Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

lựa chọn vật liệu làm phần đầu của cánh tuabin động cơ phản lực trong máy bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.13 MB, 45 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VẬT LIỆU</b>

<b>BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN MƠN HỌC</b>

Bùi Đình Quang

() Nguyễn Sinh Tơn

() Đinh Hoàng Thao

Kĩ thuật Gang ThépKĩ thuật Gang ThépKỹ thuật Gang thép

<b>Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Thu Hiền</b>

<i>Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><small>2.1.2.1. nh h</small></i><small>Ảưở</small><i><small>ng c a Mangan đêấn t ch c thép</small></i><small>ủổ ứ</small> <i><small>... 14</small></i>

<i><small>2.1.2.2. nh h</small></i><small>Ảưở</small><i><small>ng c a Mangan đêấn quá trình nhi t luỹ n</small></i><small>ủệ</small> <i><small>ệ ...16</small></i>

<i><small>2.1.8. nh h</small></i><small>Ảưở</small><i><small>ng c a Nit</small></i><small>ủ</small> <i><small>ơ... 19</small></i>

<i><small>2.2. nh h</small></i><small>Ả</small> <i><small>ng c a m t sốấ t p chấất đêấn thép h p kim và cách kh b</small></i><small>ưởủộạợ</small> <i><small>ử ỏ...19</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><small>3.3.1 D a vào ỹêu cấầu c tính vêầ gi i h n đàn hốầi</small></i><small>ựơớ ạ</small> <i><small>... 28</small></i>

<i><small>3.2.2 D a theo ỹêu cấầu vêầ đ c ng</small></i><small>ự</small> <i><small>ộ ứ ...32</small></i>

<i><small>3.2.3 D a theo ỹêu cấầu vêầ gi i h n bêần</small></i><small>ựớ ạ</small> <i><small>... 33</small></i>

<i><small>3.2.4 D a theo ỹêu cấầu vêầ đ bêần kéo</small></i><small>ựộ</small> <i><small>... 35</small></i>

<b>Lời nói đầu</b>

<i><small>3</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ngành hàng khơng là một lĩnh vực quan trọng của khoa học kỹ thuật và đã trải qua mộtlịch sử phát triển dài và đa dạng.

Tháng 12 năm 1903, những anh em nhà Wright đã thực hiện chuyến bay đầu tiên củamáy bay cánh quạt tại Mã Lực Địa, Bắc Carolina, Hoa Kỳ. Đây được coi là sự kiện quantrọng nhất trong lịch sử của ngành hàng không, đánh dấu sự ra đời của máy bay và khaimở ra một kỷ nguyên mới cho việc di chuyển.

Sau đó, các nước trên thế giới đã bắt đầu phát triển ngành hàng không, với việc sản xuấtcác loại máy bay mới và cải tiến công nghệ, đưa ngành này phát triển nhanh chóng.Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, máy bay được sử dụng rộng rãi trong việc giám sátvà chiến đấu. Trong Thế chiến II, máy bay đã trở thành một phần quan trọng trong chiếntranh, với sự phát triển của máy bay ném bom và máy bay tiêm kích.

Sau Thế chiến II, ngành hàng không tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với việc sản xuất cácloại máy bay mới và cải tiến công nghệ. Các công nghệ mới như động cơ phản lực, máybay vũ trụ và máy bay không người lái được ra đời, giúp tăng tốc độ và sự an toàn khibay.

Cánh tuabin máy bay là một chi tiết quan trọng trong tuabin phản lực của máy bay nhằmtạo ra lực đẩy để đưa máy bay lên cao và giữ cho nó ở độ cao ổn định. Ngồi ra, tuabincịn được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác để tạo ra luồng khơng khí hoặc động

<b>cơ để sản xuất năng lượng. Vì vậy nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: “ Lựa chọn vậtliệu làm phần đầu của cánh tuabin động cơ phản lực trong máy bay”,. Nhằm tìm ra</b>

vật liệu có thể đáp ứng được các yêu cầu làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, tiết kiệmchi phí sản xuất,…

Chúng em nghĩ đây là đề tài có tính thực tiễn cao và hi vọng sẽ đóng góp cho các dự ánphát triển tuabin máy bay nhằm cải thiện tính năng và cơng dụng của động cơ phản lựctrong ngành hang khơng. Trong q trình hồn thành đồ án khơng thể tránh khỏi sai sót,rất mong q thầy cơ và các bạn góp ý.

