Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

------

<b>NGUYỄN THỊ HIỀN</b>

<b>BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA </b>

<b>VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI</b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

<b>VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI</b>

Sinh viên thực hiện

<b>NGUYỄN THỊ HIỀN </b>

MSSV: 2116050113

<b>CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC </b>

KHÓA: 2016 – 2020 Cán bộ hướng dẫn

<b>ThS-GVC HOÀNG NGỌC THỨC </b>

MSCB: 34-15110-14117

<i><b>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong cuộc sống, ai cũng muốn mình thành cơng. Tuy nhiên con đường ấy ln khơng dễ dàng. Trong suốt q trình học tập, hoàn thành bài nghiên cứu, ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân thì tôi luôn nhận được sự động viên, cổ vũ, giúp đỡ từ thầy cơ, bạn bè và gia đình. Đó là động lực to lớn giúp tơi có thể mạnh mẽ vượt qua những khó khăn.

Lời đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học - Mầm non cùng các giảng viên Trường Đại học Quảng Nam đã giảng dạy tôi trong các năm học qua, tạo mọi điều kiện để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Trong q trình hồn thành đề tài tơi cũng nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, chân thành của Ban Giám hiệu, các giáo viên và những em học sinh Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Tam Kỳ, Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm sư phạm đề tài của mình.

Và đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS-GVC Hồng Ngọc Thức - người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài này. Sự tâm huyết và tận tâm ấy cùng với những tri thức thầy cô mang lại sẽ là hành trang vững chắc, đầy q giá để tơi có thể vững vàng hơn trên con đường trở thành người giáo viên của mình.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu của mình, bạn bè đã ln giúp đỡ, chia sẻ, khích lệ, động viên tôi trong suốt thời gian học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài này.

Trong suốt thời gian hồn thành đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, tháng 6 năm 2020 Sinh viên thực hiện

<i>Nguyễn Thị Hiền </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Nhận thức của GV về sự cần thiết của việc tạo </b>

hứng thú học tập cho HS trong phân môn LT&C

<b>lớp 3 </b>

23

<i>Nhận định của GV về yếu tố quan trọng giúp HS </i>

học tốt, hiệu quả trong dạy học phân mơn LT&C

<b>lớp 3 </b>

25

<i>Nhìn nhận của GV về tác dụng của việc sử dụng </i>

các bài hát thiếu nhi để tạo hứng thú trong dạy

<b>học phân môn LT&C lớp 3 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

13 <b>Bảng 2.12 Nhận xét của HS lớp 3 về tiết học LT&C </b> 29

So sánh mức độ hứng thú và hiệu quả học tập môn LT&C của HS trước và sau thực nghiệm của 2 lớp ĐC & TN

64

Kết quả về việc tạo hứng thú thông qua việc vận dụng âm nhạc vào môn Luyện từ và câu ở lớp 3 của 2 lớp TN và ĐC- Sau thực nghiệm sư phạm

66

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

5

<b>Biểu đồ 2.5 </b>

Mức độ mong muốn đƣợc tìm hiểu kiến thức qua việc các thầy cô sử dụng âm nhạc trong dạy học Luyện từ và câu

71

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC</b>

MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

6. Lịch sử nghiên cứu ... 3

7. Đóng góp của đề tài ... 5

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ... 5

9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ... 5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI ... 6

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ... 6

1.1.1. Biện pháp ... 6

1.1.2. Hứng thú ... 6

1.1.3. Hứng thú học tập ... 6

1.1.4. Phân môn Luyện từ và câu ... 6

1.1.5. Bài hát thiếu nhi ... 7

1.2. Một số vấn đề về phân môn Luyện từ và câu lớp 3 ... 7

1.2.1. Tóm tắt nội dung chương trình ... 7

1.2.2. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ... 8

1.2.3. Nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu ... 9

1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 1, 2, 3 ... 13

1.3.1. Đặc điểm nhận thức ... 13

1.3.2. Đặc điểm tâm lí ... 14

1.3.3. Khả năng cảm thụ âm nhạc của học sinh ... 15

1.4. Ý nghĩa của việc tạo hứng thú cho HS lớp 3 trong môn Luyện từ và câu .... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.5. Mối quan hệ giữa âm nhạc thiếu nhi với việc tạo hứng thú trong học tập phân

môn LT&C ... 16

1.5.1. Đặc điểm chung của các bài hát thiếu nhi ... 16

1.5.2. Việc lồng ghép các bài hát thiếu nhi và dạy học phân môn LT&C ... 17

Tiểu kết chương 1... 18

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI ... 19

2.1. Vài nét về trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Tam Kỳ, Quảng Nam ... 19

2.1.1. Giới thiệu chung về trường ... 19

2.1.2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh ... 20

2.1.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường ... 20

2.2. Thực trạng việc tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi ... 21

2.2.1. Mục đích điều tra ... 21

2.2.2. Khách thể điều tra ... 21

2.2.3. Nội dung điều tra ... 21

2.2.4. Phương pháp điều tra ... 21

2.2.5. Kết quả điều tra ... 22

2.3. Đánh giá thực trạng ... 35

2.3.1. Thuận lợi ... 35

2.3.2. Khó khăn ... 35

2.4. Nguyên nhân của thực trạng ... 36

2.4.1. Nguyên nhân khách quan ... 36

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ... 36

Tiểu kết chương 2... 37

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HS LỚP 3 TRONG PHÂN MÔN LT&C THÔNG QUA SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 38

3.1. Cở sở đề xuất các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn LT&C thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu, quan điểm, nội dung chương trình, đặc điểm tâm sinh lí và thực trạng về việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong phân môn LT&C

... 38

3.1.2. Căn cứ vào các nguyên tắc để đề xuất các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn LT&C thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi ... 38

3.2. Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi ... 39

3.2.1. Biện pháp 1. Khởi động bài học bằng bài hát có nội dung liên quan đến nội dung tiết học LT&C ... 39

3.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức trò chơi âm nhạc dựa trên sự liên quan của lời bài hát và nội dung bài học ... 44

3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức cuộc thi văn nghệ có lồng ghép các kiến thức LT&C lớp 3 ... 47

3.2.4. Biện pháp 4. Hướng dẫn viết câu, đoạn văn ngắn trong bài tập LT&C dựa trên lời ca, hình ảnh của các bài hát thiếu nhi trong và ngồi chương trình âm nhạc lớp 1,2,3 ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

<i>Hiện nay với quan điểm “lấy người học làm trung tâm” địi hỏi giáo viên </i>

phải xây dựng lại các hình thức tổ chức và các phương pháp dạy học phù hợp. Thơng qua đó phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự giác trong người học. Để thực hiện được mục tiêu ấy, việc tạo hứng thú trong quá trình học tập là vô cùng quan

<i>trọng. M.Gorki - nhà văn xơ viết nổi tiếng từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình u </i>

<i>đối với cơng việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, </i>

giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo”. Cho nên việc tạo hứng thú học tập là rất quan trọng và cũng không ngoại lệ với phân môn Luyện từ và câu. Niềm yêu thích, hào hứng với mơn học giúp các em có ham muốn tiếp thu kiến thức về từ, câu tiếng Việt một cách tích cực, tự giác; nắm vững về kiến thức một cách thuần thục và phát triển kỹ năng và năng lực sáng tạo.

Từ lâu, mỗi chúng ta có lẽ đã được tiếp cận với một loại hình nghệ thuật phổ biến đó chính là âm nhạc. Lúc chào đời lời hát của bà, của mẹ đưa ta vào giấc ngủ bình yên, đến tuổi đi học âm nhạc như một chất keo dính kết nối các thành viên trong lớp qua các bài hát tập thể và mãi đến sau này khi chúng ta trưởng thành, âm nhạc là một gia vị không thể thiếu cho cuộc sống. Không phải đơn giản mà âm nhạc trở nên quan trọng như vậy vì khi bạn nghe một bài hát u thích, các hooc-môn gây căng thẳng trong cơ thể sẽ bị hạn chế và giảm đi đáng kể. Và theo nhiều nghiên cứu cho thấy âm nhạc giúp học tập và ghi nhớ thơng tin tốt hơn. Bên cạnh đó các nhà khoa học đã chỉ ra được khi bài học có kèm âm nhạc sẽ giúp kết quả học tập của trẻ nâng cao hơn và nó cũng giúp tăng chỉ số thông minh của trẻ. Ở nước ta, loại hình âm nhạc dành cho thiếu nhi tương đối phát triển, phong phú và đa dạng nên đó là một lợi thế, nếu chúng ta - người làm giáo dục biết áp dụng những lợi thế này một cách hiệu quả vào dạy học thì đó là một biện pháp vơ cùng sáng tạo, mang lại kết quả khả quan cho người học.

