LUẬN VĂN:
Một số ý kiên nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm tại Doanh nghiệp
Lời mở đầu
trong nền tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt và phức tạp, tất cả các nước trên
Thế Giới nói chung,Việt Nam nói riêng đang đứng trước xu thế toàn cầu hoá và đang phải
đương đầu với thách thứ, làm thế nào để Doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị
trường? Sản phẩm của mình có được chấp nhận trên thị trường không? Vấn đề này đã đặt ra
cho Doanh nghiệp hàng loạt những câu hỏi: Cơ cấu tổ chức bộ máy Doanh nghiệp ảnh hưởng
thế nào đến sự phát triển của Doanh nghiệp? Việc thu thập thông tin có có tác động đến sự phát
triển của Doanh nghiệp? Việc bố chí mặt bằng của phân xưởng sản xuất và tổ chức phục vụ
nơi làm việc co ảnh hưởng đến sự phát triển? Rồi việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ảnh
hưởng đến sự phát triển của Doanh nghiệp? Qua lý luận và thực tiễn cho thấy các vấn đề trên
đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của Doanh nghiệp. Nhưng việc nâng cao chất lượng sản
phẩm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của Doanh nghiệp. Bởi vì
chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại, tồn
tại hay diệt vong của Doanh nghiệp.
Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá thì việc đa dạng hoá sản phẩm, sản phẩm ngày càng
được cạnh tranh quyết liệt, thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá hàng bán càng trở
lên nóng bỏng hơn bao giờ hết. Chính vì thế mà việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần được
quan tâm một cách đúng mức. Đây cũng chính là điều kiện để các Doanh nghiệp cạnh tranh và
cũng là cơ hội lớn mở ra cho các Doanh nghiệp tham gia vào thị trường Thế giới để chứng tỏ
được mình.
Nước ta từ khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước thị trường ngày càng rộng mở các Doanh nghiệp đã nhận thức được cạnh
tranh là động lực của sự phát triển .Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm ở mỗi Doanh nghiệp
là vấn đề quan trọng có ý nghĩa thực tiễn giúp Doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh,
đáp ứng mức cao nhất nhu cầu của khách hàng. Công ty cơ khí Hà Nội cũng không nằm ngoài
vấn đề đó, họ đang đứng trước thử thách lớn lao. Nhưng bằng kinh nghiệm thưc tiễn Công ty
cơ khí Hà Nội cũng nhận thấy nâng cao chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh đem lại hiệu
quả cao nhất cho Công ty tồn tại và phát triển. Vì thế yếu tố quan tâm hàng đầu của Công ty cơ
khí Hà Nội là nâng cao chất lượng sản phẩm.
Qua học tập và nghiên cứu thực tiễn cho thấy nâng cao chất lượng sản phẩm đã đươc
nhắc đến từ lâu, nó luôn luôn thay đổi cùng với sự thay đổi nhu cầu của con người để thoả mãn
nhu cầu của con người. Chính vì thế mà tôi quyết định chọn đề tài “Một số ý kiên nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm tại Doanh nghiệp” cho chuyên đề báo cáo kiến tập môn học của tôi.
Kết cấu của đề tài gồm:
ChưongI: Một số vấn đề lý luận về chất lượng sản phẩm và quản thị chất lượng sản phẩm.
ChuơngII: Thực trạng chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty
cơ khí Hà Nội.
Chương III: Phương hướng và một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội.
Kết luận.
Chương I: Một số vấn đề lý luận về chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản
phẩm.
I. Những vấn đề chung về chất lượng sản phẩm .
1.Khái niệm về chất lượng sản phẩm.
1.1 Những quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm .
Cũng như mọi lĩnh vực khác vấn đề chất lượng sản phẩm, được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu song tuỳ theo góc độ khảo sát khác nhau mà có những quan niệm khác nhau.
Theo John Locke (nhà triết học Anh): Chất lượng sản phẩm có tính chủ quan và chia làm
hai bậc: ban đầu và thứ cấp. Ông đã chú ý đến những tính chất quyết định chất lượng tồn tại
trong sản phẩm, nhưng những thuộc tính ấy lại phụ thuộc vào nhận thức của thế giới vật chất,
chất lượng là yếu tố phụ thuộc vào tự nhiên, kỹ thuật, môi trường và những thói quen của
người tiêu dùng.
Theo ngôn ngữ kinh doanh Chất lượng là cường độ, là ý muốn của con người đối với một
sản phẩm trong từng hoàn cảnh khác nhau.
Theo Emanuel Cantơ (nhà triết học Đức): Chất lượng là hình thức quan toà của sự việc.
Theo Karl Marx (1818-1883) Ông đã nói rõ hơn khái niệm về chất lượng sản phẩm. Ông
cho rằng người tiêu dùng mua hàng không phải hàng có giá thị mà hàng có giá trị sử dụng và
thoả mãn những mục đích xác định. Điều đó nói nên chất lượng sản phẩm là thước đo giá trị
mà mức độ hữu ích của giá trị sử dụng biểu thị trình độ sử dụng hàng hoá. Nhưng giá trị sử
dụng và chất lượng không phải là khái niệm đồng nghĩa, chất lượng là thước đo hữu ích của
giá trị sử dụng.
Theo giáo sư Philip B.crorby (Mỹ) nhấn mạnh chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác
quản lý chất lượng sản phẩm khi có quan niệm đúng đắn, chính xác về chất lượng.
