Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

thương mại quốc tế quỹ tiền tệ quốc tế imf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>B GI䄃ĀO D唃⌀C V ĐO T䄃⌀O</b>

<b>TR唃 NG Đ䄃⌀I H伃⌀C KINH T쨃Ā QU퐃ĀC D䄃ȀNVIN ĐO T䄃⌀O TI䔃ȀN TI쨃ĀN, CH숃ĀT L唃 !NG CAO V POHE</b>

<b> ~~~~~~*~~~~~~</b>

BI TP NHÓM 2

M伃ȀN: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

<b>Đ' BI: Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế - IMF</b>

<i>Lớp chuyên ngành:</i> <sup>POHE Quản trị kinh doanh thương mại</sup><i>Lớp tín chỉ:</i> <sup>Thương mại quốc tế 1_POHE QT Kinh </sup>

doanh thương mại 63_AEP(222)_01

<i>Giảng viên:</i> Nguyễn Thị Liên Hương

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>H NI – 2023</b>

<small>ĐINH MINH CHÂU (Nhóm trưởng)</small>

<small>11210982ĐỖ PHƯƠNG THẢO</small>

<small>11219797 NGUYỄN THỊ NGUYỆT NGA</small>

<small>11214169NGUYỄN H TRANG</small>

<small>11219817TRẦN LINH LINH</small>

<small>11213437KIM THU HIỀN</small>

<small>11219697NGUYỄN PHƯƠNG NGÂN</small>

<small>11219753PHẠM PHÚ THNH</small>

<small>11215327</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>M唃⌀C L唃⌀C</b>

I. TỔNG QUAN VỀ QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMF...4

1. G<small>IỚITHIỆU CHUNG VỀ</small> IMF...4

2. L<small>ỊCHSỬ HÌNH THNH V PHÁT TRIỂN CỦA</small> Q<small>UỸ IỀN TỆ</small> T Q<small>UỐC TẾ</small>...4

3. C<small>ƠCẤU TỔ CHỨC CỦA</small> Q<small>UỸ IỀN TỆ</small> T Q<small>UỐC Ế</small> T - IMF...7

II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA IMF...8

1. N<small>GUỒNVỐN V CÁCH THỨC VN HNH</small>...8

2. H<small>OẠTĐỘNG CHÍNH CỦA</small> IMF...9

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM V IMF...10

1. C<small>ỔPHẦN V QUYỀN BỎ PHIẾU</small>...10

2. Đ<small>ẠIDIỆN CỦA</small> V<small>IỆT</small> N<small>AM TẠI</small> IMF...10

3. Q<small>UAN</small> V<small>HỆIỆT</small> N<small>AM</small> - IMF...10

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN NI DUNG</b>

<b>I. TỔNG QUAN V' QUỸ TI'N T QU퐃ĀC T쨃Ā IMF</b>

<b>1. Giới thiệu chung về IMF</b>

a) Khái niệm

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính tồn cầu bằng cách theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có u cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ.

b) Thời gian thành lập

IMF được hình thành vào tháng 7/1944 tại Hội nghị Bretton Woods của Liênhợp quốc ở New Hampshire, Hoa Kỳ và đi vào hoạt động ngày 27 tháng 12năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó là những điều khoản của hiệpước. Bắt đầu từ 01/03/1947 tổ chức IMF chính thức đi vào hoạt động như mộtcơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc và tiến hành cho vay khoản đầu tiênngày 8 tháng 5 năm 1947.

c) Nguyên nhân thành lập

Vào năm 1930, khi hoạt động kinh tế ở những nước cơng nghiệp chính thuhẹp, nhiều nước bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, việc làm và mứcsống ở nhiều nước suy giảm dẫn đến thương mại quốc tế nghiêm trọng. Đểxây dựng khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và tránh lặp lại tình trạng phá giátiền tệ cạnh tranh đã góp phần vào cuộc Đại suy thoái những năm 1930, IMFđược thành lập.

d) Sứ mệnh

“Thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ tồn cầu, ổn định tài chính và tạo thuận lợi chothương mại quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững cũng nhưgiảm nghèo trên toàn thế giới.”

<b>2.Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ Tiền tệ Quốc tế </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>- Những năm 1940: Bối cảnh đống tro tàn khi Thế chiến thứ II kết thúc. IMF</b>

được hình thành vào tháng 7/1944 tại Hội nghị Bretton Woods của Liên hợpquốc ở New Hampshire, Hoa Kỳ và đi vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó là những điều khoản của hiệpước. Bắt đầu từ 01/03/1947 tổ chức IMF chính thức đi vào hoạt động nhưmột cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc và tiến hành cho vay khoảnđầu tiên ngày 8 tháng 5 năm 1947.

