ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
 
 
Trần Hồng Hải  
MẠNG XÃ HỘI ĐỊA ĐIỂM TRÊN FACEBOOK     
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY 
Ngành:
 Công nghệ thông tin         
HÀ NỘI - 2010            
               ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ   
Trần Hồng Hải  
MẠNG XÃ HỘI ĐỊA ĐIỂM TRÊN FACEBOOK     
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY 
Ngành: Công nghệ thông tin   
 Cán bộ hướng dẫn: 
Thạc sỹ Hồ Đắc Phương    
HÀ NỘI - 2010   
LỜI CẢM ƠN  
Trước hết em xin gửi tới thầy Hồ Đắc Phương lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đã 
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em làm khóa luận tốt nghiệp. 
Em xin cảm ơn cô Nguyễn Minh Hằng trong những ngày cuối đã giúp em hoàn 
thiện khóa luận. 
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Đại học Công Nghệ đã hết 
lòng dạ
y bảo, giúp đỡ em trong những năm học đại học, giúp em có những kiến thức và 
kinh nghiệm quý giá trong chuyên môn và cuộc sống. Những hành trang đó là một tài sản 
vô giá nâng bước cho em tới được với những thành công trong tương lai. 
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, 
động viên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.         
        TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN  
Khóa luận nghiên cứu và trình bày cách thức tạo ra một mạng xã hội địa điểm. Cũng 
giống như mạng xã hội ảo các thành viên trong mạng chia sẻ cho nhau thông tin về cá 
nhân, cảm nghĩ hay một vấn đề nào đó thì ở mạng xã hội địa điểm thông tin được chia sẻ 
là về vị trí, địa điểm yêu thích của từng thành viên. 
Phần đầu khóa luận gi
ới thiệu về các công nghệ liên quan như : Mạng xã hội ảo 
Facebook, dịch vụ Google Map, dịch vụ GPS, các ứng dụng mang tính chất tương tự. 
Phần thứ hai khóa luận trình bày các bước xây dựng một ứng dụng có tên “ Mạng xã hội 
địa điểm”. Sau đó khóa luận đi sâu vào xây dựng chức năng và cách sử dụng ứng dụng để 
tạo nên một mạng xã hội địa điểm. Việc áp d
ụng “ Mạng xã hội địa điểm” vào thực tế và 
kết luận được viết ở cuối khóa luận.         
         MỤC LỤC  
Chương I: Đặt vấn đề: 1 
Chương II: Các công nghệ liên quan: 4 
2.1. Mạng xã hội: 4 
2.1.1. Mạng xã hội là gì? 4 
2.1.2 . Facebook 5 
2.2 . Google Map 8 
2.3. GPS 9 
2.4 . Các ứng dụng tương tự 13 
2.4.1. Map Your Buddies 13 
2.4.2. Useamap 14 
Chương III: Kiến trúc hệ thống 15 
3.1 . Mô tả hệ thống 15 
3.2 . Thành phần hệ thống 16 
 3.2.1 . Client 16 
 3.2.2 . Facebook Server 19 
 3.2.3 . Google Map 19 
 3.2.4 . Server 21 
 3.2.5 . Database Server 23 
 3.2.6 . Webservices 25 
 3.2.7 . Mobile-Application 26 
Chương IV: Cài đặt 28 
4.1 . Cài đặt hệ thống 28 
4.2 . Đăng nhập và tham gia vào ứng dụng 30   
 4.2.1 . Đăng nhập Facebook 30 
 4.2.2 . Tham gia vào ứng dụng 31 
4.3 . Cách sử dụng ứng dụng 32 
4.4 . Mở rộng ứng dụng 34 
 4.4.1 . Mở rộng ứng dụng cho hãng Taxi 34 
 4.4.2 . Mở rộng ứng dụng cho nhà hàng ăn 38 
Chương V: Kết luận 39 
5.1 . Khái quát nội dung đề tài 39 
5.2 . Các bước thực hiện 39 
5.3 . Kết quả đạt được 39 
5.4 . Phương h
ướng phát triển 40   
1
CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ  
Mình đang ở đâu? Taxi ở đâu gần nhất? ATM rút đâu là tiện đường nhất? … 
Những câu hỏi mà chúng ta thường gặp trong cuộc sống. Nó thật sự không khó 
nhưng thỉnh thoảng làm cho ta bối rối, làm cho ta xoay quanh câu hỏi “ địa điểm”. Tìm ra 
đường ở những khu đô thị nhà mọc san sát, các con đường mới mở, góc phố, ngõ hẽm, 
không dễ khi ta không phải dân bả
n địa. Luôn cầm theo một tấm bản đồ thì thật bất tiện. 
