z
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thành viên nhóm:
1. BÙI THỊ THANH Lớp: 35k16.1
2. NGUYỄN TUYẾT TRINH Lớp: 35k16.1
3. LÊ THỊ LÊ NA Lớp: 35k16.1
4. TRẦN NGÔ VÂN LINH Lớp: 35k08.1
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Lớp học phần : QTTAC_05
Nhóm : A & Q
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 1
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2011
LỜI MỞ ĐẦU
*
Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp cho
việc ra quyết định tài chính. Trọng tâm của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân
tích các báo cáo tài chính và chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống phương
pháp, công cụ và kỹ thuật giúp cho nhà phân tích từ các góc độ khác nhau, vừa đánh
giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định tài trợ và quyết định đầu tư.
Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tài chính khác nhau
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
gồm các bước: thu thập thông tin, xử lý thông tin, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin kế toán và các
thông tin khác, trong đó, thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất.
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích sử dụng phương pháp phân tích
các thông số tài chính. Phương pháp này được các nhà phân tích sử dụng vì các
thông số tài chính cung cấp những ý nghĩa đầy đủ về mối quan hệ giữa giá trị riêng
rẽ trên các báo cáo tài chính. Các thông số tài chính được phân tích trong mối quan
hệ với toàn bộ nền kinh tế, với đặc thù của mỗi ngành và luôn sử dụng số liệu quá
khứ để phân tích. Về cơ bản, có bốn nhóm thông số tài chính như sau:
Thông số khả năng thanh toán
Thông số nợ (thông số đòn bẩy) và khả năng trang trải
Thông số khả năng sinh lợi
Thông số thị trường
Để có cách nhìn toàn diện về ý nghĩa của các thông số cũng như hiểu rõ về vai
trò của phân tích tài chính công ty nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NAGASE GROUP.
Trong quá trình chuẩn bị và trình bày chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
sai sót, Nhóm A & Q rất mong nhận được những nhận xét, ý kiến đóng góp từ thầy
giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 2
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
III. KẾT LUẬN
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 3
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Tập đoàn Nagase bao gồm hơn 100 công ty có văn phòng của đóng tại Nhật
Bản và ở nước ngoài. Hóa chất và nhựa là hai mặt hàng kinh doanh cốt lõi của công
ty, cùng với ba lĩnh vực chiến lược: điện tử, khoa học đời sống và các nguyên vật
liệu liên quan đến ô tô.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nagase là công ty chủ yếu của Tập đoàn
Nagase, đã được thành lập vào năm 1832 bởi một người như là một người bán buôn
thuốc nhuộm ở Kyoto. Kể từ năm 1900, khi Nagase đầu tiên bắt đầu nhập khẩu
thuốc nhuộm tổng hợp từ Thụy Sĩ, Nagase đã làm việc với khách hàng để phát triển
thị trường mới. Bằng cách tích lũy chuyên môn như là một công ty công nghệ và
thông tin làm nền tảng nhằm mục đích góp phần phát triển kinh tế và xã hội, bằng
cách thúc đẩy khoa học và công nghệ thông qua hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển
cũng như trao đổi quốc tế trong các lĩnh vực như hóa sinh và hóa học hữu cơ…
Tập đoàn Nagase đã tạo thế mạnh cho mình bao gồm một cơ sở khách hàng
của khoảng 6000 công ty xuất sắc, công nhân có tay nghề cao và có chuyên môn với
các công nghệ mới nhất. Với quy trình sản xuất tiên tiến và làm việc trong mối quan
hệ đối tác với khách hàng trên toàn thế giới, tập đoàn Nagase sẽ tiếp tục tạo ra các
cơ hội kinh doanh mới và với sự nỗ lực không ngừng của nó công ty đang trên đà
tăng trưởng mạnh mẽ và ngày càng phát triển không ngừng.
Nagase từ khi thành lập cho đến thời điểm hiện nay công ty đã tồn tại hơn 175
năm. Trải qua biết bao thế hệ kế tiếp của Chủ tịch công ty và các nhà lãnh đạo, từ
Nagase Denbei – Chủ tịch tập đoàn cho đến STEWARDED – người quản lý của
công ty…đã giúp Nagase mở rộng tầm nhìn vĩ mô của mình sang nước ngoài từ các
công ty Nhật Bản và xây dựng một mạng lưới mở rộng khắp châu Âu, Châu Mĩ và
Châu Á. Đây là câu chuyện về người đặt nền tảng để Nagase trở thành công ty kinh
doanh chuyên nghiệp.