Nhận thấy được sự cần thiết cũng như mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau của việc tạo hứng thú học tập ngôn ngữ và âm nhạc đem lại trong việc giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dục trẻ, giúp quá trình dạy học và giáo dục đạt hiệu quả cao nên tôi chọn đề tài

<i>“Biện pháp tạo hứng thú học tập phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 3 </i>

<i>thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi” để nghiên cứu làm khóa luận tốt </i>

nghiệp nhằm tạo ra hình thức dạy học tích cực nhưng rất gần gũi, quen thuộc, gắn bó và tạo hứng thú học tập, không gây áp lực cho học sinh tiểu học.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong

<i>phân môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi nhằm </i>

giúp các em hưng phấn, thích thú trong việc tích cực hóa vốn từ và tiếp nhận ngơn ngữ văn hóa một cách tự nhiên, không áp đặt.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: </b>

- Biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS lớp 3 trong phân mơn LT&C. - Q trình giảng dạy của giáo viên và tiếp thu kiến thức LT&C ở lớp 3 qua việc tạo hứng thú cho học sinh.

- Việc vận dụng các bài hát thiếu nhi (BHTN).

<b>3.2. Khách thể nghiên cứu: </b>

- HS và GV khối lớp 3 tại trường tiểu học Võ Thị Sáu thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

- Cách thức chọn lọc các BHTN đưa vào lồng ghép.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i>- Nhiệm vụ 1: Xây dựng cơ sở lý luận về việc tạo hứng thú học tập phân </i>

môn LT&C cho HS lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi.

<i>- Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu thực tiễn việc tạo hứng thú học tập phân môn </i>

LT&C cho HS lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi tại trường tiểu học Võ Thị Sáu thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

<i>- Nhiệm vụ 3: Đề xuất các biện pháp tạo hứng thú học tập phân môn </i>

LT&C cho HS lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi và thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận </b>

Gồm các phương pháp: đọc các tài liệu có liên quan tới tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi; phân tích, tổng hợp từ đó chọn lọc, rút ra phương pháp luận về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.

<b>5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

<i>5.2.1. Phương pháp quan sát </i>

Dự giờ, quan sát các tiết dạy - học của GV và HS các lớp 3 tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu - Tam Kỳ - Quảng Nam.

<i>5.2.2. Phương pháp điều tra </i>

Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng, thu thập ý kiến có liên quan đến việc tạo hứng thú học tập cho HS lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu.

<i>5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia </i>

Tham khảo, trao đổi, tiếp thu ý kiến của GV hướng dẫn và các thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non, thầy cô giáo dạy ở trường tiểu học, những người có kinh nghiệm để có định hướng trong quá trình nghiên cứu.

<i>5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </i>

Tiến hành thực nghiệm và đối chứng kết quả để kiểm tra lại các lý thuyết và hiệu quả của các biện pháp trong đề tài đã đề ra.

<i>5.2.5. Phương pháp thống kê toán học </i>

Sử dụng thống kê toán học qua ngữ liệu, số liệu trong điều tra thực tế thu thập được và thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng đề tài.

<i>1841) nhà Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học người Đức cho rằng: hứng thú </i>

học tập là yếu tố quyết định kết quả học tập của người học, thậm chí, ơng cịn nói rằng, “tội ác” lớn nhất của dạy học là sự nhàm chán. Năm 1955, A.P.Ackhadop

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

có cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ khắng khít giữa tri thức học viên với hứng thú học tập.

Hay những bài viết cụ thể về việc tạo hứng thú cho HS thông qua các môn

<i>học như: Toán,Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc,... hay như bài luận “Bồi </i>

<i>dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng việt cho học sinh Tiểu học thông qua xây dựng hệ thống trò chơi học tập.” – Trường tiểu học số 1 Quảng Sơn; hoặc bài </i>

<i>luận “Nghiên cứu hứng thú học tập mơn tốn của học sinh lớp 4 ở tiểu học”- của </i>

Hà Mai Ly; sáng kiến khoa học của cô Lê Thị Lê – Trường TH Tân Hiệp với đề

<i>tài “Một số trò chơi nhằm gây hứng thú học phần môn luyện từ và câu lớp 3”. </i>

Và rất nhiều nhà tâm lí học cũng nghiên cứu rất cụ thể về sự quan trọng của việc tạo hứng thú cũng như tầm quan trọng của nó trong dạy học không chỉ ở tiểu học mà còn ở các cấp học khác. Cách tiếp cận âm nhạc luôn được tồn tại trong tất cả các bài học, phải ln ln thay đổi về hình thức và phương pháp dạy học, tìm hiểu những cách dạy mới cũng có thể tự thiết kế những cách dạy học tạo hứng thú cho học sinh qua âm nhạc. Về vấn đề sử dụng âm nhạc lồng ghép vào trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học thì đã có một số giáo viên sử dụng phương

<i>pháp này như: bài hát dạy học bảng chữ cái tiếng Việt của cô giáo Đỗ Ánh Tuyết (Trường Tiểu học Chính Nghĩa, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh) với sự đầu tư </i>

nhiều công sức, vô cùng chỉnh chu để làm nên một video giúp học sinh mình dễ nhớ bảng hơn chữ cái tiếng Việt và bên cạnh đó cũng có những bài viết nói về vai trị của việc đưa âm nhạc vào việc giáo dục trẻ em, hay những sáng kiến kinh

<i>nghiệm nêu lên vai trò của âm nhạc đối với việc giáo dục học sinh trong nhà </i>

trường mầm non và tiểu học.

Tuy nhiên, việc sử dụng các ca khúc thiếu nhi trong và ngồi chương trình

<i>để tạo hứng thú học tập môn Luyện từ và câu cho HS lớp 3 thì chưa có bài viết nào đề cập nhiều và đi sâu vào nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Biện </i>

<i>pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi”. Hy vọng đề tài sẽ góp một phần </i>

<i>nhỏ nào đó vào việc đổi mới cách học, tạo niềm u thích với mơn LT&C cho </i>

HS tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

<i>- Về lí luận: Hệ thống các vấn đề lí luận về việc tạo hứng thú học tập cho </i>

HS lớp 3 trong phân môn LT&C thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi.

<i>- Về thực tiễn: Sự thành công của đề tài này sẽ bổ sung một số biện pháp </i>

tạo hứng thú học tập cũng như nâng cao tính tích cực, ghi nhớ bài tốt hơn cho học sinh lớp 3 trong phân môn LT&C thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi. Đồng thời đề tài sẽ góp phần vào kho tài liệu thêm phong phú để sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non và Nghệ thuật trường Đại học Quảng Nam nghiên cứu cùng với những độc giả quan tâm tới vấn đề này.

<b>8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: </b>

<i>- Về nội dung nghiên cứu: Tạo hứng thú học tập cho HS lớp 3 trong phân </i>

<i>môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi. </i>

<i>- Về địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam </i>

Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

<b>9. Cấu trúc tổng quan của đề tài </b>

<i>Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, chữ viết tắt và tài liệu </i>

<i>tham khảo, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: </i>

<i>Chương 1. Cơ sở lý luận về việc tạo hứng thú học tập phân môn Luyện từ </i>

và câu cho học sinh lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi.

<i>Chương 2. Thực trạng của việc tạo hứng thú học tập phân môn Luyện từ </i>

và câu cho học sinh lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi.

<i>Chương 3. Biện pháp tạo hứng thú học tập phân môn Luyện từ và câu cho </i>

học sinh lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi và thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 3 </b>

<b>THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Biện pháp </b></i>

Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể.

<i>Biện pháp đúng đắn, dùng biện pháp tiến bộ hơn. (Theo Đại từ điển Tiếng Việt, </i>

Nguyễn Như Ý (1999, Nxb Văn hóa - Thơng tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trung

<i>tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam). </i>

<i><b>1.1.2. Hứng thú </b></i>

Theo Đại Từ điển tiếng Việt, “hứng thú” có hai nghĩa là “Biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khối cảm, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “sự ham thích” cịn tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì cho rằng: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt động”

<i><b>1.1.3. Hứng thú học tập </b></i>

chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của người học đối với đối tượng hoạt động học tập vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống của cá nhân.

