Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

LUẬN VĂN: Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp ĐiệnCông ty Điện Lực 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.77 KB, 83 trang )

LUẬN VĂN:

Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp ĐiệnCơng ty Điện Lực 1


Lời Mở đầu
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Không như những năm trước đây, Nhà
nước sâu vào hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp mà ngày nay các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau, tự tìm cách để cho doanh nghiệp của mình tự đứng
vững và ngày một phát triển.
Hạ giá thành sản phẩm? Giảm chi phí sản xuất ở các yếu tố đầu vào? Đây là mối quan
tâm chính của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Trong thời gian qua, điện lực là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao, có
vốn đầu tư hàng năm rất lớn. Thêm vào đó, tính phức tạp của cơng việc và sản phẩm xây
lắp điện, vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả và quản lý các chi phí đầu vào càng phức tạp,
làm thế nào để tránh lãng phí, để tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế lại
càng trở nên cấp bách hơn.
Cùng với các doanh nghiệp trong cả nước Xí nghiệp Xây Lắp Điện - Cơng ty Điện lực 1
thuộc Tổng công ty Điện lực đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong cơng ty nói
riêng và trong ngành điện nói chung bằng cách nâng cao trình độ, phương pháp quản lý
các cơng trình đồng thời hạ giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng
cao uy tín chất lượng và khả năng thắng thầu các cơng trình.
Đề tài:
"Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp
Điện- Công ty Điện Lực 1"
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:

Phần I:


Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản và lâu

dài của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường

Phần II: Phân tích thực trạng giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây
Lắp Điện

Phần III: Những biện pháp cơ bản nhằm phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện


Phần i
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản
và LÂU DàI củA CáC DOANH NGHIệP hoạT Động

trong cơ chế thị

trường

I. Khái niệm và các phương pháp phân loại chi phí trong giá thành
1. Khái niệm giá thành và các cách phân loại chi phí trong gía thành
a.

Khái niệm giá thành

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác.

- Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Sức lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng tài
sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc sử dụng nguyên
vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với
việc sử dụng lao động là chi phí tiền cơng, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch tốn kinh doanh, mọi chi phí trên
điều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền cơng, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, cịn chi phí về khấu
hao tài sản cố định, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động vật hố.
Một doanh nghiệp sản xuất ngồi những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất
ra sản phẩm hoặc lao vụ, cịn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác khơng
có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang
tính chất sự nghiệp... chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được
coi là chi phí sản xuất.


Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch tốn
kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn tập hợp theo từng thời kỳ: Hàng tháng,
hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí
của doanh nghiệp về sử dụng tư liệu sản xuất, trả lương, phụ cấp ngồi lương và những
chi phí phục vụ khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được những sản phẩm, cơng việc,
lao vụ nhất định đã hồn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội. Những sản phẩm,

công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính được gía thành
tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư lao động tiền vốn trong quá trình
sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm
đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất
tiết kiệm và hạ gía thành. Gía thành sản phẩm cịn là căn cứ để tính tốn xác định hiệu
quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.


Quan hệ giữa chi phí sản xuất với gía thành.

Chi phí sản xuất và gía thành là 2 khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau:
- Chi phí sản xuất ln gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, cịn gía thành lại gắn
với khối lượng sản phẩm, cơng việc lao vụ đã sản xuất hồn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới
phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ
này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại giá thành
sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân
bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn thành mà
cịn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá


thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và gía thành có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung
cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra

cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính gía thành
của sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến gía thành sản phẩm hạ hoặc cao.
Quản lý gía thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Để làm rõ hơn bản chất của chi phí ta hãy xem xét nó trong mối quan hệ với giá trị và
giá cả hàng hoá.


Quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá trị.

Về kết cấu cả chi phí và giá trị đều bao gồm ba bộ phận C - V và m. Tuy nhiên chi phí
và giá trị có sự khác nhau cả về lượng lẫn chất. Trước hết, chi phí là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
kinh doanh. Còn giá trị hàng hoá là lượng lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá
kết tinh trong sản phẩm, trong đo bằng lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hố. Chi phí là một đại lượng cụ thể cịn giá trị mang tính trừu tượng.
Mặt khác, chi phí chủ yếu bao gồm hai bộ phận đầu của giá trị sản phẩm. Các Mác viết
: "Về mặt số lượng, chi phí sản xuất TBCN của hàng hố khác với giá trị của hàng hố
vì rằng nếu V= K + m thì K = V - m. Hao phí về lao động trong chi phí chỉ là một phần
của toàn bộ lượng lao động kết tinh trong giá trị hàng hố. Điều đó có nghĩa là giữa giá
trị và chi phí cịn một khoản chênh lệch - đó chính là phần giá trị thặng dư do lao động
mới sáng tạo ra cho xã hội.


Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá cả.

Giữa chi phí và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để
xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp. Các- Mác viết : "Giới hạn thấp nhất của
giá bán hàng hoá là do chi phí sản xuất của nó quy định". Hơn nữa chi phí lại bị ảnh
hưởng của sự thay đổi về giá cả thị trường. Giá cả của sản phẩm này thay đổi kéo theo

sự biến động về giá của các sản phẩm khác. Và như vậy gián tiếp nó sẽ ảnh hưởng tới
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá


cả và chi phí, Các - Mác đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng như sau: "Giá
cả của hàng hố được xây dựng trên chi phí. Ngồi ra chi phí sản xuất chính là giá mua
mà bản thân nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất hàng hố, nghĩa là giá mua do chính ngay
quy trình sản xuất hàng hố quyết định" Trong nền kinh tế thị trường thì giá cả do quan
hệ cung - cầu quyết định. Vì vậy, chi phí chỉ cung cấp thông tin để nhà quản trị ra quyết
định đúng đắn, linh hoạt và kịp thời.

b. ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu gía thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của
những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động... trong sản xuất, cũng
như trong các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được
mục đích sản xuất, được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm
và hạ gía thành. Nó thể hiện được trình độ tiến bộ của kỹ thuật - công nghệ sản xuất,
trình độ tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ý nghĩa của chỉ tiêu
gía thành sản phẩm được thể hiện trên các mặt sau đây:
-

Giá thành sản phẩm là thức đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm cơ

sở để tính giá cả tiêu thụ và xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp đối với từng
loại sản phẩm, tính lơi nhuận của doanh nghiệp và do đó nó là căn cứ xác định các chỉ
tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đưa ra các
phương án sản xuất, các quyết định đúng đắn về chính sách sản phẩm, các biện pháp tổ
chức sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao.

-

Giá thành sản phẩm là cơ sở chính sách để kiểm sốt tình hình, chất lượng các

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra những
ngun nhân dẫn đến chi phí phát sinh không hợp lý để loại trừ. Mặt khác, các doanh
nghiệp thấy rõ sự cần thiết và khả năng của doanh nghiệp trong việc giảm từng loại chi
phí để có hướng đầu tư tích cực, hạ thấp tối thiểu mức chi phí trong từng khoản mục cấu
thành giá thành sản phẩm.
-

Giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác, nó vừa là mục

tiêu, vừa là kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu khác như: tăng năng suất lao động,


giảm định mức tiêu hao nguyên vât liệu,nhiên liệu, năng lượng, chỉ tiêu về chất lượng
sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả của bộ máy
quản trị.
-

Giá thành sản phẩm là một cơng cụ sắc bén trong việc hạch tốn kinh doanh, tính

tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh và hạch tốn kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Với vai trò và ý nghĩa như vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm đòi hỏi phải được tính tốn
chính xác. Những chi phí đưa vào gía thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có
liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan
khơng phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong gía thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
các quan hệ hàng hố - tiền tệ, khơng xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực

hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Chính vì vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trường hiện
nay, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan
tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, những quản
lý doanh nghiệp nắm vững được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng
hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch của doanh nghiệp, để có
các quyết định quản lý thích hợp.

c. Các cách phân loại chi phí trong gía thành.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích và cơng dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để
phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, có thể
tiến hành phân loại chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm theo các tiêu thức khác
nhau.


Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí và theo cơng dụng cụ

thể của chi phí trong sản xuất
- Trước hết, theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất được phân thành
tám yếu tố chi phí sản xuất. Những yếu tố này được sử dụng khi lập dự tốn chi phí
sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu cầu


vốn định mức. Phân loại theo nội dung kinh tế giữ được tính nguyên vẹn của từng
yếu tố chi phí, mỗi yếu tố đều là chi phí ban đầu do doanh nghiệp chi ra và khơng
phân tích được nữa. Mối yếu tố đều bao gồm mọi khoản chi có cùng nội dung và tác
dụng kinh tế giống nhau, không kể nó được chi ra ở đâu và quan hệ của nó với q
trình sản xuất như thế nào.

- Căn cứ vào cơng dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất người ta chia các chi phí
thành những khoản mục nhất định. Các khoản này được dùng trong việc xác định giá
thành đơn vị sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm hàng hố. Ngồi ra, cách phân
loại này cịn cho thấy ảnh hưởng của từng khoản mục đến kết cấu và sự thay đổi của
giá thành. Qua đó nó cung cấp những thông tin cần thiết để xác định phương hướng
và biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Những yếu tố chi phí sản xuất và những khoản mục chi phí để tính gía thành đối
chiếu với nhau và được sắp xếp theo bảng sau:

Bảng 1: Nội dung của yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục tính gía
thành sản phẩm
Yếu tố chi phí sản xuất