Theo khái niệm của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn chất lượng: Chất lượng sản phẩm là
năng lực của một sản phẩm thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo tiêu chuẩn AFNOR 50-109: Chất lượng sản phẩm là năng lực của một sản phẩm
thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo J.Juran (Mỹ): Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu của thị trường với chi
phí thấp nhầt.
Theo Oxford Pocket Dictionary: Chất lượng sản phẩm là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, là dấu hiệu đặc thù, hay là các dữ kiện thông số cơ bản.
Theo tiêu chuẩn ISO, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản
phẩm là toàn bộ đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng đáp ứng nhu cầu đã
được thấy hay còn tiềm ẩn của khách hàng. Hay nói cách khác, chất lượng là một khả năng của
một sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn được hay vượt quá mong đợi của khách hàng, là cơ sở để
đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Chất lượng chính là nhận thức của khách
hàng, khách hàng chấp nhận sản phẩm và dịch vụ không chỉ đơn giản có giá trị sử dụng mà vì
hàng loạt các yếu tố cấu thành trong sản phẩm, phản ánh khả năng đáp ứng những yêu cầu cần
thiết đối với người sử dụng.
Theo tiêu chuẩn VN 5814-94: Chất lượng là một đặc tính của thực thể, đối tượng, tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu nhận thấy và đang còn tiềm ẩn.
Từ những quan niệm trên các nhà khoa học đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm sau:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các tính chất, các đặc trưng của sản phẩm lên giá trị sử dụng,
thể hiện được khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong những điều
kiện sản xuất –kinh tế –xã hội nhất định.
Chất lượng sản phẩm có thể được lương hoá như sau:
P Q: Chất lượng
Q = P : Đặc tính sử dụng
E E: Độ mong đợi
2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm
Ngaỳ nay, với sự phát triển như vũ bãơ của Khoa học kỹ thuật thì cuôc sống của con
người ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu
sản xuất , đời sống, nhu cầu mở rộng giao lưu quốc tế, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm
và quản trị chất lượng sản phẩm không chỉ là vấn đề của Nhà nước mà nó còn là vấn đề rất
quan trọng của các Doanh nghiệp đó là phương tiện để nâng cao hiệu quả lao động và sử dụng
lao động trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong các Doanh nghiệp nói riêng, đáp ứng
ngày càng tốt nhu cầu của xã hội. Mà chúng ta đã biết mục đích của sản xuất hàng hoá là nhằm
thoả mãn nhu cầu của con người, điều này cũng được chứng minh bởi lịch sử văn hoá các dân
tộc đó là: Trong quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con người tạo ra của cải
vật chất, tạơ ra sản phẩm và môi trường, cũng chính là taọ ra điều kiện tồn tại của bản thân
mình.
Vì vậy khi giải quyết vấn đề chất lượng của sản phẩm hàng hoá, phải đặt chúng trong mối
quan hệ với con người, với các sản phẩm hàng hoá khác. Hay nói cách khác mức độ hữu ích,
trình độ chất lượng sản phẩm hàng hoá phải được xem xét trong tương quan với điều kiện kinh
tế- xã hội cụ thể.
Chất lượng của bất kỳ một loại sản phẩm cũng được hình thành qua nhiều quá trình theo
một trật tự nhất định như sau:
*.Giai đoạn trước sản xuất (Nghiên cứu-Thiết kế)
QT1- Nghiên cứu: Về nhu cầu số lượng, yêu cầu về chất lượng và mục tiêu kinh tế đạt
được.
QT2- Thiết kế: Xây dựng quy trình chất lượng sản phẩm, xác định nguồn nguyên vật liệu
và nơi tiêu thụ sản phẩm .
* Giai đoạn trong sản xuất.
QT3- Nghiên cứu, triển khai, thiết kế dây truyền công nghệ sản xuất thử, đầu tư xây dựng
cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán.
QT4- Chế tạo sản phẩm (hàng loạt)
QT5- Kiểm tra chất lượng sản phẩm , tìm biện pháp bảo đảm chất lượng, quy định bao
gói, thu hoá… chuẩn bị xuất xưởng.
* Giai đoạn sau sản xuất (Tiêu dùng)
QT6- Vận chuyển sang mạng lưới kinh doanh, tổ chức dự trữ bảo quản.
QT7- Bán hàng, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành hướng dẫn sử dụng.
QT8- Trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng số lượng sản phẩm, lập dự án cho bước
sau, thanh lý sau sử dụng.
3. Chi phí cho chất lượng.
3.1 Khái niệm chi phí.
Chi phí là những khoản đầu tư nhằm làm cho sản phẩm phù hợp với mục đích, yêu cầu
của người tiêu dùng và những tổn thất do sự không phù hợp. Đó chính là cái giá phải trả để
chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2. Phân loại chi phí
Có rất nhiều cách phân loại nhưng một trong những cách dụng phổ biến nhất là dựa vào
tính chất và đặc điểm của chi phí, nó được chia thành các nhóm sau.