Một câu nói “Đường ở cái miệng”, muốn biết mình đi đường nào cho đúng hãy hỏi người 
xung quanh. Muốn biết bạn mình đang ở đâu hãy hỏi chính người bạn đó. 
Khuyên bạn hãy hỏi những điều tốt hơn như là : “Bạn khỏe chứ !!!” thay vì hỏi về 
“địa điểm”. B
ởi trong tay chúng ta có công nghệ. 
Ngày nay thiết bị định vị toàn cầu GPS đã phổ biến, cung cấp cho chúng ta về vị trí 
trên toàn cầu. GPS định vị chính xác từng điểm trên bản đồ, đang đứng yên hay di 
chuyển. Cần có liên kết để biết bạn mình ở đâu. Mạng xã hội Facebook giúp chúng ta kết 
nối với nhiều người bạn, cung cấp môi trường phát triển ứng dụng. Việc kết hợp giữa 
GPS và Facebook 
để tạo ra một ứng dụng mạng xã hội địa điểm là rất có tiềm năng. Qua 
ứng dụng này ta có thể trả lời những câu hỏi về “địa điểm” thường gặp trong cuộc sống. 
Ứng dụng mạng xã hội địa điểm cho phép những người dùng trong Facebook có 
thể cập nhật vị trí của mình ở thời điểm hiện tạ
i, và theo dõi vị trí hiện tại của bạn bè. 
Thêm vào đó có thể biết được những điểm yêu thích của người khác. 
Từ ứng dụng cơ bản này, có thể mở rộng triển khai cho một loạt các dịch vụ hữu ích 
khác: truy tìm vị trí của các xe taxi, truy tìm vị trí các máy ATM, quán café, các khu vui 
chơi quanh vị trí đang đứng. 
Ứng dụng phải đảm bảo các yêu cầu: tính tiện lợi, dễ sử dụng đối vớ
i mọi người 
dùng, đề xuất đảm bảo được sự riêng tư cho mỗi người dùng khi có yêu cầu. 
Trong khóa luận này chúng ta nghiên cứu về cách thức tạo ra một mạng xã hội địa 
điểm. Về mặt xã hội, khóa luận giới thiệu về một mạng xã hội đang thịnh hành là 
Facebook. Cơ sở hạ tầng tốt và cách thức tham gia đơn giản cộng với sự phong phú về 
ch
ức năng giúp Facebook chiếm được cảm tình của nhiều người dùng. Hàng triệu thành 
viên đến với Facebook, các thành viên tự kết nối đến với nhau, chia sẻ thông tin cho nhau   
2
tạo nên tính xã hội rất cao trên Facebook. Về mặt vị trí thì khóa luận giới thiệu về hai 
công nghệ chính là Google Map và GPS. Đây là hai công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, 
được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực. Google Map cho ta một bản đồ thế giới, qua đó ta 
có thể hiển thị vị trí mà GPS cung cấp. Khóa luận nói về lịch sử ra đời, cách thức hoạt 
động và yêu cầu hệ thống của hai công nghệ
 trên. Tính hợp lý khi kết hợp giữa GPS và 
Google Map cũng được phân tích trong khóa luận. Phần chính khóa luận viết về cách thức 
tạo ra một mạng xã hội địa điểm. Xây dựng một ứng dụng để kết nối mọi người lại với 
nhau đồng thời tạo ra những địa điểm cho từng người. Ứng dụng là sự kết hợp giữa 
Facebook, Google Map, GPS. Facebook cung cấp môi trường phát triển 
ứng dụng khá 
hoàn hảo. Thừa hưởng tính xã hội từ Facebook đưa vào ứng dụng, giúp ứng dụng mang 
tính xã hội cao. Chức năng chia sẻ ứng dụng của Facebook góp phần chính để đưa ứng 
dụng đến tay người dùng. Khóa luận nêu ra những ưu điểm mà Facebook mang lại sau đó 
đi sâu về phân tích hệ thống của ứng dụng. Phân tích từng thành phần của ứng dụng cũng 
như chức nă
ng của các thành phần đó. Mỗi thành phần đều được trình bày rỏ ràng trong 
khóa luận. Các API của Facebook và Google Map cung cấp cũng được chỉ ra và cách áp 
dụng vào trong ứng dụng. Sau khi trình bày về thành phần cấu tạo của ứng dụng, khóa 
luận nói tiếp về cách cài đặt các thành phần để tạo nên ứng dụng. Một trong số đó cần kể 
đến cách thiết đặt cấu hình cho ứng dụng trên Facebook. Cấu hình ứng dụng trên 
Facebook chính là yếu t
ố quan trọng trong xây dựng hệ thống. Sau đó khóa luận hướng 
dẫn người dùng làm sao để có thể tham gia vào ứng dụng. 