Khoản mục tính gía thành

1. Ngun vật liệu chính mua

1. Ngun vật liệu chính

ngồi

2. Vật liệu phụ

2. Vật liệu phụ mua ngoài

3. Nhiên liệu dùng vào sản xuất

3. Nhiên liệu mua ngoài

4. Năng lượng dùng vào sản xuất


4. Năng lượng mua ngoài

5. Tiền lương của CNSX

5. Tiền lương CNVC

6. BHXH của CNSX

6. Bảo hiểm xã hội CNVC

7. Khấu hao TSCĐ dùng vào sản

7. Khấu hao TSCĐ

xuất

8. Các chi phí khác bằng tiền

8. Chi phí phân xưởng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Thiệt hại về ngừng SX và SP
hỏng
11. Chi phí ngồi sản xuất




Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành,


người ta chia ra: Chi phí trực tiếp và chi phí gián
-

Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với quá trình sản

xuất ra từng loại sản phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành của đơn vị sản phẩm hay
loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Tiền lương và bảo hiểm xã hội của sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất.
+ Nguyên liệu, động lực dùng vào sản xuất.
+ Công cụ lao động nhỏ dùng vào sản xuất.
+ Chi phí trực tiếp khác bằng tiền.
-

Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của phân

xưởng, của doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp bằng phương
pháp phân bổ: Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng giống như chi phí trực tiếp, nhưng
những khoản này được chỉ ra cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp hoặc các bộ phận
khác của doanh nghiệp.
Cách phân loại này không cứng nhắc, cố định mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp công nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc tính tốn giá thành kế hoạch cũng như
hạch tốn giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm và sản lượng hàng hố.
 Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản
lượng hàng hố, người ta chia ra: Chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí cố định (định
phí)
- Chi phí biến đổi là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với
sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này như là chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.

Trong chi phí biến đổi người ta cịn chi tiết hố thành chi phí biến đổi cùng tỷ lệ (là chi
phí biến đổi cùng hướng và cùng mức độ với sự biến đổi của sản lượng sản phẩm làm ra)
và chi phí biến đổi khơng cùng tỷ lệ (là những chi phí có thể tăng nhanh hơn kết quả sản
xuất hoặc cũng có thể chậm hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất)
- Chi phí cố định là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo sản lượng sản
phẩm trong giới hạn đầu tư. Đó là những khoản chi mà doanh nghiệp phải ứng chịu


trong mỗi đơn vị thời gian cho các đầu vào cố định. Nói một cách khác, chi phí cố định
là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi khơng sản xuất sản phẩm, nó hồn tồn khơng
chịu sự tác động của bất kỳ sự biến đổi nào của việc thay đổi sản lượng sản phẩm trong
một giới hạn quy mơ nhất định. Ví dụ: Khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay ngân hàng (trung
và dài hạn), chi phí bảo hiểm, tiền thuê đất đai, tiền lương của những người quản lý...
Thơng thường chi phí trực tiếp là chi phí biến đổi, cịn một số bộ phận trong chi phí
gián tiếp thuộc chi phí cố định.
Nhờ cách phân loại này người ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của chi phí
sản xuất chi ra. Mặt khác đó là cơ sở quan trọng để xác định sản lượng sản phẩm tối
thiểu và xây dựng một chính sách giá cả hợp lý linh hoạt đối với các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
Ngồi việc phân loại chi phí theo các cách chủ yếu trên đây, trong thực tế còn rất nhiều
cách phân loại khác nữa, chẳng hạn như căn cứ vào cấu thành của chi phí, căn cứ vào
q trình ln chuyển của chi phí... Bằng những tiêu thức phân loại khác nhau, cho phép
nhà quản trị doanh nghiệp với những mục tiêu cụ thể sẽ vận dụng ý nghĩa của từng
phương pháp vào q trình phân tích và quản lý chi phí, nhằm đạt hiệu quả cao hơn.

2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến gía thành sản phẩm

a. Nhân tố công nghệ - kỹ thuật sản xuất

Giá thành sản phẩm phụ thuộc nhiều vào cấu trúc sản phẩm, q trình cơng nghệ sản
xuất và máy móc thiết bị. Sản phẩm thiết kế càng hợp lý thì vừa có chất lượng cao lại
vừa giảm được chi phí nguyên vât liệu, năng lượng để sản xuất ra sản phẩm. Với cơng
nghệ tiên tiến, khép kín, máy móc thiết bị hiện đại càng làm tăng năng suất lao động,
giảm chi phí tiêu hao nguyên vât liệu, nhiên liệu, năng lượng, là tăng sản lượng sản
phẩm ... điều đó cho phép hạ chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm.

b. Các định mức kinh tế - kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở cho việc tính các chi phí trong gía thành. Đồng thời
đó là chỉ tiêu để quản lý các chi phí trong sản xuất, đánh giá kiểm tra chất lượng công
tác.