* Chi phí sai hỏng
Là toàn bộ những chi phi cho khắc phục và loại bỏ những sai hỏng trục trặc hoặc nhầm
lẫn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chi phí sai hỏng bao gồm:
- Chi phí sai hỏng bên trong: Là tất cả các chi phí cần thiết để khắc phục tình trạng chất
lượng sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế khi nó còn nằm trong Doanh nghiệp, chưa dược
đem tiêu thụ trên thị trường hoặc đến tay người tiêu dùng như: tổn thất do sản phẩm hỏng bị
loại bỏ, phế phẩm, sửa chữa sản phẩm, không đạt tiêu chuẩn…
- Chi phí sai hỏng bên ngoài: Đây là chi phí mà sau khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị
trường, sản phẩm được xúât ra khỏi Doanh nghiệp, là những chi phí liên quan đến việc phát
hiện và giải quyết những vấn đề trục trặc về chất lượng sản phẩm hỏng, không đạt tiêu chuẩn
đã tiêu thụ ngoài thị trường…
* Chi phí phòng ngừa
Đây là nhóm chi phí gắn liền với việc phòng tránh phế phẩm hạn chế trục trặc hỏng hóc
như chi phí hoạch định chất lượng, chi phí xây dựng kế hoạch chính sách…
* Chi phí thẩm định
Đây là loại chi phí tất yếu không thể thiếu trong chi phí chất lượng, nó bao gồm tất cả
những chi phí gắn liền với việc phát hiện, đánh giá chất lượng của sản phẩm, nguyên vật liệu
và dịch vụ. Đây là chi phí nhằm xác định mức độ chất lượng đạt được so với yêu cầu thiêt kế
chuẩn đã đề ra như chi phí kiểm tra, chi phí xác định chất lượng của nguyên vật liệu, chi phí
đánh giá tình hình phù hợp của nguyên vật liệu…
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
1. Nhóm nhân tố bên ngoài.
1.1 Nhu cầu của nền kinh tế.
Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của nền kinh tế như đòi
hỏi của thị trường, trình độ khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước.
Nhu cầu của thị trường rất đa dạng, phong phú về số lượng và chủng loại… Nhưng khả
năng sản xuất có hạn xuất phát bởi tài nguyên vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, kỹ năng
kỹ xảo của cán bộ công nhân viên có hạn. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc
vào hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.
1.2 Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật hiện đại quy mô toàn Thế giới. Cuộc
cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động của toàn xã hội loài
người. Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng gắn liền với sự phát triển KH-KT hiện
đại. KH-KT càng phát triển thì chu kỳ sản phẩm càng được rút ngắn, công dụng ngày càng đa
dạng, ngày càng thoả mãn nhu cầu của toàn xã hội, KH-KT ngày càng phát triển, chất lượng
sản phẩm càng được nâng cao.
1.3 Hiệu lực của cơ chế quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước qua nhiều biện pháp khác nhau
như: KT-XH, kinh tế kỹ thuật… nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiệu
lực của cơ chế quản lý còn là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm
bảo ổn định sản xuất, đảm bảo uy tín của nhà sản xuất và người tiêu dùng ngoài ra nó còn đảm
bảo bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các khu vực…
1.4 Yếu tố phong tục tập quán, văn hoá và thói quen tiêu dùng.
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan như vừa nêu thì còn một yếu tố không kém
phần quan trọng, đó là Yếu tố phong tục tập quán, văn hoá, thói quen tiêu dùng của từng vùng
lãnh thổ, từng thị trường. Bởi vì sở thích tiêu dùng của tùng nước từng dân tộc, từng tôn giáo là
không giống nhau, do đó các Doanh nghiệp phải tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu sở thích
của từng thị trường cụ thể để đưa ra những chính sách đối với sản phẩm của mình.
2. Nhóm nhân tố bên trong.
2.1 Nhóm nhân tố nguyên vật liệu (Material)
Đây là yếu tố cơ bản hàng đầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm muốn
có sản phẩm đạt chất lượng phải đảm bảo các yêu cầu về nguyên vật liệu như: đúng chất lượng
đúng, số lượng, đúng thời hạn. Vì có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động, ổn định quá trình
sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch.
2.2 Nhóm yếu tố Kỹ thuật- Công nghệ- Thiết bị (Machines)
Sản xuất hàng hoá là quá trình pha trộn nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần,
về tính chất… theo tỷ lệ như thế nào để tạo ra sản phẩm có công dụng, kết cấu gọn nhẹ thanh
nhã, đơn giản, đảm bảo thoả mãn cầu sử dụng, điều đó cần phải có Kỹ thuật- Công nghệ hiện
đại và thiết bị tốt điều đó giúp Doanh nghiệp vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa tiết kiệm
được đầu vào , giảm chi phí thu lợi nhuận cao.
2.3 Nhóm yếu tố phương pháp quản lý (Methods)
Có thể nói tổ chức quản lý trong sản xuất kinh doanh là yếu tố hết sức quan trọng để
nâng cao chất lượng sản phẩm.Vì nếu có nguyên vật liệu, ký thuật- công nghệ- thiết bị tốt
nhưng không có cách tổ chức quản lý lao động, sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm … hay
nói cách khác, không biết cách tổ chức quản lý trong sản xuất kinh doanh thì không thể nâng
cao chất lượng sản phẩm.
2.4 Nhóm yếu tố con người (Men)
Đây là một trong 4 yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm . Vì theo
Mác dù Kỹ thuật- Công nghệ- Thiết bị có tốt đến đâu đi chăng nữa mà không có bàn tay con
người thì sản phẩm sản xuất ra cũng không thể hoàn thành huống chi nói đến việc nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Nhưng ta cũng không thể tách rời từng nhóm nhân tố nào, mà phải biết kết hợp tất cả
các lại với nhau thì mới nâng cao được chất lượng sản phẩm. Có thể biểu diễn chúng trong sơ
đồ sau ( quy tắc 4M ).
