Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phần một: DI TRUYỀN HỌC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.75 KB, 12 trang )

Phần một: DI TRUYỀN HỌC
Chương I: CƠ SỞ PHÂN TỬ CỦA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
A. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN - BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ.
I. TIÊU CHUẨN CỦA VẬT CHẤT DI TRUYỀN:
- Mang thông tin di truyền.
- Có khả năng tự tái bản.
- Có khả năng biến đổi.
II. ADN.
1. Cấu trúc hóa học của ADN.
- ADN tồn tại chủ yếu ở trong nhân tế bào, cũng có ở ti thể, lạp thể, plasmit.
- ADN có cấu tạo đa phân tử, gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit.
- Mỗi nuclêôtit gồm:
+ Đường pentôzơ, 5C, là đường đêôxiribôzơ (C
5
H
10
O
4
)
+ Nhóm phôtphat- PO
4
-
+Một trong 4 loại bazơ nitơ:
. Dẫn xuất của purin gồm: Ađênin (A) và Guanin (G).
. Dẫn xuất của pirimidin gồm: Timin (T) và Xitôzin (X).
Nhóm phôtphat gắn với C
5
của đường đêôxiribôzơ, còn bazơ nitơ gắn với C
1
.
- Mỗi đơn phân được gọi tên bằng tên của bazơ nitơ vì chúng chỉ khác nhau thành


phần này.
- Một nuclêôtit có kích thước là 3,4 A
o
và có khối lượng TB là 300 đ.v.C.
- Các đơn phân nối với nhau bằng mối liên kết hóa trị theo chiều từ 5
'
- 3
'
, nghĩa là
bắt đầu từ C
5

của

đường pentôzơ của đơn phân thứ nhất liên kết với đường của nuclêôtit
thứ hai ở vị trí C
3
tạo thành chuỗi pôlinuclêôtit. Chiều dài chuỗi là chiều 5
'
- 3
'
.
Liên kết hóa trị còn gọi là liên kết phôtphođieste, là liên kết rất bền đảm bảo cho
TTDT trên mỗi mạch đơn ổn định ngay cả khi tái bản và phiên mã.
- Từ 4 loại nuclêôtit có thể tạo nên tính đa dạng và tính đặc thù của ADN ở các
loài sinh vật với số lượng, thành phần, trình tự phân bố của nuclêôtit.
2. Cấu trúc không gian của ADN:
Vào năm 1953, Oatxơn và Cric đã xây dựng thành công mô hình cấu trúc không
gian của phân tử ADN với các đặc trưng sau:
- ADN là 1 chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch đơn quấn song song và ngược chiều nhau

quanh một trục tưởng tượng trong không gian theo chiều từ trái sang phải ( xoắn phải)
như một thang dây xoắn; axit phôtphoric và đường tạo thành tay thang, còn các bazơ nitơ
ở 2 mạch liên kết với nhau tạo thành các bậc thang.
- Các bazơ nitơ của 2 mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (NTBS)
bằng liên kết hiđrô ( là các liên kết yếu). NTBS là nguyên tắc liên kết 1 bazơ nitơ có kích
thước lớn với 1 bazơ nitơ có kích thước bé có cùng hóa trị. Vì vậy:
+ A chỉ liên kết với T và ngược lại bằng 2 liên kết hiđrô;
+ G chỉ liên kết với X và ngược lại bằng 3 liên kết hiđrô.
- Một vòng xoắn (chu kì xoắn) gồm 10 cặp nuclêôtit, có đường kính là 20A
o
và dài
34A
o
.
- Ở một số loài virut ADN chỉ gồm 1 mạch pôlinuclêôtit. ADN của vi khuẩn,
ADN của lạp thể, ADN của ti thể lại có dạng vòng khép kín.
3. Chức năng của ADN:
- Chứa đựng và bảo quản TTDT;
- Truyền đạt TTDT.
4. Gen, mã di truyền:
a. Gen:
- Khái niệm gen: Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho
một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN).
- Cấu trúc chung của gen: mỗi gen mã hóa prôtêin gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit:
+ vùng điều hòa: nằm ở đầu 3
'
của mạch mã gốc của gen mang tín hiệu khởi động
và kiểm soát quá trình phiên mã;
+ vùng mã hóa: mang thông tin mã hóa cho các axit amin.
Ở đa số các gen của sinh vật nhân thực và một số gen của sinh vật nhân sơ trong