Nội dung khóa luận gồm những phần như sau : 
+ Chương một là đặt vấn đề. Đưa ra những vấn đề cần được giải quyết, nêu ra 
giải pháp để xử lý các vấn đề đó. Nói về sự thiết thực khi tạo ứng dụng mạng 
xã hội địa điểm cộng với việc áp dụng vào thực tế, hiệu quả trước mắt và lâu 
dài. Cuối chương một là phần giới thiệu khái quát nội dung của khóa luận. 
+ Chương hai là các công nghệ liên quan. Chương này viết về các công nghệ 
liên quan trong ứng dụng mạng xã hội địa điểm. Đầu chương là định nghĩa cơ 
bản về mạng xã hội. Trong đ
ó có các vấn đề như mạng xã hội là gì, lịch sử ra 
đời, cấu thành và mục tiêu của mạng xã hội. Sau đó giới thiệu về mạng xã hội 
Facebook. Trong đó có lịch sử ra đời, những con số đáng được nhắc đến của 
Facebook, nhân tố để Facebook trở nên thành công. Cũng ở chương này khóa 
luận nêu ra hai công nghệ quan trọng là Google Map và GPS. Phần cuối   
3
chương khóa luận giới thiệu thêm hai ứng dụng có tính chất tương tự như mạng 
xã hội địa điểm. 
+ Chương ba là kiến trúc hệ thống. Trong chương này khóa luận xây dựng 
một mô hình hệ thống. Sau đó đưa ra thành phần của hệ thống rồi phân tích 
từng thành phần một. Mỗi thành phần được khóa luận phân tích đầy đủ về cấu 
tạo và chức năng riêng. 
+ Chương bốn là cài đặt ứng dụng. Cài đặt ứng dụng và cách thức tham gia 
vào ứng dụng được khóa luận viết ở chương này. Cốt lõi của chương này là cài 
đặt cấu hình cho ứng dụng. Sau đó khóa luận trình bày thêm cách sử dụng ứng 
dụng, một số mô hình kinh doanh được áp dụng vào trong ứng dụng. 
+ Chương năm là kết luận. Trong chương này có tổng kết khóa luận, các bướ
c 
tiến hành, kết quả đạt được và phương hướng phát triển ứng dụng.        
          4
CHƯƠNG II : CÁC CÔNG NGHỆ LIÊN QUAN  
2.1 . Mạng xã hội 
2.1.1 . Mạng xã hội là gì? 
Theo [3] mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo(social network) là dịch vụ nối kết 
các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau 
không phân biệt không gian và thời gian. 
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, 
blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành 
một phần tất y
ếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ 
này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví 
dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail 
hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, 
hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán 
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, với MySpace và 
Facebook nổi tiếng nh
ất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; 
Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được 
thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, 
Mixi tại Nhật Bản và Yahoo! 360 tại Việt Nam. 
- Lịch sử: 
Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với 
mục đích kết nối bạn h
ọc, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với mục 
đích giao lưu kết bạn theo sở thích. 
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành 
viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: server của 
Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên.  
 Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh và nhanh chóng thu hút 
hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ của Friendster cũng lũ l
ượt 
chuyển qua MySpace và trong vòng một năm, MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có   
5
nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 
triệu USD.  
 Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã 
hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra 
những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. 
- Cấu thành: 
• Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một 
doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó 
• Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều 
kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các mối liên 
kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các 
nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đ
oạn thẳng. 
- Mục tiêu: 
• Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ 
thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. 
• Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công 
cộng chung và những giá trị của cộng đồng. 
• Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay 
quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức 
xã hội. 
2.1.2 . Facebook 
Theo [4] Facebook là một tiện ích có tính xã hội để kết nối mọi người với bạn bè và 
những người đang sống, học tập và làm việc xung quanh. Người ta sử dụng Facebook để 
giữ liên lạc với bạn bè, tải không giới h
ạn hình ảnh, đưa các liên kết và video, và để hiểu 
thêm về những người họ đã gặp.   
6 
Hình 2.1 : facebook 
- Lịch sử Facebook: 
Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè là bạn cùng phòng Dustin 
Moskovitz và Chris Hughes khi ông còn là sinh viên tại Đại học Harvard. 
Facebook mở đầu là một phiên bản Hot or Not của Đại học Harvard với tên gọi 
Facemash. Mark Zuckerberg, khi đang học năm thứ hai tại Harvard, đã dựng nên 
Facemash vào ngày 28 tháng 10 năm 2003. 
