Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.47 KB, 17 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
2. Cấu tứ………..7
3. Ví dụ về tứ thơ và cấu tứ……….9
3.1. Vẻ đẹp tứ thơ và cấu tứ trong bài thơ Tây tiến - Quang Dũng……….9
3.2. Vẻ đẹp tứ thơ và cấu tứ bài thơ Việt Bắc- Tố Hữu……….11
<b>Chương 2: Tìm vẻ đẹp cấu trúc nhịp thơ………...13</b>
Kết quả thu được………...16
<b>PHẦN KẾT LUẬN………...17</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO………...18</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>
1.1. Vẻ đẹp của văn chương luôn ẩn ở đằng sau những lớp ngôn từ, cấu tứ, hìnhthức bài thơ thể hiện trong văn bản. Văn chương dùng ngôn từ để miêu tả, cảmnhận và khái quát tất cả những gì đang diễn ra trong cuộc sống. Bởi vậy nhữngđứa con tinh thần được họ sản sinh ra thường mang đến cho độc giả niềm vui vàniềm đam mê khám phá.
1.2. Sử dụng ngôn từ, cấu tứ, hình ảnh, nhịp điệu trong thơ trữ tình là cách để thinhân bộc lộ những tình cảm, cảm xúc và cảm hứng chủ đạo và qua đó tạo sự thuhút lơi cuốn đặc biệt vì từ ngữ dành cho thơ ca là sự hàm súc cô đọng tinh lọc vànhiều khi có cả sự thăng hoa. Đối với các nhà thơ hiện đại ngôn từ và việc sửdụng ngơn từ lại càng có những điều thú vị hơn. Nguyễn Đình Thi quan niệm về
<i>thơ “Thơ là tư tưởng hình tượng quấn quýt với hình ảnh như hồn với xác để tạora cái toàn thể viết bằng cả tâm hồn chứ khơng chỉ bằng ý thức”. Chính vì thế</i>
tìm hiểu nhịp điệu trong thơ là rất quan trọng.
1.3. Các nhà soạn giả đã đưa vào sách Ngữ Văn ở trường phổ thông trung học ( Bộ sách Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo..) u cầu người giáoviên phải có kiến thức tồn diện vững vàng. Nhất là những kiến thức Cấu tứ-khâu then chốt, mang tính khởi đầu của hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói chungvà sáng tạo thơ nói riêng. Về yếu tố tượng trưng trong thơ- yếu tố đóng vai trịquan trọng tạo nên tính chất tượng trưng của bài thơ. Thơng qua dạy ngữ văn họcsinh có thể nắm được những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.1.4. Với việc định hướng hỗ trợ giáo viên và học sinh đối với phương pháp dạyhọc và đánh giá kết quả học tập qua bộ sách giáo khoa mới, học sinh cần pháthuy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, từ đó phát triển phẩm chất và năng lực củachương trình u cầu.
Hơn nữa thơng qua việc định hướng tác phẩm, giáo viên khơi dậy tronghọc sinh niềm yêu thích văn chương, khám phá các giá trị Chân, Thiện, Mĩ trongsáng tạo nghệ thuật của thơ ca, đồng thời cũng tăng cường thêm vốn từ vựng cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.5. Với chương trình mới, Sách giáo khoa Ngữ văn 11- Kết nối tri thức với cuộc
<i>sống, học sinh được tiếp cận văn bản Thuyền và biển của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh,</i>
<i>Tràng giang ( Huy Cận), Con đường mùa đông của Đại thi hào văn học Nga</i>
Puskin... Bên cạnh đó, một số bài thơ được nhiều thế hệ độc giả yêu mến cùng
<i>những bài thơ rung động tâm hồn người đọc như: Tây Tiến, Việt Bắc, Sóng… Vì</i>
vậy, tiếp cận đầy đủ vẻ đẹp của những tác phẩm thơ không phải điều dễ dàng.