<i>Xin trân trọng cảm ơn!</i>

Hà Nội, ngày … tháng 3 năm 2023

<b>Sinh viên thực hiện</b>

Bùi Đình QuangNguyễn Sinh Tơn

<i><small>4</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đinh Hoàng Thao

<i><small>5</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Hình 1.1 Quá trình phát triển của vật liệu</i>

Trong việc thiết kế cần đòi hỏi phải sử dụng sáng tạo, khai thác thơng minh các tínhchất đặc biệt các vật liệu mới cùng với nó là các đặc tính về kỹ thuật và thẩm mỹ. Ngàytrước, con người sử dụng vật liệu chỉ là tương đối chủ yếu dựa vào kinh nghiệm củangười thiết kế.

<i><small>6</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Hình 1.2 Thể hiện sự phát triển cụ thể hơn của vật liệu đến năm 2000</i>

Trong thời đại hiện nay khi tốc độ phát triển của vật liệu mới rất cao, một quy trìnhhiện đại có hệ thống được sử dụng, cho phép ứng dụng công nghệ thông tin và các cơngcụ kỹ thuật thiết kế. Quy trình này sẽ được đề cập trong việc lựa chọn và thiết kế sử dụngvật liệu. Các mối liên hệ giữa tính chất, hình dạng… của vật liệu được thể hiện ở Hình1.3.

Điều quan trọng trong giai đoạn đầu của thiết kế là tìm hiểu và khảo sát các loại vậtliệu một cách đầy đủ (khơng bỏ sót bất kỳ loại vật liệu nào).

<i><small>7</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Hình 1.3 Việc lựa chọn vật liệu gắn với chức năng, q trình, hình dạng</i>

1.2. Tính chấất c a các lo i v t li uủ ạ ậ ệ

<b>1.2.1. Tính chất chung của kim loại</b>

Thép, nhơm, magiê, kẽm, gang, đồng, chì, v.v.- Độ dẫn điện cao

- Độ dẫn nhiệt cao

- Dễ biến dạng- Chịu sốc nhiệt cao

- Thích hợp để chế tạo các chi tiết kết cấu và chịu tải- Hợp kim có thể sử dụng thay thế cho kim loại

<b>1.2.2. Tính chất chung của Ceramics</b>

Gạch, thủy tinh, gốm chịu lửa và mài mòn- Độ dẫn điện thấp

<b>Vật liệu</b>

<b>Hình dạng</b>

<b>Chế tạo</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.2.3. Tính chất chung của Polymers</b>

Chất dẻo, nhựa vă chất kết dính...

- Được sản xuất bằng câch trùng hợp câc phđn tử hữu cơ thănh cấu trúcphđn tử lớn

- Độ dẫn điện thấp- Độ bền nhiệt thấp- Độ bền kĩm- Vật liệu nhẹ

<b>1.2.4. Tính chất chung của Composites</b>

Lă sự kết hợp của hai hoặc câc loại vật liệu trín, nó mang hầu hết câc đặc tínhtốt của câc vật liệu thănh phần, ví dụ như:

- Nhẹ- Bền

- Độ bền gêy cao- Chịu sốc nhiệt tốt

Mỗi nhóm vật liệu trín lại có ưu vă nhược điểm riíng. Ở gần nhiệt độ phịng, câc kimloại có mơ đun đăn hổi vă độ bền cao vă hầu như không thay đổi nhiệt độ. Hầu hết câckim loại đều có độ dẻo (đânh giâ thơng qua độ dên dăi tương đối) cỡ 20% hoặc hơn. Mộtsố loại hợp kim độ bền cao (ví dụ thĩp lị xo) vă câc vật liệu thiíu kết từ bột kim loại, độdẻo chỉ đạt dưới 2%. Nhưng cả khi độ dẻo nhỏ như vậy cũng đủ chắc chắn rằng chi tiết sẽcó phâ hủy dẻo khi quâ tải (điều năy rất quan trọng vì phâ hủy dẻo an toăn hơn phâ hủygiịn). Nhưng bín cạnh đó, phần lớn câc kim loại vă hợp kim lại nhạy cmar với tải trọngmỏi. Cộng thím một nhược điểm của nhóm vật liệu năy lă khả năng chống ăn mịn vẵxy hóa của chúng rất kĩm.

Xĩt về khía cạnh lịch sử, gốm lă loại vật liệu lđu đời nhất mă con người dung để thiếtkết câc sản phẩm của mình.