Học kỳ tiếp theo, Zuckerman thành lập "The Facebook", ban đầu đặt tại 
thefacebook.com, vào ngày 4 tháng 2 năm 2004. "Mọi người đã nói nhiều về một cuốn 
sách đăng ảnh trong Harvard", Zuckerberg nói với The Harvard Crimson. "Tôi cho rằng 
hơi bị ngu xuẩn khi trường đã phải mất vài năm để bỏ nó. Tôi có thể làm tốt hơn những gì 
họ có thể, và tôi có thể làm nó trong vòng một tuần". 
Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học 
Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại Harvard 
đã đăng ký dịch vụ này. 
Eduardo Saverin (lĩnh v
ực kinh doanh), Dustin Moskovitz (lập trình viên), 
Andrew McCollum (nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh chóng tham gia cùng với 
Zuckerberg để giúp quảng bá website. Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang 
Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường   
7
thuộc Ivy League và khu vực Boston, rồi nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và 
Hoa Kỳ. 
Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. 
Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên miền facebook.com vào năm 
2005 với giá 200.000 USD. Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, 
Zuckerberg gọi nó là một bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường 
trung học bắt buộc phải được mời mớ
i được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền 
đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài công ty, trong đó có Apple Inc và 
Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook mở cửa cho mọi người trên 
13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ. Vào tháng 10 năm 2008, Facebook tuyên bố nó đã 
thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. 
- Ấn tượng với Facebook 
Website hiện có hơn 250 triệu thành viên đăng ký sử dụng trên khắp thế giới. 
Facebook qua m
ặt Myspace về số lượng người truy cập, khiến cho Facebook trở thành 
mạng xã hội phổ biến nhất, tiếp theo sau là MySpace và Twitter. Zuckerberg cho rằng 
"250 triệu người sử dụng không chỉ là một con số ấn tượng mà nó còn cho thấy bao nhiêu 
người trên thế giới đang kết nối với nhau". 
Facebook là 1 sự lựa chọn được yêu thích của người dùng Việt Nam. Trong những 
tuần đầu của tháng 7, Việt Nam chính là quốc gia có số lượ
ng thành viên sử dụng 
Facebook tăng nhanh nhất thế giới. 
Facebook đã có thêm 1 cột mốc mới trong lịch sử của mình: trang web đã đạt hơn 1 
tỷ lượt xem video trong tháng 6 vừa qua. 1 tỷ lượt xem video không phải là nhỏ nhưng nó 
vẫn không "thấm" vào đâu so với số lượt xem video của YouTube. Trang web chia sẻ 
video số 1 thế giới này có tới 1,2 tỷ lượt xem mỗi ngày. Nhưng chắc chắn Facebook 
Video sẽ còn tiếp tục phát triển bởi l
ẽ Facebook đã đi từ con số 0 để trở thành mạng xã 
hội lớn nhất hiện nay với tốc độ tăng trưởng kinh khủng chỉ trong 1 năm trở lại đây. 
Facebook đã gặp phải một số tranh cãi trong những năm qua. Nó đã bị cấm một thời 
gian tại một số quốc gia, trong đó có Syria và Iran. Nó cũng đã bị cấm tại nhiều công sở 
để hạn ch
ế nhân viên tốn thời gian sử dụng dịch vụ. Quyền riêng tư cũng là một vấn đề, 
và nó bị lạm dụng vài lần. Trang này cũng đang đối mặt với một số vụ kiện từ một số bạn   
8
cùng lớp của Zuckerberg, họ nói rằng Facebook đã ăn cắp mã nguồn và các tài sản trí tuệ 
khác của họ. 
- Những nhân tố đem lại thành công của Facebook: 
+ Cung cấp dịch vụ tiện ích trực tuyến để phục vụ các hành vi xã hội trong một cộng 
đồng ngoại tuyến. Facebook tạo ra môi trường cho các hoạt động trí tuệ, xoay quanh 
mối quan hệ giữa con người; cho phép chia sẻ quan điểm, suy nghĩ, thông tin và tương 
tác với nhau. 
+ Thời gian đầu, hạn chế đăng ký thành viên (và các hành vi khác) để tạo ra sự thèm 
muốn các dịch vụ trực tuyến (tạo làn sóng đăng ký thông qua hình thức marketing 
truyền khẩu) 
+ Facebook là tổng hợp của một chuỗi các cộng đồng vi mô đã được thâm nhập sâu 
+ Xây dựng nhận thức thương hiệu mạnh dựa trên người dùng và quảng cáo, các 
sáng lập viên được sự tín nhiệm của các học viên (trong thời gian khởi sự Facebook) 
+ Facebook cung cấp một mạng xã hội được tiêu chuẩn hoá và tự điều khiển/linh 
hoạt - một cổng dừng chân được cá nhân hoá cao phục vụ kết nối trực tuyến - người sử 
dụng có thể lập trình ra trang của riêng họ với các ứng dụng kéo-và-thả liên tục được 
tạo mới, có giao diện người sử dụng đơn giản, sạch, bảo mật và ổn định. 