<i>Đó là những lí do tơi chọn đề tài “Đi tìm vẻ đẹp cấu tứ và hình ảnh trongmột số tác phẩm thơ hiện đại” làm đối tượng viết sáng kiến kinh nghiệm này.</i>
<i> 2.2. Giáo sư tiến sĩ Đỗ Hữu Châu trong cuốn “Từ vựng ngữ </i>
nghĩa”(NXB-ĐHQG-1997) đã đưa ra ý kiến chân thực về Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá củaHuy Cận - Đối với người Việt Nam thông thường buổi chiều mặt trời xuống núivì nước Việt nam tựa lưng vào miền núi phía Tây mà ngoảnh mặt ra phía Đơng
<i>thành ra cách nói “Mặt trời xuống biển” rất bất ngờ. Song đó là cách nói thực.</i>
Bởi vì lúc này vị trí đồn thuyền đã ở giữa biển cả. Đã ở giữa biển thì mặt trời lặnhay mọc đều trên biển. Câu thơ mở đầu vẽ ra cảnh trời đất mênh mơng bốn bềbao phủ đồn thuyền đánh cá nhỏ nhoi. Khơng nói được cái thực đó thì làm saohiểu được câu thơ- Đây là một yếu tố để tiếp cận vẻ đẹp văn bản
2.3. Bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương) có đoạn:“Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Đã thấy trong sương hàng tre bát ngátÔi hàng tre xanh xanh Việt NamBão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
<i>Nhờ hệ thống các từ “thăm”, “ôi”, cách xưng hô “Con- Bác”, việc sử dụng hìnhảnh ẩn dụ “ Bão táp mưa sa..” Nhờ cách diễn đạt này mà khổ thơ trong tâm trạng</i>
xúc động thể hiện lịng đồn kết, sự mạnh mẽ và tinh thần bất khuất của ngườiViệt Nam. Hình ảnh hàng tre là biểu tượng của những chiến sĩ canh giữ giấc ngủbình yên cho Bác, là tượng trưng cho sức sống và trung thành của dân tộc ViệtNam. Nếu độc giả khơng tiếp cận ở những khía cạnh trên thì cảm nhận sẽ phiếndiện.
<i>2.4. Nhà xuất bản Khánh Hịa cuốn “Bình luận văn học Xn Diệu - Huy Cận” có</i>
đoạn bình về nghệ thuật dùng từ láy thành công của Xuân Diệu trong bài “Thơduyên” dùng với âm điệu rất đạt:
<i>Con đường nho nhỏ gió xiêu xiêuLả lả cành hoang nắng trở chiều</i>
Đây là mấy nét thanh thanh sinh động
<i>Mây biếc về đâu bay gấp gấp Con cò trên ruộng cánh phân vân</i>
2.5. Giới nghiên cứu phê bình văn học nghệ thuật có khá nhiều bài viết nói vềcách sử dụng trong thi pháp thơ hiện đại. Đặc biệt trong Chương trình giáo dụcmới mang tính hiện đại, sách giáo khoa mới theo xu hướng hội nhập thì việc địnhhướng cho Học sinh cách khai thác vẻ đẹp cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình…là điều vơ cùng quan trọng và bổ ích.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Tìm hiểu vẻ đẹp cấu tứ và hình ảnh trong một số văn bản thơ ở trong và ngồichương trình ngữ văn THPT- Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống.
- Trên con đường tìm hiểu vẻ đẹp của thi phẩm bất kì về cấu tứ, hình ảnh…- Đối tượng là HS THPT
<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>
Đề tài với khả năng có hạn, tơi sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Tứ thơ (hay thi tứ) và cấu tứ là những yếu tố quan trọng của một bài thơ,giúp nhà thơ dựng lên hình ảnh, cảm xúc, ý nghĩa, hình tượng cho tác phẩm củamình, đồng thời thể hiện tài năng của tác giả. Tứ thơ và cấu tứ là khái niệm quenthuộc trong thơ ca, nhưng lại là những khái niệm khá trìu tượng, mơ hồ, làm khóđa phần học sinh khi tìm hiểu về thơ ca. Tứ thơ, cấu tứ là linh hồn của bài thơ, làcái làm toát lên vẻ đẹp, sắc thái của bài thơ, cũng là nét nhận diện phong cáchlàm thơ của các tác giả. Nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, những bài thơ haythường có cấu tứ và tứ thơ độc đáo, thể hiện tài năng chắp bút của tác giả. Tứ thơlà ý tưởng bao quát toàn bộ bài thơ, thể hiện bằng xúc cảm, suy nghĩ, cấu tứ lànghệ thuật của bài thơ thể hiện qua câu từ, nghệ thuật sử dụng.