<i><b>1.1.4. Phân môn Luyện từ và câu </b></i>

Dựa trên tài liệu Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, tác giả Lê Phương Nga đã nêu phân môn Luyện từ và câu là một trong bảy phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Việc dạy luyện từ và câu cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu thể hiện tư tưởng, tình cảm gia đình, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu các kiểu câu trong nói và viết với người khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>1.1.5. Bài hát thiếu nhi </b></i>

Từ quá trình tham khảo và tổng hợp từ nhiều nguồn (sách, báo, trang mạng) khác nhau, chúng tôi rút ra được:

- Bài hát là bài có vần, có điệu để hát và được nhiều người yêu thích. - Thiếu nhi là trẻ em ở các lứa tuổi thiếu niên nhi đồng, mùng 1 tháng 6 là ngày quốc tế thiếu nhi.

Qua đó ta có thể hiểu bài hát thiếu nhi là những bài hát được sáng tác có lời ca, giai điệu để trẻ em thiếu niên nhi đồng hát được.

<b>1.2. Một số vấn đề về phân môn Luyện từ và câu lớp 3 </b>

<i><b>1.2.1. Tóm tắt nội dung chương trình </b></i>

Chương trình luyện từ và câu lớp 3 có 31 tiết (học kì 1 có 16 tiết và học kì 2 có 15 tiết) bao gồ các nội dung:

<i><b>Bảng 1.1. Hệ thống bài học Luyện từ và câu lớp 3 theo các mạch kiến thức </b></i>

Mở rộng vốn từ

Thiếu nhi (T2); Gia đình (T4); Trường học (T6); Cộng đồng (T8); Quê hương (T11); Từ địa phương (T13); Các dân tộc (T15); Thành thị - nông thôn (T16); Tổ quốc (T20); Sáng tạo (T22); Nghệ thuật (T24); Lễ hội (T26); Thể thao (T29); Các nước (T31); Thiên nhiên ( T34).

Ôn luyện kiến thức đã học ở

- Dấu câu: Dấu chấm (T3); Dấu phẩy (T6, 24, 26, 29,...); Dấu chấm hỏi, chấm than (T13); Dấu hai chấm (T30).

(và các dấu câu được lồng ghép vào dạy ở các bài khác nữa.) Những kiến thức

bắt đầu được làm quen

So sánh (T1, 3, 5, 7, 10, 12); Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh (T15); Nhân hóa (T19, 21, 23, 25, 28, 33); Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? (T30, 32).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đa số các mạch kiến thức được xây dựng theo kiểu bài giúp HS ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức thơng qua nhiều hình thức bài tập khác nhau như:

- Hình thức luyện tập mở rộng vốn từ ở lớp 3 rất đa dạng, vốn từ nhiều hơn và chủ điểm mở rộng hơn lớp 2: Bài tập tìm từ ngữ theo chủ điểm; Bài tập tìm hiểu, nắm nghĩa của từ; Bài tập quản lí, phân loại vốn từ; Bài tập luyện cách sử dụng từ.

<i>- Hình thức luyện tập về kiểu câu: trả lời câu hỏi; tìm bộ phận câu trả lời </i>

<i>câu hỏi; đặt câu theo mẫu; ghép các bộ phận thành câu. </i>

<i>- Hình thức luyện tập về dấu câu: chọn dấu câu đã cho điền vào chỗ </i>

<i>trống; tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống; điền dấu câu đã cho vào chỗ thích hợp; tập ngắt câu. </i>

<i>- Hình thức luyện tập về các biện pháp tu từ: nhận diện (tìm) những sự </i>

<i>vật, những hình ảnh, các vế so sánh, các từ so sánh,...; tập nhận biết tác dụng của so sánh; tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh; nhận diện phép nhân hóa trong câu: cái gì được nhân hóa?; nhân hóa bằng cách nào?; tập nhận biết cái hay của nhân hóa; tập nhận biết câu hay đoạn có nhân hóa. </i>

Và thông thường các bài học gồm từ 3 đến 4 bài tập sắp xếp theo thứ tự: - Những bài tập giúp HS nhận biết về từ ngữ theo chủ điểm hoặc từ loại. - Những bài tập về nhận diện các dấu hiệu liên quan đến câu.

- Những bài tập vận dụng từ và câu trong giao tiếp.

<i><b>1.2.2. Vị trí và nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và câu </b></i>

<i><b>1.2.2.1. Vị trí của phân mơn Luyện từ và câu </b></i>

Từ và câu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Trong hệ thống ngôn ngữ, từ và câu có vai trò quyết định, thể hiện tầm quan trọng của việc dạy học LT&C ở cấp Tiểu học. Việc này nhằm mở rộng, hệ thống hóa, làm phong phú vốn từ, cung cấp những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình. Đồng thời giúp các em có khả năng hiểu các câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trị hướng dẫn HS trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngơn ngữ và trí tuệ của các em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i> 1.2.2.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu </i>

- Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của học sinh, bao gồm:

+ Dạy nghĩa từ: thêm vào vốn từ của HS những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, từ đó nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Hình thành khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết, nghĩa mới của từ đã biết trong văn bản, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, làm rõ các sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.

+ Hệ thống hóa vốn từ: dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng, tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi. Qua đây, học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo,...tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ.

+ Tích cực hóa vốn từ: Biết sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong nói và viết, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được dùng thường xuyên, giúp học sinh loại bỏ khỏi vốn từ của mình những từ ngữ khơng văn hóa, tức là những từ ngữ thô tục hoặc sử dụng sai phong cách trong vốn từ của mình.

+ Dạy các em biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù hợp với hồn cảnh, mục đích giao tiếp.

Cung cấp một số kiến thức về từ và câu: Luyện từ và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Ngồi ra, nó cịn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.

<i><b>1.2.3. Nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu </b></i>

Căn cứ Dựa trên tài liệu Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, Dự

<i>án phát triển giáo viên tiểu học của tác giả Lê Phương Nga, chúng tôi đưa ra nội </i>

dung nguyên tắc như sau:

<i>1.2.3.1. Nguyên tắc giao tiếp (nguyên tắc phát triển lời nói) </i>

Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và câu nói riêng ở trường Tiểu học. Dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>học Tiếng Việt phải luôn hướng vào hoạt động giao tiếp. Qua môi trường văn </i>

hố ứng xử HS mới có thể hình thành và phát triển các kĩ năng, kĩ xảo ngôn ngữ, hiểu được lời nói của người khác, vận dụng ngơn ngữ của mình đã học một cách sáng tạo để họ hiểu được tâm tư và tình cảm của mình. Ví dụ làm các bài tập đơn giản giới thiệu về bản thân, gia đình, lớp học, bạn bè...theo một mục đích nhất định, HS luyện tập được cách nói năng trong các hồn cảnh giao tiếp khác nhau. Từ đó, khi dạy học GV cần đảm bảo các yêu cầu:

- Khi dạy bất kì một đơn vị ngơn ngữ nào cũng phải đặt chúng trong hoạt động hành chức của chúng. Nghiên cứu các đơn vị nhỏ phải đặt chúng trong đơn vị lớn hơn: nghiên cứu từ trong câu, câu trong đoạn, đoạn trong văn bản.

- Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học: lấy hoạt động giao tiếp làm

<i>mục đích (hướng vào hình thành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết). </i>

- Chú trọng khâu thực hành trong dạy LT&C thông qua hệ thống bài tập. - Các bài tập về từ và câu phải được dựa trên kinh nghiệm sống và kinh nghiệm ngôn ngữ của học sinh.

- Thống nhất giữa lí thuyết và thực hành với mục đích phát triển lời nói. - Ứng dụng những kiến thức vào trong nói năng giao tiếp.

- Phải sử dụng giao tiếp như một phương tiện chủ đạo trong dạy học Luyện từ và câu.

<i>1.2.3.2. Nguyên tắc tích hợp </i>

Tích hợp trong LT&C thể hiện ở những yêu cầu cơ bản như sau:

- Kiến thức và kĩ năng về từ và câu cần được gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng và cùng hướng tới mục đích sử dụng ngơn ngữ như một phương tiện giao tiếp.