+ Người sử dụng thích được giới thiệu bản thân của họ và kết nối với bạn bè trong 
một môi trường được bảo vệ, nơi những người được họ tin tưởng và biết nằm trong 
mạng lưới của họ và họ không cảm thấy bị xâm hại hoặc cưỡng chế xem quảng cáo. 
+ Quảng cáo của Facebook được cá nhân hoá và dựa trên tính truyền miệng, đàm 
luận.  
2.2 . GOOGLE MAP 
Google Maps (thời gian trước còn gọi là Google Local) là một dịch vụ ứng dụng và 
công nghệ bản đồ trực tuyến trên web miễn phí được cung cấp bởi Google và hỗ trợ nhiều 
dịch vụ dựa vào bản đồ như Google Ride Finder và một số có thể dùng để nhúng vào các 
trang web của bên thứ ba thông qua Google Maps API. Nó cho phép thấy bản đồ đường 
xá, đường đ
i cho xe đạp, cho người đi bộ (những đường đi ngắn hơn 6.2 dặm) và xe hơi,   
9
và những địa điểm kinh doanh trong khu vực cũng như khắp nơi trên thế giới. Lúc đó 
chúng ta có thể nhấp và kéo bản đồ để xem ngay các khu vực lân cận. Xem hình ảnh vệ 
tinh của vị trí mong muốn mà bạn có thể thu nhỏ, phóng to và quay. 
3.3 . GPS : Global Positioning System 
Theo [1] GPS (Global Positioning System) - Hệ thống định vị toàn cầu - là hệ thống 
xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân t
ạo. Trong cùng một thời điểm, ở một vị 
trí trên mặt đất nếu xác định được khoảng cách đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được 
toạ độ của vị trí đó. 
GPS được thiết kế và quản lý bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, nhưng chính phủ Hoa Kỳ 
cho phép mọi người sử dụng nó miễn phí, bất kể quốc tịch từ năm 1980, GPS hoạt độ
ng 
trong mọi điều kiện thời tiết, mọi nơi trên Trái Đất, 24 giờ một ngày. Không mất phí thuê 
bao hoặc mất tiền trả cho việc thiết lập sử dụng GPS. 
GPS là hệ dẫn đường dựa trên một mạng lưới 24 quả vệ tinh được đặt trên quỹ đạo 
không gian, hoạt động dựa trên các trạm phát tín hiệu vô tuyến điện. Được biết nhiều nhất 
là các h
ệ thống có tên gọi LORAN - hoạt động ở giải tần 90-100 kHz chủ yếu dùng cho 
hàng hải, hay TACAN - dùng cho quân đội Mỹ và biến thể với độ chính xác thấp 
VOR/DME - VHF dùng cho hàng không dân dụng 
- Sự hoạt động của GPS 
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo 
rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy thu GPS nhận thông 
tin này và bằng phép tính lượng giác tính được chính xác vị trí của người dùng. Về bản 
chất máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát 
đi từ vệ tinh với thời gian nhận 
được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết máy thu GPS ở cách vệ tinh bao xa. Rồi với 
nhiều quãng cách đo được tới nhiều vệ tinh máy thu có thể tính được vị trí của người 
dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy. 
Máy thu GPS phải khoá được với tín hiệu của ít nhất ba quả vệ tinh để tính ra vị trí 
hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để
 theo dõi được chuyển động. Với bốn hay nhiều hơn số 
quả vệ tinh trong tầm nhìn thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và 
độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin   
10
khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách 
tới điểm đến, thời gian Mặt Trời mọc, lặn và nhiều thứ khác nữa. 
- Độ chính xác của GPS 
Các máy thu GPS ngày nay cực kì chính xác, nhờ vào thiết kế nhiều kênh hoạt động 
song song của chúng. Các máy thu 12 kênh song song (của Garmin) nhanh chóng khoá 
vào các quả vệ tinh khi mới bật lên và chúng duy trì chắc chắn liên hệ này, thậm chí trong 
tán lá rậm rạp hoặc thành phố với các toà nhà cao tầng. Tình tr
ạng nhất định của khí 
quyển và các nguồn gây sai số khác có thể ảnh hưởng tới độ chính xác của máy thu GPS. 