cấu trúc gen xen kẽ các đoạn mã hóa (exôn) và các đoạn không mã hóa (intrôn) nên còn
gọi là gen phân mảnh;
+ vùng kết thúc: nằm ở đầu 5
'
của mạch mã gốc của gen, mang tín hiệu kết thúc
phiên mã.
- Một số gen thực hiện những chức năng khác như: vận hành (điều khiển), khởi
động, điều hòa hoạt động của 1 nhóm gen cấu trúc.
- Gen nhảy: là những yếu tố di truyền vận động (TGE), đó là những đoạn ADN
đặc biệt xen vào 1 hoặc 1 số vị trí trong hệ gen tạo nên các biến đổi di truyền, biến đổi
này mất đi khi gen nhảy rời khỏi vị trí đã xen.
Trong các loại gen nhảy thì đơn giản nhất là các đoạn xen (IS), có cấu trúc giống
nhau ở các sinh vật.
b. Mã di truyền:
- TTDT là trình tự sắp xếp các axit amin của phân tử prôtêin được mã hóa bằng
trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong phân tử ADN.
- Mã di truyền là mã bộ 3: một axit amin trong phân tử prôtêin được mã hóa bằng
3nuclêôtit kế tiếp nhau trong phân tử ADN.
- Tổ hợp 3 nuclêôtit kế tiếp nhau trong phân tử ADN ứng với một a.a trong phân
tử prôtêin là một đơn vị mã hay một bộ 3 mã hóa hay một codon.
- Từ 4 loại nuclêôtit, tạo được 64 bộ 3 nhưnưg thực nghiệm chỉ có 61 bộ 3 mã hóa
axit amin, còn 3 bộ 3 (ATT, AXT, ATX) không làm nhiệm vụ mã hóa axit amin mà là
tín hiệu kết thúc quá trình giải mã (mã kết thúc), bộ 3 (TAX) có 2 chức năng là mã mở
đầu và vừa mã hóa cho axit amin mêtiônin.
- Các đặc điểm của mã di truyền:
+ Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định và theo từng bộ 3 nuclêôtit mà
không gối lên nhau.
+ Mã di truyền có tính phổ biến.
+ Mã di truyền có tính đặc hiệu.
+ Mã di truyền có tính thoái hóa.

5. Alen, dãy alen.
- Alen là các mặt biểu hiện khác nhau của cùng một gen trong1 lôcut (lôcut là vị
trí của từng loại gen trên NST).
+ Nguồn gốc phát sinh alen mới là do đột biến gây ra.
+ Alen nằm vào các vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng nên ở sinh vật
lưỡng bội tại từng lôcut nhất định mỗi gen chỉ có 2 alen ( VD: AA; Aa; aa). Hai alen A
và a chỉ 2 trạng thái khác nhau của cùng 1 tính trạng được gọi là cặp gen tương ứng hay
cặp gen alen.
- Trong 1 quần thể có thể có nhiều alen. Do hiện tượng đột biến, ngoài các alen
trội, lặn còn có thể có các alen trung gian làm thành một dãy nhiều alen trong cùng một
lôcutcủa một cặo NST tương đồng nhưng ở các cá thể khác nhau.
Gen càng có nhiều alen thì tính đa hình trong quần thể càng phong phú. Nếu có n
alen thì có
n.(n+1)
2
kiểu gen, trong đó có n kiểu gen dị hợp tử và
n.(n-1)
2
kiểu gen dị
hợp tử.
III. ARN.
1. Cấu trúc của ARN.
- ARN có cấu trúc đa phân mà đơn phân là ribônuclêôtit (A, U, G, X).
- Hầu hết ARN chỉ có một mạch.
- ARN chỉ dài bằng 1 đoạn ADN.
- Có loại có cấu trúc không gian bậc 1, có loại có cấu trúc không gian bậc 2.
2. Phân loại và chức năng.
Có 3 loại ARN là:
+ ARN thông tin (mARN): được tổng hợp từ trong nhân tế bào trên khuôn mẫu
của ADN, làm nhiệm vụ trung gian truyền TTDT từ ADN trong nhân sang prôtêin được

tổng hợp tại ribôxôm trong tế bào chất. mARN chỉ chiếm vài % tổng số ARN.
Thành phần của mARN biến đổi từ 150 - 1000 rn, thời gian tồn tại của nó trong tế
bào cũng rất ngắn. mARN chỉ có cấu trúc không gian bậc 1.
+ ARN vận chuyển (tARN): mang a.a tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin, chiếm
10 - 20% tổng số ARN trong tế bào, là 1 mạch khoảng 75 - 85 rn, có cấu trúc không gian
đặc thù, mạch đơn ribônuclêôtit quấn trở lại làm thành như một lá dâu xẻ 3 thùy:
. 1 thùy mang đối mã, sẽ khớp bổ sung với mã sao trên mARN;
. 1 thùy tác dụng với ribôxôm.
. 1 thùy có chức nhận biết enzim gắn với a.a tương ứng vào tARN.
Đầu mút mang axit amincủa tất cả các loại tARN đều kết thúc bằng AXX và đầu
mút kia kết thúc bằng GGG, các rn khác thay đổi tùy loại tARN.
+ ARN ribôxôm (rARN) chiếm khoảng 80% tổng số ARN, là thành phần cấu trúc
của ribôxôm.
IV. PRÔTÊIN.

Là sản phẩm của 1 quá trình truyền thông tin di truyền và tham gia qui định mọi
tính trạng của cơ thể.
1. Cấu trúc của prôtêin.
a.Cấu trúc hóa học:
- Prôtêin có cấu trúc đa phân, đơn phân là axit amin (a.a).
- Cấu tạo 1 a.a gồm:
+ gốc amin (-NH
2
);
+ gốc cabôxyl (-COOH);
+ gốc hyđrôcacbon (-R).