Sơ đồ1: Quy tắc 4 M
III. Quản trị chất lượng sản phẩm
1. Khái niệm và đặc điểm của Quản trị chất lượng sản phẩm .
1.1 Khái niêm
Quản trị chất lượng sản phẩm là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất. Quản trị
chất lượng sản phẩm được tiến hành ở tất cả các quá trình hình thành chất lượng sản phẩm (chu
kỳ sống của sản phẩm nghiên cứu- thiết kế-sản xuất- vận chuyển- bảo quản… tiêu dùng). Quản
trị chất lượng sản phẩm là trách nhiệm quyền lợi của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo đến tất
cả công nhân trong Doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm của Quản trị chất lượng sản phẩm.
- Quản trị chất lượng sản phẩm phải được thực hiên thông qua một cơ chế nhất định bao
gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, đặc trưng về kinh tế- kỹ thuật, biểu thị mức độ thoả mãn
nhu cầu của thị trường.
- Quản trị chất lượng sản phẩm phải được thực hiện tốt trong sản xuất chu kỳ sống của
sản phẩm từ khâu thiết kế đến tiêu dùng.
Men
Menterial
Machines
Methods
Chất lượng sản
ph
ẩm
- Quản trị chất lượng sản phẩm là một quá trình liên tục mang tính hệ thống thể hiện sự
gắn bó chặt chẽ giữa bên trong và bên ngoài.
- Quản trị chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của tất cả các thành viên trong Doanh
nghiệp nó được thực hiện ở các cấp, các khâu, nó vừa mang ý nghĩa chiến lược vừa mang tính
tác nghiệp.
- Quản trị chất lượng sản phẩm là duy trì và cải tiến chất lượng sản phẩm của Doanh
nghiệp. Cải tiến chất lượng là quá trình tìm kiếm, phát hiện, đưa ra những tiêu chuẩn mới cao
hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng, trên cơ sở đánh giá và liên tục cải
tiến những tiêu chuẩn cũ, hình thành những tiêu chuẩn mới.
2. Vai trò và chức năng của Quản trị chất lượng sản phẩm
2.1 Vai trò
Trong giai đoạn hiện nay Quản trị chất lượng sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của Doanh nghiệp, là yếu tố sống còn đối với
Doanh nghiệp. Vì một mặt làm cho chất lượng sản phẩm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Đó là cơ sở để mở rộng và chiếm
lĩnh thị trường, tăng khả năng về chất lượng, giá cả, củng cố và tăng cường vị thế, uy tín trên
thị trường.
- Quản trị chất lượng sản phẩm cho phép Doanh nghiệp xác định đúng hướng sản phẩm
cần cải tiến thích hợp hơn những mong đợi của khách hàng.
- Giúp cho Doanh nghiệp xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quán lý sử dụng đúng
công nghệ, con người có hiệu quả hơn. Đặc biệt là sự sáng tạo của con người trong việc cải
tiên chất lượng sản phẩm.
2.2 Chức năng của Quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng có chức năng bao trùm tất cả những chức năng cơ bản của quá trình
quản trị. Được Demming mô tả trong “Vòng tròn chất lượng”.
Chức năng này được lặp đi lặp lại thành một vòng tuần hoàn liên tục nhờ đó làm cho
chất lượng sản phẩm của các Doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện, cải tiến và đổi mới.
A : Điều chỉnh và cải tiến
P : Hoạch định A P
C : Kiểm tra C D
D : Tổ chức thực hiện
2.2.1 Hoạch định chất lượng (Plan).
Hoạch định chất lượng là giai đoạn đầu tiên của Quản trị chất lượng, là hoạt động xác
định mục tiêu, chính sách, phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao chất lượng sản phẩm, đây có thể coi là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến toàn bộ
các hoạt động quản trị sau này.
2.2.2 Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch thành hiện thực,
đây là quá trình thực hiện các chính sách, chiến lược và kế hoạch chất lượng thông qua các
hoạt động kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
đúng yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
2.2.3 Kiểm tra kiểm soát chất lượng
Là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm,
tìm ra nguyên nhân gây khuyết tật từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết thích hợp, loại trừ
sự tái diễn, đồng thời góp phần cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm .
2.2.4 Điều chỉnh, cải tiến
Đây là các hoạt động làm cho các hoạt động của hệ thống Doanh nghiệp có khả năng
thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra đồng thời cũng là hoạt động đưa chất lượng
sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần khoảng cách mong muốn của khách
hàng ở mức độ cao hơn.
IV. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong Doanh nghiệp
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường sản phẩm hàng hoá đa dạng phong
phú, nên cạnh tranh ngày càng gay gắt trên cả ba phương diện: chất lượng, giá cả và phương
thức thanh toán thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Bởi chất lượng
sản phẩm là yếu tố sống còn quyết định tồn tại hay tiêu vong đối với Doanh nghiệp, nó mang ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó là yếu tố quyết định sản phẩm của mình có cạnh tranh được trên
thị trường, có được chấp nhận trên thị trường hay không? Điều đó phụ thuộc vào chất lượng
sản phẩm mà chất lượng sản phẩm có giá trị sử dụng là thước đo mức độ hữu ích của giá trị
sử dụng. Chính vì thế mà chất lượng sản phẩm luôn luôn là vấn đề bức xúc hiện nay đối với
toàn xã hội đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm quyết định đến sự sống
còn, sự tồn tại hay diệt vong của Doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa đến nhu cầu, thị yếu của người
tiêu dùng.