Các máy thu GPS có độ chính xác trung bình trong vòng 15 mét. 
Các máy thu mới hơn với khả năng WAAS có thể tăng độ chính xác trung bình tới 
dưới 3 mét. Không cần thêm thiết bị hay mất phí để có được lợi điểm của WAAS. Người 
dùng cũng có thể có độ chính xác tốt hơn với GPS Vi sai (Differential GPS, DGPS) sửa 
lỗi các tín hiệu GPS để có độ chính xác trong kho
ảng 3 đến 5 mét. Cục Phòng vệ Bờ biển 
Mỹ vận hành dịch vụ sửa lỗi này. Hệ thống bao gồm một mạng các đài thu tín hiệu GPS 
và phát tín hiệu đã sửa lỗi bằng các máy phát hiệu. Để thu được tín hiệu đã sửa lỗi, người 
dùng phải có máy thu tín hiệu vi sai bao gồm cả ăn-ten để dùng với máy thu GPS của họ. 
- Hệ thống vệ tinh GPS 
24 quả vệ tinh làm nên vùng không gian 
GPS trên quỹ đạ
o 12 nghìn dặm cách mặt đất. 
Chúng chuyển động ổn định, hai vòng quỹ đạo 
trong khoảng thời gian gần 24 giờ. Các vệ tinh 
này chuyển động với vận tốc 7 nghìn dặm một 
giờ. 
Các vệ tinh được nuôi bằng năng lượng 
Mặt Trời. Chúng có các nguồn pin dự phòng để 
duy trì hoạt động khi chạy khuất vào vùng không có ánh sáng Mặt Trời. Các tên lửa nhỏ 
gắn ở mỗi quả vệ tinh giữ
 chúng bay đúng quỹ đạo đã định. 
Dưới đây là một số thông tin đáng chú ý về các vệ tinh GPS (còn gọi là NAVSTAR, 
tên gọi chính thức của Bộ Quốc phòng Mỹ cho GPS): 
• Vệ tinh GPS đầu tiên được phóng năm 1978.   
11
• Hoàn chỉnh đầy đủ 24 vệ tinh vào năm 1994. 
• Mỗi vệ tinh được làm để hoạt động tối đa là 10 năm. 
• Vệ tinh GPS có trọng lượng khoảng 1500kg và dài khoảng 5m với các tấm năng 
lượng Mặt Trời mở (có độ rộng 7m²). 
• Công suất phát bằng hoặc dưới 50 watts. 
- Tín hiệu GPS 
Các vệ tinh GPS phát hai tín hiệu vô tuyến công suất thấp giải L1 và L2. (Giải L là 
phần sóng cực ngắn của phổ điện từ trải rộng từ 0,39 tới 1,55 GHz). GPS dân sự dùng tần 
số L1 1575,42 MHz trong giải UHF. Tín hiệu truyền trực thị, có nghĩa là chúng sẽ xuyên 
qua mây, thuỷ tinh và nhựa nhưng không qua phần lớn các đối tượng cứng như núi và 
nhà. 
Tín hiệu GPS chứa ba mẩu thông tin khác nhau - mã gi
ả ngẫu nhiên, dữ liệu thiên 
văn và dữ liệu lịch. Mã giả ngẫu nhiên đơn giản chỉ là mã định danh để xác định được quả 
vệ tinh nào là phát thông tin nào. Có thể nhìn số hiệu của các quả vệ tinh trên trang vệ 
tinh của máy thu Garmin để biết nó nhận được tín hiệu của quả nào. 
Dữ liệu thiên văn cho máy thu GPS biết quả vệ tinh ở đâu trên quỹ đạo ở mỗi thời 
điể
m trong ngày. Mỗi quả vệ tinh phát dữ liệu thiên văn chỉ ra thông tin quỹ đạo cho vệ 
tinh đó và mỗi vệ tinh khác trong hệ thống. 
Dữ liệu lịch được phát đều đặn bởi mỗi quả vệ tinh, chứa thông tin quan trọng về 
trạng thái của vệ tinh (lành mạnh hay không), ngày giờ hiện tại. Phần này của tín hiệu là 
cốt lõi để phát hiện ra vị trí. 
- Nguồn lỗi của tín hiệu GPS 
Những 
điều có thể làm giảm tín hiệu GPS và vì thế ảnh hưởng tới chính xác bao 
gồm: 
• Giữ chậm của tầng đối lưu và tầng ion - Tín hiệu vệ tinh bị chậm đi khi xuyên 
qua tầng khí quyển. 
• Tín hiệu đi nhiều đường - Điều này xảy ra khi tín hiệu phản xạ từ nhà hay các 
đối tượng khác trước khi tới máy thu.   