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 4
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Doanh thu
Ta nhận thấy doanh thu tăng đều trong 7 năm, từ năm 2002 đến năm 2008, cụ
thể doanh thu năm 2008 tăng hơn 1,6 lần so với năm 2002 đây là một xu hướng tốt
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 5
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
cho Nagase. Điều này chứng tỏ rằng, công ty đã đầu tư để mở rộng quy mô hoạt
động, để tăng cạnh tranh và quản lí tốt chi phí trực tiếp như chi phí nhân công, chi
phí nguyên vật liệu.
Biểu đồ thứ 2 cho ta thấy cụ thể hơn về sự biến động doanh thu, doanh thu
tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của doanh thu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
và điện tử. Điều này cho thấy sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm…. riêng đối với mặt hàng hóa chất, dễ
thấy doanh thu giảm đều trong những năm cuối.
Kết hợp với bảng báo cáo hoạt động kinh doanh, ta thấy tổng lợi nhuận trước
thuế tăng đều từ năm 2002 đến 2008, việc tăng này chủ yếu là do tăng Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh. Để làm được điều này, Nagase đã tăng chất lượng
sản phẩm, giảm tối thiểu các khoản giảm trừ và hàng tồn kho.
2. Lợi nhuận
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 6
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Giá vốn hàng bán liên tục tăng từ năm 2002 -2008, điều này do giá cả nguồn
cung nguyên vật liệu tăng, đồng thời sự đầu tư, nâng cấp máy móc thiết bị, chất
lượng sản phẩm cũng là một trong những nguyên nhân khiến giá vốn hàng bán có sự
thay đổi như vậy. Mặc dù giá vốn hàng bán tăng nhưng với sự tăng lên mạnh hơn
của doanh thu thì lợi nhuận gộp của công ty không những không giảm mà còn tăng
đáng kể vào những năm cuối. Điều này có nghĩa rằng một đồng doanh thu đã tạo ra
nhiều hơn một đồng lợi nhuận. Một nguyên nhân nữa là do công ty sử dụng vốn để
nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng sản phẩm, tăng cạnh tranh. Do đó lợi nhuận
gộp cũng đi theo xu hướng này. Nhưng từ 2008-2010 xu hướng giảm nhẹ có thể do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và từ 2011 bắt đầu tăng trở lại có
thể do sự ổn định trở lại của nền kinh tế thế giới. Nhìn chung tuy có sự biến động
song biến động ko lớn do đó lợi nhuận qua các năm cũng tương đối ổn định.
Lợi nhuận gộp trong 10 năm qua có sự biến động qua các năm tăng giảm thất
thường tăng mạnh nhất là giai đoạn 2004-2006 cho thấy trong giai đoạn này một
đồng doanh thu đã tạo được nhiều đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn từ năm 2006-
2009 có giảm nhanh trở lại và tiếp tục giao động như những năm đầu nhưng không
có sự biến đổi rõ rệt trong những năm này, cho thấy một đồng doanh thu đã tạo ra rất
ít lợi nhuận, tuy nhiên giai đoạn 2009-2011 lợi nhuận gộp bắt đầu tăng trở lại.
Đối với lợi nhuận ròng biên cũng biến đổi tương đương với quy luật của
lợi nhuận gộp biên. Tức là giai đoạn 2004-2006, và từ 2009-2011 có sự tăng mạnh
so với các năm khác chứng tỏ một đồng doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Và
giai đoạn 2006-2009 lại giảm và có biến động trong những năm tiếp theo nhưng biến
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 7
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
động không mạnh, nguyên nhân có thể do chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp
tăng tương đối so với doanh thu hoặc do chi phí lãi vay như hình biểu đồ về chi phí
lãi vay như biểu đồ dưới đây:
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy rằng độ chênh lệch giữa lợi nhuận ròng biên và lợi
nhuận gộp biên là không lớn lắm, điều này cho thây công ty không bị ảnh hưởng
nhiều bởi chi phí tài chính và thuế.
