1
Giá của phân bón = 50 (ngàn đồng/kg)
Giá trị ngày công lao động = 100 (ngàn đồng)
T = 5.000
R
t
=20 mm
Với a
1
= 300 , b
4
= 1 , b
5
=1 , b
6
= 20 , b
7
= 5 , b
8
= 1 , b
9
= 10
(Nguồn:do nhóm tạo)
Theo (2a), (2b) ta có:
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
- Diện tích trồng bắp là:
A
t
= 200 + 6.000*1 + 7.000*1 + 20.000*1 = 33200 (
2
m
) =3.32 (ha)
- Năng suất bưởi là:
Y
t
= 300 + 6.000*1 + 7.000*1 + 50*20 + 100*5 + 5.000*1 + 20*10 = 20.000
(ngàn đồng/tấn)
3.3 ƯỚC LƯỢNG CẦU
3.3.1 Cầu hiện tại
Tổng cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sản phẩm
sẽ được mua bởi một loại khách hàng nhất định, tại một khu vực địa lý nhất
định, trong một thời gian nhất định ở một môi trường marketing nhất định,
dưới một mức độ và phối hợp nhất định các nỗ lực marketing của ngành sản
xuất sản phẩm đó.
(Nguồn:Dùng hàng Việt, />sam/2012/02/am-anh-tang-gia-dan-han-che-mua-sam.html)
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Hình 6: Tiêu thụ thực phẩm
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Có nhiều phương pháp để ước lượng tổng cầu thị trường, sau đây là hai
phương pháp đơn giản và được áp dụng khá phổ biến.
a. Phương pháp tiêu chuẩn:
Q = n * q * p (3)
Trong đó:
Q là tổng cầu thị trường;
n là số lượng người mua trong thị trường;
q là số lượng mà một khách mua trung bình đã mua trong 1 năm;
p là mức giá trung bình của một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ: Tại một của hàng kinh doanh các mặt hàng sữa của Vinamilk, ta
ước lượng có khoảng 400 khách hàng có nhu cầu tiêu dùng sữa trong một
tháng, và mỗi khách hàng mua trung bình 100 hộp sữa/tháng, giá của mỗi
hộp sữa là 6.500 (đ/hộp) thì tổng nhu cầu về sữa sẽ là:
Q
sữa
= 400x100x6.500=260.000.000 (đồng).
b. Phương pháp tỉ số chuỗi (phương pháp chuỗi hệ số- chain ratio
method)
Ví dụ: Để ước lượng cầu về thịt heo:
Q = n*i*c*s*m (4)
Trong đó:
Q là tổng cầu thị trường;
n là số lượng người mua trong thị trường;
i là thu nhập dành cho tiêu dùng/người;
c là bình quân % thu nhập tiêu thụ dành cho thực phẩm;
s là bình quân % chi tiêu cho thực phẩm dành cho thịt;
m là bình quân % chi tiêu cho thịt dành cho thịt heo.
c. Phương pháp tổng hợp thị trường
Khách hàng tiềm năng ở mỗi thị trường được tổng hợp lại.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Ví dụ: Tổng hợp thị trường một số loại hàng hóa:
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ nông sản ( tuần lễ từ 23/5/2011-27/05/2011 )
STT Chợ Sản lượng
trung bình trong tuần kg
Tỉ lệ tăng/giảm %
so với tuần trước
1 Tam bình 2.805 -4,56
Rau 1.467 2,02
Trái cây 1.338 -10,86
2 Hóc môn 1.903 -3,84
Rau 1.212 6,79
Trái cây 463 8,26
Thịt heo 228 -1,72
3 Bình điền 804 -4,29
Rau củ quả 567 -5,66
Thủy hải sản 237 -0,84
(Nguồn: Tình hình tiêu thụ nông sản,
/>%20tin/2011-6/NongSan/TieuThuNongSan_T21.pdf)
3.3.2 Cầu trong tương lai
a. Điều tra về ý kiến khách hàng và đánh giá nhu cầu
Phương pháp này được sử dụng khi chuỗi số liệu thời gian không có sẵn
hoặc khi cần giới thiệu một mặt hàng mới. Phân tích cầu phải được dựa trên
việc đánh giá về nhu cầu của đối tượng khách hàng. Vì nhu cầu có liên quan
trực tiếp đến sức mua và khả năng chi trả của khách hàng và điều đó lại ảnh
hưởng đến lượng cầu trong tương lai.