12
• Lỗi đồng hồ máy thu - Đồng hồ có trong máy thu không chính xác như đồng hồ 
nguyên tử trên các vệ tinh GPS. 
• Lỗi quỹ đạo - Cũng được biết như lỗi thiên văn, do vệ tinh thông báo vị trí 
không chính xác. 
• Số lượng vệ tinh nhìn thấy - Càng nhiều quả vệ tinh được máy thu GPS nhìn 
thấy thì càng chính xác. Nhà cao tầng, địa hình, nhiễu loạn điện tử hoặc đôi khi thậm chí 
tán lá dầy có thể chặn thu nhận tín hiệu, gây lỗi định vị hoặc không định vị được. Nói 
chung máy thu GPS không làm việc trong nhà, dưới nước hoặc dưới đất. 
• Hình học che khuất - Điều này liên quan tới vị trí tương đối của các vệ tinh ở 
thời điểm bất kì. Phân bố vệ tinh lí tưởng là khi các quả vệ tinh ở vị trí góc rộng với nhau. 
Phân bố xấu xảy ra khi các quả vệ tinh ở trên một đường thẳng hoặc cụm thành nhóm. 
• Sự giảm có chủ tâm tín hiệu vệ tinh - Là sự làm giảm tín hiệu cố ý do sự áp đặt 
của Bộ Quốc phòng Mỹ, nhằm chống lại việc đối thủ quân sự dùng tín hiệu GPS chính 
xác cao. Chính phủ Mỹ đã ngừng việc này từ tháng 5 năm 2000, làm tăng đáng kể độ 
chính xác của máy thu GPS dân sự. (Tuy nhiên biện pháp này hoàn toàn có thể được sử 
dụng lại trong những điều kiện cụ thể 
để đảm bảo gậy ông không đập lưng ông. Chính 
điều này là tiềm ẩn hạn chế an toàn cho dẫn đường và định vị dân sự.) 
- Các thiết bị ứng dụng GPS: 
Điện thoại di động 
• ETEN Glofiish X500/X600/X650/X800-M700/M800/M810 
• Asus P535/P735 
• Mio A701 
• Nokia N95 
Trong quân sự: 
• Bom thông minh JDAM, Tên lửa không đối đất, Tên lửa hành trình,Tên lửa đất đối 
đất     
13
2.4 . Các ứng dụng tương tự 
2.4.1 . Map Your Buddies: 
Một ứng dụng tương tự, cũng sử dụng các API của Facebook, Amazon và Google 
Map. Là một phi dự án của Đại Học Thương Mại bởi André , Thomas và Joern sau khi 
họ tốt nghiệp khóa học Capstone IS696. 
Cách thức hoạt động của Map Your Buddies: Sau khi người dùng đăng nhập 
Facebook tất cả địa điểm của bạn bè được đưa lên Google Map. 
- Các chức năng chính của Map Your Buddies : 
+ Cung cấp chức năng phân loại cho bạn bè trong danh sách. 
+ Hiển thị đánh dấu theo Zoom của MAP. 
+ Xử lý thông tin ngày sinh của bạn để hiển thị một danh sách ngày 
sinh nhật hoặc đánh dấu các bạn bè trong danh sách bạn bè.  
Hình 2.2 : Giao diện của Map Your Buddies   
14
2.4.2 . Useamap 
Là một ứng dụng hiện nay đang hoạt động, thu hút được khá nhiều người dùng. 
Truy cập trang web useamap.com và đăng ký cho mình một tài khoản là bạn có thể làm 
rất nhiều thứ trên đấy. Giao tiếp ngay trên web, mỗi người dùng có thể đánh dấu nhiều vị 
trí mà mình thích. Ứng dụng không hỗ trợ kết nối bạn bè dẫn đến sự khó khăn trong chia 
sẻ. Mang tính là ứng dụng cho công việc nên Useamap không thể “hòa nhập” vào trong 
sinh hoạt đời sống của người dùng.                      
15
CHƯƠNG III : KIẾN TRÚC HỆ THỐNG  
3.1 . Mô tả hệ thống   
Hình 3.1 : Kiến trúc hệ thống : 
User Login 
Facebook 
Server 
Google 
Map 
Server  
Facebook Application 
Map 
User’s 
data 
Friends info 
Mobile 
Application 
Server 
XH
R
XHR: XMLHttpRequest  
Database Server 
SQL 
Request 
Map  
Webservices 
XHR 
GET 
SQL 
Request   
16
Mỗi người dùng khi tham gia vào hệ thống phải cung cấp vị trí của mình và những 
bạn bè trên Facebook có thể theo dõi vị trí này. Người dùng có thể sử dụng 2 cách để 
tham gia vào hệ thống. Có thể định vị trí bằng tay qua Web hoặc tự động xác định vị trí 
thông qua thiết bị có hỗ trợ GPS. Thiết bị này được cài đặt một ứng dụng cụ thể. 