- Điều khó khăn đối với học sinh Tiểu học là lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, tìm hiểu của các em. Để giảm bớt độ khó khi tiếp nhận, tư duy kiến thức được xây dựng theo hướng đồng tâm (các kiến thức và kĩ năng về từ và câu của lớp trên cao và sâu hơn bao hàm kiến thức, kĩ năng về từ và câu của các lớp dưới) thì: lớp 2, 3 các kiến thức chỉ đưa ra dưới dạng dấu hiệu để nhận biết thông qua các bài tập chứ không đưa ra khái niệm, thuật ngữ; đến lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

4, 5 học sinh mới bắt đầu được tiếp xúc với các thuật ngữ, khái niệm.Ví dụ khi

<i>dạy về từ loại, ở lớp 2- 3 chỉ hình thành các khái niệm từ chỉ sự vật, hoạt động, </i>

<i>đặc điểm và mở rộng vốn từ theo các phạm trù nghĩa này. Lên lớp 4 -5, chương </i>

<i>trình dạy các khái niệm danh từ, động từ, tính từ đầy đủ, hồn chỉnh hơn. </i>

- Tính tích hợp khơng chỉ trong phân môn khác của môn Tiếng Việt mà cịn ở các mơn học khác ở Tiểu học cũng dạy từ và câu. Ví dụ như trong các phân mơn khác của Tiếng Việt như Tập làm văn, Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả khi học có những từ mới GV cần lưu ý cho HS, khi viết HS sẽ được rèn luyện những kiến thức về từ và câu đã học. Cịn trong các mơn: Tốn, Tự nhiên - xã hội, Đạo đức,..sẽ có từ mới liên quan đến chuyên ngành thì GV cũng lưu ý cho HS nắm và hiểu được nghĩa, cách sử dụng chúng...

- Cần sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, vật thật, mơ hình,... để dạy các bài luyện từ và câu phù hợp, giúp học sinh hiểu nghĩa từ chính xác và ghi nhớ bền vững các kiến thức. Ví dụ: bài Mở rộng vốn từ về Thể thao nên cho HS quan sát những tranh ảnh các mơn thể thao rồi đốn tên, nêu những điều biết về nó, các em sẽ khắc sâu hơn kiến thức.

- Có thể sử dụng các sơ đồ, biểu bảng giúp HS củng cố kiến thức về từ và câu có hệ thống, tiết kiệm được thời gian ghi nhớ. Ví dụ có thể cho HS vẽ sơ đồ hệ thống lại các kiểu câu đã học, nêu ví dụ cho các kiểu câu đó.

<i>1.2.3.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống của từ, câu trong dạy học LT&C </i>

Nguyên tắc này đòi hỏi việc “luyện từ” phải tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ. Như vậy, trong sự tương ứng với những đặc điểm đã nêu của từ, khi dạy từ cần phải:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Đối chiếu từ với hiện thực (vật thật hoặc vật thay thế) trong việc giải nghĩa (ngun tắc ngồi ngơn ngữ). Có nghĩa bên cạnh giải thích từ bằng ngơn ngữ giáo viên cần cho học sinh so sánh với hiện thực.

- Đặt từ trong hệ thống của nó để xem, nghĩa là đặt từ trong các lớp từ, trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề,...(nguyên tắc hệ hình).

- Đặt từ trong mối quan hệ với những từ khác xung quanh nó trong văn bản với mục đích tức là làm rõ khả năng kết hợp của từ (nguyên tắc cú đoạn).

- Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội (nguyên tắc chức năng). Ở những chức năng khác nhau từ sẽ có những tác dụng khác nhau.

Và trong bốn yêu cầu trên thì hai việc làm đầu cần thiết cho dạy nghĩa từ, hai việc làm sau cần thiết cho việc dạy sử dụng từ.

Cũng như vậy, việc dạy câu: hiểu nghĩa câu, nói, viết câu phải đặt trong ngữ cảnh, trong văn bản để luyện tập, để đánh giá đúng/ sai, hay/ dở. Chú ý đặc điểm của từ, câu trong hệ thống được xem là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học Luyện từ và câu.

<i>1.2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học LT&C </i>

Địi hỏi ở ngun tắc này là các lí thuyết về từ, câu phải hình thành theo hai giai đoạn : lớp 2, 3 chỉ đưa ra dấu hiệu chú ý, dễ nhận, làm quen với khái niệm và thường khơng nêu thuật ngữ (ví dụ: danh từ, động từ, tính từ, …), lớp 4, 5 sẽ hướng vào những dấu hiệu mới, rồi mở ra toàn bộ nội dung khái niệm.

Mặt khác, ý nghĩa và hình thức ngữ pháp phải luôn gắn liền với nhau, giúp HS nhận ra ý nghĩa, các dấu hiệu hình thức và chức năng của nó trong lời nói của hiện tượng ngữ pháp được nghiên cứu. Mỗi nội dung ý nghĩa đều có một hình thức tương ứng. Khái niệm được lĩnh hội trong sự thống nhất của nội dung và hình thức mới chắc chắn. Ví dụ: làm cho HS ý thức được danh từ là toàn bộ các từ chỉ người, vật, sự vật, có dấu hiệu hình thức trả lời cho câu hỏi “Ai”, “ Cái gì”, thường làm chủ ngữ trong câu đơn hai thành phần, đồng từ là từ chỉ hoạt động, trả lời cho câu hỏi: “Làm gì”, thường làm vị ngữ trong câu đơn hai thành phần,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tình từ là tồn bộ những từ chỉ tính chất của sự vật, trả lời cho câu “ Như thế

<i>nào”, hình thức cấu tạo của từ và ý nghĩa của chúng, hình thức và ý nghĩa của </i>

câu, hình thức và chức năng của các kiểu câu.

Các câu hỏi cần triệt để giúp phát hiện dấu hiệu hình thức của hiện tượng nghiên cứu, ví dụ câu hỏi xác định thành phần câu, câu hỏi xác định từ loại.

<b>1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 1, 2, 3 </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm nhận thức </b></i>

Sự chú ý có chủ định ở lứa tuổi học sinh lớp 1, 2, 3 đã được hình thành nhưng khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Trẻ lúc này chỉ quan tâm đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi. Sự tập trung cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể chăm chú trong một thời gian dài, dễ bị phân tán khi học. Đó là sự xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ định lượng và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian cho phép.

Tri giác của học sinh lứa tuổi này còn nghiêng về mặt cảm xúc, các em thích những màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn thu hút, tri giác từ đây đã mang tính mục đích, trong q trình học tập, khi tri giác trở thành hoạt động có mục đích đặc biệt, khi trở nên phức tạp và sâu sắc.

Trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ về từ ngữ - loogic, có cách nhớ theo một cách máy móc (nhớ vẹt), bên cạnh đó ghi nhớ có chủ định đã được phát triển, những hiệu quả nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự hứng thú của các em về một môn học nào đó,... ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Đa số học sinh lớp 3 chưa có khả năng tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.

Về sự tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ các em đã hình thành được những hình ảnh mới. Nhưng việc hình thành những cái mới còn bị chi phối rất nhiều bởi cảm xúc, tình cảm, những sự việc, hiện tượng đều gắn với tình cảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tư duy HS lứa tuổi này cịn khá non nớt cần có tác động bên ngoài mới bắt đầu tư duy về một vấn đề mới tạo ra nhiều sự phát triển. Mức tư duy mới ở dạng cụ thể, từ đặc điểm bên ngoài để khái quát, HS lớp 1 thường dựa vào chức năng, công dụng của sự vật hiện tượng để phân loại, định dạng. Q trình học Tốn và Tiếng Việt, HS sẽ phát triển hơn khả năng phân tích tổng hợp của cá nhân. Lứa tuổi HS lớp 3 bắt đầu đã có tư duy, óc tưởng tượng và tri giác được sự vật sự việc xung quanh và trí nhớ đã phát triển hơn nhưng cịn khá sơ đẳng.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm tâm lí </b></i>

Nhân cách của mỗi con người không tự nhiên mà có sẵn mà trong q trình phát triển, tiếp xúc với môi trường xung quanh mới hình thành và hồn thiện cá tính riêng của từng người. Ngay từ khi cịn nhỏ nhân cách của con người đã đang có sự thay đổi, vì vậy nếu như có mơi trường và sự ảnh hưởng tích cực từ nhỏ sẽ tạo ra những người với nhân cách tốt. Đặc biệt là ở trẻ TH với tư duy còn non nớt rất dễ bị ảnh hưởng từ cái xấu nên người lớn xung quanh phải hết sức quan tâm. Cụ thể tâm lí các em được thể hiện về:

<i>Tình cảm: những hành động bột phát, bộc trực theo suy nghĩ, sở thích, </i>

hành động và biểu cảm đều khơng có sự định hướng của tư duy. Tâm tư tình cảm của trẻ gắn liền với hoạt động, nhận thức của chúng về thế giới xung quanh, thiên hướng chủ yếu về tình cảm, dễ xúc cảm, xúc động, hồn nhiên, dễ yêu, dễ ghét người nào đó, con vật hay sự vật nào đó, cịn mỏng manh chưa bền vững và sâu sắc, ở HS lớp 3 thể hiện khơng rõ điều này vì các em đã có những tính cách ban đầu, đã nhận thức được nhưng những điều đó vẫn cịn xuất hiện ở các em.