Công thức chung của 1 axit amin:
NH
2

- CH - COOH
R
- Có khoảng hơn 20 loại axit amin khác nhau tham gia cấu tạo prôtêin.
- Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit, nghĩa là nhóm amin của axit
này liên kết với nhóm cacbôxyl của axit tiếp theo và giải phóng một phân tử H
2
O

chuỗi polipeptit.
- Một phân tử prôtêin có thể gồm 1 hay nhiều chuỗi polipeptit.
Mỗi loại prôtêin đặc trưng bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp sếp các axit
amin trong phân tử, đồng thời hơn 20 loại axit amin khác nhau kết hợp theo những cách
khác nhau

vô số loại phân tử prôtêin khác nhau.
b. Cấu trúc không gian:
- Cấu trúc bậc 1: các axit amin liên kết với nhau

chuỗi polipeptit.
- Cấu trúc bậc 2: chuỗi polipeptit xoắn lại.
- Cấu trúc bậc 3: cấu trúc bậc 2 xoắn bó lại.
- Cấu trúc bậc 4: cấu truc bậc 3 xoắn cuộn lại.
Cấu trúc của prôtêin thay đổi làm hoạt tính của prôtein cũng thay đổi.
2. Chức năng của phân tử prôtêin:
- Tham gia cấu tạo té bào (prôtêin cấu tạo)
- Tham gia xúc tác các phản ứng hoá sinh (ezim)
- Điều hoà các quá trình trao đổi chất (hoocmôn)
- Bảo vệ cơ thể (kháng thể)
V. CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ:
1. Quá trình nhân đôi ADN:

Quá trình nhân đôi ADN diễn ra ngay trước khi tế bào bước vào giai đoạn phân
chia tế bào để tạo thành 2 phân tử ADN con giống nhau và giống phân tử ADN mẹ.
Quá trình nhân đôi ADN ở tế bào sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực và ADN
của virut (dạng sợi kép) đều theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo toàn.
a. Nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ:
- Các thành phần cần thiết cho sự sao chép:
 ADN khuôn mẫu: Chuỗi nuclêôtit ở ADN mẹ được sử dụng như những
thông tin di truyền trong sự tổng hợp ADN con hoàn chỉnh.
 Đoạn mồi: một trình tự nuclêôtit đặc biệt ADN khuôn được nhận biết như
sự khởi đầu cho quá trình tổng hợp.
 Các prôtêin nhận biết đoạn mồi và tháo xoắn ADN mẹ, các prôtêin liên kết
mạch đơn
 Các nuclêôtit:
 Các loại enzim:
+ giraza: tháo xoắn chuỗi ADN để chuẩn bị cho quá trình hoạt động của
hêlicaza.
+ ARN polimeraza: Cần cho sự tổng hợp những đoạn mồi ARN primer.
+ ADN-polimeraza I: có tác dụng loại đi những đoạn môi ARN primer và
thay thế bằng ADN, đây cũng là ezim đọc sửa.
+ ADN-polimeraza II: xác định sự bắt đầu tổng hợp một phân đoạn mới và
kết thúc sự tổng hợp ADN.
+ ADN-polimeraza III: thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là gia tăng chiều dài
của sợi mới được tổng hợp.
+ ADN ligaza: gắn kết các đoạn okazaki bằng các liên kết photphodieste
- Quá trình sao chép:
 Giai đoạn khởi động:
+ ADN tháo xoắn, tách rời và duy trì trạng thái mạch đơn suốt quá trình tự
nhân đôi của ADN.
+ Sự tổng hợp ADN mồi trên mỗi mạch đơn: tạo ra đầu 3
'

OH tự do để sau
đó ADN-polimeraza bắt đầu hoạt động tái bản.
 Giai đoạn kéo dài:
+ Trên mạch khuôn 3
'
-5
'
, mạch đơn mới được tổng hợp liên tục cùng với
hướng tháo xoắn của ADN.
+ Trên mạch khuôn 5
'
-3
'
, mạch đơn mới được tổng hợp gián đoạn (gồm
nhiều đoạn nhỏ là phân đoạn ôkazaki) và ngược với hướng tháo xoắn.
 Giai đoạn kết thúc:
+ Nối các phân đoạn ôkazaki.
+ Sửa chữa các sai sót trong quá trình sao chép.
b. Nhân đôi ADN ở sinh vật nhân thực:
Sự nhân đôi ADN ở sinh vật nhân thực có cơ chế giống với sự nhân đôi
ADN ở sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên, tế bào sinh vật nhân thực có nhiều phân tử ADN
kích thước lớn nên sự nhân đôi xảy ra ở nhiều điểm trong mỗi phân tử ADN tạo ra nhiều
đơn vị nhân đôi (tái bản) và do nhiều enzim tham gia. Mỗi đơn vị nhân đôi gồm 2 chạc
chữ Y, mỗi chạc có 2 mạch phát sinh từ một điểm khởi đầu và được nhân đôi đồng thời.
2. Phiên mã:
a. Nguyên tắc chung:
- Chỉ một trong 2 mạch đơn của ADN hay gen làm mạch khuôn mẫu, mạch có
chiều 3
'
-5