Dùng những câu hỏi đã có sẵn các câu trả lời để cho khách hàng dễ chọn
lựa như: “Hoàn toàn đồng ý”, “Đồng ý”, “Không có ý kiến”, “Không đồng ý”.
Bạn nên biết tâm lý của mọi người là rất ngại phải viết nhiều khi trả lời
các phiếu thăm dò. Hãy đặt ra những câu hỏi cụ thể. Tránh những câu hỏi mơ
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
1
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
hồ và khó hiểu, gây khó khăn cho khách hàng khi trả lời. Các dữ liệu cần thiết
sẽ được thu thập thông qua điều tra một số đối tượng khách hàng được chọn
ngẫu nhiên.
Ví dụ: Một câu hỏi như dưới đây có thể được đặt ra:
Anh/ chị có dự tính dung sản phẩm X không?
a. Có
b. Không
c. Không biết
Nếu có, anh/ chị sẽ mua số lượng bao nhiêu?
………………………………………… ( đơn vị sản phẩm)
Với mức giá nào anh/ chị cảm thấy hài long với sản phẩm X?
………………………………………… ( ngàn đồng)
Từ đó, cầu thị trường có thể được tính toán trên cơ sở tỉ lệ số người trả
lời “Có”.
b. Tham kháo ý kiến chuyên gia.
Đây là phương pháp xác định có hệ thống quan điểm/ý kiến của những
người biết rõ về các đối tượng khách hàng.
Hình 7: Các phương pháp thu thập số liệu giúp dự báo về cầu.
Trong phương pháp thảo luận nhóm, các chuyên gia suy nghĩ góp ý để
đi đến thống nhất về con số ước lượng.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
20
Thảo luận
nhóm chuyên gia
Tổng hợp các
ước lượng cá nhân
Phương pháp
Delphi
Phương pháp phổ biến
thu thập số liệu giúp dự báo
về cầu từ chuyên gia
Thảo luận
nhóm chuyên gia
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Trong phương pháp tổng hợp các ước lượng cá nhân, mỗi chuyên gia sẽ
đưa ra con số ước tính riêng của mình và người trưởng nhóm tổng hợp chúng
thành một ước lượng duy nhất.
Phương pháp Delphi có thể được xem như một phương pháp giúp lập
một quá trình trao đổi thông tin nhóm một cách hiệu quả nhằm cho phép các
thành viên trong nhóm giải quyết một vấn đề phức tạp.
Nhìn chung phương pháp Delphi tương tự như phương pháp đánh giá ý
kiến ban quản lý vì cũng dựa vào ý kiến của các chuyên gia có am hiểu lĩnh
vực cần dự báo, nhưng lại khác nhau ở cách thức tiến hành và nhờ đó mà kết
quả cuối cùng sẽ khách quan và tin cậy hơn.
Phương pháp này có lợi điểm là dự báo có thể được thực hiện tương đối
nhanh, ít tốn kém và có thể được dùng khi dữ liệu không đầy đủ.
c. Thử nghiệm thị trường
Khi các đối tượng khách hàng không thể hiện một cách rõ ràng về sở
thích của họ, hoặc không thống nhất về ý kiến và hành vi tiêu dùng của họ;
hoặc khi các chuyên gia không thể đưa ra những dự đoán có ý nghĩa thì thử
nghiệm thị trường có thể đáp ứng được yêu cầu đánh giá thị trường. Chẳng
hạn như tiến hành một đợt tiếp thị mang tính chất thử nghiệm về nhu cầu sử
dụng một loại giống bắp lai mới tại một số vùng.
Ví dụ:
Hàng năm, có một lượng tiền rất lớn được các doanh nghiệp đầu tư cho
việc thử nghiệm thị trường. Việc khảo sát khách hàng tiềm năng được thực
hiện trên diện rộng để xác định xem liệu sản phẩm/dịch vụ nào đó có tìm
được chỗ đứng trên thị trường hay không. Tuy nhiên, mặc dù có rất nhiều
cuộc khảo sát được tổ chức một cách bài bản và công phu, song thực tế cho
thấy, có tới 80% sản phẩm/dịch vụ mới đã thất bại ngay trong năm đầu tiên.