<b>1. Tứ thơ</b>
Tứ thơ (thi tứ) là ý tưởng bao trùm toàn bộ bài thơ, biểu hiện trong sự liênkết bằng những xúc cảm, suy nghĩ và hình ảnh, biểu hiện trong dạng cấu tạo vàphát triển của hình tượng thơ. Tứ không phải là một ý tưởng trừu tượng mà là ýtưởng đã hiện hình cụ thể trong một sắc thái đời sống, qua một hình ảnh, một tâmtrạng, một suy nghĩ được chọn làm điểm tựa cho sự vận động của cảm xúc. Tứquy định một phần giá trị của bài thơ. Tuy nhiên, từ cái tứ chung đến bài thơ là cảmột chặng đường dài. Người viết phải hướng sự vận động của cảm xúc, suy nghĩvà hình ảnh phù hợp với tứ thơ.
- Tứ thơ mang nội hàm khám phá ᴄhủ уếu ở ba уếu tố ᴄhính: kháᴄ thường, độtếu ở ba уếu ở ba уếu tố ᴄhính: kháᴄ thường, độtếu tố ᴄhính: kháᴄ thường, độtbiến, bất ngờ. Một bài thơ gọi là ᴄó tứ, phải ít nhất ᴄó một trong ba уếu ở ba уếu tố ᴄhính: kháᴄ thường, độtếu tố ấуếu ở ba уếu tố ᴄhính: kháᴄ thường, đột, haуếu ở ba уếu tố ᴄhính: kháᴄ thường, độtnói ᴄáᴄh kháᴄ, khơng ᴄó khám phá thì khơng thành tứ ᴠà khơng thành thơ, ᴄhỉ làᴠăn ᴠần giống như thơ mà thôi. Như vậy, tứ thơ là đặc sản của tâm hồn thơ - nóchứng tỏ tác giả đã có cái nhìn thẩm mĩ, cái nhìn thế giới sự vật độc đáo, pháthiện những khía cạnh tinh vi, những khía cạnh mà các nhà sử học không ghi hếtđược nhưng lại là bộ phận sống động nhất của lịch sử - những trạng thái tâm hồncon người trong một thời đại.
+ Là hình tượng bao trùm tồn bộ bài thơ, tứ thơ có ý nghĩa chỉ đạo kết cấu bàithơ, làm nổi bật chủ đề.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">+ Để diễn đạt một dung lượng lớn những suy nghĩ, tình cảm, xúc động, nhà thơcó thể dùng thế liên hoàn: từ một tứ lớn, nhà thơ có thể triển khai thành các tứ bộphận nhỏ hơn kết hợp trong một trật tự hợp lý. Cũng có khi nhà thơ từ một ấntượng riêng, cảm xúc riêng ròi nảy nở ra, dẫn dắt mãi lên thành dòng suy nghĩ,liên tưởng, tưởng tượng rồi tạo thành tứ lớn.
+ Giá trị của tứ thơ: tạo nên sức sống lâu bền của thơ trong lịng độc giả.
Có khi bài thơ bị quên đi nhiều câu song người đọc vẫn nhớ một khổ thơ, một vàicâu thơ nào đó vì nó tạo được hình tượng, thể hiện được một ý tưởng trọn vẹn, cósố phận, có sức sống riêng - đó là tứ nhỏ trong bài thơ, góp phần làm sáng tỏ chủđề. Tứ lớn trong bài thơ là hình tượng xuyên suốt toàn bài thơ, thể hiện tư tưởngnghệ thuật của tác phẩm. Tứ lớn mang đặc điểm của cách nhìn, cách cảm và cáchthể hiện riêng biệt, độc đáo của nhà thơ.
- Tìm vẻ đẹp tứ thơ trong một số tác phẩm Thơ hiện đại
+ Trong bài thơ "Sóng" Xn Quỳnh, đó là những con sóng khơng bao giờ đứngn, nó lan mãi ra xa phía ngồi biển cả để rồi lại hướng về phía bờ (Hướng vềbiển để hòa nhập với cuộc đời, hướng về bờ để tự bộc lộ chính mình - trọn vẹn,tận độ). Hịa mình vào biển khơi, sóng sẽ trở thành vĩnh cửu, bất tử. Tình u củacon người cũng như sóng, sẽ trở thành bất tử khi hòa nhập vào với biển lớn cuộcđời.
+ "Đất nước" Nguyễn Đình thi là Mùa thu bao giờ cũng rất đẹp và gợi cảm.Trong quá khứ xưa, lúc mùa thu đẹp nhất trong không gian Hà Nội, người đãphải dứt áo ra đi vì nhiệm vụ. Trong hiện tại của khơng khí tự do này, nhớ lại thuxưa mà càng thêm phơi phới lòng với mùa thu hiện tại. Chặng đường từ quá khứđến hiện tại này đã phải trải qua bao đau thương mất mát, vất vả hi sinh. Cho nên,đứng trước vẻ tươi thắm rạng ngời của mùa thu Việt Bắc hôm nay càng thêm yêuquý và tự hào hơn về lịch sử những năm kháng chiến.