'
.
- Phân tử mARN được tổng hợp theo chiều 5
'
-3
'
.
- Mỗi phân tử mARN được tổng hợpđều gồm mã mở đầu, đoạn thông tin cấu trúc
chuỗi pôlipeptit cần tổng hợp và mã kết thúc.
b. Các cấu trúc tham gia:
- Một cụm gen gồm:
+ Phần đầu (không được sao mã) chứa các gen điều hoà, khởi động, điều
khiển.
+ Phần giữa (được sao mã) chứa các gen cấu trúc.
+ Phần cuối (không được sao mã) chưa rõ chức năng.
- Các enzim chuyên biệt và năng lượng ATP.
c. Các giai đoạn:
 Khởi động: ARN-polimeraza nhận biết và bám vào trình tự khởi đầu
(promotor)

gen tháo xoắn tách thành 2 mạch đơn làm lộ ra mạch khuôn
3
'
-5
'
.
 Kéo dài: Sự trượt tiếp theo của ARN-polimeraza trên mạch gốc giúp các
nuclêôtit tự do của môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch
gốc theo NTBS


phân tử mARN theo chiều 5
'
-3
'
.
 Kết thúc: Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì dừng
lại, hoàn tất quá trình phiên mã.
* Đối với phần lớn các gen ở sinh vật nhân thực, sau khi toàn bộ gen được phiên
mã thì mARN sơ khai được sửa đổi để cắt bỏ các đoạn intrôn và nối các đoạn exon lại
với nhau. Sau đó mARN trưởng thành từ nhân ra tế bào chất để làm khuôn tổng hợp
prôtêin.
* Sự khác biệt trong sao mã ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực:
- Ở sinh vật nhân sơ chỉ có mọt loại ARN-polimeraza còn ở sinh vật có 3 loại
ARN-polimeraza sao mã cho 3 loại ARN.
- Ở sinh vật nhân sơ, sự sao mã tạo ra mARN hoạt động giải mã ngay còn ở sinh
vật nhân thực không tạo ra mARN hoạt động giải mã ngay mà phải qua khâu hoàn chỉnh
với nhiều biến đổi hóa học.
- Ở sinh vật nhân sơ, mARN mã hóa cho nhiều loại prôtêin nhưng ở sinh vật nhân
thực mARN chỉ mã hoá cho 1 loại prôtêin.
3. Dịch mã:
Gồm các giai đoạn:
a. Hoạt hoá axit amin:
Nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP mỗi axit amin được hoạt hóa và gắn
với tARN tương ứng

phức hợp aa-tARN.
b. Tổng hợp chuỗi polipeptit:
 Mở đầu: tiểu đơn vị bé của Ri gắn với mARN ở vị trí đặc hiệu gần codon
mở đầu (bộ 3 mở đầu). Met- tARN (UAX) bổ sung chính xác với codon mở
đầu (AUG) trên mARN. Tiểu đơn vị lớn của Ri kết hợp tạo Ri hoàn chỉnh

sẵn sàng tổng hợp chuỗi polipeptit.
 Kéo dài chuỗi: Codon thứ 2 trên mARN gắn bổ sung với anticodon của
phức hợp aa
1
-tARN. Ri đóng vai trò khung đỡ mARN và phức hợp aa-
tARN đến khi 2 aa liên kết với nhau bằng liên kết peptit thì Ri dịch chuyển
1 codon trên mARN để cho phức hợp aa
2
-tARN tiến vào, aa
2
gắn với aa
1

bằng liên kết peptit thì Ri lại dịch 1 bộ 3 trên mARN và cứ tiếp tục như vậy
đến cuối mARN.
 Kết thúc: Khi Ri tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã
hoàn tất. Axit amin mở đầu được cắt khỏi chuỗi polipeptit vừa tổng hợp
nhờ 1 enzim đặc biệt, chuỗi polipeptit tiếp tục hình thành các bậc cấu trúc
cao hơn.
4. Điều hoà hoạt động của gen:
a. Ở sinh vật nhân sơ:
* Mô hình cấu trúc của Operon Lac ở E. coligồm các thành phần au:
- Cụm các gen cấu trúc Z, Y, A kiểm soát tổng hợp các enzim tham gia vào các
phản ứng phân giải đường lắctôzơ có trong môi trường để cung cấp năng lượng cho tế
bào.
- Vùng vận hành O (Operator) là trình tự nuclêôtit đặc biệt, nơi liên kết với prôtêin
ức chế làm ngăn cản quá trình phiên mã của các gencấu trúc.
- Vùng khởi động P (Promoter) nằm trong vùng khởi động của gen, nơi ARN-
polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
- Gen điều hoà R kiểm soát quá trình tổng hợp prôtêin ức chế, prôtêin này có khả

năng liên kết với vùng vận hành O

ngăn cản phiên mã các gen trong Operon.
* Sự điều hoà hoạt động của Operon Lac:
- Khi môi trường không có lactozơ: Gen điều hòa R tổng hợp protein ức chế.
Protein này liên kết với vùng vận hành O