Thời gian và tiền bạc là những tài sản rất quý, nên bạn không thể lãng
phí bằng cách đầu tư vào sản xuất một sản phẩm/dịch vụ mà không thể có chỗ
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
21
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
đứng trên thị trường. Càng thử nghiệm thị trường nhiều hơn trước khi đi vào
sản xuất và bán hàng thì bạn càng có khả năng bán được hàng hơn và tạo ra
mức lợi nhuận khả quan hơn. Nên nhớ rằng, một đô-la chi cho thử nghiệm thị
trường sẽ tiết kiệm rất nhiều đô-la cho bạn trong quá trình marketing và giúp
tránh được nguy cơ rủi ro cao ngay từ đầu.
Hình 8: Quy trình thử nghiệm
• Tạo ra một vật mẫu, mô hình và mô tả chi tiết sản phẩm/dịch vụ mà
bạn muốn giới thiệu cho người khác.
• Hầu hết ý tưởng về sản phẩm/dịch vụ mới không thể đi vào cuộc
sống ngay lần đầu. Với một mô hình hay vật mẫu, bạn có thể chụp lại hoặc vẽ
ra giấy để giới thiệu với khách hàng tiềm năng. Việc này cho phép bạn thử
nghiệm xem sản phẩm/dịch vụ đó có thu hút được sự chú ý, tìm được chỗ
đứng trên thị trường hay không. Cần quan tâm đến những lưu ý, góp ý, đánh
giá của mọi người để thay đổi hoặc hoàn thiện sản phẩm/dịch vụ của mình.
• Xác định giá sản phẩm/dịch vụ mà bạn có thể bán
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
22
Tạo ra vật mẫu, mô hình
và mô tả chi tiết sản phẩm/dịch vụ
Chụp lại hoặc
vẽ ra giấy để giới thiệu
Quy
trình
thử
nghiệ
m
Quy
trình
thử
nghiệ
m
Xác định giá sản phẩm/dịch vụ
Xác định
mọi chi phí giá cả liên quan
Quy
trình
thử
nghiệ
m
Chụp lại hoặc
vẽ ra giấy để giới thiệu
Tạo ra vật mẫu, mô hình
và mô tả chi tiết sản phẩm/dịch vụ
Xác định giá sản phẩm/dịch vụ
Xác định
mọi chi phí giá cả liên quan
Quy
trình
thử
nghiệ
m
Chụp lại hoặc vẽ ra giấy để giới thiệu
Tạo ra vật mẫu, mô hình
và mô tả chi tiết sản phẩm/dịch vụ
Xác định giá sản phẩm/dịch vụ
Xác định các chi phí giá cả liên quan
Quy
trình
thử
nghiệ
m
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
• Tìm nhiều thông tin liên quan đến sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản
phẩm… để tính toán chính xác mức giá mà bạn có thể đưa ra. Xác định tất cả
mọi chi phí liên quan đến việc đưa sản phẩm/dịch vụ đó ra thị trường: chi phí
về văn phòng, thiết bị, vận chuyển, tổn thất, đóng gói, bảo hiểm, lương… Nhớ
bao gồm cả chi phí lao động của bạn. Bạn có thể tham khảo ý kiến của bạn bè
và người nhà xem sản phẩm/dịch vụ đó được bán với giá như vậy có hợp lý
không.[3, tr. 1]
d. Sử dụng các tham số chuẩn
Dự báo về cầu có thể tính được khi có các số liệu về hệ số co dãn thu
nhập về cầu, tỷ lệ tăng dân số và mức tiêu thụ bình quân đầu người. Công
thức ước lượng tiêu thụ đầu người trong tương lai:
Q
t + n
= Q
t
(1 + y*e
y
)
n
(5)
Trong đó:
Q
t + n
là
dự báo về mức tiêu thụ đầu người của một năm cần tính;
Q
t
là mức tiêu thụ đầu người của năm gốc;
e
y
là hệ số co giãn thu nhập về cầu;
y là tỉ lệ tăng trưởng thu nhập/ năm;
n là số năm dự báo.
Để dự báo về cầu thị trường, mức tiêu thụ đầu người dự báo phải được
nhân với lượng dân số dự báo cùng kỳ.