<b>- Những năm 1950, 1960: Chiến tranh lạnh, các quốc gia Cộng sản được</b>

thống trị bởi Liên Xô và Trung Quốc, rút khỏi hệ thống kinh tế toàn cầu.Tháng 10 năm 1956, cuộc khủng hoảng Suez có liên quan đến Ai Cập, Pháp,Israel và Vương quốc Anh, đã tác động vào cuộc khủng hoảng chính trị quốctế với những hậu quả kinh tế lớn như là một thử nghiệm ban đầu về vai tròquản lý khủng hoảng của IMF và dẫn đến sự cho vay lớn đầu tiên của IMFtới bốn quốc gia liên quan. Năm 1961, chỉ có ba trong số các thành viên đầutiên của IMF là ở Châu Phi: Ai Cập, Ethiopia và Nam Phi. Đến cuối năm1969, 34 thành viên khác đã tham gia.

<b>- Những năm 1970: Chiến tranh Việt Nam và các cú sốc dầu. Hoa Kỳ chi tiêu</b>

cho chiến tranh Việt Nam và các chương trình xã hội trong nước dẫn đếnlạm phát và sự định giá quá mức của đồng đô la.

<b>- Những năm 1980: Cuộc khủng hoảng nợ toàn cầu. Tháng 8 năm 1982, sự từ</b>

bỏ nợ nước ngoài đánh dấu sự bắt đầu của cuộc khủng hoảng nợ trên khắpMỹ Latinh. IMF đảm nhận vai trò người quản lý khủng hoảng quốc tế.Tháng 3 năm 1986, IMF thiết lập cơ sở cho vay đối với các nước đang pháttriển có thu nhập thấp với tỷ lệ thấp hơn thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>- Những năm 1990: Sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản, giảm nợ. Tháng 12</b>

năm 1991, Liên Xô sụp đổ, hai mươi quốc gia cộng sản trước đây sớm gianhập IMF. Quỹ đóng vai trị trung tâm trong việc giúp các thành viên quảnlý chuyển đổi từ các nền kinh tế theo kế hoạch tập trung sang thị trường vớisự tư vấn chính sách, hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính. Năm 1996, IMF vàNgân hàng Thế giới cho ra sáng kiến cho các nước nghèo mắc nợ nặng nề đểđảm bảo rằng khơng có quốc gia có thu nhập thấp nào phải chịu gánh nặngnợ nần mà họ không thể quản lý và giảm nợ cho 36 quốc gia lên tới gần 77tỷ đô la vào năm 2017. Năm 1999, IMF và Ngân hàng Thế giới, dựa trênkinh nghiệm khủng hoảng châu Á, tạo ra Financial Sector Assessment Program(FSAP) để đánh giá khả năng phục hồi của các hệthống tài chính của các thành viên.

<b>- Những năm 2000: Xóa bỏ nợ nần, khủng hoảng tài chính tồn cầu. Tháng 1</b>

năm 2001, IMF và Ngân hàng Thế giới thông báo rằng 22 quốc gia, baogồm 18 quốc gia ở Châu Phi, đủ điều kiện để giảm nợ. Tháng 9 năm 2008,Lehman Brothers tuyên bố phá sản, đánh dấu cho sự bắt đầu của khủnghoảng tài chính tồn cầu. IMF tham gia Ngân hàng Trung ương châu Âu vàỦy ban Châu Âu trong việc cung cấp các khoản vay tài chính tồn cầu, giúpngăn chặn một cuộc Đại khủng hoảng khác và cho phép phục hồi nền kinhtế toàn cầu.

<b>- Những năm 2010: Các nền kinh tế tiên tiến đấu tranh để phục hồi, hỗn loạn</b>