ức chế phiên mã các gen cấu trúc Z, Y, A
trong Operon

các gen này không hoạt động.
- Khi môi trường có lactozơ: Lactozơ có vai trò là chất cảm ứng gắn với prôtêin ức
chế làm biến đổi cấu hình không gian 3 chiều của prôtêin ức chế

nó không thể gắn
vào vùng vận hành O

ARN-polimeraza có thể liên kết với promoter

các gen cấu
trúc hoạt động phiên mã và dịch mã.
Khi phân giải hết lactozơ thì protein ức chế lại liên kết với vùng vận hành O


quá trình phiên mã ngừng lại.
VI. ĐỘT BIẾN GEN:
1. Khái niệm:
- Đột biến gen là những biến đổi nhỏ trong cấu trúc của gen thường liên quan đến
1 cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc 1 số cặp nuclêôtit của gen.
- Các tác nhân gây đột biến :

+ Các tác nhân bên ngoài: các chất hoá học, các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, tia tử
ngoại ), các tác nhân sinh học (virut)
+ Các tác nhân bên trong: những rối loạn sinh lí, hoá sinh của tế bào
- Thể đột biến: là các cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình.
2. Các dang đột biến gen:
- Đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit (hoặc 1 số cặp nuclêôtit): 1 (hoặc 1 sô) cặp nu
trong gen được thay thế bằng 1 (hoặc 1 số) cặp nu khác

có thể làm thay đổi trình tự
axit amin trong phân tử protein và chức năng của protein.
- Đột biến thêm 1 (hoặc 1 số) cặp nu.
- Đột biến mất 1 ( hoặc 1 số) cặp nu.
Khi có đột biến thêm hoặc mất 1 ( hoặc 1 số) cặp nu trong gen sẽ

mã di truyền
được đọc lệch đi 1 hoặc 1số nu kể từ vị trí xảy ra đột biến

thay đổi trình tự aa trong
protein và chức năng của protein.
3. Cơ chế phát sinh đột biến gen:
- Sự kết cặp không đúng trong quá trình nhân đôi ADN:
Các bazơ nitơ thường tồn tại 2 dạng cấu trúc (dạng thường và dạng hiếm). các
dạng hiếm có những vị trí liên kết hidro bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng
trong quá trình nhân đôi (không hợp đôi)

Đột biến gen.
Ví dụ: G dạng hiếm (G
*
) kết cặp với T, qua quá trình nhân đôi phát sinh đột biến
thay thế G - X bằng A - T.

- Sai hỏng ngẫu nhiên trong cấu trúc ADN:
Phân tử ADN cũng xảy ra những sai hỏng ngẫu nhiên trong cấu trúc

phát sinh
đột biến gen.
Ví dụ: Liên kết giữa C
1
của đường pentôzơ và A

A ngẫu nhiên bị đứt

đột
biến mất A.
- Tác động của những tác nhân gây đột biến:
Ví dụ:
+ Tia tử ngoại (UV) có thể làm cho 2 bazơ T cùng một mạch ADN liên kết với
nhau

phát sinh đột biến gen.
+ Tác nhân 5-BU là chất đồng đẳng của T

thay thế A - T bằng G -X.
+ Một số virut như virut viêm gan B, virut hecpec gây đột biến gen.
4. Cơ chế biểu hiện đột biến gen:
- Đột biến xảy ra trong quá trình nguyên phân nhưng vào những thời điểm khác
nhau gây ra:
+ Đột biến tiền phôi: xảy ra vào những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử


ảnh hưởng đến quá trình hình thành giao tử


có thể di truyền cho đời sau qua sinh sản
hữu tính.
+ Đột biến xôma: xảy ra khi đã phát triển xa giai đoạn giai đoạn hợp tử

đột
biến nhân lên trong mô và hình thành thể khảm, không di truyền qua sinh sản hữu tính.
- Đột biến giao tử: xảy ra trong giảm phân

giao tử đột biến

di truyền cho
đời sau qua sinh sản hữu tính.
+ Nếu là đột biến gen trội

biểu hiện ngay ra kiểu hình.
+ Nếu là đột biến gen lặn

chỉ biểu hiện ra kiểu hình trong tổ hợp gen đồng hợp
lặn, còn trong tổ hợp dị hợp thì chưa biểu hiện ra kiểu hình mà ẩn dấu trong quần thể.
5. Hậu quả và ý nghĩa:
- Đột biến gen làm biến đổi dãy nuclêôtit của gen cấu trúc

biến đổi cấu trúc
của mARN

biến đổi cấu trúc prôtêin tương ứng.
+ Đột biến thay thế 1 cặp nu chỉ ảnh hưởng tới 1 axit amin trong hcuỗi polipeptit
nên ít gây hại.
+ Đột biến thêm hoặc mất 1 cặp nu làm thay đổi các bộ 3 mã hoá trên ADN từ