1.3. Tấầm quan tr ng c a vi c l a ch n v t li uọ ủ ệ ự ọ ậ ệ

Một vật liệu có câc thuộc tính: tỷ trọng, độ bền, giâ thănh, khả năng chống ăn mịn,v.v. thiết kế địi hỏi một số thuộc tính nhất định. Điều quan trọng lă phải bắt đầu với danhsâch đầy đủ câc vật liệu trong ý tưởng; Không lăm như vậy thì khả năng thất bại lă rấtcao. Một u cầu chính được đưa ra từ đầu. Sau đó, nhiều nhiều yíu cầu khâc được đưavăo vă thực hiện câc thay đổi được cho phĩp. Hai việc cần lăm để lựa chọn được vật liệuphù hợp lă:

(1) Xâc định cấu hình thuộc tính mong muốn.

(2) So sânh nó với những vật liệu kỹ thuật thực sự để tìm ra vật liệu phù hợp nhất.

<i><small>9</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bước đầu tiên để giải quyết vấn đề này là phân tích, kiểm tra các điều kiện làm việctừ đó đưa ra các yêu cầu cơ tính. Sự lựa chọn vơ cùng rộng rãi được thu hẹp, trước tiên,bằng cách sàng lọc ra những vật liệu không thể đáp ứng được yêu cầu. Thu hẹp hơn nữađược thực hiện bằng cách xếp hạng các vật liệu theo khả năng tối đa hóa cơng năng củanó. Các tiêu chí để sàng lọc và xếp hạng được bắt nguồn từ các yêu cầu thiết kế cho mộtthành phần bằng cách phân tích chức năng, các ràng buộc, yêu cầu.

Vật liệu được chọn sau khi áp dụng các quy trình cơng nghệ thích hợp sẽ đáp ứngđược đầy đủ các yêu cầu làm việc của chi tiết. Ngoài ra vật liệu đó cịn phải phổ biếnkhơng q đắt tiền, có khả năng gia cơng cơ khí tốt và khơng u cầu phải áp dụng cácquy trình cơng nghệ q đặc biệt.

Nguyên tắc lựa chọn dựa trên công nghệ: Công nghệ phải làm cho vật liệu đạt đượccác chỉ tiêu kỹ thuật đã đặt ra, không quá phức tạp, đắt đỏ; có thể thay đổi, cải tiến trongtương lai và phải thực hiện được trên nhiều loại thiết bị. Ngoài ra trong điều kiện hiệnnay, đó phải là cơng nghệ sạch. Khả năng lựa chọn vật liệu và công nghệ do vậy rấtphong phú và có thể có nhiều phương án cho các yêu cầu trên.

Nghiên cứu điều kiện làm việc của chi tiết: là bước xuất phát của bất kì quy trình lựachọn vật liệu nào. Điều kiện làm việc của vật liệu sẽ quyết định đến lựa chọn vật liệu nào(và xử lý theo công nghệ). Nếu phân tích sai điều kiện làm việc sẽ dẫn đến lựa chọn saivật liệu và công nghệ, dẫn đến sai hỏng chi tiết khi làm việc, gây thiệt hại về mặt kinh tế.

Phân tích về điều kiện làm việc cần đầy đủ chính xác, khơng thiếu khơng thừa. Thiếusẽ dẫn đến chi tiết không đáp ứng yêu cầu vật liệu như trên, thừa sẽ gây lãng phí.

Chọn vật liệu: Trên cơ sở hiều biết của mình về các vật liệu kỹ thuật, nhà thiết kế tiếnhành khoanh vùng các vật liệu có thể đáp ứng các yêu cầu làm việc trên. Từ lựa chọn sơbộ này, nhà thiết kế tiến hành phân tích ưu nhược điểm của các vật liệu trong các phươngán đưa ra. Từ phân tích này, nhà thiết kế sẽ chọn được vật liệu hợp lý về mặt kinh tế kỹthuật.

Đối với thông số yêu cầu cơ tính và thành phần hóa học có thể tra trong các tiêuchuẩn nước ngoài hoặc trong tài liệu sổ tay tra cứu thép thế giới.

Sau đây sẽ phân tích sâu hơn về nguyên tắc lựa chọn.

Khi thiết kế cần có những yêu cầu nhất định về tính chất như: tỷ trọng thấp, độ bềncao, khả năng chịu ăn mịn...

• Điều quan trọng đầu tiên là phải lập một danh sách gồm đầy đủ các loại vật liệu. • Sau khi có danh sách ta tiến hành lựa chọn:

- Xác định những tính chất mong muốn

<i><small>10</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- So sánh các tính chất đó với những vật liệu kỹ thuật khác để tìm ra loại thíchhợp nhất.