Nếu định mức xây dựng các chi phí cao, khơng hợp lý sẽ gây nên tình trạng lãng phí.
Các đơn vị sản xuất do thực hiện các định mức dễ dàng nên không đầu tư biện pháp để
tiết kiệm các chi phí, sẽ khơng khuyến khích người lao động tìm các biện pháp để nâng
cao năng suất lao động, giảm tiêu hao ngun vât liệu, từ đó dẫn đến khơng tiết kiệm các
chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
Ngược lại nếu định mức xây dựng các chi phí thấp hơn khả năng thực tế có thể thực
hiện được thì sẽ mất đi ý nghĩa thực tế của nó, các đơn vị sản xuất, người lao động đã cố
gắng nhưng không thực hiện được mức, sẽ gây chán nản, phát sinh tư tưởng. Đồng thời
gía thành kế hoạch sẽ khơng chính xác, dẫn đến các chính sách giá khơng đúng gây bất
lợi cho doanh nghiệp.

c. Tổ chức lao động và sử dụng con người
Tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý,
loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công việc. Người sử dụng lao
động phải bố trí lao động hợp lý, đúng ngành nghề, khơi dậy tiềm năng trong mỗi con
người làm cho họ thực sự gắn bó, cống hiến hết tài năng sức lực cho doanh nghiệp,

người sử dụng lao động phải biết sử dụng đúng đắn các địn bẩy kinh tế, khuyến khích
và phát huy cao độ khả năng đóng góp của người lao động.

d. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ vào việc bố trí các khâu sản xuất hợp lý, chặt
chẽ có thể hạn chế lãng phí lao động, nguyên vât liệu, nhiên liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm...
Trong cơ chế thị trường vai trò tài chính ngày càng cao, nó có tác động khơng nhỏ trong
việc hạ gía thành sản phẩm. Sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho
việc mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất do ngừng sản xuất.

e. Nhân tố thị trường


Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường quyết
định giá cả thị trường. Vì vậy, thị trường giá cả có ảnh hưởng quan trọng đến giá thành
sản phẩm.
Đối với thị trường đầu ra, nếu làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có nghĩa là doanh
nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm, làm cơ sở cho việc doanh nghiệp tăng năng suất
lao động, tăng thời gian sử dụng máy móc... điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
đã giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Đối với thị trường đầu vào: nơi cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vât liệu, nhiên
liệu... để doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Sự biến động và tính chất giá cả thị trường có
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải ln chủ động tìm hiểu thị
trường, phán đốn khả năng, diễn biến của thị trường về giá cả và khối lượng vật tư hàng
hoá trên thị trường, từ đó có những biện pháp ứng phó thích hợp, nhằm tiết kiệm chi phí,
góp phần hạ gía thành.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các doanh
nghiệp cần xem xét kỹ các nhân tố trên, tù đó xác định cho doanh nghiệp phương hướng
hạ thấp giá thành sản phẩm, thích ứng với điều kiện và tình hình của doanh nghiệp mình.


3. Cách phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại gía thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính gía thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính gía thành, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Gía thành kế hoạch
Gía thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Việc tính tốn gía thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn
cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch gía thành và kế hoạch hạ
gía thành của doanh nghiệp.
- Gía thành định mức
Giá thành định mức là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính gía thành định mức cũng được thực
hiện trước khi tiến hành q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành định mức là


công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gía thành định mức mang đặc trưng của gía thành
kế hoạch, nhưng được xác định không phải trên cơ sở mức kế hoạch cho cả kỳ kinh
doanh (tháng, quý). Việc xây dựng gía thành này cho phép các nhà quản lý xác định kịp
thời những chênh lệch so với định mức, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp thích hợp để hạ
gía thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Gía thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc q
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,

phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Phân loại gía thành theo phạm vi tính tốn và phát sinh chi phí.
Theo phạm vi tính tốn gía thành, gía thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
- Gía thành phân xưởng
Gía thành phân xưởng bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp, chi phí quản lý phân
xưởng và chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Nói cách khác, nó bao gồm những chi phí
của phân xưởng và tất cả những chi phí của phân xưởng khác nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng đó.
- Giá thành cơng xưởng (gía thành sản xuất )
Gía thành cơng xưởng bao gồm gía thành phân xưởng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có thể nói gía thành cơng xưởng (gía thành sản xuất) bao gồm tất cả những chi phí để
sản xuất sản phẩm trong phạm vi tồn doanh nghiệp. Gía thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung, tính cho những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản phẩm của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn


thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn
cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành tồn bộ
Gía thành tồn bộ của sản phẩm bao gồm gía thành cơng xưởng cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Gía thành tồn bộ của sản
phẩm chỉ được tính tốn xác định khi sản phẩm, cơng việc hoặc lao vụ được tiêu thụ.
Gía thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính tốn, xác định lãi trước thuế lợi tức của
doanh nghiệp.
Gía thành phân xưởng, cơng xưởng hay tồn bộ đều được tính cho từng đơn vị sản
phẩm, loại sản phẩm, loạt sản phẩm và tồn bộ sản lượng hàng hố tiêu thụ.