điểm xảy ra đột biến cho đến cuối gen

thay đổi cấu trúc của chuỗi polipeptit từ điểm
bị mất hoặc thêm

gây rối loạn quá trình sinh tổng hợp protein.
- Đa số đột biến gen thường có hại, 1 số là có lợi và trung tính. Tuy nhiên, mức độ
gây hại của đột biến phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tổ hợp gen.
- Đột biến gen làm xuất hiện alen mới, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá
và chọn giống.
B. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN - BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO.
I. NHIỄM SẮC THỂ:
Nhiễm sắc thể là cấu trúc chứa đựng vật chất di truyền ở trong nhân tế bào, có vai
trò quan trọng trong các quá trình truyền đạt thông tin di truyền.
1. Nhiễm sắc thể ở sinh vật có nhân chính thức:
a. Hình thái và cấu trúc NST:
 Hình thái NST:
- Hình dạng, kích thước NST thể nhìn rõ nhất ở kì giữa của quá trình nguyên phân
khi NST xoắn cực đại gồm 2 crômatit.
- Mỗi NST điển hình gồm:
+ Một tâm động chứa trình tự nu đặc biệt, là vị trí liên kết NST với thoi phân bào
và giúp NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào, tạo hình
thái NST khác nhau (tâm cân, tâm lệch, tâm mút)
+ Đầu mút NST: có trình tự khởi đầu quá trình nhân đôi ADN, có vai trò bảo vệ
NST và làm cho NST không dính vào nhau.
- Tế bào mỗi loài đều có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc:
Tế bào sinh dưỡng của hầu hết các loài đều chứa bộ NST lưỡng bội 2n và tế bào
sinh dục (giao tử) chứa bộ NST đơn bội n. Ví dụ:
Ở Người: 2n = 46, n = 23;
Ở ruồi giấm : 2n = 8, n = 4;

Ở bò: 2n = 60, n = 30;
Lúa nước: 2n = 24, n = 12
Hình thái và cấu trúc của từng cặp NST cũng như của cả bộ NST cũng mang tính
đặc trưng riêng.
- Trong mỗi cặp NST đều có 2 chiếc giống hệt nhau về hình dạng, kích thước
nhưng khác nhau về nguồn gốc (1 chiếc có nguồn gốc từ bố, 1 chiếc có nguồn gốc
từ mẹ) gọi là cặp NST tương đồng (cặp NST chị em hay cặp NST đồng dạng).
- NST có 2 loại:
+ NST thường chứa số lượng lớn hơn và chứa các gen qui định tính trạng thường
giống nhau ở 2 giới.
+ NST giới tính: có 1 cặp khác nhau ở giới đực và cái, chứa gen qui định tính
trạng giới tính và 1 số tính trạng thường.
 Cấu trúc siêu hiển vi của NST:
- Đơn vị cấu tạo là các nuclêôxôm. Mỗi nuclêôxôm gồm: 8 phân tử protein loại
histon được quấn quanh bởi 1 đoạn ADN khoảng 146 cặp nucleotit


3
1
4
vòng và có
đường kính 100A
0
.
- Các nuclêôxôm nối với nhau bằng đoạn ADN nối (khoảng 15 - 25 cặp nu)


chuỗi nuclêôxôm chính là sợi cơ bản của NST có đường kính 110A
0
.

- Sợi cơ bản cuộn xoắn

sợi nhiễm sắc có đường kính 300A
0
.
- Sợi nhiễm sắc cuộn xoắn và tiếp tục gấp khúc

crômatit có đường kính
7000A
0
.
- Hai crômatit giống hệt nhau

NST kép ở kì giữa của nguyên phân.
b. Chức năng:
- Chứa đựng và bảo quản vật chất di truyền.
- Tham gia vào các quá trình truyền đạt thông tin di truyền trong tế bào, cơ thể
cũng như giữa các thế hệ cơ thể.
2. Nhiễm sắc thể ở sinh vật chưa có nhân chính thức:
Ở vi khuẩn, vi khuẩn lam nhiễm sắc thể chỉ gồm 1 phân tử ADn vòng hay ở virut,
thể thực khuẩn thì vật chất di truyền chỉ là 1 phân tử ADN (mạch đơn hoặc kép) hoặc chỉ
là phân tử ARN.
II. CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO:
1. Quá trình truyền thông tin di truyền giữa các thê hệ tế bào: được thực hiện
thông qua các cơ chế trong quá trình nguyên phân.
a. Cơ chế nhân đôi của vật chất di truyền (ADN, NST):
- Diễn ra vào kì trung gian, pha S.
- Sự nhân đôi ADN là cơ sở cho sự nhân đôi của NST