Để làm được điều trên cần tiến hành tìm hiểu, giải thích, kiểm tra các yêu cầu thiết kếmà họ áp đặt cho vật liệu lựa chọn. Sàng lọc các các vật liệu khơng đáp ứng được các ucầu đó. Tiêu chí sàng lọc và xếp thứ tự ưu tiên được bắt nguồn từ những yêu cầu của bảnthiết kế theo những phân tích về chức năng, mục tiêu.

Ngồi chức năng thì hình dạng đơi khi cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn vật liệu,Hình 1.4 thể hiện mối quan hệ này.

<i>Hình 1.4 Chức năng, hình dạng, chế tạo ảnh hưởng đến sự lựa chọn vật liệu</i>

<i>Tóm lại gồm có 4 bước chính: Chuyển đổi (Translation), sàng lọc (Screening), xếphạng (Ranking) thơng tin hỗ trợ (Supporting information)</i>và (Hình 1.5).

<b>V t li uậệ</b>

<small>Họ vật liệu, các mác vật liệuTính chất của vật liệuCác chỉ số và giới hạn </small>

<small>vật liệu</small>

<b>Hình d ngạ</b>

<b>Chếế t oạ</b>

<i>Sàng lọccác rằngbuộcChuyển</i>

<i>đổi cácu cầuthiết kế</i>

<i>Tìm kiếmthơng tinhỗ trợ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Hình 1.5 Bốn bước chính để lựa chọn vật liệu</i>

Quá trình lựa chọn vật liệu được thu hẹp bởi hình dạng và tính chất của nó. - Vật liệu dễ gia cơng có thể được được rèn, cán, kéo; cịn vật liệu giịn thì phải được

tạo hình theo những phương pháp khác.

- Vật liệu có nhiệt độ nóng chảy vừa phải (độ nhớt thấp) thì có thể được chế tạo bằngphương pháp.

- Hình dạng cũng có thể ảnh hưởng đến q trình lựa chọn. Hình dạng mỏng nhỏ cóthể được chế tạo dễ dàng bằng phương pháp cán hoặc kéo nhưng không sử dụngphương pháp đúc. Đối với chi tiết rỗng thì khơng thể chế tạo được bằng phương pháorèn nhưng có thể được chế tạo bằng phương pháp đúc.

- Mặt khác, quá trình gia cơng tác động đến các tính chất. Cán và rèn làm thay đổi độcứng, cấu trúc và sắp xếp các tạp chất trong kim loại, tăng độ cứng và độ bền. Tương tự với quá trình thiết kế, quy trình lựa chọn là một quy trình lặp. Đầu tiên cungcấp một hoặc nhiều quy trình có thể thực hiện. Sau đó được xem xét lại để điều chỉnh chophù hợp để dễ dàng sản xuất. Sự lựa chọn cuối cùng dựa trên việc so sánh chi phí giacơng.

Cơng đoạn gia cơng có thể làm ảnh hưởng đến các tính chất: mong muốn (ví dụ: xử lýnhiệt), hoặc khơng mong muốn (ví dụ: khuyết tật đúc khơng được kiểm sốt).

Điều này khơng thể mơ tả được bởi các q trình đơn giản mà phải u cầu phân tíchhoặc các q trình mơ phỏng.

<i><small>12</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

PHẦẦN 2: C S LÝ THUYẾẾTƠ Ở

<i>Hiệu ứng của các nguyên tố hợp kim trong thép</i>

Các nguyên tố hợp kim được đưa vào trong thép mang đến các hiệu ứng sau- Hóa bền dung dịch rắn Ferit hoặc Austenit

- Tạo ra cácbít hợp kim

- Nâng cao độ thấm tơi cho thép, làm ảnh hưởng đến hình dạng của giản đồ pha vàgiản độ nguội đăng nhiệt TTT và nguội liên tục CCT

- Ảnh hưởng đến quá trình ram

- Tạo ra các tính chất đặc biệt như chịu nhiệt, chịu ăn mịn, chịu mài mòn,…Chúng ta sẽ lần lượt đề cập đến các tác dụng này của các nguyên tố hợp kim.

<b>2.1.1. Ảnh hưởng của Cácbon</b>

Tuy là nguyên tố hóa học rất bình thường song có thể nói cácbon là ngun tố quantrọng nhất, quyết định chủ yếu đến tổ chức, tính chất (cơ tính), cơng dụng của thép (cảthép cácbon lẫn thép hợp kim thấp).