<b> 2. Cấu tứ </b>
- Cấu tứ, một yếu tố quan trọng khác của thơ, nằm ở sự pha trộn giữa hình ảnh vàý nghĩa; càng nhiều trải nghiệm về hình tượng, càng khéo léo khai thác ý nghĩa
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">sâu sắc. Đơn giản, cấu tứ là việc biến đổi ý tưởng thành cảm xúc và hình ảnh,mang đến cho bài thơ sự linh hoạt và sâu lắng.
- Cách cấu tứ trong thơ:
+ "Cấu": xây dựng, sắp xếp, liên kết
+ "Tứ": ý nghĩ - trong thơ, sự suy nghĩ gắn liền với tình cảm và biểu hiện rathành hình ảnh.
Cấu tứ là cách xây dựng, sắp xếp và liên kết những ý nghĩ, cảm xúc vàhình ảnh thành các hình tượng mang ý tưởng trung tâm của toàn bộ bài thơ.
+ Xét trong quá trình sáng tác, cấu tứ là hành động tư duy để sáng tạo ra hìnhtượng nghệ thuật. Cái kì diệu của cấu tứ là làm cho tinh thần nhà văn gặp gỡ vớisự việc khách quan (hình và ý gặp nhau).
+ Xét như một thành quả sáng tạo, cấu tứ là sự cắt nghĩa, lí giải, khái quát hiệntượng đời sống bằng một hình tượng tổng qt có sức chi phối toàn bộ cảm thụ,suy tưởng và miêu tả nghệ thuật trong tác phẩm. Tức là xây dựng một ý tưởngbao quát toàn bài, liên kết những cảm xúc, suy nghĩ và hình ảnh biểu hiện trongdạng cấu tạo và phát triển của hình tượng thơ.
Vậy, cấu tứ là cách cấu tạo và phát triển của hình tượng thơ:
+ Tứ là linh hồn của tác phẩm, cung cấp một thế đứng, một cách nhìn, cách cảmnhận để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Cấu tứ là một hình thếgiới nghệ thuật của tác phẩm, là quan niệm nghệ thuật về thế giới và con ngườicủa nó.
+ Để cấu tạo tứ, trước hết phải có tình. Song những tình cảm phải được tổ chứclại chặt chẽ và phục vụ cho chủ đề chung của toàn bài thơ để tình cảm khơng bịphân tán, ý tưởng được liên kết lại trong một cấu tạo chung và phát triển mộtcách hợp lý.
Tuy nhiên, có tư tưởng hay chưa hẳn có một sáng tác hay. Tứ thơ phảiđược đắp bồi cụ thể bằng cảm xúc, hình ảnh và ngơn ngữ chọn lọc. Có nhữngsáng tác mà tứ được tạo thành gần gũi nhau nhưng vẫn mang sắc thái và gươngmặt riêng biệt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>3.1. Tứ thơ và cấu tứ trong bài thơ Tây Tiến - Quang Dũng1. Tứ thơ.</b>
Đó là con đường lên miền Tây Bắc của Tổ quốc với đèo cao, dốc đứnghoang vu, hiểm trở mà cũng đầy thơ mộng với những vẻ đẹp tuyệt vời. Trên conđường ấy, những chàng trai Hà Thành dũng cảm hào hoa đã ra đi chiến đấu, cóngười nằm lại mãi mãi nơi chiến trường song hình ảnh của họ sẽ bất tử trong lòngđất mẹ quê hương và sẽ bất tử trong lòng những người còn sống. Và mảnh đấtTây Bắc của Tổ quốc vô cùng khắc nghiệt, đầy ắp hiểm nguy sẽ trở thành kỉ niệmkhông thể nào qn chính bởi vì nó chứa đựng cả cuộc sống và cả một phần đờikhông thể nào quên của những con người dám sống và dám dâng hiến đời mìnhcho Tổ quốc.
<b>2. Cấu tứ.</b>
- Cảm xúc: Đó là nỗi nhớ da diết, cồn cào mãnh liệt choán ngợp cả tâm hồn. Đólà niềm xúc động mãnh liệt khi kỉ niệm ùa về tràn ngập trong tâm hồn. Và là nỗiđau hòa quyện với niềm tự hào, ngưỡng mộ.