NST kép gồm 2

crômatit giống hệt nhau và dính nhau ở tâm động.
b. Cơ chế phân chia đồng đều vật chất di truyền (ADN, NST) cho các tế bào con
trong quá trình nguyên phân:
- Diễn ra vào các kì đầu, kì giữa, kì sau của nguyên phân và chủ yếu nhờ vào
những hoạt động của NST trong các kì này.
- Các hoạt động chủ yếu của NST ở sinh vật có nhân chính thức:
+ Kì đầu: NST đóng xoắn, co ngắn.
+ Kì giữa: NST đóng xoắn và co ngắn cực đại, 2n NST kép xếp thành 1 hàng trên
mặt phẳng xích đạo của thoi tơ vô sắc.
+ Kì sau: Các crômatit trong từng NST kép tách nhau ra ở tâm động và hình thành
2 nhóm rất đều nhau, mỗi nhóm được dây tơ vô sắc kéo về 1 cực của tế bào.
+ Kì cuối: NST tháo xoắn. Hình thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con chứa 1 bộ NST
2n giống hệt nhau và giống bộ NST của tế bào mẹ ban đầu.
* Ở sinh vật chưa có nhân chính thức, tế bào có cấu trúc đơn giản hơn, vật chất di
truyền sau khi nhân đôi nhờ bám vào vách tế bào mà được phân chia đồng đều cho 2 tế
bào con đồng thời với sự phân chia tế bào chất và hình thành vách ngăn đôi tế bào.
2. Quá trình truyền thông tin di truyền giữa các thế hệ cơ thể:
a. Sự truyền thông tin di truyền giữa các thế hệ cơ thể ở các loài sinh sản vô
tính cũng nhờ vào cơ chế nhân đôi và phân chia đồng đều vật chất di truyền trong
quá trình nguyên phân.
b. Sự truyền thông tin di truyền giữa các thế hệ cơ thể ở loài sinh sản hữu
tính nhờ vào các cơ chế của hai quá trình giảm phân và thụ tinh.
 Quá trình giảm phân:
- Cơ chế tự nhân đôi vật chất di truyền: giống quá trình nguyên phân.
- Cơ chế phân chia vật chất di truyền về các giao tử:
* Lần phân bào I:
+ Kì đầu: NST đóng xoắn, co ngắn. Có sự tiếp hợp của các NST kép trong từng
cặp đồng dạng cvà có thể xảy ra hiện tượng trao đổi chéo ( hoán vị gen) giữa các crômatit
khác nhau.
+ Kì giữa: NST đóng xoắn và co ngắn cực đại. Bộ 2n NST kép xếp thành 2 hàng

trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. Các NST kép đồng dạng khác nguồn đứng đối
diện và ngẫu nhiên về vị trí ở bên này hay bên kia.
+ Kì sau: Bộ n NST kép ở mỗi hàng được dây tơ vô sắc kéo về 1 cực của tế bào.
+ Kì cuối: Phân chia thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con có bộ n NST kép.
* Lần phân bào II:
+ Kì đầu: NST đóng xoắn và co ngắn.
+ Kì giữa: NST đóng xoắn và co ngắn cực đại. Bộ n NST kép xếp thành 1 hàng
trên mặt phẳng xích đạo của thôi tơ vô sắc.
+ Kì sau: Các crômatit trong từng thể kép tách nhau ra ở tâm động, mỗi crômatit
lúc này là 1 NST đơn được dây tơ vô sắc kéo về 1 cực của tế bào.
+ Kì cuối: Mỗi tế bào con có 1 bộ NST đơn bội (n).
* Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ sinh giao tử (2n NST) sau giảm phân

4 tế bào con
(n NST)
+ 1 tế bào sinh giao tử đực (2n)
GP
→
4 giao tử đực (n)
+ 1 tế bào sinh giao tử cái (2n)
GP
→
1 giao tử cái (n) và 3 thể địng hướng (n),
các thể định hướng sau bị tiêu biến.
III. ĐỘT BIẾN NST:
1. Khái niệm:
Đột biến NST là những biến đổi về cấu trúc hoặc số lượng NST.
2. Các dạng đột biến NST:
a. Đột biến cấu trúc NST:
Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST. Các dạng đột biến

này thực chất là sự sắp xếp lại trình tự các gen, làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST.
Các dạng đột biến cấu trúc được phát hiện nhờ quan sát tế bào, đặc biệt là nhờ phương
pháp nhuộm băng NST.
Các dạng đột biến cấu trúc NST:
Dạng
đột biến
Khái niệm Đặc điểm Hậu quả, ý nghĩa
Mất
đoạn
là dạng đột biến
làm mất đi 1
đoạn nào đó của
NST
- làm giảm số lượng gen trên
NST.
- làm mất cân bằng gen.
- gây chết hoặc làm
giảm sức sống. VD: ở
Người, mất đoạn NST
21 gây ung thư máu.
- gây đột biến mất đoạn
nhỏ để loại bỏ gen xấu
trên NST ở 1 số cây
trồng
Lặp
đoạn
là dạng đột biến
làm cho 1 đoạn
nào đó của NST
lặp lại 1 hoặc

nhiều lần
- làm tăng chiêu dài của NST
và tăng số lượng gen trên
NST.
- làm mất cân bằng gen.
- không gây hậu quả
nghiêm trọng.
- tạo nhiều alen mới
trong quá trình tiến hoá.
- tăng hoặc giảm cường
độ biểu hiện của tính
trạng.
VD: lúa mạch lặp đoạn
làm tăng hoạt tính của
enzim amilaza ứng dụng
trong sản xuất bia.
Đảo
đoạn
là dạng đột biến
làm cho 1 đoạn
NST nào đó của
NST đứt ra và
nối lại đảo ngược
180
0
.
- làm thay đổi vị trí phân bố
gen trên NST.
- làm thay đổi hoạt động của
gen.