<b>2.1.1.1. Tổ chức tế vi</b>

<i>Hình 2.2 Giản đồ Fe-C</i>

<i><small>13</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình 2.2 là hình ảnh của giản đổ pha Fe-C. Như thấy rõ từ giản đồ pha Fe-C, khi hàm lượng cácbon tăng lên tỷ lệ Xementit là pha giòn trong tổ chức cũng tăng lên tương ứng (cứ thêm 0,1% C sẽ tăng thêm 1,5% Xementit) do đó làm thay đổi tổ chức tế vi ở trạng thái cân bằng (ủ).

- C ≤ 0,05% - thép có tổ chức thuần Ferit, coi như sắt nguyên chất.

- C = 0,1 - 0,7% - thép có tổ chức Ferit + Peclit, khi %C tăng lên lượng Peclit tăng lên đó là các thép trước cùng tích.

<i>Hình 2.3 Ảnh hưởng của cácbon đến cơ tính của thép thường (ở trạng thái ủ)</i>

Ảnh hưởng của cácbon đến cơ tính của thép thường ở trạng thái ủ được trình bày trênHình 2.3

Cácbon có ảnh hưởng bậc nhất (theo quan hệ đường thẳng) đến độ cứng HB. Về mặtđịnh lượng cứ tăng 0,1%C độ cứng HB sẽ tăng thêm khoảng 25 đơn vị.

chỉ tiêu này giảm đi nhanh, song càng về sau mức giảm này càng nhỏ đi. Như vậy hàm

<i><small>14</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lượng cácbon càng cao thép càng cứng, càng kém dẻo dai và càng giịn. Có thể dễ dànggiải thích điều này là do lượng pha Xementit cứng và giịn tăng lên.

cho đến khi có tổ chức hoàn toàn là Peclit, khi vượt quá 0,8 - 1,%C ngoài Peclit (tấm) rabắt đầu xuất hiện lưới Xementit II. Giòn lại ở dạng liên tục (lưới) làm cho thép khơngnhững giịn mà cịn làm giảm giới hạn bền.

<b>2.1.2. Ảnh hưởng của Mangan </b>

<b>2.1.2.1. Ảnh hưởng của Mangan đến tổ chức thépa) Hóa bền dung dịch rắn Ferit và Austenit</b>

Với lượng ít mangan (khoảng vài %) khơng làm thay đổi đáng kể cấu hình của giảnđồ pha Fe - C, chúng hòa tan vào sắt tức Ferit ở nhiệt độ thấp và Austenit ở nhiệt độ cao.Khi hòa tan (dạng thay thế) vào Ferit, mangan làm xô lệch mạng do đó làm tăng độ cứng,độ bền và thường làm giảm độ dẻo, độ dai.

<i>Hình 2.4 Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim hòa tan trong dung dịch rắn Ferit tới độcứng (a) và độ dai va đập (b)</i>

Ảnh hưởng của nguyên tố hợp kim đến hai chỉ tiêu cơ tính điển hình là độ cứng vàđộ dai va đập được đưa ra ở Hình 2.4. Từ biểu đồ ta thấy mangan làm tăng mạnh độ cứng(độ bền), đồng thời làm giảm mạnh độ dai (độ dẻo). Chỉ với 3.5% mangan thì độ dai va

<i><small>15</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

giịn. Vì vậy, dù giá thành rẻ, trong các thép hợp kim thông thường, lượng mangan chỉđược dùng khoảng 1-2%.

Với lượng nhiều (>10%) mangan sẽ làm thay đổi hẳn cấu hình của giản đồ pha Fe-C,đặc biệt rõ là làm thay đổi các khu vực của Ferit và Austenit. Do mangan là nguyên tố mởrộng khu vực γ nên với lượng lớn mangan như vậy thép thuộc loại Austenit (tức có tổchức ổn định ở nhiệt độ thường). Với tổ chức Austenit thép có độ dai cao, độ cứng thấp,song khi làm việc dưới áp lực cao và bị va đập Austenit (với mạng A1 rất nhạy cảm vớihóa bền biến dạng ) bị biến dạng dẻo và biến cứng mạnh, làm tăng mạnh độ cứng và tínhchống mài mịn của lớp mặt.

<i>Hình 2.5 Giản đồ Fe-Mn</i>

Hình 2.5 thể hiện giản đồ Fe-Mn có vùng Austenit được mở rộng hơn rất nhiều so vớivùng Austenit của giản đồ Fe-C do ảnh hưởng của nguyên tố mangan.