3. Phân tích bảng cân đối kế toán
Cân bằng tài sản
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 8
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhận thấy tình hình tài sản của công ty NAGASE ko có sự biến đổi lớn mà
tăng đều qua các năm từ 2002-2008 có thể do công ty đi vào hoạt động bắt đầu mở
rộng hoàn thiện quy mô sản xuất. Bên cạnh đó giai đoạn 2008-2009 có sự suy giảm
so với những năm trước nguyên nhân ở đây cũng giống như sự biến động của khủng
hoảng kinh tế thế giới đối với doanh thu và khi tình hình kinh tế bắt đầu ổn định trở
lại 2010-2011 có xu hướng tăng tuy không lớn cho thấy công ty bắt đầu ổn định trở
lại sau khủng hoảng.
Kết cấu tài sản
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 9
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng: tổng tài sản trong năm 2002 đến năm 2007 là
biến động đều, tăng dần. Qua năm 2008 đến 2011, sự tăng giảm không đồng đều,
tăng cao nhất trong năm 2008 và 2009. Như đã phân tích ở trên, do tình hình kinh tế
thế giới có biến động nên công ty phải tăng đầu tư vào tài sản cố định để đảm bảo
tính cạnh tranh. Sau thời kì này, trong năm 2010 và 2011, tình hình ổn định và nhu
cầu của người tiêu dùng không nhiều nên Nagase không đầu tư nhiều vào khoản
mục này. Trong biểu đồ, % tài sản ngắn hạn từ 2002 đến 2007 là cao hơn so với %
tài sản dài hạn, công ty kiểm soát được các khoản phải thu và rút ngắn chu kì tồn
kho lại, chi phí khấu hao giảm. Ngoài ra ta còn nhận thấy rằng công ty duy trì rất
nhiều tài sản ngắn hạn, điều này làm cho khả năng sinh lợi giảm xuống bởi tài sản
ngắn hạn là tài sản có khả năng sinh lợi thấp. Tuy nhiên, việc duy trì nhiều tài sản
lưu động sẽ làm tăng tỷ lệ tài sản thanh toán và điều này làm cho khả năng thanh
toán của công ty tăng lên. Ngoài ra, việc gia tăng sử dụng tài sản lưu động kéo theo
các hệ lụy: tỷ lệ tài sản thanh toán tăng, tốc độ quay vòng của tổng tài sản giảm, khả
năng sinh lợi trên tổng tài sản giảm.
Theo hướng phân tích trên, sự biến động của các năm còn lại là cũng phụ
thuộc phần lớn vào sự biến động của kinh tế thế giới và thị hiếu người tiêu dùng.
Phân tích nguồn vốn
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 10
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Ta nhận thấy rõ ràng là vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chủ đạo, công ty hầu
như không tiến hành các chính sách hay biện pháp vay nợ. Cấu trúc nguồn vốn ổn
định, không có nhiều sự tăng giảm qua các năm, tỷ lệ nợ dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ
trong cơ cấu. Qua đây ta cũng thấy được sự vững vàng về kinh tế của các cổ đông,
Nagase không sử đụng đòn bẩy nợ để tăng trưởng lợi nhuận công ty. Và điều này có
nghĩa rằng công ty chấp nhận rủi ro nhiều hơn để ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ
cho tài sản lưu động.
4. Cân bằng tài sản và nguồn vốn:
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 11
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Cấu trúc nguồn vốn và tài sản của công ty cho chúng ta thấy công ty sử dụng
rất ít tài sản dài hạn, trong khi tài sản ngắn hạn lại được công ty ưu tiên sử dụng
nhiều hơn. Điều này có nghĩa rằng công ty chấp nhận rủi ro nhiều hơn để ưu tiên sử
dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động hay công ty đang có khuyng hướng tài
trợ theo cách tiếp cận tấn công.
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 12
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
5. Vòng quay tài sản
Dựa vào biểu đồ trên, ta thây rằng vòng quay tổng tài sản biến động mạnh vào
năm 2008 đến năm 2011. Từ năm 2002 đến năm 2007, không có sự biến đổi quá lớn
với vòng quay tổng tài sản, tăng từ năm 2002 đến 2005 và giảm trong năm 2006 và
2007.