- Suy nghĩ: Núi rừng Tây Bắc xa xôi lạ lùng mà quyến rũ vơ cùng với người línhtrẻ. Cuộc sống ở Tây Bắc độc đáo trong những sinh hoạt văn hóa và dữ dội trongvẻ hoang vu hiểm trở đầy bí ẩn của thiên nhiên. Người lính với chất trẻ trong tâmhồn và sự trong sáng của lý tưởng, lẽ sống đã hết mình trong những cảm xúc lãngmạn và cũng trọn vẹn trong sự dâng hiến cho Tổ quốc, q hương. Chính cuộcsống hết mình ấy đã khiến họ trở thành bất tử.
- Hình ảnh: Thiên nhiên Tây Bắc với đèo cao, dốc nối dốc, thẳng đứng, mây núi,mưa rừng, cọp vờn, thác đổ... Cuộc sống giữa thiên nhiên Tây Bắc: thi vị vớikhói sương bảng lảng, hoa lau phơ phất, hồn lau lẩn quất, dáng người thật mảnh,con thuyền thật nhỏ, dòng nước thật dữ dội và cỏ hoa cũng thật tình tứ với conngười. Đêm lễ hội: ánh sáng của đuốc, âm thanh của khèn và bóng dáng thiếunữ. Người lính: diện mạo khác lạ (vừa khắc khổ vừa dữ dằn), tư thế lẫm liệt (mộtđi không trở lại), ngay trong cái chết, sự hi sinh vẫn tỏa ra hào quang của mộttinh thần bất khuất. Con đường lên Tây Bắc: xa xôi, mờ mịt và hiểm trở vì nó điqua bao miền đất lạ để hướng ra chiến trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>* Dạng cấu tạo và sự phát triển của hình tượng thơ:</i>
- Cấu tạo song hành, đan cài hai hình tượng - hình tượng khơng gian Tây Bắchoang dã, hùng vĩ và mĩ lệ; hình tượng người lính oai dữ mà tinh nghịch, hào hoamà cũng rất hào hùng.
- Sự phát triển của hình tượng thơ:
+ Hình tượng khơng gian Tây Bắc được khám phá và tái hiện ở không gian bachiều: chiều lên cao ngất, ngước mãi lên vẫn khơng có điểm dừng (thăm thẳm,ngàn thước lên cao, súng ngửi trời); chiều xuống cũng gợi gian khổ hiểm nguykhông kém ("ngàn thước xuống" từ đỉnh núi, đến lưng chừng là "thác gầm thét"và tận cùng là mặt sông "gầm lên khúc độc hành"); chiều ngang mở rộng hút tầmmắt trong mưa mù và sương núi mà hình ảnh "nhà ai" đầy phiếm chỉ ở xa xơi nhưmột dấu chấm nhịe. Trong ba chiều không gian ấy, núi rừng Tây Bắc hiện lênvừa hồnh tráng, hùng vĩ, hiểm trở đến kì lạ, vừa thơ mộng huyền ảo lung linhrực rỡ đến kì lạ vừa khơng hiếm những nét bình dị thân thương ấm áp đến lạlùng.
+ Hình tượng người lính được khám phá từ diện mạo đến nội tâm, từ tư thế đếnlý tưởng, lẽ sống. Nếu hình tượng khơng gian vận động theo nhiều chiều để đạtđến giới hạn tối đa của sự phóng khống thì hình tượng con người chỉ vận độngtheo hướng làm sáng lên chân dung bất khuất của tâm hồn với lẽ sống cao cả: từtinh nghịch đến nghiêm trang, từ trẻ trung đến sâu sắc, từ cái oai dữ của diện mạođến cái cao cả, bất khuất của tư thế, của lý tưởng, lẽ sống. Tây Tiến như nén tâmnhang tưởng nhớ tới đồng đội, đồng chí của nhà thơ “ Xứ Đồi mây trắng”
<b>3.2. Tứ thơ và cấu tứ bài thơ Việt Bắc- Tố Hữu1. Tứ thơ.</b>
Vùng đất chiến khu Việt bắc đã trải qua bao tháng ngày gian khổ, vất vảmà cũng tràn đầy những niềm vui cuộc sống và niềm vui kháng chiến. Trong giờphút chia tay, tất cả đã trở về trong kí ức thật xúc động và thiêng liêng. Nhưnglần chia tay này không phải để cách xa mà chia tay song cũng là gắn bó bên nhauvì ta đã giành được độc lập, ta đã có Đảng, có Bác Hồ, có Nhân dân cần cù mà
</div>