Chương II Thực trạng chất lượng sản phẩm và Quản trị chất lượng sản phẩm tại công ty
cơ khí Hà Nội
I. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
1.1 Quá trình hình thành
Sau 1954, khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, Miền Bắc hoàn toàn
giải phóng. Đảng và Nhà nước đã bắt tay vào tiến hành xây dựng XHCN ở Miền Bắc, phát
triển dựa trên nền tảng của KHKT nhằm đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu. Với sự
quyết tâm đó 26-11-1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định xây dựng một xí nghiệp cơ khí
hiện đại, được Liên Xô viện trợ ngày 15-12-1955 Nhà máy cơ khí HN được khởi công xây
dựng, đến 12-4-1958 Nhà máy chính thức khánh thành và đi vào hoạt động với đội ngũ cán bộ
công nhân viên gồm 600 người. Lúc đó nhà máy lấy tên “Nhà máy công cụ số 1”.
1.2 Quá trình phát triển của công ty cơ khí Hà Nội dược chia thành các giai đoạn
* Giai đoạn 1958-1965, Đây là giai đoạn mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng
Nhà máyđã hoàn thành việc chế tạo và lắp ráp hoàn chỉnh một số loại máy như: 2A25,
HTC12A, T616… đến 1965 giá trị tổng sản lượng tăng gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 22%
so với năm 1958, thử nghiệm và đưa vào nhiều loại máy mới : T630, T639D, K525…
*Giai đoạn 1966-1975 Có thể nói đây là giai đoạn rất khó khăn với nhà máy. Mỹ bắn
phá miền Bắc, nhưng không vì thế mà nhà máy giảm công suất hoạt động, Nhà máy đã đặt
nhiệm vụ “vừa sản xuất vừa chiến đấu” tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ sản xuất máy T630,
K525… sản xuất máy bơm xăng… Và nhà máy đổi tên thành nhà máy cơ khí Hà Nội.
*Giai đoạn 1976-1985 Giai đoạn này công ty cùng cả nước xây dựng XHCN Công ty
được giao nhiều nhiệm vụ lớn : Xây dựng Lăng Bác, Công trình phân lũ Sông Đáy, thuỷ điện
Hoà Bình… 1983 Công ty đã tăng quy mô mặt bằng sản xuất lên gấp 2.6 lần, có 13 phân
xưởng, 24 phòng ban. Nhà máy được Nhà nước phong tặng danh hiệu “anh hùng” trong sản
xuất , Nhà máy có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
* Giai đoạn 1986-1995 Cùng với biến đổi lớn và nhưng khó khăn chung của cả nước,
trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, thua lỗ kéo dài. Nhưng với đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn luôn nhiệt tình
trong công việc đã khắc phục khó khăn: tìm kiếm hợp đồng, đa dạng hoá sản phẩm … đã giúp
Công ty tùng bước thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ.
* Giai đoạn 1996 đến nay Với việc vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể
vượt qua đã làm uy tín của Công ty ngày một lan rộng và được nhiề tị trường chú ý quan tâm.
10-1996 Công ty liên doanh với Công ty TOYOTA của Nhật Bản và thành lập liên doanh
VINA-SHROKI và lấy tên là Công ty cơ khí Hà Nội.
Năm 2000 Công ty được tổ chứcATA và Quacert đánh giá và cấp chứng chỉ đảm bảo hệ
thống quản lý chất lượng cho Công ty đạt tiêu chuẩn ISO.
Tên thường gọi của Công ty : Công ty cơ khí Hà Nội.
Tên giao d
ịch quốc tế :
HaNoi Mechenical Company.
Tên vi
ết tắt :
HAMECO
Địa chỉ giao dịch : 24 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : 048583268
Fax :
048583268.
2. Một số đăc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công
ty.
2.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý.
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất có hiệu quả, Công ty cơ khí Hà Nội
tổ chức quản lý theo cơ cấu “Trực tuyến chức năng”. Mối quan hệ giũa các cấp trong hệ thống
quản lý là mối quan hệ dọc từ cấp trên xuống cấp dưới, Theo sơ đồ sau.
PGĐ kỹ
thu
ật
PGĐ. phụ
trách đ
ời
PGĐ.
Đi
ều
Bộ phận
kinh
P.Tổ
chức
nhân s
ự
P.QLCL
TT-TK-
TĐH
P.QT.
P.B
ảo
P.Y t
ế
P.KH,Đ
HSX
BP chế
t
ạo…
XN.CTB
X.CalN
XN.Đúc
X.kêt
Tr
ợ lý
P.KT-
TK-TC
Các Đvị
SXKD độc
l
ập
Chủ tịch
kiêm giám
đốc
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí HN
2.2 Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bất
kỳ máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật cao đên đâu thì cũng không thể thay thế được con
người. Tại Công ty cơ khí Hà Nội có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 890 người, ở các
phòng ban khác nhau, được thể hiện thông qua bảng sau.