quét qua Trung Đông. Tháng 9 năm 2010, hội đồng IMF phê duyệt nhữngthay đổi sâu rộng điều này đưa ra những quyết định lớn hơn trong các quyếtđịnh đối với Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico, Brazil và các nền kinh tế thịtrường mới nổi khác. Năm 2011 - 2014, sự bất ổn và xung đột trong dân sựquét qua Trung Đông, loại bỏ các nhà cai trị ở Ai Cập, Libya và Yemen. IMFcung cấp 37 tỷ đô la cho các khoản vay để ổn định, cải cách các nền kinh tếvà hỗ trợ kỹ thuật của khu vực về thuế, chính sách tiền tệ và tài chính cơng.Năm 2014 - 2015, IMF là một trong những tổ chức tài chính quốc tế đầu tiênhồi đáp việc ứng phó với dịch bệnh Ebola. Cụ thể, IMF cung cấp 130 triệuđô la cho ba quốc gia vào tháng 9 năm 2014 và 160 triệu đôla khác vàotháng 2 năm 2015. Tháng 4 - 6 năm 2018, IMF phê duyệt khoản vay 50 tỷđô la, sau đó tăng lên 57 tỷ đơ la, để giúp nền kinh tế của Argentina đangphải đối mặt với điều kiện thị trường gây bất ổn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>- Những năm 2020, một cuộc khủng hoảng khác biệt, đại dịch COVID-19 tạo</b>

ra suy thoái kinh tế tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thoái. Năm 2020, để giảiquyết tình trạng khẩn cấp về sức khỏe, các quốc gia đóng băng những khốilớn của đời sống kinh tế. IMF hành động nhanh chóng để giúp các thànhviên của nó. Sự khơng bất ổn khổng lồ che mù lên triển vọng tương lai củanền kinh tế toàn cầu. Ảnh hưởng của IMF trong kinh tế toàn cầu được giatăng nhờ sự tham gia đông hơn của các quốc gia thành viên. Hiện IMF có189 thành viên, nhiều hơn bốn lần so với con số 44 thành viên khi nó đượcthành lập.

<b>3. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Tiền tệ Quốc Tế - IMF</b>

<b>- Hội đồng thống đốc (Board of Governors)</b>

Đây là cơ quan ra quyết định hàng đầu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Hội đồngcó một thống đốc và một thống đốc dự khuyết cho mỗi thành viên, nhiệm kỳ5 năm. Đối với khía cạnh bỏ phiếu, tất cả các nước thành viên bổ nhiệmthống đốc, Thống đốc chỉ có thể được quyết định bởi các quốc gia thànhviên và thường là người đảm nhận các chức vụ như bộ trưởng bộ tài chínhhoặc thống đốc ngân hàng trung ương. Ngoài ra, Hội đồng Thống đốcthường họp mỗi năm một lần để tìm giải pháp cho các vấn đề tài chínhthơng thường.

<b>- Giám đốc điều hành (Executive Directors)</b>

Vai trò này trong sơ đồ tổ chức IMF chịu trách nhiệm thực hiện các hoạtđộng kinh doanh hàng ngày của IMF. Cho đến nay, có tổng số 24 Giám đốcđiều hành được lựa chọn bởi các quốc gia thành viên. Tần suất họp của cácGiám đốc này là hàng tuần hoặc hàng ngày tùy thuộc vào trường hợp khẩncấp. Thơng thường, Văn phịng Điều hành đảm nhận các chương trình chủyếu theo các chính sách và quy định do nhân viên IMF đặt ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>- Các ủy ban Bộ trưởng (Managing Director) </b>

Hai Ủy ban của Bộ trưởng bao gồm: Ủy ban Tiền tệ và Tài chính Quốc tế (IMFC - International Monetary and Financial Committee) và Ủy ban Phát triển (Development Committee). Cả hai ủy ban này đều sẽ tư vấn cho Hội đồng Thống đốc. Uỷ ban Phát triển sẽ tư vấn về các vấn đề phát triển quan trọng và cung cấp nguồn tài chính cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Uỷ ban này gồm 25 thành viên. Uỷ ban Tiền tệ và Tài chính Quốc tế theo dõi sự phát triển của thanh khoản toàn cầu và cungcấp nguồn lực cho các nước đang phát triển. Uỷ ban này gồm 24 thành viên. Ngoài ra, các thành viên của cả hai ủy ban đều tư vấn về các vấn đề liên quanđến thương mại và môi trường.

<b>- Cơ chế biểu quyết: Mọi nghị quyết chỉ được thông qua ở Hội đồng Thống</b>

đốc hoặc Hội đồng giám đốc điều hành khi có tối thiểu 85% phiếu thuận.Quyền bỏ phiếu của mỗi quốc gia thành viên phụ thuộc vào sự đóng gópnguồn tài chính cho quỹ.