II. Cơ cấu gía thành và phương pháp xác định các yếu tố chi phí trong gía
thành.
1. Cơ cấu giá thành
Cơ cấu giá thành thể hiện tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành (số
tương đối ). Từ đó giúp cho nhà quản lý biết được khoản mục chi phí nào chiếm tỷ trọng
lớn để có kế hoạch hạ thấp khoản mục chi phí đó dẫn đến hạ thấp tổng giá thành chính là
hạ thấp giá thành dơn vị sản phẩm. Từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Trong cơng trình trạm biến áp và đường dây hạ thế khu Quyết Thắng - Sơn La có
cơ cấu giá thành như sau:
Đơn vị: nghìn đồng
Khoản mục

Vật liệu

Nhân cơng

TBA và đường dây hạ thế...

351.687

57.106

Chi phí

Giá thành

máy thi cơng

Tên cơng trình


Th ngồi và

khác

sản phẩm

10.090

59.461

478.314

Qua đó nhà quản lý biết được khoản mục chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn (CFVL hay
CFNC hay CFTN+MTC hay CFSXC ). Từ đó có kế hoạch hạ thấp giá thành.

2. Phương pháp tính gía thành đơn vị sản phẩm.
a. Tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm


Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Nó là cơng cụ quan trọng để các nhà quản lý nâng cao hiệu quả kinh
tế của quá trình sản xuất, vì vậy cần thiết phải tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành
của các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
-

Tính đúng là tính tốn chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí

đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải định đúng đối tượng tính gía thành,
vận dụng đúng phương pháp tính gía thành thích hợp. Gía thành phải được tính tốn trên

cơ sở số liệu chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác, kịp thời.
-

Tính đủ là tính tốn đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch tốn kinh

doanh thực sự, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo chế độ quy định. Tính
đủ cũng địi hỏi phải loại bỏ những chi phí khơng liên quan (trực tiếp) đến quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; những chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí, lãng phí,
khơng hợp lý.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm sẽ làm cho gía thành trở thành
tấm gương thật, phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh, xác định đúng đắn kết quả tài chính, khắc phục được hiện
tượng "lãi giả, lỗ thật". Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm
là việc làm cấp bách và thiết thực đối với các doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị
trường.

b. Đối tượng tính gía thành
Đối tượng tính gía thành là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, yêu cầu phải tính được tổng gía thành và gía thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính gía thành là cơng việc cần thiết đầu tiên trong tồn bộ cơng
việc tính gía thành sản phẩm doanh nghiệp. Đối tượng tính gía thành có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc lựa chọn phương pháp xác định gía thành thích hợp cho đối tượng đó.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất ra sản phẩm hàng hố trong kỳ kinh
doanh, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản
phẩm đó mà xác định đối tượng tính gía thành thích hợp.
-

Đối với các loại doanh nghiệp có sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính gía thành

là từng sản phẩm, từng cơng việc (như đóng tàu, xây lắp...)



-

Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính gía

thành là từng loạt sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục và trên cơ sở đó xác định gía
thành bình qn cho từng đơn vị sản phẩm (như sản xuất máy công cụ).
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lượng lớn thì việc tính gía
thành sản phẩm được tính theo khối lượng từng loại và tính gía thành tồn bộ hàng hố
theo khoản mục. Trên cơ sở đó tính gía thành bình qn cho từng đơn vị sản phẩm (như
dêt may, cà phê...)
- Quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến đối tượng
tính gía thành sản phẩm.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản, thì đối tượng tính gía thành chỉ có thể là sản
phẩm đã hồn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức
tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính gía thành có thể là nữa thành phẩm ở từng giai đoạn
hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu
song song (lắp ráp) thì đối tượng tính gía thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hồn
chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
Đơn vị tính gía thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế hàng hố. Đơn vị
tính gía thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị tính gía thành kế hoạch.
c. Phương pháp tính gía thành sản phẩm
Phương pháp chung trong việc tính gía thành là phương pháp tính tốn, xác định gía
thành đơn vị của từng loại sản phẩm và cơng việc đã hồn thành theo các khoản mục chi
phí. Tuy nhiên, trong thực tế, để tính gía thành tuỳ theo phương pháp hạch tốn chi phí
và đặc điểm quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người ta có thể áp dụng
các phương pháp sau:



Phương pháp tính gía thành giản đơn cịn gọi là phương pháp tính trực tiếp.

Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, cơng việc có quy trình cơng
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẻ
liên tục, đối tượng tính gía thành tương ứng phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, kỳ tính gía thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Như tính gía
thành sản phẩm điện, nước, bánh kẹo, than, quặng kim loại...
Trường hợp cuối thánh có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ chức đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí


sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, gía thành sản
phẩm hồn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo cơng thức sau:
Z = C + Dđk - Dck
Gía thành đơn vị tính như sau:

Z
J=

S

Trong đó:
Z

: Tổng gía thành từng đối tượng tính gía thành

J

: Gía thành đơn vị từng đối tượng tính gía thành


C

: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ

Dđk và Dck : Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
S

: Sản lượng thành phẩm

Trường hợp cuối tháng khơng có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn định nên
khơng cần tính tốn, thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ đồng thời cũng là tổng
giá thành sản phẩm hồn thành:
Z = C


Phương pháp tính loại trừ chi phí: để tính gía thành được áp dụng trong các

trường hợp:
- Cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính
cịn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa như: Nhà máy sản xuất đường ngồi sản phẩm
chính là đường kính cịn thu được sản phẩm phụ là rỉ đường, nơng trường chăn ni lợn
thịt ngồi sản phẩm chính là lượng lợn thịt cịn có sản phẩm phụ là phân bón...
- Kết quả sản xuất ngồi thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định cịn có sản
phẩm hỏng không sữa chữa được mà các khoản thiệt hại này khơng được tính cho sản
phẩm hồn thành chịu.
- Các phân xưởng sản xuất phụ còn cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau. Cần
loại trừ ra khỏi gía thành các sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Trong trường hợp này đối tượng tính gía thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hồn
thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn
tính được gía thành của các đối tượng tính gía thành phải lấy tổng chi phí của sản phẩm

phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng được tính trong giá thành thành phẩm, chi


phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Cơng thức tính gía
thành của thành phẩm sẽ là:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó:
Z

: Tổng gía thành của đối tượng tính gía thành

C

:Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp

Dđk và Dck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Clt

: Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp

Để đơn giản tính tốn chi phí loại trừ (Clt) thường được tính theo giá kế hoạch hoặc có
thể lấy giá bán trừ lãi định mức của doanh nghiệp và trừ thuế doanh thu nếu có.


Phương pháp tính gía thành theo hệ số: áp dụng thích hợp trong trường hợp

cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả
sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm). Như
trong cơng nghiệp hố chất, cơng nghiệp hố dầu, trong cơng nghiệp ni ong, Xí
nghiệp ni bị sữa...

Trong các trường hợp này đối tượng doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ
quy trình cơng nghệ sản xuất, cịn đối tượng tính gía thành là từng loại sản phẩm do q
trình sản xuất đó đã sản xuất hồn thành.
Nội dung phương pháp tính gía thành theo hệ số như sau:
- Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để qui định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất
làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số gía
thành đã qui định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn. (sản
phẩm có hệ số = 1)

n
Tổng
lượng
thực
Trong đó:

sản
tế

 Si
H=
i
1

Si : Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i

x



Hi : Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính tổng gía thành của cả
liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp tính giản đơn)
- Tính gía thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng gía thành của loại sản
phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính
đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính gía thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
 Phương pháp tính gía thành sản phẩm theo tỷ lệ: áp dụng thích hợp trong trường hợp
cùng một q trình cơng nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là 1 nhóm sản phẩm cùng loại
với những chủng loại, phẩm cấp, qui cách khác nhau. Như sản phẩm nhóm ống nước với
nhiều kích thước, đường kính và độ dài khác nhau; sản xuất quần áo dệt kim với nhiều
cỡ số khác nhau, sản xuất chè hương với nhiều phẩm cấp khác nhau.
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ q trình cơng nghệ
sản xuất của nhóm sản phẩm, cịn đối tượng tính gía thành sẽ là từng qui cách sản phẩm
trong nhóm sản phẩm đó. Để tính gía thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm có thể
vận dụng phương pháp tính hệ số cũng có thể vận dụng phương pháp tỷ lệ.
Nội dung của phương pháp tính gía thành sản phẩm theo tỷ lệ:
- Trước hết doanh nghiệp phải dựa vào một số tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ
phân bổ gía thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ
thường được lựa chọn là gía thành định mức hoặc gía thành kế hoạch.
-

Tính tổng gía thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lượng thực tế từng quy

cách nhân với đơn gía thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục.
- Tính tổng gía thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế
dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản
phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng gía thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.

- Tính tỷ lệ gía thành từng khoản mục:

Tỷ
lệ
tính
gía thành

Gía thành thực tế cả
=
Tiêu chuẩn phân bổ


- Tính gía thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục

Tổng gía thành
thực tế
từng quy cách
(Theo khoản
3.