Ví dụ: Nghiên cứu thị trường tiêu thụ gạo tại TP Cần Thơ:
Mức tiêu thụ gạo đầu người năm 2009 = 166 kg/người/năm.
Hệ số co giãn thu nhập về cầu = 0.75
Mức tăng trưởng thu nhập hằng năm = % tăng GDP - % tăng dân
số = 7 - 2,5 = 4,5%.
Tỉ lệ tăng dân số TP Cần Thơ = 2,5%
Dân số năm 2009 = 800.000 người.
(Nguồn: Nhóm tự cho)
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
23
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
Dự báo tiêu thụ gạo bình quân đầu người của TP Cần Thơ năm 2011
Q
2011
=166(1+0,045*0,25)
2
=169,76kg.
Dự báo dân số TP Cần Thơ năm 2011:
DS
2011
= 800.000(1+ 0.025)
2
= 840.500
Dự báo về cầu thị trường đối với gạo của người dân TP Cần Thơ năm
2011:
Q
*
=169,76*840.500 = 142.638,28kg
e. Phân tích chuỗi số thời gian
Trong phương pháp này, số liệu về cầu thời gian được thu nhập cho
một số năm. Tỉ lệ tăng trưởng của lượng cầu của các năm qua được dùng để
ngoại suy cho việc dự báo cầu trong tương lai. Dự báo theo xu hướng dựa trên
giả định là các nhân tố ảnh hưởng đến cầu trong quá khứ tiếp tục tác động đến
cầu trong tương lai.
Phương pháp tiến hành:
• Xác định hàm số mô tả biến động ( có nhiều dạng khác nhau, cần
chọn phù hợp )
• Xác định các tham số của hàm số
• Suy diễn dự báo tương lai
Một số phương pháp phổ biến được sử dụng trong dự báo theo xu
hướng là:
• Phương pháp đường thẳng hay mức tăng trưởng trung bình: là
phương pháp đơn giản nhất. Tính giá trị trung bình của mức tăng trưởng từng
thời kỳ (năm). Giá trị này sau đó được cộng thêm vào số liệu của thời kỳ gần
nhất để có được số liệu dự báo của từng thời kỳ tương ứng. Phương pháp này
phù hợp với chuỗi số liệu thể hiện xu hướng tuyến tính.
• Tỉ lệ tăng trưởng trung bình: Phương pháp tính giá trị trung bình
của tỉ lệ tăng trưởng từng thời kỳ (năm). Giá trị này sau đó được nhân với số
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
24
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 3: Ước Lượng Cung Cầu
liệu của thời kỳ gần nhất để có được số liệu dự báo của từng thời kỳ tương
ứng.
Bảng 4: So sánh các phương pháp tính mức tăng trưởng
và tỉ lệ tăng trưởng trung bình
Năm X
Tổng sản
lượng bông
(nghìn tấn)
Phương pháp
mức tăng
trưởng
trung bình
Phương pháp
tỷ lệ tăng
trưởng
trung bình
Mức tăng hàng
năm
Tỷ lệ tăng
hàng năm (%)
2004 1 28.0
2005 2 33.5 5.5 (-)19.6
2006 3 28.6 (-)4.9 14.6
2007 4 16.1 (-)12.5 43.7
2008 5 8.0 (-)8.1 50.3
2009 6 12.1 4.1 (-)51.3
2010 7 13.3 1.2 (-)9.9
Tổng
cộng
(-)14.7 27.8
(Nguồn: Sản lượng một số cây hàng năm, Tổng cục Thống kê,
)
Mức tăng trưởng trung bình/năm = (-)14.7/6 = (-)2.45 (nghìn tấn)
Tỷ lệ tăng trưởng trung bình/ năm = 27.8/6 = 4.64%
Bảng 5: Dự báo nhu cầu tiêu thụ trong tương lai
Năm X
Phương pháp tăng
trưởng trung bình
Phương Pháp tỷ lệ tăng
trưởng trung bình
2011 1 10.9 13.91
2012 2 8.4 14.56
2013 3 6.0 15.24
2014 4 3.5 15.95
(Nguồn: Sản lượng một số cây hàng năm, Tổng cục Thống kê,
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH:
Nhóm 3
25