<i>Nhu cầu nhận thức: Vì ở lứa tuổi này nên các em có một như cầu nhận </i>

thức, hiểu biết, tìm tịi về các sự vật hiện tượng xung quanh rất mạnh mẽ, các em ln có thể đặt ra những câu hỏi “vì sao?”, “ tại sao?” bất cứ những gì gây sự tị mị cho các em cũng có thể đưa ra câu hỏi thắc mắc đơi khi người lớn cũng khó có thể giải đáp cho các em hiểu được. Đó cũng là nhu cầu rất tự nhiên của trẻ nên người thân, người giáo dục cần có sự kiên nhẫn nhất định khi giáo dục lứa tuổi này, cần có những nội dung phương pháp giáo dục có thể khích lệ tinh thần đó của trẻ tạo sự kiên nhẫn, tính nỗ lực cho trẻ khi khám phá thế giới, học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Hứng thú: vì học sinh TH có hoạt động học tập là chủ yếu nên hứng thú </i>

học tập dần dần chiếm ưu tế so với hứng thú vui chơi. Muốn cho việc dạy học nói chung và dạy LT&C nói riêng đạt hiệu quả thì việc tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết học là việc vô cùng quan trọng bởi đối với học sinh ở cấp TH các em sẽ hứng thú với những gì các em thích hay những hoạt động thú vị thu hút các em trong một khoảng thời gian tập trung có giới hạn của học sinh, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, thành tích học tập của các em.

Các em ở độ tuổi lớp 3 thì đã có và khám phá được nhiều điều, vốn kinh nghiệm hay nhìn nhận về thế giới, các sự vật, các sự việc cũng rõ hơn và khơng cịn bỡ ngỡ như những em lớp 1, 2. Độ tập trung ở các em vẫn còn thấp, dễ bị xao lãng bởi các tác động bên ngoài hay những điều các em quan tâm hơn. Chính vì vậy cách chọn phương pháp dạy học phù hợp là vô cùng quan trọng, phải nhẹ nhàng, phải hướng dẫn làm sao cho học sinh dần dần có thể thích ứng, hứng thú với mơi trường học là chính này.

<i><b>1.3.3. Khả năng cảm thụ âm nhạc của học sinh </b></i>

Âm nhạc là thứ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người, đặc biệt là học sinh. Tuy âm nhạc là môn học năng khiếu nhưng để cảm nhận được các bài hát là dễ dàng hơn việc các em phải có năng khiếu hát. Ở lứa tuổi TH, việc cảm thụ âm nhạc của các em khá tốt so với lứa tuổi mầm non, các em ở lứa tuổi này có những sự biến đổi khác biệt sau:

<i>- Về tâm sinh lí: </i>

Tai các em khá thính, tay chân mềm mại thuận lợi cho các động tác múa. Sự hứng thú năng lực tiếp thu và hoạt động âm nhạc của HS trong một lớp khơng hồn tồn giống nhau. Ca hát là một nhu cầu không thể thiếu đối với HS tiểu học.

<i>- Về giọng hát: </i>

Ở lứa tuổi này chúng ta chưa thấy được sự khác biệt ở nam và nữ. Các em có thể đạt được nốt thấp và nốt cao tương đương nhau. Bên cạnh đó lứa tuổi HS lớp 3 ngơn ngữ đã khá hoàn chỉnh, phát âm rõ hơn nên rất thích hát. Giọng hát khơng chỉ là phương tiện thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người hát mà còn khơi dậy ở người nghe những cảm xúc tương ứng, những biểu hiện nhất định mang lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

cho các em sự thích thú và hứng phấn. Lứa tuổi này dễ phát hiện và uốn nắn, luyện tập giúp các em có tinh thần thoải mái, ươm mầm những ước mơ tươi đẹp. Chẳng hạn khi nghe bài hát: “Ru con” thì trong lịng các em sẽ dâng trào một cảm xúc dạt dào về tình mẹ.

<b>1.4. Ý nghĩa của việc tạo hứng thú cho HS lớp 3 trong môn Luyện từ và câu </b>

Như đã được tìm hiểu ở trên về đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 3, ta thấy rõ được sự hứng thú cần thiết như thế nào đến hiệu quả học tập cũng như trong mọi hoạt động. Trong phân mơn LT&C cũng vậy, nó rất cần thiết để các em có thể phát triển vốn ngơn ngữ của mình, học tập tiếng mẹ đẻ một cách tự giác, tích cực, dễ dàng hơn. HS có hứng thú học tập phân môn LT&C sẽ giúp mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho các em một số hiểu biết cơ bản về từ và câu; rèn luyện các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu; cuối cùng bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp hằng ngày của đời sống. Ngoài ra việc học phân

<i>môn này còn rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết giúp HS học tốt các môn </i>

khác. Và để đạt được hiệu quả như vậy thì việc tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học phân môn này là rất cần thiết, yêu cầu người GV cần lên kế hoạch bài dạy chu đáo, tổ chức các hoạt động, sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp và phải luôn thay đổi để tránh gây nhàm chán, các em không tập trung hết vào bài học, lơ là, tiết dạy không đạt hiệu quả. Việc tạo hứng thú trong môn học sẽ làm khơi gợi những tiềm năng trong môn học, về ngôn ngữ, sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, đặt câu hay cả trong giao tiếp, cũng có thể định hướng nghề nghiệp cho các em.

<b>1.5. Mối quan hệ giữa âm nhạc thiếu nhi với việc tạo hứng thú trong học tập phân môn LT&C </b>

<i><b>1.5.1. Đặc điểm chung của các bài hát thiếu nhi </b></i>

Như chúng ta đã được tìm hiểu, các bài hát thiếu nhi là các bài hát được sáng tác cho lứa tuổi thiếu niên nhi đồng, chính vì vậy ca từ cũng như giai điệu bài hát có nội dung phù hợp với lứa tuổi các em. Không chỉ các bài hát được biên soạn, giảng dạy ở trường TH trong môn Âm nhạc mà trong các bài hát đời sống thuộc mảng âm nhạc cho thiếu nhi thì cũng được đề cao về mặt ca từ và giai điệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chủ yếu các ca khúc đều liên quan đến và nội dung ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, tình u thương gia đình, và lịng biết ơn thầy cô,... về nét đẹp riêng của từng vùng miền, dân tộc, địa phương. Các bài hát với nội dung, ca từ gần gũi với thiếu nhi, giai điệu dễ nhớ, quen thuộc phù hợp với lứa tuổi các em.

<i><b>1.5.2. Việc lồng ghép các bài hát thiếu nhi và dạy học phân mơn LT&C </b></i>

Âm nhạc là món ăn tinh thần không thể thiếu từ khi sinh ra cho đến suốt quá trình phát triển của trẻ, trong đời sống của mỗi người. Bên cạnh tác dụng về đáp ứng nhu cầu giải trí tinh thần thì âm nhạc cịn được nhiều nhà khoa học cho rằng nó có tác dụng kích thích sự phát triển trí não của trẻ nhỏ. Và trên cơ sở của đặc điểm tâm sinh lí của học sinh TH nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng thì việc sử dụng các bài hát trong dạy học sẽ tạo sự hứng thú, giảm bớt sự nhàm chán, sự mới lạ, thú vị đó giúp các em có một tinh thần thoải mái học tập, chủ động tiếp thu kiến thức từ và câu, biết cách sử dụng các từ ngữ đó trong những hồn cảnh khác nhau trong học tập các môn học khác hoặc trong giao tiếp.