Ta có công thức tính như sau:
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Trong các năm từ 2002 đến 2007, doanh thu tăng rất đều đặn qua mỗi năm,
điều này được lí giải do sự thay đổi về các tài sản cố định để tăng cạnh tranh, cũng
vì như thế nên việc tích lũy nhiều tài sản cố định làm tổng tài sản tăng lên.
Đối với 3 năm còn lại, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới nên việc
tăng đầu tư cho thiết bị nhằm tồn tại trong thị trường nhiêu biến động đã làm cho
vòng quay tổng tài sản tăng đột ngột như vây. Và qua năm 2009, thị trường đã dần
ổn định nên đồ thị cũng có xu hướng giảm đều.
6. Các thông số
Dưới đây là bảng so sánh thông số khả năng thanh toán của 2 công ty là
Nagase Group và Marubeni, cả 2 công ty đều cùng nhóm ngành hóa chất Nhật Bản.
Chú thích(N) là Nagase group, (M) là Marubeni.
Bảng so sánh khả năng thanh toán hiện thời.
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 13
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Biểu đồ cho ta thấy khả năng trả nợ của Nagase group trong ngắn hạn là cao
hơn so với công ty cùng ngành Marubeni. Điều này đã được chứng minh ở biểu đồ
về cơ cấu tài sản và dòng ngân quỹ hoạt động đầu tư, các con số trên tạo cảm giác an
toàn với người cho vay ngắn hạn vì khả năng trả năng trả nợ cao.
Bảng so sánh khả năng thanh toán nhanh.
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 14
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Khả năng thanh
toán hiện thời(N)
1.585 1.687 1.635 1.661 1.662 1.647 1.683 1.973 1.953 2.002
Khả băng thanh
toán hiện thời(M)
1.000 1.046 1.059 1.112 1.106 1.331 1.365 1.342 1.397 1.381
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Khả năng thanh toán
nhanh(N)
1.38
8 1.453 1.426
1.40
4 1.411 1.402
1.45
0 1.656 1.726 1.737
Khả năng thanh toán
nhanh(M) 0.797 0.857
0.85
6 0.912
0.90
4 1.107 1.116 1.120 1.192 1.167
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Cả 2 khả năng thanh toán của công ty Nagase group đều cao hơn so với
Marubeni, điều này cho thấy công ty Marubeni tich trữ nhiều hàng tồn kho hơn so
với tập đoàn Nagase và trong tài sản ngắn hạn của tập đoàn Nagase có nhiều tài sản
khả nhượng cao như tiền và các tài khoản tương đương tiền và các khoản phải thu.
Để chứng minh rõ hơn về nhận xét trên ta xét đến vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 15
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Số lần đảm bảo lãi vay
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số lần
đảm bảo
lãi vay
2.69 19.25 22.66 28.14 28.02 25.20 21.76 12.13 21.59 32.98
Thông số này là một công cụ đo lường về khả năng của công ty trong việc
đáp ứng các khoản nợ chi phí tài chính và khả năng tránh khỏi nguy cơ phá
sản.Thông số này của Agrium luôn lớn hơn 1, nên công ty có thể đáp ứng khoản chi
trả tiền lãi. (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn lớn hơn các chi phí
từ tài chính và lãi vay) và tạo ra một lớp đệm an toàn đối với người cho vay.
ROA, ROE (khả năng sinh lời)
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 16
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy sự tăng giảm của ROA và ROE không đồng đều qua
các năm có sự biên động theo từng giai đoạn từ 2002-2006. ROE, ROA tăng mạnh;
từ năm 2006-2009 giảm mạnh và từ 2009-2011 bắt đầu tăng mạnh trở lại và ROA
tăng tương đối tỷ lệ với nhau có thể do trong đó ROE = ROA*số nhân vốn chủ.
Do vậy số nhân vốn chủ cũng ảnh hưởng tỷ lệ như biểu đồ phía dưới đây.
ROA là 1 công cụ cho thấy tỷ suất sinh lợi trên đầu tư .Nhìn vào biểu đồ trên
ta thấy ROA của công ty trong 10 năm qua tăng nhưng tăng chậm cho thấy công ty
sử dụng nhiều tài sản hơn để tạo ra doanh thu.