- giảm khả năng sinh
sản.
- tạo nguồn nguyên liệu
cho quá trình tiến hoá.
Chuyển
đoạn
là dạng đột biến
dẫn đến sự trao
đổi đoạn tương
ứng hoặc không
ương ứng giữa
trong 1 NST
hoặc giữa các
NST
- chuyển đoạn trong 1 NST
làm thay đổi vị trí của gen
trong 1 NST.
- chuyển đoạn tương hỗ làm
1số gen của nhóm liên kết
này chuyển sang 1 NST khác
và ngược lại.
- chuyển đoạn không tương
hỗ làm 1 đoạn của NST hoặc
cả 1 NST này sát nhập vào
NST khác.
- có thể gây chết hoặc
mất khả năng sinh sản.
- có vai trò trong quá
trình tiến hoá hình thành
loài mới.

- chuyển nhóm gen
mong muốn từ NST của
loài này sang NST của
loài khác.
b. Đột biến số lượng NST:
- là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào.
- các dạng đột biến số lượng NST:
 Đột biến lệch bội:
Khái
niệm
Phân loại Cơ chế phát sinh Hậu quả Ý nghĩa
là đột
biến làm
thay đổi
số
lượng
NST ở 1
hay 1 số
cặp
NST
tương
đồng.
- liên quan đến 1
cặp NST:
Thể không (2n-
2): mất 1 cặp
NST.
Thể một (2n-1):
1 cặp NST bị
thiếu 1 chiếc.

Thể ba (2n+1): 1
cặp NST tăng
thêm 1 chiếc.
Thể bốn (2n+2):
1 cặp NST tăng
thêm 2 chiếc.
- liên quan đến 2
cặp NST:
Thể một kép
(2n-1-1): hai
NST bị thiếu 1
chiếc.
- Trong giảm phân: 1
hay vài cặp NST nào
đó không phân li

các GT thừa 1 NST
(n+1) hay thiếu 1
NST (n-1).
- Các GT đột biến
kết hợp với nhau
hoặc kết hợp với GT
bình thường tạo ra
các dạng thể lệch bội
khác nhau. VD:
GT(n-1)
×
GT(n-1)

Hợp tử (2n-2).

GT(n-1)
×
GT(n)

Hợp tử (2n-1).
GT(n+1)
×
GT(n)

Hợp tử (2n+1).
GT(n+1)
×
GT(n+1)

Hợp tử (2n+2).
Sự tăng hay giảm
số lượng NST


mất cân bằng gen

làm giảm sức
sống hoặc gây chết.
VD:
Ở Người :
+ gây sảy thai, thai
chết sớm.
+ bệnh Đao, hội
chứng Tơcnơ,
Claiphentơ

Ở thực vật: cà độc
dược có cả 12 cặp
NST tương đồng ở
thể lệch bội

làm
thay đổi hình dạng
và kích thước quả.
- Cung cấp
nguyên liệu
cho quá
trình tiến
hoá.
- Sử dụng
thể lệch bội
để xác định
vị trí của
gen trên
NST trong
công tác
chọn giống.
- Sử dụng
các cây
không
nhiễm để
đưa NST
theo ý
muốn vào
cây lai.
 Đột biến đa bội:

Khái niệm Phân loại Cơ chế phát sinh
Đột biến đa bội
(thể tự đa bội) là
dạng đột biến làm
tăng 1 số nguyên
lần bộ NST đơn
bội của loài và >
2n
- Đa bội
chẵn: 4n,
6n, 8n
- Đa bội lẻ:
3n, 5n, 7n
Do sự không phân li của tất cả các cặp NST trong
phân bào:
TB(2n)
GP
→
GT(2n)
GT(2n)
×
GT(2n)

Hợp tử (4n): Thể tứ bội hữu
thụ.
GT(2n)
×
GT(n)

Hợp tử (3n): Thể tam bội (bất

thụ)
Hợp tử (2n)
NP
→
thể tứ bội (4n)
Dị đa bội là hiện
tượng làm gia tăng
số bộ NST đơn bội
của 2 loài khác
nhau trong tế bào
Hai loài AA và BB tạo được con lai lưỡng bội AB
bất thụ. Ở 1 số loài thực vật, các con lai bất thụ AB
tạo được các GT lưỡng bội AB do sự không phân li
của bộ NST A và bộ NST B. Các GT này có thể tự
thụ phấn

Thể dị tứ bội hay thể song nhị bội
* Hậu quả và ý nghĩa của đột biến đa bội:
- Tế bào to, cơ quan dinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt, cho năng suất
cao.
- Các thể đa bội lẻ không sinh GT bình thường nên tạo quả không hạt.
- Có vai trò trong tiến hoá cũng như trong tạo giống mới.

×