Khi các em lắng nghe và tiếp xúc, hát theo với các bài hát đó thì các từ ngữ trong các bài hát đó dần dần sẽ được các em lưu trữ, từ đó các em sẽ có một vốn từ giúp ích cho các em trong sử dụng vào việc học tập cũng như trong giao tiếp cuộc sống hằng ngày. Đa số các tiết học ở phân môn LT&C lớp 3 liên quan đến mở rộng vốn từ và ơn luyện các kiểu câu, chính vì vậy thơng qua việc dạy học sử dụng các bài hát thiếu nhi mà các em thường nghe, được học,... dễ dàng được cung cấp từ, câu thông qua các ca từ trong bài hát, giai điệu sẽ giúp các em có tinh thần thoải mái và dễ nhớ.

Nhưng muốn vận dụng được âm nhạc vào dạy học môn Tiếng Việt nói chung, phân mơn LT&C nói riêng thì yêu cầu người giáo viên cần suy nghĩ, sáng tạo để có những tiết dạy đạt hiệu quả. Vấn đề này, đề tài sẽ đề xuất ra những biện pháp, cách thức tổ chức, vận dụng gợi ý cho việc thiết kế của người giáo viên trong nâng cao hiệu quả dạy học môn LT&C ở Tiểu học mà cụ thể ở đây là học sinh khối lớp 3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Nội dung chương này, tơi đã làm sáng tỏ những lí luận chung của vấn đề nghiên cứu gồm: ý nghĩa của việc tạo hứng thú học tập cho HS, tác dụng của các bài hát thiếu nhi trong dạy học, các đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của các em lứa tuổi lớp 3, nội dung về phân môn LT&C ở Tiểu học và mói quan hệ giữa chúng. Đây sẽ là cơ sở vững chắc xây dựng biện pháp ở chương 3 một cách chính xác, có hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA VIỆC SỬ </b>

<b>DỤNG CÁC BÀI HÁT THIẾU NHI </b>

<b>2.1. Vài nét về trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Tam Kỳ, Quảng Nam </b>

<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về trường </b></i>

Trường Tiểu học Võ Thị Sáu được thành lập theo Quyết định số 3223/QĐ-UBND ngày 01/07/2013 của chủ tịch UBND thành phố Tam Kỳ. Trường có 01 điểm trường chính với tổng diện tích khn viên là 8133,6 m<small>2</small>

, khối phòng học gồm 31 phòng; khối phòng chức năng và phục vụ học tập gồm 01 phòng Tin học, 02 phòng dạy tiếng Anh, 02 phòng giáo dục nghệ thuật; phòng thiết bị; phòng đọc cho học sinh, cho giáo viên; phòng truyền thống Đội; phòng y tế; nhà giáo dục thể chất; nhà ăn dành cho học sinh; nhà ngủ dành cho học sinh nữ khối 4, 5; khối phịng hành chính gồm phịng Hiệu trưởng, 02 phịng Phó Hiệu trưởng, 03 phịng tổ chun mơn, văn phịng, phịng hội đồng; trường có nhà xe, nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ ở các tầng, có sân chơi, bãi tập đảm bảo an toàn.

Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục theo quy định, tổ chức nhiều hoạt động bổ ích, góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường như: Ban Hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức sinh hoạt ngoại khóa chào mừng các ngày lễ lớn với nhiều hoạt động vui chơi, ý nghĩa như tham quan di tích lịch sử, văn hóa địa

<i>phương ở các điểm (Quần thể Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng, Bảo Tàng quân </i>

<i>khu V, Bảo tàng Chăm, Khu lưu niệm cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Khu chứng tích Sơn Mỹ). Duy trì tốt phong trào tiếng hát đầu tuần, phong trào múa hát tập </i>

thể, tập thể dục, chăm sóc cây xanh vào 15 phút đầu buổi học.

<i>Theo thống kê số liệu cuối năm của học sinh trong năm học 2018 – 2019: - Kết quả giáo dục: </i>

+ Số HS hồn thành chương trình lớp học: 1073/1078, tỉ lệ: 99,5%. + Số HS được khen thưởng đạt giải các cấp: 36 em, tỉ lệ: 26,2%.

+ HS được khen thưởng hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ học tập: 784 em, tỉ lệ: 73,0%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

+ HS được khen thưởng từng mặt: 281 em, tỉ lệ: 26,2%.

<i>- Kết quả tham gia các phòng trào, hội thi các cấp: Đạt 36 giải cuộc thi </i>

các cấp: 01 giải Ba cấp Quốc gia cuộc thi “Tài năng Tiếng Anh” do Hệ thống Trung tâm Anh ngữ AMA Việt Nam tổ chức; cấp tỉnh đạt 06 giải trong đó: 03 huy chương vàng, 02 huy chương bạc ở các bộ mơn Bơi lội, Bóng bàn và Cầu lông; đạt 01 giải Nhất trong Hội thi Mỹ thuật thiếu nhi cấp Tỉnh. Cấp Thành phố: đạt 29 giải trong đó 01 giải Nhất và 01 giải Ba tham gia cuộc thi “ Tài năng tiếng Anh năm 2019” cấp Thành phố, đạt 09 giải Nhất, 05 giải Nhì, 07 giải Ba, 01 giải khuyến khích trong Giải Thể thao HS cấp thành phố; 01 giải Nhì và 01 giải Khuyến khích trong Hội thi Mỹ thuật thiếu nhi thành phố.

<i><b>2.1.2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh </b></i>

- Trường có đội ngũ GV và cán bộ nhân vên ổn định, đảm bảo chỉ tiêu. - Giáo viên giảng dạy: 42 , trình độ đại học: 36, trình độ cao đẳng: 6. - Ban giám hiệu đều có trình độ chun mơn sư phạm, quản lí và có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong ngành giáo dục Tiểu học.

- Đội ngũ cán bộ, GV không ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tích cưc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.

- Số lượng HS của Trường TH Võ Thị Sáu thể hiện cụ thể qua bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.2. Thực trạng việc tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi </b>

<i><b>2.2.1. Mục đích điều tra </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về việc tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 3 thông qua việc sử dụng các bài hát thiếu nhi, chúng tôi bước đầu tìm hiểu thực trạng sự hứng thú của các em lớp 3 qua chất lượng dạy - học phân môn Luyện từ và câu tại Trường TH Võ Thị Sáu nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

<i><b>2.2.2. Khách thể điều tra </b></i>

Phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn, khảo sát trên 6 giáo viên trực tiếp chủ nhiệm và 98/216 học sinh của khối lớp 3 trường TH Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam.

<i><b>2.2.3. Nội dung điều tra - Phía giáo viên </b></i>

<i>Để điều tra ý kiến giáo viên chúng tôi sử dụng “Phiếu điều tra giáo viên” </i>

gồm 9 câu hỏi liên quan đến nội dung sau:

+ Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc tạo hứng thú học tập, những khó khăn học sinh thường gặp trong môn Luyện từ và câu.

+ Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học tạo hứng thú; mức độ sử dụng các bài hát thiếu nhi (BHTN) trong dạy học LT&C.

<i><b>- Phía học sinh </b></i>

Tiến hành điều tra bằng cách sử dụng “ Phiếu điều tra học sinh” (bổ sung ở phụ lục 2) để tìm hiểu HS qua:

+ Cảm nhận về tiết học Luyện từ và câu.

+ Những khó khăn học sinh thường gặp trong tiết học. + Sự hiểu biết về các bài hát thiếu nhi.

+ Hứng thú khi học phân môn Luyện từ và câu.

<i><b>2.2.4. Phương pháp điều tra </b></i>

<i>- Phương pháp Aket </i>

<i><b>+ Mục đích: Qua điều tra bằng phiếu đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy </b></i>

lớp 3 và học sinh đang học khối lớp 3 nhằm nắm rõ số liệu và dựa vào số liệu để

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nêu lên thực trạng của việc dạy và học Luyện từ và câu của học sinh lớp 3 khu vực Quảng Nam.

<i>+ Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp theo </i>

nội dung đã soạn thảo trong phiếu điều tra (Phụ lục 1, 2).