Từ những phân tích trên và nhìn vào biểu đồ ta thấy ROE cao hơn so với
ROA là do tác động của đòn bẩy nợ, có thể là công ty đang sử dụng vốn vay nhiều
hơn vốn chủ.
Thông số thị trường
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 17
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Ta có
P/E cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đồng lợi nhuận, và nó
cho biết mức độ mà người đầu tư đánh giá một công ty. Đối với công ty NAGASE
có rất nhiều biến động qua các giai đoạn: xét trong từng giai đoạn ta nhận thấy trong
những năm 2002-2004, 2006-2008 và mạnh nhất 2009-2010 nó nói lên việc người
đầu tư trả giá thấp cho cổ phiếu của công ty nguyên nhân có thể chủ quan theo cái
nhìn của nhà đầu tư về khả năng sinh lợi của công ty thấp hay do khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đối với giai đoạn 2008-2009 khiến cổ phiếu rớt giá mạnh. Sau khủng
hoảng công ty đã lấy lại được uy tín và sự đánh giá cao của các nhà đầu tư làm cho
P/E năm 2009 tăng mạnh chứng tỏ cổ phiếu được đánh giá rất cao trong năm này
nhưng sau đó lại sụt giảm trở lại nguyên nhân ở đây có thể là do công ty phat hành
các cổ phiếu mới của sản phẩm mới nên gây sự nghi ngờ của các nhà đầu tư khiến
cho giá cổ phiếu rớt xuống trầm trọng.
EPS được sử dụng để xác định hiệu quả của công ty trong việc tạo nên thu
nhập cho mỗi cổ phiếu. Từ năm 2002 đến năm 2006, EPS tăng rất mạnh và đều qua
các năm do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đều. Từ năm 2007 đến năm 2011,
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 18
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
EPS biến động không ổn định, do tác động cuộc khủng hoảng toàn cầu nên lợi nhuận
sau thuế của công ty cũng bấp bênh.
P/E cho biết được mức độ người đầu tư đánh giá một công ty. Nhìn vào biểu
đồ ta thấy 10 năm qua, P/E của công ty biến động rất thất thường, nhưng cao hơn
EPS rất nhiều. Điều này cho thấy, thị trường về công ty là rất cao. Nguyên nhân này
có thể là do mức độ tăng trưởng của công ty đang tăng, đặc biệt là ngành hóa chất,
không bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng. Và nhu cầu sử dụng hóa chất
trong công nghiệp luôn có xu hướng tăng.
7. Dòng ngân quỹ từ hoạt đông kinh doanh
Ngân quỹ kinh doanh
Dòng ngân quỹ biến động lên xuống không ổn định, giảm mạnh vào năm
2008 và đã đột biến tăng nhanh vào năm tiếp theo 2009. Lý do cho điều này là sự
chênh lệch lớn giửa dòng tiền ra và dòng tiền vào nói chung và cụ thể là thu nhập
trên các khoản cho vay và chứng khoán thấp trong khi đó thì dòng tiền ra trả nợ thì
lại cao.
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 19
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 20
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Ngân quỹ hoạt động đầu tư
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thu từ hoạt động
đầu tư
2656 1088 713 4510 579 3706 6049 8234 5326 1956
bán tài sản cố định 574 29 92 44 180 1,141 2,371 606 304 156
Bán các khoản nợ và
chứng khoán từ công ty
khác
2,082 1,059 621 4,466 399 2,565 3,678 7,628 5,022 1,800
Chi hoạt động đầu tư 7,296 9,870 10,626 9,461 4,389 5,793 8,230 7,842 4,242 5,851
mua tài sản 5,708 6,537 9,681 7,311 3,016 3,689 6,530 3,052 3,133 3,993
Mua nợ hay chứng
khoán của các tổ chức
khác
1,588 3,333 945 2,150 1,373 2,104 1,700 4,790 1,109 1,858
Ngân quỹ ròng từ
hoạt động đầu tư
-4,640 -8,782 -9,913 -4,951 -3,810 -2,087 -2,181 392 1,084 -3,895
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 21
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Trong những năm đầu thì dòng ngân quỹ cho đầu tư âm hoàn toàn, ở giai đoạn này
công ty tập trung vào viêc mở rộng quy mô bằng việc mua sắm thêm tài sản, giai
đoạn từ 2009-2011 dòng ngân quỹ tăng rồi giảm, sự biến động này được thể hiện ở
sự tăng giảm bán các chứng khoáng và khoản nợ của công ty khác.