<i><small>16</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Hình 2.6 Ảnh hưởng của mangan đến các vùng α và γ trên giản đồ Fe-C</i>

Hình 2.6 trình bày sự ảnh hưởng của hàm lượng mangan đến mở rộng vùng γ(Austenit) của giản đồ Fe-C. Thấy rất rõ mangan mở rộng (nhiệt độ tồn tại) của vùng γ(tương ứng thu hẹp vùng α (Ferit)). Với hàm lượng lớn trong khoảng 10-20% tổ chứcAustenit tồn tại ở cả nhiệt độ thường tức là khi nung nóng hay làm nguội đều khơng cóchuyển biến pha như thường gặp, thép được gọi là thép Austenit.

<b>b) Tạo ra cácbít hợp kim</b>

Mangan là nguyên tố tạo cácbít hợp kim trung bình. Mangan khơng tạo cácbít

biên giới hạt, như hàng rào giữ cho hạt nhỏ. Do có mangan nên bề mặt thép khơng bị qbão hịa cácbon. Tuy có mangan là nguyên tố làm hạt lớn, song nhờ có titan (dù với lượngnhỏ) nên tạo ra được các phần tử cácbít titan TiC rất nhỏ nằm ở biên hạt Austenit, ngăntrở hạt lớn lên, nên thép có hạt nhỏ. Chính do điều này sẽ dẫn tới ba ưu điểm sau:

- Có thể tơi trực tiếp ngay sau khi thấm vì khơng cần các ngun cơng làm nhỏ hạtnhư thường hóa, tơi lần thứ nhất.

- Nhiệt luyện sau thấm là đơn giản nhất: tôi trực tiếp với hạ nhiệt còn khoảng 850 –

<b>2.1.2.2. Ảnh hưởng của Mangan đến quá trình nhiệt luyệna) Làm ảnh hưởng đến giản đồ pha</b>

Khi hòa tan vào Austenit, mangan làm chậm tốc độ phân hóa đường đẳng nhiệt củaAustenit, tức là làm đường cong chữ “C” dịch sang phải. Nguyên nhân của ảnh hưởngnày là do mangan làm chậm sự khuếch tán, làm cho chuyển biến khuếch tán Austenitthành hỗn hợp Ferit – cácbít cần thời gian dài hơn. Với lượng trong Austenit càng nhiều,

<i><small>17</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tính ổn định của Austenit quá nguội càng cao. Mangan là nguyên tố tạo cácbít yếu nên chỉlàm dịch chuyển vị trí đường cong chữ “C” sang phải mà khơng làm thay đổi hình dạngcủa đường cong. (Hình 2.7)

<i>Hình 2.7 Sự dịch chuyển của đường cong chữ “C”</i>

<b>b) Ảnh hưởng đến quá trình xử lý nhiệt</b>

<i>Nâng cao độ thấm tơi</i>

Do khi hịa tan vào Austenit, mangan làm dịch chuyển đường cong chữ C sang bênphải (thời gian lâu hơn), nên làm giảm tốc độ tôi tới hạn do đó làm cho độ thấm tơi tănglên. Với 1% mangan đường kính tới hạn lý thuyết lớn gấp 4 lần so với thép khơng cócácbon và do đó hệ số tăng độ thấm tơi của mangan là 4. Do tốc độ tôi tới hạn giảm đi,khi tôi thép có thể dùng trong mơi trường nguội chậm trong dầu hoặc áp dụng cách tôiphân cấp, tôi đẳng nhiệt nên có thể giảm được biến dạng cong vênh do ứng suất khi tôi.

<i>Chuyển biến Mactenxit</i>

Mangan tuy không ảnh hương đến động học của chuyển biến Mactenxit nhưng lại làmảnh hưởng rõ rệt đến nhiệt độ chuyển biến Austenit thành Mactenxit và do đó ảnh hưởngđến cả lượng Austenit dư khi tôi. Khi thêm nguyên tố mangan sẽ làm giảm điểm bắt đầu

độ cứng không đạt yêu cầu. Muốn khử bỏ Austenit dư có thể thực hiện gia cơng lạnhhoặc ram ở nhiệt độ thích hợp một vài lần để Austenit dư tiếp tục chuyển biến thànhMactenxit, lúc đó sẽ đạt được độ cứng sẽ đạt giá trị cao nhất.