<i>- Phương pháp đàm thoại </i>

<i><b>+ Mục đích: Bổ sung số liệu về thực trạng tạo hứng thú học tập cho học </b></i>

sinh lớp 3 trong phân môn Luyện từ và câu qua sử dụng các bài hát thiếu nhi và

<b>sự hiểu biết của các em về các bài hát đó. </b>

<i><b> + Cách tiến hành: Trực tiếp gặp và hỏi, trao đổi, thu thập ý kiến và nắm </b></i>

được thông tin về những khó khăn trong việc dạy học Luyện từ và câu, về thực trạng sử dụng các bài hát thiếu nhi tạo hứng thú học tập cho học sinh.

<i>- Phương pháp quan sát </i>

<i>+ Mục đích: Tìm hiểu thực trạng dạy và học Luyện từ và câu của GV và </i>

HS nhằm có cơ sở chắc chắn trong quá trình nghiên cứu.

<i><b>+ Cách tiến hành: Quan sát một số tiết dạy phân môn LT&C của GV lớp </b></i>

3 ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu, ghi chép lại tiến trình lên lớp, tìm hiểu mức độ sử dụng các BHTN tạo hứng thú học tập cho HS trong học Luyện từ và câu.

<i><b>2.2.5. Kết quả điều tra </b></i>

Sau khi xử lí số liệu từ 6 phiếu điều tra của 6 giáo viên chủ nhiệm và 98 học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu nhằm xác định cơ sở thự tiễn cho đề tài, chúng tôi đưa ra được các bảng biểu và nhận xét sau đây:

<i>2.2.5.1. Về phía giáo viên (Dựa vào kết quả phiếu điều tra - phụ lục 1) </i>

<i>- Nội dung 1: Đánh giá của giáo viên về sự chú ý và tham gia học tập sôi </i>

<i><b>nổi trong tiết học phân môn Luyện từ và câu lớp 3 </b></i>

<i><b>Bảng 2.1. Đánh giá của GV về sự chú ý và tham gia học tập sôi nổi trong tiết học </b></i>

phân môn LT&C 3 (Dựa vào câu 1- phụ lục 1)

<b>Tổng số GV </b>

<b>Các chỉ tiêu đánh giá Tập trung, chú </b>

<b>ý, phát biểu sôi nổi, hăng hái </b>

<b>Tập trung, chú ý </b>

<b>Thỉnh thoảng không tập </b>

<b>trung </b>

<b>Không tập trung, chú ý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Nhận xét: Qua số liệu ở trên, một nửa số giáo viên nhận thấy học sinh có </b></i>

sự tập trung chú ý, lắng nghe giảng bài trong tiết Luyện từ và câu nhưng bên cạnh đó nửa số giáo viên cịn lại nhận xét thỉnh thoảng các em thiếu, không tập trung chú ý bài. Qua đó cho thấy đây là một mơn học cũng có sự quan tâm ở các em nhưng vì một số lí do: một số em khơng thích thú với môn học hay nội dung kiến thức ở lớp 3 chủ yếu là các bài tập, trong quá dạy chưa khơi gợi sự tích cực, lơi cuốn, hào hứng của học sinh.

<i>- Nội dung 2: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3 </i>

<b>Bảng 2.2. Nhận thức của GV về sự cần thiết của việc tạo hứng thú học tập cho </b>

HS trong phân môn LT&C lớp 3 (Dựa vào câu 2- phụ lục 1)

<i><b>Nhận xét: Số liệu trên cho ta thấy được nửa số giáo viên được điều tra </b></i>

nhận thấy việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong phân môn Luyện từ và câu là cần thiết. Qua đó cũng cho thấy môn Luyện từ và câu quan trọng trong trường Tiểu học. Nhưng bên cạnh đó cũng có giáo viên chỉ mới nhìn nhận sự cần thiết tạo hứng thú ở mức bình thường chiếm 33,3% và có GV cho là khơng cần thiết vì họ cho rằng chỉ cần cung cấp, giải đáp toàn bộ những kiến thức, bài tập đến học sinh và dạy học theo hình thức bình thường là đủ nên không cần thiết phải tạo hứng thú học tập gì thêm.

<i>- Nội dung 3: Đánh giá của giáo viên về năng lực sử dụng từ ngữ của học </i>

<i><b>sinh hiện nay sau mỗi tiết học Luyện từ và câu lớp 3 </b></i>

<b>Bảng 2.3. Đánh giá của GV về năng lực sử dụng từ ngữ của học sinh hiện nay </b>

<i>sau mỗi tiết học LT&C lớp 3 (Dựa vào câu 3- phụ lục 1) </i>

<b>Tổng số GV </b>

<b>Các chỉ tiêu đánh giá Rất tốt, </b>

<b>rất tiến bộ </b>

<b>Tốt, có tiến bộ </b>

<b>Bình thường </b>

<b>Khơng tiến bộ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Nhận xét: Trong quá trình dạy học và qua mỗi tiết học 50% giáo viên </b></i>

nhận thấy khả năng sử dụng từ ngữ của các HS trong lớp mình đạt ở mức bình thường nghĩa là sử dụng được từ ngữ nhưng không có sự tiến bộ tốt, rõ rệt; 33,3% giáo viên nhận thấy HS có sự tiến bộ và cũng có giáo viên nhận thấy được sự khơng tiến bộ, vẫn cịn hạn chế của các em.

<i>- Nội dung 4: Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi dạy học </i>

<i><b>phân môn Luyện từ và câu lớp 3 </b></i>

<b>Bảng 2.4. Những thuận lợi của GV khi dạy học phân môn LT&C lớp 3 </b>

<i>(Dựa vào câu 4- phụ lục 1) </i>

Học sinh thích thú với những chủ đề, bài tập có nội

<i><b>Nhận xét: Từ số liệu trên chúng ta có thể thấy được ngơi trường có cơ sở </b></i>

vật chất đầy đủ sẽ hỗ trợ rất nhiều cho GV trong việc tăng hiệu quả dạy học. Bên cạnh đó cũng có 3 thuận lợi chiếm tỉ lệ cao là những chủ đề gần gũi với học sinh; kế thừa và rèn luyện những kiến thức từ các lớp trước; các em có thích thú với những chủ đề và bài tập có nội dung mới mẻ. Đây quả là những dấu hiệu đầy tích cực, nền tảng để tạo cho công tác giáo dục và giảng dạy cũng như việc xây dựng biện pháp, thực nghiệm của chúng tôi được thành công hơn.

<b>Bảng 2.5. Những khó khăn của GV khi dạy học phân môn LT&C lớp 3 </b>

<i> (Dựa vào câu 4 - phụ lục 1) </i>

<b>lượng </b>

<b>Tỉ lệ % </b>

Các phương pháp, hoạt động học tập không gây hứng thú cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>Nhận xét: Bên cạnh những thuận lợi đã nhận được qua việc điều tra chúng </b></i>

tôi cũng thấy được những khó khăn với tỉ lệ khá cao ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy: các phương pháp, hoạt động học tập đảm bảo kiến thức thì khơng mới mẻ, khơng tạo được hững thú cho các em; nhiều HS còn thiếu tập trung, không chủ động, ghi nhớ không lâu các kiến thức đã học. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả học tập mà còn là áp lực, trở ngại cho q trình chúng tơi tiến hành xây dựng biện pháp và thực nghiệm sư phạm để khắc phục.

<i>- Nội dung 5: Nhận định của giáo viên về yếu tố quan trọng giúp học sinh </i>

<i><b>học tốt, hiệu quả trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3. </b></i>

<i><b>Bảng 2.6. Nhận định của GV về yếu tố quan trọng giúp HS học tốt, hiệu quả </b></i>

<i>trong dạy học phân môn LT&C lớp 3 (Dựa vào câu 5- phụ lục 1) </i>

<i><b>Nhận xét: Thông qua sự điều tra đã thấy rõ được rằng để tạo nên một tiết </b></i>

học hiệu quả thì rất cần phương pháp dạy học, phù hợp kích thích niềm đam mê mơn học ở các em. Vì vậy việc lựa chọn hướng đi cho việc nghiên cứu của chúng tôi là có khả thi, giúp chúng tơi có động lực nghiên cứu, thực nghiệm bài nghiên cứu tốt nhất có thể.