<b>II.C䄃ĀCH THỨC HO䄃⌀T ĐNG CỦA IMF<small>1.</small>Nguồn vốn và cách thức vận hành</b>

<b>- Khi gia nhập IMF, mỗi nước thành viên đều phải đóng một khoản tiền nhất</b>

định được coi là một khoản lệ phí hội viên. Ngoài ra nguồn vốn của IMFchủ yếu do các thành viên đóng góp theo cổ phần. Vốn cổ phần này đượctính bằng quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Right). SDR ra đời năm1969, được coi là loại tiền tệ quy ước của IMF sử dụng trong quan hệ tíndụng giữa quỹ với các nước thành viên hoặc giữa các nước với nhau.Phương tiện này có thể quy đổi thành một đồng tiền bất kỳ trong rổ - USD,Euro, Yên, bảng Anh và nhân dân tệ để đáp ứng nhu cầu cân bằng thanhtoán của các nền kinh tế thành viên.

<b>- Số vốn này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. </b><i>Thứ nhất</i>, nó tạothành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các thành viên vay mỗi khi họgặp khó khăn về tài chính. <i>Thứ hai</i>, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiềnmà nước thành viên được vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt(SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành viên. Dĩ nhiên, nước thành viênnào càng đóng góp nhiều thì khi cần nó càng được vay nhiều. <i>Thứ ba</i>, sốtiền ký quỹ này cịn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu của nước thànhviên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

10 ước góp vốn nhiều nhất tính đến 2023

<b>2. Hoạt động chính của IMF</b>

<b>- Hỗ trợ tài chính cho các quốc gia có khó khăn: IMF cung cấp tài trợ tài</b>

chính cho các quốc gia có khó khăn trong việc thanh tốn nợ và đảm bảo ổnđịnh tài chính. Tài trợ này có thể là vay tài trợ hoặc cung cấp các chính sáchhỗ trợ. IMF có 1 chương trình hỗ trợ tài chính mở rộng của IMF choUkraine, được thông qua vào tháng 3 năm 2015. Chương trình này nhằm hỗtrợ cho việc cải thiện tình trạng tài chính và kinh tế của Ukraine sau khinước này bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi xung đột nội bộ và xung đột vớiNga. Chương trình này cung cấp khoản vay tài trợ lên đến 17,5 tỷ USD choUkraine trong vòng ba năm.

<b>- Giám sát và đánh giá nền kinh tế các nước thành viên: IMF giám sát và đánh</b>

giá nền kinh tế các nước thành viên, đồng thời đưa ra các khuyến nghị vàchính sách để cải thiện tình hình kinh tế của các quốc gia này. Từ đó hỗ trợviệc thực hiện chính sách cải cách kinh tế: IMF hỗ trợ các quốc gia thànhviên trong việc thực hiện các chính sách cải cách kinh tế để cải thiện tìnhhình tài chính và kinh tế của đất nước. Năm 2020 IMF đã giám sát và đánhgiá nền kinh tế Việt Nam. Trong báo cáo, IMF đã đưa ra một số khuyến nghịcho chính phủ Việt Nam nhằm cải thiện tình hình kinh tế, bao gồm tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cường quản lý tài chính cơng, cải cách các ngân hàng nhà nước và tăngcường năng lực quản trị ngân sách.

<b>- Nghiên cứu và phân tích về tài chính quốc tế: IMF thực hiện các hoạt động</b>

nghiên cứu và phân tích về tài chính quốc tế, đưa ra dự báo và đánh giá cáctình hình kinh tế thế giới để hỗ trợ các quyết định của các quốc gia thànhviên. IMF tổ chức các cuộc hội thảo với những nước có chính sách ảnhhưởng lớn đến kinh tế thế giới. Các cuộc hội thảo đặc biệt này đánh giá tìnhhình kinh tế thế giới và những bước phát triển sắp tới: IMF công bố kết quảđánh giá này l năm 2 lần trong tạp chí ''Triển vọng kinh tế thế giới''. Ấnphẩm này bao gồm nhiều thơng tin có giá trị và nhiều dự đoán về kinh tế thếgiới.

<b>- Đào tạo và tư vấn: IMF cung cấp đào tạo và tư vấn cho các quốc gia thành</b>

viên trong việc quản lý tài chính và kinh tế. IMF giúp đỡ các nước thànhviên bằng việc thiết lập 1 học viện giáo dục tại Washington, hỗ trợ về kỹthuật cho các nước thành viên trong một số lĩnh vực chun mơn nhất địnhmà IMF có thể và bằng cách phát hành nhiều ấn phẩm liên quan tới các vấnđề tiền tệ quốc tế.