Chỉ tiêu Năm 2002
Người %
Năm 2003
Người %
Năm 2004
Người %
1.T
ổng L
Đ
Nam
Nữ
957
100
930
100
890
100
714
74,6
720
77,4
702
78,9
243 25,4 210 22,6 188 21,1
2. Cơcấu
LĐ -Trực
tiếp -
Gián tiếp
957 100 930 100 890 100
718 75,1 700 75,3 693 77,9
239
24,9
230
24,7
197
22,1
3. Trinh đ
ộ
ĐHtrênĐh
T.Cấp + CĐ
CN.kỹ thuật
957
100
930
100
890
100
160 16,7 165 17,7 175 19,6
102 10,7 105 11,3 96 10,8
695 72,6 660 71 619 69,6
Bảng cơ cấu lao động của Công ty cơ khí Hà Nội.
Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty cơ khí Hà Nội ta thấy.
Về số lượng lao động của Công ty qua các năm cho thấy chiều hướng giảm xuống, từ
957 (2002) xuống còn 890 (2004), trong đó tỷ lệ nam giới luôn chiếm tỷ lệ đa số so với nữ giới
74,6/25,4 (2002) tăng lên 78,9/21,1(2004).
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất : Lao động trực tiếp tham gia sản xuất ngày càng
cao 75,1(2002) tăng lên 77,9(2004), đồng nghĩa với lao động gián tiếp giảm 24,9(2002) xuống
còn 22,1(2004), điều này nói nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty giảm và hoạt động ngày
càng tốt hơn, làm cho chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng tăng.
Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty đã tăng một cách rõ rệt như trình độ ĐH &
trên ĐH tăng từ 16,7(2002) lên 19,6(2004), công nhân kỹ thuật giảm từ 72,6(2002) xuống còn
69,6(2004) có nghĩa là lao động “chất xám” của Công ty ngày càng tăng…
2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty.
Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ là một phần rất quan trọng không thể thiếu được
đối với bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất. Chất lượng và số lượng máy móc thiết bị và quy
trình công nghệ sẽ nói nên Doanh nghiệp đó có hiện đại hay không? Thực trạng máy móc thiết
bị và quy trình công nghệ tại Công ty cơ khí HN hiện nay là rất cũ và lạc hậu so với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật hiện nay. Điều này được thể hiện trong bảng sau.
ST
T
Tên máy
SL
cái
Gía Tr
ị
TB
M.đ
ộ
HM
(%)
CPBD
1năm
C.Su
ất
KW
TGSX
SP(giờ
)
Năm
C.tạo
1 Máy tiện 153 7.000 65 70 4-60 1.400 1956
2 Máy phay 102 4.500 60 450 4-16 1.000 1956
3 Máy bào 29 4000 55 400 2-40 1100 1956
4 Máy mài 141 4100 55 410 2-10 900 1956
5
M.khoan
74
2.000
60
200
2
-
10
1.200
1956
6 Máy Doa 20 5.500 60 550 4-16 900 1960
7 Máycưa 21 1500 70 150 2-10 1.400 1956
8 Máy búa 10 4.500 60 450 2-8 900 1966
9
M.c
ắt
đ
ột
16
4.000
60
400
2
-
8
800
1956
10
M hàn Đ
28
800
55
80
5
-
10
1.400
1956
11 M hàn H 20 400 55 40 5-10 1.200 1993
12 M.nén khí 19 6.000 60 140 10-75 1.000 1956
13 Cần trục 70 8.000 55 80 10-75 1000 1956
14
LL thép
4
110.000
55
110
10
-
100
800
1956
15 LL gang 2 50.000 65 300 30-100 800 1956
709
Bảng số liệu về máy móc thiết bị sản xuất của Công ty cơ khí HN
Qua bảng số liệu trên cho thấy Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty cơ
khí HN đến nay là quá cũ và lạc hậu không còn khả năng tham gia sản xuất với tốc độ cao , và
cho chất lượng cao. Dây truyền này hầu như được lắp ráp nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, và được
lắp ráp khép kín từ giai đoạn nấu kim loại đến giai đoạn lắp ráp thành phẩm .Với việc lắp ráp
theo kiểu này thì rất khó phát hiện được sản phẩm hỏng, dẫn tới ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm .
2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố cấu thành nên sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có đạt chất lượng hay không nó phụ thuộc vào cung ứng
nguyên vật liệu. Chính vì vậy mà Công ty rất thận trọng trong việc mua và bảo quản và sử
dụng nguyên vật liệu, Công ty sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu là Gang, thép, tôn,đất đèn…
Những nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty chủ yếu là:
- Nhập từ nước ngoài: Singapor, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc…
- Nguồn cung ứng trong nước: Từ Công ty vật tư kim khí Hải Phòng, Công ty Đông á,
Đông Hải và đặc biệt là Công ty gang thép Thái Nguyên. Công ty sử dụng một số
nguyên vật liệu sau.
STT Tên vật tư Số lượng
(tấn)
Đơn giá
(Đồng/kg)
1.
KL.đen
1200
3600
-
720
0
2. KL.màu 15 24000-39000
3. Gang,sắt phế 500 400-1200
4. Fero 15 6000-14000
5.
Đ
ất
đèn
20
3800
6.