Cách xác định một vị trí nào đó là căn cứ
 vào kinh độ và vĩ độ trên bản đồ thế giới 
được Google Map cung cấp. Ứng dụng phải chạy riêng biệt trên một máy chủ, làm nhiệm 
vụ nhận các yêu cầu về vị trí của mỗi người dùng, thao tác với cơ sở dữ liệu, và giao tiếp 
với các người dùng thông qua web hoặc XML (cho ứng dụng trên mobile). Ngoài ra ứng 
dụng cũng phải kết nối tới dịch vụ của Google Maps để nhận các dữ
 liệu bản đồ cho việc 
hiển thị. Các thông tin về mạng xã hội được nhận thông qua các APIs của Facebook. 
3.2 . Thành phần hệ thống 
Hệ thống có: 
- Client 
- Facebook Server 
- Google Map 
- Server 
- Database Server 
- Webservices 
- Mobile Application 
3.2.1 . Client 
Sau khi kết nối đến Facebook (www.facebook.com
) người dùng đăng nhập với tài 
khoản của họ. 
Sau đó tham gia vào ứng dụng Mạng xã hội địa điểm bằng cách Allow khi được hỏi. 
Hoặc truy cập www.apps.facebook.com/xahoidiadiem
 và Allow ứng dụng. 
Mỗi người dùng khi tham gia thì phải cung cấp ID của mình cho ứng dụng. Từ ID 
đó ứng dụng sẽ lấy ra nhiều thông tin của mình trên Facebook Server. 
Client sẽ gửi yêu cầu tham gia lên server gồm có ID của người dùng. 
Ban đầu khi mới tham gia do chưa có trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng nên Map 
hiển thị ở vị trí mặc định là thủ đô Hà Nội. 
Giao diện từ Client :   
17 
Hình 3.2 : Giao diện từ Client  
Client cho phép người dùng tự đặt địa điểm của riêng mình khi tích vào Set My 
Location. Client gửi lên server vị trí của người dùng kèm theo giá trị của Share. Tức là 
người người dùng muốn chia sẻ vị trí của họ cho tất cả các bạn bè hay không. 
Tiếp đến người dùng có thể đặt các địa điểm yêu thích riêng khi tích vào Favourite 
Places.    
18 
Hình 3.3 : Ví dụ địa điểm yêu thích  
Client nhận vị trí và chú thích địa điểm đó rồi gửi lên server. 
Mục Search Friend dùng để tìm kiếm một ai đó trong danh sách bạn bè của mình. 
Client gửi nội dung tìm kiếm lên server. Khi được server trả về Map sẽ tự động chuyển 
đến vị trí người bạn đấy nếu người đấy tồn tại và có trong cơ sở dữ liệu. 
Khi ngươi dùng tích chuột vào một trong số b
ạn của họ. Client yêu cầu server trả về 
thông tin của người bạn đó đồng thời hiển thị vị trí của người ấy vào giữa bản đồ cộng với 
địa điểm yêu thích nếu có.        
XHR: XMLHttpRequest 
Hình 3.4 : Giao tiếp Client   
Facebook 
 Applicaton  
Server 
XHR   
19
3.2.2 . Facebook Server 
Là máy chủ của mạng xã hội Facebook. Trong hệ thống này thì Facebook cung cấp 
cho ta môi trường phát triên ứng dụng dạng Iframe. Dữ liệu Facebook Server cung cấp 
cho chúng ta là ID người dùng, ID bạn bè, Info người dùng cũng như bạn bè của mình.            
Hình 3.5 : Giao tiếp Facebook Server và Server  
3.2.3 . Google Map 
Cung cấp cho ứng dụng một bản đồ thế giới. Với các vị trí cụ thể APIs của Google 
Map cho phép chúng ta đánh dấu vị trí và trả về kinh độ, vĩ
 độ của vị trí đó. 
Theo [2] Bạn có thể điều hướng (di chuyển chế độ xem của mình) theo hai chiều 
trong bất kỳ Bản đồ của Google nào. Để quay (di chuyển bản đồ), hãy thực hiện theo một 
trong những cách sau: 
• Nhấp và kéo bản đồ 
• Bấm mũi tên lên trên bàn phím để di chuyển về hướng bắc 
• Bấm mũi tên xuống trên bàn phím để di chuyển về hướng nam  
Facebook Server  
Server 
User’s data 
Friends info