Tiêu chuẩn phân
= bổ có trong
từng quy cách
(Theo khoản

x Tỷ lệ tính

Phương pháp xác định giá thành theo khoản mục tính tốn
a. Chi phí trực tiếp


Là các loại chi phí trực tiếp phục vụ cho q trình thi cơng xây lắp cơng trình, bao gồm
tồn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân cơng, th ngồi và máy thi cơng cần thiết để
hồn thành một đơn vị khối lượng tương đối hồn chỉnh của các cơng tác hoặc kết cấu
xây lắp tạo thành cơng trình.
- Chi phí vật liệu: được xác định theo cơng thức:

m
VL =

QD
CL

i vi

+

i=
n

Trong đó:

VL: Chi phí vật liệu xây dựng
Qi : Khối lượng cơng việc xây lắp thứ i
Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự tốn xây dựng của cơng việc thứ i
CLvi: Chênh lệch chi phí vật tư thứ i (nếu có)
- Chi phí nhân cơng: được tính theo cơng thức sau:

m
NC




F
QiDni(
1+

i=

F
+

h1n

)
h2n

Trong đó:
NC: Chi phí nhân cơng
Qi: Khối cơng việc xây lắp thứ i
Dni: Chi phí cho nhân cơng nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ
i


F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được
tính hoặc chưa tính đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số)
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa tính
hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số)
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền
lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n (hiện nay có 4 nhóm lương)
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân cơng trong đơn giá so với tiền

lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n (hiện nay có 4 nhóm lương)
- Chi phí máy thi cơng: Được xác định theo cơng thức sau:

m



M =

QiDmi

i=

Trong đó:

M: chi phí máy thi cơng
Qi: khối lượng cơng việc thứ i
Dmi: chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của loại cơng việc i
Vây, chi phí trực tiếp bao gồm:
T = VL+NC+M

b. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí nguyên vât liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Có thể biểu diễn cơ cấu giá thành xây lắp theo sơ đồ sau:

Chi phí trực
tiếp
Giá
thành

xây
lắp
Chi phí chung

Chi phí vật
liệu
Chi phí nhân
cơng
Chi phí máy
thi cơng
Chi phí QLHC
Chi phí phục
vụ CN
Chi phí p.vụ
thi cơng
Chi phí khác


III. Phương hướng và biện pháp phấn đấu hạ giá thành
1. Thực chất của vấn đề phấn đấu hạ gía thành sản phẩm
Hạ gía thành sản phẩm là việc giảm chi phí trong các yếu tố đầu vào cấu thành nên giá
thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất
Zđvsp =

Kết quả sản xuất
Vậy, hạ thấp giá thành sản phẩm thì một mặt phải tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác
phải sử dụng chi phí một cách hợp lý để tăng cường kết quả sản xuất kinh doanh. Để
thực hiện được điều này doanh nghiệp phải áp dụng một hệ thống các biện pháp: sử

dụng tiết kiệm nguyên vât liệu, phấn đấu hạ định mức sử dụng nguyên vât liệu thông qua
các công tác nâng cao tay nghề, áp dụng các sáng kiến kỹ thuật, hạ thấp chi phí tiền
lương trên một đơn vị sản phẩm bằng cách nâng cao năng suất, bố trí hợp lý máy móc
thiết bị thi cơng, sắp xếp tốt khâu tiếp thị tiêu thụ nhằm giảm chi phí lưu thơng...
Như vậy thực chất của hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và lao động vật
hoá cho một đơn vị sản phẩm đầu ra.

2. ý nghĩa của việc phấn đấu hạ gía thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp luôn
gắn liền với yếu tố cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh đó muốn giành được chiến
thắng thì mỗi doanh nghiệp phải phát huy được những thế mạnh của mình. Nhưng tựu
chung lại thì nó khơng ngồi hai vấn đề đó là: giá cả và chất lượng. Với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, ngày nay nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến vấn đề chất lượng
nhưng cạnh trnh về giá cả vẫn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Chính vì vậy các
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ
gía thành sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp, việc hạ gía thành sản phẩm có ý nghĩa
rất lớn thể hiện:


-

Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho doanh

nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường có sự cạnh tranh, hàng hoá đa
dạng, phong phú các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
các hoạt động dịch vụ và phải tìm biện pháp giảm chi phí, hạ gía thành. Việc hạ gía
thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm
bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vố nhanh.
-


Hạ gía thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình

thành bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, nếu gía thành hạ so với giá bán trên thị
trường, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Nếu gía
thành càng hạ, doanh nghiệp sẽ càng có lợi là có thể hạ được giá bán để tiêu thụ khối
lượng sản phẩm nhiều hơn và thu được lợi nhuận lớn hơn.
-