Than đi
ện
15
16000
Bảng một số nguyên vật liệu dùng tại Công ty cơ khí HN
2.5 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty cơ khí HN
Từ trước đến nay Công ty cơ khí HN luôn được nhà nước quan tâm và cung cấp một số
nguồn vốn nhất định, nhưng nguồn vốn của Công ty vẫn không đủ lớn so với cơ cấu của Công
ty đặc biệt là vốn lưu động có khoảng hơn 8 tỷ Vnđ, không tương xứng với vai trò của Công ty
trong nền kinh tế quốc dân, nó ảnh hưởng rất lớn đến viêc mở rộng quy mô sản xuất và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
2.6 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
*Sản phẩm của Công ty cũng rất phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, Công ty
thường sản xuất theo những đơn đặt hàng và cả sản phẩm mà Công ty sản xuất thông qua khảo
sát thị trường. Sản phẩm chủ yếu là các loại máy công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
như máy tiện máy phay, máy kéo…
* Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường trong nứơc, thị trường không mấy
khắc khe, hiện nay Công ty cũng đã thâm nhập được một số thị trường nước ngoài như
Italia,Hàn Quốc,Trung Quốc,Thái Lan…
3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Mặc dù có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, nhưng Công ty đã cố gắng hoàn
thành được kế hoạch mà Công ty đã đặt ra điều này được thể hiện trong bảng sau.
STT
Ch
ỉ tiêu
Đv
ị tính
Năm
2002
Năm
2003
T
ỷ
lệ(%)
1 T.Giá trị SL Trđồng 75.635 88.399 116,876
2 Tổng doanh thu Trđồng 80.713 105.729 131,239
3
SP ch
ủ yếu
Trđ
ồng
64.150
71.044
110,747
4 Giá trị SX Trđồng 5.381 10.389 201,431
5 GT.nhập khẩu Trđồng 3.678 7.514 204,296
6 T.chi phí SX Trđồng 75.672 96.382 127,368
7 Lợi nhuận Trđồng 4.000 5.300 132,5
8
Ti
ền l
ương bq
Trd/ng
1,060
1,173
110,66
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí HN.
Qua bảng trên cho thấy mặc dù máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty đã
cũ và lạc hậu nhưng Công ty vẫn đặt được kết quả như vậy phải kể đến sự lỗ lực không biết
mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong Công ty, và cả việc Quản trị chất lượng tại Công ty.
Chính vì thế Công ty không những hoàn thành kế hoạch mà còn vượt mức kế hoạch so với năm
trước.Điều này được thể hiện trong bảng sau.
STT
(1)
Chỉ tiêu (2) TH2003
(3)
KH
2004(4)
TH 2004
(5)
Chỉ số
(5/3) (5/4)
1 Giátrịtổng sản lượng 88.399 99.648 107.506 121,6 108
2
T
ổng doanh thu
105.927
150.659
168.046
158,7
111,5
DTSX CN 71.044 100.695 80.034 109,1 79,58
DTTM 34.883 50.000 88.012 252,3 176
3 Th.nhập bq(trd/ng/t) 1,171 1,264 1,290 110,2 102,1
4
Các kho
ản thu
2330
_
13.515
_
Thu
ế
1.400
_
8.600
614,3
_
KHTSCĐ 930 _ 4.915 528 _
5 Lãi(lỗ) 300 _ 500 167 _
6
Giá trị hợp đồng ký 156.216 _ 92.860 _
Trong năm
105.839
_
51.784
49
_
Đến đầu năm sau 50.377 _ 41.067 82 _
Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004
Qua bảng số liệu trên cho thấy Công ty đã hoàn thành kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu như
Tổng giá trị sản lượng tăng 8% hay tăng 7.858 triệu đồng, còn so với năm 2003 tăng 21,6%
hay tăng 19.107 tr.đồng; Tổng doanh thu tăng 11,5% so với kế hoạch hay tăng 17.389 trđồng,
còn so với năm 2003 răng 58,6% hay tăng 62.119 trđồng…
II. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN.
1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN.
Công ty cơ khí HN là Công ty chuyên sản xuất các loại máy công cụ, phục vụ cho ngành
kinh tế quốc dân, có thể nói đây là ngành đòi hỏi công nhân phải có kỹ thuật cao, vì thế Công
ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Sản phẩm được sản
xuất tại Công ty luôn có chất lượng cao so với trình độ cuyên môn, năm 2002 Công ty đã được
công nhận chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Mặc dù Công ty luôn phấn đấu để có
thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng do dây truyền công nghệ của Công ty quá
cũ kỹ, lỗi thời và lạc hậu chính vì thế mà sản phẩm của Công ty vẫn không cạnh tranh được
trên thị trường khốc liệt, chủ yếu tập chung tiêu thụ ngay tại thị trường trong nước. Công ty sản
xuất đa dạng sản phẩm như: Thiết bị sản xuất, công cụ dụng cụ… Nhưng chủ yếu vẫn là các
loại máy công cụ phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân.
2. Sản phẩm chính của Công ty cơ khí HN.
`Sản phẩm chính hiện nay của Công ty là các loại máy công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, chính vì thế mà Công ty đang chú trọng đầu tư vào dây
truyền sản xuất các loại máy công cụ như: các loại máy tiện T630A, T630D, NT14L, máy bào
ngang B365, máy khoan cần K525, máy phay vạn năng… Những sản phẩm này Công ty đang
tiêu thụ ở thị trường trong nước la chủ yếu, và có một số được tiêu thụ ơ thị trườngThế giới
như ở ý, Thái Lan, Cu Ba… Doanh thu hàng năm của Công ty về loại sản phẩm này chiêm tỷ
trọng tương đối lớn khoảng 40.000-55.000 triệu. Các loại máy công cụ của Công ty được sản
xuất theo quy trình sau.