<i>Chuyển biến khi ram</i>

<i><small>18</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Các nguyên tố hợp kim, với mức độ khác nhau đều cản trở chuyển biến xảy ra khiram thép, mà cụ thể là ba q trình: phân hóa Mactenxit (tức là tiết ra Cácbon từMactenxit), chuyển biến Austenit dư thành Mactenxit ram, sự kết tụ cácbít.

Do mangan là nguyên tố tạo cácbít yếu nên tác dụng cản trở q trình ram là khơngđáng kể.

<b>2.1.3. Ảnh hưởng của Silic</b>

Nguyên tố Si làm tăng rất mạnh độ cứng (độ bền) song cũng làm giảm mạnh độ dai

giịn khơng cho phép sử dụng. Do vậy mặc dầu có lợi thế là rẻ hơn, khả năng hóa bền caoSi chỉ được dùng với hàm lượng hạn chế 1 - 2%. Như thế không thể dùng thép Si với độthấm tơi cao vì bị hạn chế bởi lượng đưa vào.

Silic khơng tạo cácbít và có xu hướng làm thốt cácbon có trong thép. Khi nung thépcó chứa Si, cần chú ý các biện pháp bảo vệ tránh thoát cácbon. Si có tác dụng làm tăng độthấm tơi là 1,7. Si có tác dụng làm tính ổn định ram. Si cịn có tác dụng chống ơxi hóacho thép ở nhiệt độ cao và tăng độ bền chống dão cho thép crơm. Si có tác dụng tăng tínhđàn hồi cho thép. Vì vậy, Si thường có mặt trong các mác thép đàn hồi.

Thép silic còn có tên gọi khác là tơn silic, thép kỹ thuật điện, thép điện từ, là thépchun dụng có tính năng từ tính cao, có tính trễ từ thấp và tính thấm từ rất cao. Thép silic thuộc loại hợp kim từ mềm (phân biệt với hợp kim từ cứng dùng chế tạo cácnam châm vĩnh cửu).

<i><small>19</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Hình 2.8 Giản đồ pha Fe-Si</i>

<b>❖ Tác dụng của Silic khi nấu luyện thép</b>

Cácbít hợp kim do khó hịa tan vào Austenit, nằm ở biên giới hạt, như hàng rào giữcho hạt nhỏ. Tác dụng này rất mạnh với Ti, Zr, Nb, mạnh với V, tương đối mạnh với W,Mo. Riêng thép có Mn lại có khuynh hướng làm to hạt Austenit. Các nguyên tố hợp kimcòn lại Cr, Ni, Si, Al được coi là trung tính. Chính vì vậy thép hợp kim thường giữ đượchạt nhỏ hơn thép Cácbon khi cả hai cùng bị nung nóng ở cùng nhiệt độ (ví dụ khi thấmcácbon).

<b>2.1.4. Ảnh hưởng của Crơm</b>

Bản chất “trơ” của thép khơng gỉ giải thích được là nhờ crơm. Nhờ có crơm, tạo mộtlớp ơ xít trên bề mặt, nên thép khơng gỉ chịu được tác dụng mịn hố học. Trong khi thépcác bon khơng có lớp chống ăn mịn này. Một khi hàm lượng crơm tối thiểu ở mức 10,5%thì có một lớp ơ xít trên bề mặt ngăn chặn sự khuyếch tán của ôxi vào bên trong (ngănchặn ô xít sắt). Mức crôm càng cao thì mức chống gỉ càng cao.

<b>2.1.5. Ảnh hưởng của Niken</b>

Niken là nguyên tố hợp kim chính của mác thép khơng gỉ. Sự có mặt của niken hìnhthành cấu trúc “Austenite” làm cho mác thép này có độ bền, tính dẻo và dai, ngay cả ởnhiệt độ cao. Niken cũng là chất khơng từ tính. Trong khi vai trị của niken khơng có ảnhhưởng trực tiếp lên sự phát triển của lớp “trơ” trên bề mặt, niken cải thiện đáng kể việcchịu được axít tấn cơng, đặc biệt là với axít sunfuric.

<i><small>20</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.1.6. Ảnh hưởng của Molypđen</b>

Molybden thêm vào mác thép “Cr-Fe-Ni” sẽ tăng tính chống mòn cục bộ và chốngmòn kẻ nứt tốt hơn (đặc biệt là với mác thép Cr-Fe). Molybden giúp chống tác động củanước biển. Lượng molybden càng cao (đơi khi có mác thép có 6% molybden), thì mức độchống ăn mịn càng cao.