Hạ gía thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản xuất sản

phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí nguyên vât liệu và chi phí
quản lý với khối lượng sản phẩm như cũ, nhu cầu vố lưu động sẽ được giảm bớt. Trong
điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc mở
rộng sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.
Mặt khác giảm giá thành sản phẩm gán liền với việc giảm chi phí sản xuất bao gồm chi
phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá trên một đơn vị sản phẩm. Nhưng điều đó
khơng có ý nghĩa với việc khơng bảo đảm tiền lương, BHXH cho công nhân để họ tái
sản xuất sức lao động. Điều cốt yếu ở đây là giảm là giảm giá tiền lương trên một đơn vị
sản phẩm trên cơ sở tăng năng suất lao động và qua đó dẫn đến tăng tổng mức tiền lương
hàng tháng, quý cho người lao động. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi sản phẩm
tiêu thụ nhanh nhờ hạ gía thành, bảo đảm việc là liên tục. Vậy hạ gía thành sản phẩm có
ảnh hưởng lâu dài và tích cực tới việc không ngừng nâng cao điều kiện sống của người
lao động
Tóm lại, hạ gía thành sản phẩm vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp vừa đem lại lợi
ích cho toàn xã hội.

3. Phương hướng và biện pháp phấn đấu hạ gía thành trong doanh nghiệp.
Phấn đấu hạ gía thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Muốn hạ
gía thành phải thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng và biện pháp. Theo cách phân



loại các biện pháp có liên quan đến việc giảm hoặc tăng từng loại chi phí và ảnh hưởng
của nó đến gía thành sản phẩm, có thể tập trung nghiên cứu các phương hướng, các biện
pháp và tính tốn sự ảnh hưởng của nó như sau:

a. Giảm chi phí ngun vât liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản
phẩm.
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên vât liệu, nhiên liệu, năng lượng, cần cải
tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nhiên liệu, lợi
dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua
sắm, vận chuyển, bảo quản, cấp phát vât liệu...
Tiết kiệm nguyên vât liệu, nhiên liệu, năng lượng sẽ làm cho chi phí nguyên vât liệu...
trong gía thành giảm nhiều, vì trong kết cấu gía thành, tỷ trọng ngun vât liệu chiếm bộ
phận lớn nhất, có doanh nghiệp chiếm từ 60 - 80%.
ảnh hưởng của những biện pháp này đến hạ gía thành sản phẩm được tính theo cơng
thức sau:

Chỉ số
hạ gía
thành
do giảm
chi phí
ngun
vât

=

Chỉ
số
định

mức
tiêu
dùng
ngu

x

Chỉ
số
giá
cả
của
ngu
n vât

- 1
x

Chỉ số
ngun
vât
liệu
trong
gía
thành

Theo cơng thức này, thì chỉ số hạ gía thành do 3 yếu tố tác động: chỉ số định mức tiêu
dùng nguyên vât liệu kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo; chỉ số giá cả nguyên vât liệu và chỉ
số chi phí nguyên vât liệu trong gía thành kỳ báo cáo.
b. Giảm chi phí tiền lương và tiền cơng trong gía thành sản phẩm.

Muốn giảm chi phí tiền lương trong gía thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suốt lao
động, bảo đảm cho năng suốt lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân và tiền
công. Như vậy cần: cải tiến tổ chức sản xuất; cải tiến tổ chức lao động áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hố, tự động hố, hồn thiện
định mức lao động; tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền


thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ thuật của công nhân.
Tốc độ tăng năng suốt lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng bình qn và tiền cơng cho
phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và do đó khoản mục tiền lương
trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong gía thành. ảnh
hưởng của việc giảm chi phí tiền lương được tính theo cơng thức sau:

Chỉ số hạ
gía thành
do tăng
năng suốt

Chỉ số tiền
lương bình
=
Chỉ số tăng
giá lao động

- 1
x

Chỉ số chi
phí tiền

lương
trong giá
thành sản

Cơng thức này cho ta thấy, chỉ số hạ gía thành sản phẩm do ba nhân tố tác động: năng
suốt lao động, tiền lương bình qn và tỷ trọng tiền lương trong gía thành sản phẩm kỳ
báo cáo.

c. Giảm chi phí cố định trong gía thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong gía thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh và tăng
nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Tốc độ tăng và quy mơ tăng sản phẩm hàng hố sẽ làm cho chi phí cố định trong gía
thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng và quy mơ
tăng sản lượng. Nói cách khác, tốc độ tăng chi phí cố định khơng lệ thuộc với tốc độ và
quy mô tăng sản lượng. Để tăng sản phẩm hàng hoá cần sản xuất nhiều. Muốn sản xuất
nhiều phải sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản
xuất, tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản
xuất gây ra. ảnh hưởng của biện pháp này được tính theo cơng thức sau:

Chỉ số
giảm gía
thành do
giảm chi
phí cố

Chỉ số chi phí
=
Chỉ số sản

- 1

x

Chỉ số
chi phí
cố ịnh đ
trong gía


×