Quy trình sản xuất máy công cụ
Ngoài sản phẩm chính trên Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác và thiết bị công
nghiệp như Bơm, thiết bị thuỷ điện các loại bơm thuỷ lực: Bơm bánh răng, bơm pitông hướng
trục bơm trục vít áp xuất đên 30 Mpa, bản nược 36000 m3/h…
3. Phân tích các dạng hỏng
Việc phân tích và đánh giá các sản phẩm để tứ đó phát hiện ra các sản phẩm hỏng (sản
phẩm không đạt yêu cầu) để sử lý các sản phẩm hỏng đó. Công ty phân tích và đánh giá sản
phẩm dựa vào các chỉ tiêu (tiêu chuẩn) chất lượng ISO 9000 và tiêu chuẩn của Việt Nam về
tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật đối với sản phẩm nào mà Công ty sản xuất ra. Nhà nước ban
hành TCVN về chất lượng sản phẩm la phải sản xuất ra sản phẩm đạt độ chính xác cấp II trở
lên.
Bản
v
ẽ
Mẫu
g
ỗ
Làm
khuô
n
Làm
ruộ
t
Nấu
thé
p
Rót
thé
p
Làm
sạc
h
Cưa
gỗ
ủ
Gia
công
N
ập kho bán
thành ph
ẩm
Lắp
ráp
Nhập kho
thành
KCS
- Các thông số và kích thước cơ bản của sản phẩm như là công xuất, vòng quay, tải trọng
điện thế , áp xuất kích, nối lắp và giới hạn…
- Tiêu chuẩn về yêu câu kỹ thuật cho nguyên vật liệu, bán thành phẩm về cơ, lý, hoá, về
tính năng sử dụng, về hình dáng, màu sắc.
- Phương pháp thử nghiệm: chuẩn bị và chọn mẫu chính xác
- Ghi nhận bao gói, vân chuyển, bảo quản; Công ty thống nhất về việc nghi nhận, các yêu
cầu về bao gói và đặc biệt về việc bảo quản và vận chuyển để bảo đảm toàn vẹn chất lượng sản
phẩm .
- Phải có tiêu chuẩn chất lượng chung
- Tiêu chuẩn kỹ thuật toàn diện; Công ty dựa vào hệ thống chỉ tiêu ISO và tiêu chuẩn VN
để xác định các sản phẩm hỏng từ đó loại sản phẩm đó ra khỏi lô hàng trước khi đem tiêu thụ
trên thị trường, nhằm nâng cao chất lượng và uy tín trên thị trường. Khi phát hiện những sản
phẩm thì Công ty sử lý những sản phẩm đó như sau.
+ Đối với những sản phẩm hỏng trong Công ty sử lý theo sơ đồ sau
Sơ đồ sử lý sản phẩm hỏng tại Công ty cơ khí HN
K
ết
Lo
ại SP không phù hợp liên quan
L
ập phiếu yêu cầu hành
Xem xét tìm nguyên
Đ
ề ra biện pháp kh
ăc ph
ục
Phát hi
ện SP
Đư
ợc
Kh
ắc
S
ử lý
Th
ực
X
ử lý
K
ết
+ Đối với sản phẩm hỏng ngoài Công ty thì tuỳ thuộc vào mức độ hỏng, nguyên nhân gây
hỏng Công ty có biện pháp khắc phục khác nhau.
Nếu sản phẩm hỏng trong phạm vi bảo hành thì Công ty cho nhân viên đến thu hồi, sửa
chữa hoặc có thể đổi lấy sản phẩm khác tuỳ theo mức độ hỏng thông qua các đại lý của Công
ty…
Việc phát hiện sản phẩm có đạt chất lượng hay không, đây không chỉ là trách nhiệm của
phòng KCS mà nó còn là trách nhiệm của toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhưng
phòng KCS có trách nhiệm chỉ đạo và đôn đốc họ và trực tiếp kiểm tra ở từng khâu trong quá
trình sản xuất để phát hiện, tìm nguyên nhân, đưa ra phương án khắc phục nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo cơ hội cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
III. Thực trạng về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN
1. Thực trạng về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN
Quản trị chất lượng là một khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp .Vì không thể sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ tốt nếu công tác quản trị chất
lượng và quy trình hoạt động kém hiệu quả. Do đó để có được sản phẩm và dịch vụ tốt thì điều
này đồng nghĩa với việc Công ty phải có một bộ máy quản trị tốt, phải luôn kiểm tra đôn đốc,
thường xuyên tổ chức cuộc thi tay nghề giỏi , cuộc thi sáng tạo sản phẩm và cuộc thi quản trị
chất lượng trong Công ty nhăm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường, tăng sức mạnh cạnh tranh cho Công ty.
Tại Công ty công tác quản trị chất lượng dược giao cho phòng Quản lý chất lượng, phong này
có trách nhiệm kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Công
ty đang thực hiện công tác quản lý chất lượng ở từng khâu, từng quá trình sản xuất từ việc quản
lý chất lượng từ khâu thiết kế, khâu thu mua nguyên vật liệu, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường và đặc biệt vấn đề Quản trị chất lượng không chỉ dừng lại ở phòng quản
lý chất lượng mà nó còn được thực hiện bởi tất cả các thành viên trong Công ty, không phân
biệt phòng này với phòng khác, cá nhân này với cá nhân kia. Nhưng đều được phòng quản trị
chất lượng hướng dẫn và thực hiên. Các biện pháp quản trị chất lượng mà hiên nay Công ty
đang áp dụng:
2. Các phương pháp Quản trị chất lượng tại Công ty cơ khí HN.