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 22
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Ngân quỹ hoạt động tài chính
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 23
Tiền mặt từ hoạt động tài
chính
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1, Dòng tiền vào 6,125 18,112 26,028 26,691 37,413 35,242 19,321 9,059 18,161 19,373
a. Từ đi vay 6,114 9,657 7,095 6,260 909 2,894 708 1,120 3,200 6,255
b. Từ bán các chứng khoán
của công ty
11 8,455
18,93
3
20,431 36,504
32,34
8
18,613
7,93
9
14,961 13,118
2. Dòng tiền ra 197 630 368 738 962 788 8159 568 414 1910
a. Để trả lại các khoản tiền
đã vay
0 0 0 0 0 0 0 0 27 1,101
b. Để mua lại chứng khoán
của công ty
0 0 0 0 0 0 7000 0 0 0
c. Để trả cổ tức cho cổ đông 197 630 368 738 962 788 1,159 568 387 809
Ngân quỹ ròng từ hoạt
động tài chính
5,928 17,482 25,660 25,953 36,451 34,454 11,162 8,491 17,747 17,463
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Dòng ngân quỹ tài chính của Nagase không ổn định qua các năm, tăng đột
biến vào năm 2008. Sự tăng trưởng này là do hoạt động bán chứng khoán của công
ty. Kết hợp hai dòng ngân quỹ đầu tư và tài chính thì đã khẳng định thêm về sự vững
mạnh tài chính của công ty bởi lẽ các giao dịch trên thị trượng chứng khoán của
công ty luôn ở mức cao.
8. Phân tích khối
Phân tích khối với bảng cân đối kế toán
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 24
Bài tập nhóm Quản trị tài chính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
TÀI SẢN 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
7.32% 6.69% 6.77% 0% 5.78% 5.18% 5.60% 7.67% 3.48% 12.58%
Phải thu khách
hàng
50.23% 52.63% 51.10% 51.54% 49.05% 51.60% 55.38% 48.80% 50.80% 49.59%
Hàng tồn kho 8.51% 9.90% 8.81% 10.83% 10.15% 10.26% 10.23% 11.75% 8.44% 9.78%
Tài sản ngắn hạn
khác
0.0013
%
0.63% 1.38% 1.41% 1.09% 1.21% 1.44% 4.59% 1.65% 1.57%
Đầu tư ngắn hạn 0.45% 0.22% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
Hoãn thuế thu
nhập
0.80% 1.11% 0.70% 0.88% 0.89% 0.72% 1.10% 0.84% 0.77% 0.70%
Tổng tài sản
ngắn hạn
68.66% 71.19% 68.76% 64.66% 66.96% 68.97% 73.75% 73.65% 65.14% 74.22%
TÀI SẢN DÀI
HẠN
31.34% 28.81% 31.24% 35.34% 33.04% 31.03% 26.25% 26.35% 34.86% 25.78%
Nguyên giá tài
sản cố định
20.86% 23.27% 21.39% 21.08% 18.54% 18.36% 20.35% 26.42% 26.84% 26.33%
Trừ: hao mòn lũy
kế
12.13% 13.33% 12.71% 12.23% 10.77% 10.82% 11.81% 14.95% 16% 15.69%
Tài sản cố định 8.73% 9.93% 9.87% 9.56% 7.76% 7.53% 8.54% 11.50% 10.84% 10.63%
Bất động sản đầu
tư
3.18% 3.31% 3.63% 2.76% 2.38% 2.23% 2.51% 3.44% 3.18% 0.47%
Cơ sở hạ tầng 8.57% 8.86% 8.58% 8.73% 7.57% 7.13% 7.60% 10.31% 10.44% 10.73%
các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
10.86% 7.70% 9.16% 14.29% 15.33% 14.14% 7.60% 1.10% 10.40% 3.95%
TỔNG TÀI SẢN 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nhóm thực hiện: Nhóm A & Q 25