Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn cấp tỉnh rèn kỹ năng lấy điểm tối đa phần đọc hiểu môn ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.66 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. Lí do chọn đề tài</b>

Từ năm học 2019 -2020, đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt

<i>buộc trong đề thi Tốt nghiệp THPT: Đọc hiểu và Làm văn. Rèn kỹ năng đọc</i>

hiểu được xem là vấn đề quan trọng trong trong việc thực hiện đổi mới phươngpháp dạy học môn văn ở trường phổ thông nhằm phát huy năng lực tự đọc hiểuvà sáng tạo của học sinh trong việc khám phá giá trị của một văn bản.

Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng, việc lượng hóa kiến thức trong cáccâu hỏi Đọc hiểu trong đề thi Tốt nghiệp THPT hiện nay chỉ phù hợp với cácvăn bản chính luận, khoa học hay báo chí. Đối với các văn bản nghệ thuật, làmsao để học sinh không rơi vào cách diễn giải đơn nghĩa, đánh mất mỹ cảm vănchương khi tiếp cận văn bản qua các câu hỏi Đọc hiểu cũng là một vấn đề cầnlưu tâm.

Mặc dù Phần Đọc hiểu chiếm tỉ trọng điểm không lớn trong đề thi (3.0điểm) nhưng học sinh phải xử lí một văn bản tương đối và tư duy các câu hỏitrong một thời gian ngắn. Tại trường THPT …, học sinh đã quen với kiểu bàiĐọc hiểu nhưng thực tế giảng dạy cho thấy, nhiều em chưa có phản xạ tốt vớicác câu hỏi, đặc biệt là các câu hỏi ở mức độ khó tương đối như câu hỏi Vậndụng. Sáng kiến này theo chúng tôi là thiết thực, trước hết là trong tình hìnhbài thi mơn Văn trong kì thi Tốt nghiệp THPT có cùng một cấu trúc trongnhững năm gần đây.

Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy của bản

<i><b>thân, chúng tôi thực hiện sáng kiến: Rèn kỹ năng lấy điểm tối đa phần Đọchiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT với mong muốn nâng cao</b></i>

hiệu quả dạy học, chia sẻ một số vấn đề có tính chất định hướng để giúp họcsinh làm tốt dạng bài này hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng bài thi mơnVăn, ni dưỡng tình u với mơn học.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu</b>

- Chương trình Ngữ văn lớp 12, hướng tới kỳ thi Quốc gia 2024.

<b>- Học sinh lớp 12 trường THPT Tơ Hiến Thành, TP Thanh Hố.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b></i>

Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng những phươngpháp sau: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp quan sát, phươngpháp phỏng vấn, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp so sánh.

<b>2. PHẦN NỘI DUNG2.1. Cơ sở lí luận.</b>

<i>Trong quan niệm thông thường, hiểu tiếp xúc văn bản về mặt bên trong,phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó vàý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu cịn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận</i>

dụng vào đời sống, ứng dụng, mơ hình hố được đối tượng. Hiểu là phải trả lờiđược các câu hỏi: Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?

<i>Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người nhằm mục đích chiếm lĩnhtri thức văn hoá và bồi dưỡng tâm hồn. Khái niệm đọc hiểu (reading literacy)</i>

có nội hàm khoa học phong phú, được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

<i>Qua các quan niệm trên, có thể thấy: khái niệm Đọc hiểu của các nhà</i>

nghiên cứu dù xuất phát từ các khuynh hướng khác nhau, cách diễn đạt khácnhau, trung tâm của đối tượng có khác nhau song vẫn gặp nhau ở một số điểmsau:

Thứ nhất, đọc - hiểu là một khái niệm phức. Nó là một tiến trình gồm haicơng đoạn thuộc hai phạm trù khác nhau: “đọc” thuộc phạm trù thể lý và“hiểu” thuộc phạm trù tâm lý.

Thứ hai, các nhà nghiên cứu đều đồng tình rằng: đọc - hiểu là một hoạtđộng nhận thức. Đối tượng của nó là giá trị thẩm mỹ của văn bản. Quá trìnhnhận thức này chỉ xảy ra khi có sự tương tác giữa văn bản với người đọc.

Thứ ba, đọc - hiểu giúp người đọc lĩnh hội tri thức. Thông qua đọc, ngườiđọc phải thấy được: nội dung, mục đích, ý ghĩa của văn bản; tư tưởng của tácgiả gửi gắm trong tác phẩm; giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật; hìnhtượng nghệ thuật…

Như vậy, dù có nhiều quan niệm khác nhau song cần phải thống nhất một

<i>quan điểm rằng: Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ một chuỗi hoạt động</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>tư duy có ý thức của con người với đối tượng và mục tiêu rõ ràng. Đồng thời,đọc hiểu cũng là một khái niệm chỉ năng lực đọc ở mức độ cao - mức độ hiểu -</i>

<i><b>của chủ thể hoạt động.  </b></i>

<b>2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm</b>

Dạng bài Đọc hiểu trong bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn khôngđược đưa vào tiết học nào trong phân phối chương trình mơn Ngữ văn phổthơng chính khóa, thường chỉ dừng lại ở việc chữa, trả bài qua các bài kểm trađịnh kì, bài thi. Hiện nay các chuyên đề hướng dẫn việc rèn luyện kĩ năng nàycho học sinh một cách bài bản cũng chưa nhiều.