<b>2.1.7. Ảnh hưởng của Đồng</b>

Với hàm lượng nhỏ (0,3 – 0,8% Cu) có tác dụng làm tăng độ bền, độ dẻo, độ dai vađập và tính chống ăn mịn của thép nhưng ít ảnh hưởng đến tính hàn của thép.

<b>2.1.8. Ảnh hưởng của Nitơ</b>

Các mác thép không gỉ Ferit, Austenit và song pha Duplex, nitơ giúp chống lại sự ănmòn cục bộ và giữa các hạt. Trong việc hàn đề cần dùng với thép “Austenitic” cácbonthấp (nhỏ hơn 0,03%). Tuy nhiên, hàm lượng cácbon thấp có xu hướng giảm độ bền. Nitơgiúp tăng độ bền như thép cácbon cao.

<b>2.2.1. Phốt pho</b>

<b>2.2.1.1.Ảnh hưởng của phốt pho</b>

Là nguyên tố có khả năng hòa tan vào Ferit (tới 1,2% ở hợp kim thuần Fe - C, còntrong thép giới hạn hòa tan này giảm đi mạnh) và làm xô lệch rất mạnh mạng tinh thể phanày làm tăng mạnh tính giịn; khi lượng phơtpho vượt q giới hạn hịa tan nó sẽ tạo nên

thường). Chỉ cần có 0,1%P hịa tan, Ferit đã trở nên giòn. Song phốt pho là nguyên tốthiên tích (phân bố khơng đều) rất mạnh nên để tránh giịn lượng phốt pho trong thép phảiít hơn 0,05% (để nơi tập trung cao nhất lượng phốt pho cũng không thể vượt quá 0,1% làgiới hạn gây ra giòn).

<b>2.2.1.2. Phương pháp khử</b>

Việc xử lý làm giảm hàm lượng P trong gang, thép là một vấn đề rất được quan tâm. Pkhơng thể khử bỏ được trong lị cao do mơi trường lị cao là mơi trường hồn ngun.Nên P có trong nguyên liệu sẽ chuyển hoàn toàn vào gang lỏng. P trong gang lỏng có thểkhử được trong lị cơ sở như lò điện, lò thổi. Tuy nhiên, hạn chế là trong các lị cơ sở chủyếu có nhiệm vụ nấu chảy nhanh và đảm bảo nhiệt độ cho giai đoạn tinh luyện ngồi lịnên nhiệt độ tăng nhanh. Kết quả là làm cản trở quá trình khử P, dẫn đến khó xử lý triệtđể hoặc phải kéo dài thời gian nấu luyện và vận hành.

Trong công nghệ tiền xử lý gang lỏng, việc khử bỏ P có thể được tiến hành bằng việcđưa vào gang lỏng các chất, hỗn hợp chất phản ứng hoặc kết hợp với khí dẫn hỗn hợp

<i><small>21</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chất phản ứng mang tính chất kiềm như vơi luyện kim, ơxit sắt, huỳnh thạch,…Hình 2.9thể hiện một quy trình xử lí có khử P.

<i>Hình 2.9 Sơ đồ quy trình khử phốt pho</i>

trình thực nghiệm được tiến hành theo quy trình như sau:

(1) Gang thỏi được nấu chảy trong lò cảm ứng trung tần 10kg/mẻ và 50kg/mẻ để thuđược gang lỏng có thành phần 0,12% P

(2) Tiến hành q trình xử lí bằng hỗn hợp chất phản ứng đã được tính tốn theo phươngpháp:

- Rải bề mặt kết hợp khuấy trộn- Nhúng sâu kết hợp khuấy trộn(3) Lấy mẫu và kiểm tra thành phần hóa học

<b>2.2.2. Lưu huỳnh</b>

<b>2.2.2.1. Ảnh hưởng của lưu huỳnh</b>

Khác với phốt pho, lưu huỳnh hoàn toàn khơng hịa tan trong Fe (cả Feα lẫn Feγ) màtạo nên hợp chất FeS. Cùng tinh (Fe + FeS) tạo thành ở nhiệt độ thấp (988°C), kết tinhsau cùng do đó nằm ở biên giới hạt; khi nung thép lên để cán, kéo (thường ở 1100 –1200°C) biên giới bị chảy ra làm thép dễ bị đứt, gãy như là thép rất giòn. Người ta gọihiện tượng này là giòn nóng hay bở nóng.

<i><small>22</small></i>

</div>

×