<i>- Nội dung 6: Phương pháp thầy cô thường sử dụng để tạo hứng thú học </i>

<i><b>tập cho học sinh </b></i>

<b>Bảng 2.7. Phương pháp thầy cô thường sử dụng để tạo hứng thú học tập cho HS </b>

<i>(Dựa vào câu 6- phụ lục 1) </i>

Dùng đoạn phim ngắn hoặc kết hợp yếu tố âm nhạc gắn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Nhận xét: Ở bảng số liệu trên đã cho thấy, các thầy cô đều vận dụng hết </b></i>

các phương pháp dạy học thông thường; sử dụng hình ảnh và các đoạn phim ngắn; tổ chức trò chơi thi đua giữa các tổ nhằm tạo hứng thú, tránh sự nhàm chán cho học sinh. Chính những phương pháp trên sẽ làm cơ sở để chúng tơi có thể khai thác, vận dụng triệt để hơn vào quá trình nghiên cứu và đưa ra các biện pháp để thực nghiệm.

<i>- Nội dung 7: Thực trạng việc sử dụng các bài hát thiếu nhi trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3 </i>

<b>Bảng 2.8. Thực trạng việc sử dụng các bài hát thiếu nhi trong dạy học </b>

<i>phân môn LT&C lớp 3 (Dựa vào câu 8- phụ lục 1) </i>

Từ số liệu bảng 2.8, chúng tôi lập biểu đồ như sau:

<i><b>Biểu đồ 2.1. Thực trạng việc sử dụng các bài hát thiếu nhi </b></i>

<i> trong dạy học phân môn LT&C lớp 3 </i>

<small>010203040506070</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Nhận xét: Qua số liệu thống kê trên, cho ta thấy được rằng hầu hết GV đã </b></i>

có sử dụng các BHTN vào dạy học phân mơn Luyện từ và câu và chủ yếu ở phần giới thiệu bài và củng cố bài học, đây sẽ là cơ sở dựa vào đó xây dựng và phát triển những hình thức sử dụng âm nhạc trong nội dung chính của bài học, khi đó các thầy cơ giáo sẽ có thể hiểu được các biện pháp do chúng tôi đề xuất để việc thực hiện đề tài được thuận lợi hơn.

<i>- Nội dung 8: Nhận định của GV về tác dụng tích cực của việc sử dụng các bài hát thiếu nhi trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3 </i>

<i><b>Bảng 2.9. Nhận định của GV về tác dụng của việc sử dụng các bài hát thiếu nhi </b></i>

<i>để tạo hứng thú trong dạy học phân môn LT&C lớp 3 (Dựa vào câu 8- phụ lục 1) </i>

Học sinh vận dụng các kiến thức đã học tốt hơn, linh

Giáo dục lịng u nước, u thích âm nhạc dân tộc, khơi dậy khả năng âm nhạc, hoàn thiện các em về đức - trí- thể- mĩ

Nâng cao sự tương tác giữa học sinh với nhau và giữa

<i><b>Nhận xét: Như các nội dung đã được điều tra ở bảng trên, thấy: GV đã </b></i>

nhìn nhận được vai trị, tạo sự tích cực của âm nhạc trong q trình giảng dạy, giúp cho người học tích cực, hứng thú và người dạy dạy học có hiệu quả. Dù đã có những nhìn nhận như vậy, nhưng thực tế cho thấy: tỉ lệ GV vận dụng sự lồng ghép các bài hát thiếu nhi vào các hoạt động dạy học LT&C chưa cao chỉ khoảng 60% trở xuống. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là điều gì khiến giáo viên đã không vận dụng các bài hát vào các hoạt động bài học này?

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Để cho GV thấy được tác dụng quan trọng của việc lồng ghép các tác phẩm âm nhạc thiếu nhi vào việc dạy và học LT&C, chúng tôi đề xuất các biện pháp phù hợp ở chương 3 nhằm làm cho HS có thêm hứng thú học tập.

<i>- Nội dung 9: Nhận định về những khó khăn của giáo viên khi kết hợp âm nhạc vào dạy học các hoạt động trong dạy học phân môn Luyện từ và câu </i>

<b>Bảng 2.10. Nhận định về những khó khăn của GV khi kết hợp âm nhạc vào dạy </b>

<i>học các hoạt động trong dạy học phân môn LT&C (Dựa vào câu 9- phụ lục 1) </i>

Khó khăn trong thiết kế hoạt động dạy học, vận

<i><b>Nhận xét: Từ bảng thống kê ở trên, ta thấy được GV mặc dù nhận thức </b></i>

được vai trò của sự lồng ghép âm nhạc vào việc giảng dạy LT&C nhưng GV vẫn còn e ngại khi sử dụng bởi những khó khăn mà trong đó việc thiết kế các hoạt động dạy học sử dụng các bài hát chiếm tỉ lệ cao đến 83,3%; tiếp theo vấn đề lựa chọn các bài hát cũng là nỗi lo lắng của GV (chiếm 66,7%). Nhằm giải quyết vấn đề này, chúng tôi sẽ xây dựng biện pháp, đồng thời cũng là việc tạo động lực để chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài.

<i>2.2.5.2. Về phía học sinh (Dựa vào kết quả phiếu điều tra - phụ lục 2) </i>

Nắm được đúng về tâm lí, mức độ hứng thú và những khó khăn mà học sinh gặp phải trong q trình học tập phân môn LT&C lớp 3, khi lồng ghép sử dụng các ca khúc thiếu nhi trong dạy học. Từ đó trên cơ sở đưa ra những phương pháp, tìm ra cách thức tổ chức dạy học mới giúp học sinh nắm, hiểu bài tốt hơn. Qua quá trình điều tra, tổng hợp, chúng tôi rút ra được kết quả sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>- Nội dung 1: Mức độ hứng thú của HS lớp 3 khi học phân môn LT&C </b></i>

<b>Bảng 2.11. Mức độ hứng thú của HS khi học phân môn LT&C </b>

<i><b>( Dựa vào câu 1- phụ lục 2) </b></i>

Từ số liệu bảng 2.11, chúng tôi lập biểu đồ như sau:

<i><b>Biểu đồ 2.2. Mức độ hứng thú của HS khi học phân môn LT&C </b></i>

<i><b>Nhận xét: Theo kết quả khảo sát trên cho thấy gần 50% học sinh hứng thú </b></i>

và rất hứng thú với phân môn LT&C. Những đây là tỉ lệ cịn khá thấp với một mơn học. Đặt ra câu hỏi cần làm thế nào để tăng thích thú cho các em. Một trong số đó là các biện pháp của chúng tôi đề xuất ở chương tiếp theo.

<i>- Nội dung 2: Nhận xét của học sinh lớp 3 về tiết học Luyện từ và câu </i>

<b>Bảng 2.12. Nhận xét của HS lớp 3 về tiết học LT&C </b>

<i> (Dựa vào câu 2 - phụ lục 2) </i>

<small>Hứng thú 22% Bình </small>

<small>thường 49% Khơng </small>

<small>hứng thú 12% </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Từ số liệu bảng 2.12, chúng tôi lập biểu đồ như sau:

<i><b>Biểu đồ 2.3. Nhận xét của HS lớp 3 về tiết học LT&C </b></i>

<i>Nhận xét: Bởi sự hứng thú chưa cao (bảng 2.11) làm các em không thoải </i>

mái, vui vẻ khi học phân môn này ( chỉ chiếm 38%, 50% cảm thấy bình thường). Điều này càng cho chúng tơi động lực cho việc sử dụng BHTN trong quá trình giảng dạy phân mơn để giúp các em có được tinh thần, tâm lí tốt để có thể tiếp thu bài tốt hơn.

<i>- Nội dung 3: Những khó khăn học sinh gặp phải khi học phân mơn LT&C </i>

<b>Bảng 2.13. Khó khăn HS gặp phải khi học phân môn LT&C </b>

<i>( Dựa vào câu 5- phụ lục 2) </i>

Nhiều bài học không gần gũi, phương pháp học

<i><b>Nhận xét: Qua kết quả điều tra chúng ta thấy được trong phân môn LT&C </b></i>

các em chủ yếu gặp trở ngại khi thực hiện các bài tập về giải nghĩa, đặt câu, viết đoạn, cũng như phương pháp dạy học chưa có nhiều sự mới mẻ gây nhàm chán,

<small>1% </small>

<small>38% </small>

<small>50% 11% </small>

Áp lực nặng nề Thoải mái, vui vẻ Bình thường Nhàm chán

</div>

×