<b>III.M퐃ĀI QUAN H GIỮA VIT NAM V IMF</b>

<b>1. Cổ phần và quyền bỏ phiếu</b>

Cổ phần của Việt Nam tại IMF là 1,153 tỉ SDR, chiếm 0,24% tổng vốn cổphần. Trên cơ sở đó, Việt Nam được 12.990 phiếu, chiếm 0,26% tổng quyềnbỏ phiếu. (Số liệu tính đến 5/7/2022)

<b>2. Đại diện của Việt Nam tại IMF</b>

Việt Nam Cộng hòa gia nhập IMF vào ngày 21/9/1956. Từ năm 1976, Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức kế thừa vị trí hội viên IMF củaViệt Nam Cộng hòa và được quyền hưởng các khoản vay từ IMF.

Việt Nam thuộc nhóm Đơng Nam Á trong IMF, gồm 13 nước: Brunei,Campuchia, Fiji, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Singapore,Thái Lan, Tonga, Việt Nam và Philippines.

<b>3. Quan hệ Việt Nam - IMF</b>

a) Giai đoạn 1976 - 1993

Trong giai đoạn 1976 - 1981, IMF đã cho Việt Nam vay khoảng 200 triệuUSD nhằm giải quyết những khó khăn trong cán cân thanh tốn. Sau khiViệt Nam phát sinh nợ quá hạn với IMF vào năm 1984 và IMF đình chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10/1993, quan hệ giữa VN - IMF được duy trì thơng qua đối thoại chínhsách chủ yếu dưới hình thức tham khảo thường niên về kinh tế vĩ mô.Tháng 10/1993, Việt Nam đã nối lại quan hệ tài chính với IMF.

b) Giai đoạn 1993-2012

Trong giai đoạn 1993-2004, IMF đã cung cấp cho Việt Nam 4 khoản vayvới tổng vốn cam kết 1.094 triệu USD, giải ngân được 670,8 triệu USD –trong đó 209,2 triệu USD của chương trình Tăng trưởng và Xố đói Giảmnghèo PRGF. Từ tháng 4/2004 đến 2012, giữa hai bên khơng cịn chươngtrình vay vốn. Tính tới thời điểm 31/12/2012, Việt Nam đã thanh toán hếtcác khoản nợ trước đây cho IMF.

c) Trong giai đoạn 2020 - 2022

Quan hệ Việt Nam - IMF tiếp tục trên nhiều lĩnh vực như giám sát kinh tếvĩ mô, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam. Cụ thể:

<i>- Giám sát kinh tế vĩ mô: </i>

Hàng năm theo định kỳ, IMF thực hiện các đợt đánh giá về tình hìnhkinh tế vĩ mơ Việt Nam thơng qua 2 Đồn cơng tác: Đồn Điều IV(thực hiện vào Q 2) và Đoàn đánh giá giữa kỳ (Đoàn cán bộ, thựchiện vào Quý 3 hoặc Quý 4) để nghiên cứu cập nhật tình hình kinh tếvĩ mơ của Việt Nam để đưa ra các tư vấn, đánh giá, đề xuất về chínhsách vĩ mơ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại, cải cáchdoanh nghiệp nhà nước,…

Trong năm 2020 và 2021, do ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19,IMF không tổ chức các Đồn cơng tác đánh giá định kỳ sang ViệtNam như các năm trước, thay vào đó, là tiếp xúc, thảo luận với cácBộ, ngành, cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp, viện nghiên cứu,trường đại học... theo hình thức trực tuyến. Ngoài ra, Đoàn Điều IVcũng xây dựng các kịch bản tăng trưởng và thực hiện các nghiên cứuchuyên đề về tác động của đại dịch COVID-19 tới một số lĩnh vực,khu vực kinh tế để từ đó đưa ra các khuyến nghị, tư vấn chính sáchliên quan cho Chính phủ và các cơ quan quản lý của Việt Nam. Kể từkhi nổ ra khủng hoảng COVID-19, Đoàn Điều IV đã 03 lần thựchiện kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Cùng với đó, Đồn cũngtích cực thực hiện các nghiên cứu chuyên đề về tác động của đại dịchCOVID-19 đối với hoạt động thương mại, khu vực doanh nghiệp,khu vực hộ gia đình, v.v...

Năm 2022, IMF khơi phục các Đoàn đánh giá định kỳ trực tiếp tạiViệt Nam. Bên cạnh đó, Đồn Điều IV tiếp tục thực hiện các báo cáonghiên cứu, đánh giá tác động của những bất ổn kinh tế toàn cầu tới

</div>

×