Việc ôn luyện, chữa bài cho phần Đọc hiểu còn chưa thực sự được chútrọng, do quan niệm cho rằng đây là câu gỡ điểm nên thường đơn giản, khơngcần học cũng có thể trả lời được. Nếu có đề cao tầm quan trọng của dạng bàithì nhiều giáo viên và học sinh vẫn cịn lúng túng trong việc giải quyết thấuđáo vấn đề kĩ năng. Kinh nghiệm thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh khônghề dễ dàng trong việc đạt mức điểm cao của các câu hỏi trong phần Đọc hiểu,dù cho rằng đây là phần “gỡ điểm” và “dễ làm”.

<b>2.3. Một số giải pháp giúp học sinh đạt điểm cao trong phần đọc hiểu2.3.1. Cung cấp kiến thức về vấn đề Đọc hiểu và dạng bài Đọc hiểu</b>

Để làm rõ vấn đề lí luận, trong giải pháp 1, chúng tơi cung cấp lí thuyếtvề vấn đề Đọc hiểu và dạng bài Đọc hiểu trong đề thi Tốt nghiệp THPT hiệnnay.

<b>* Lý thuyết về đọc hiểu:</b>

<i><b>- Đối tượng</b></i>

Đối tượng của hoạt động đọc hiểu là các loại văn bản với sự đa dạng vềnội dung và dạng thức tồn tại. Văn bản có thể là VB ngơn ngữ, có thể là biểuđồ, hình ảnh, biểu tượng, có thể kết hợp các dạng thức trên. Tuy nhiên, dạngthức tồn tại chủ yếu và phổ biến của văn bản Đọc hiểu trong đề thi Ngữ văn làvăn bản ngôn ngữ. Về nội dung, cuộc sống có bao nhiêu vấn đề thuộc các lĩnhvực khác nhau thì có bấy nhiêu dạng nội dung văn bản là đối tượng của đọchiểu, từ lĩnh vực khoa học, xã hội, đời sống, nghệ thuật, tâm linh,…

<i><b> - Mục tiêu </b></i>

Mục tiêu của hoạt động đọc hiểu nói chung là tiếp thu, lĩnh hội, hiểu rõvà vận dụng nội dung đọc được, kết quả của hoạt động đọc vào cuộc sống gópphần phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách con người.

Mục tiêu của đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thơng là hìnhthành và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản, giúp học sinh có năng lực học

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tập, năng lực tư duy, năng lực tiếp nhận, lĩnh hội và sử dụng thông tin, nănglực ngôn ngữ.

<i><b> - Nội dung </b></i>

Nội dung đọc hiểu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mục đích đọc hiểu,đặc điểm của văn bản đọc hiểu,… Dựa vào các tiêu chí khác nhau như kiểuloại văn bản, mục đích đọc, cấp độ đọc, trình độ của bạn đọc, đối tượng đọchiểu... mà nội dung đọc hiểu có những điểm khác nhau.

<i>Hướng thứ hai: Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh hiệu quả của hành động,</i>

coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành cơng việc có kết quả trong nhữngđiều kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng.

Kĩ năng biểu thị mức độ thực hiện thành thạo, chuẩn xác các hoạt độngdựa trên kiến thức, hành động đã từng được thực hiện nhiều lần và phù hợp với

<i>đối tượng của hành động. Ví dụ: kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nấu ăn,</i>

kĩ năng giải tốn, kĩ năng làm văn,…

<i>Nói cách khác, kĩ năng là khả năng vận dụng tốt các kiến thức được học vào</i>

giải quyết các nhiệm vụ mới trong học tập, trong cuộc sống.

Kĩ năng học tập có tính chuyên biệt và quan trọng nhất của bộ môn Ngữvăn trong nhà trường phổ thông là kĩ năng đọc hiểu văn bản.

Kĩ năng đọc hiểu văn bản là khả năng vận dụng một cách thuần thục hệthống các kiến thức, thao tác vào quá trình chiếm lĩnh văn bản.

Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu là một trong những mục tiêu cơ bản của dạy họcNgữ văn theo tinh thần đổi mới nhằm phát triển năng lực người học.

<b> </b> <i><b>* Các loại văn bản Đọc hiểu:</b></i>

Ngữ liệu được lựa chọn, sử dụng cho phần Đọc hiểu trong đề kiểm tra,đề thi môn Ngữ Văn là một đoạn trích hoặc văn bản nằm ngồi sách giáo khoa.Song để phù hợp với trình độ của học sinh, đề thường lựa chọn những văn bảncó đặc điểm sau:

- Độ dài văn bản: khoảng 150 - 300 chữ.

- Đề tài của văn bản Đọc hiểu rất đa dạng, phong phú nhưng nội dungthường đề cập đến những vấn đề gần gũi, có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, đạođức, mang tính thời sự cao và thường là những vấn đề đặt ra với thế hệ trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Kiểu văn bản: có thể là văn bản văn học hoặc văn bản thông tin. 

<i> + Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật) </i>

<i> (các văn bản đã học hoặc đọc thêm trong chương trình song thường</i>

nghiêng nhiều về việc sử dụng đoạn trích hoặc văn bản khơng có trong sáchgiáo khoa nhưng cùng thể loại với các văn bản được học trong chương trình)

<i><b>Ví dụ minh hoạ: </b></i>

Đọc đoạn trích:

<i>Hãy thức dậy, đất đai!</i>

<i>cho áo em tơi khơng cịn vá vai</i>

<i>cho phần gạo mỗi nhà khơng cịn thaybằng ngơ, khoai, sắn… xin bắt đầu từ cơmno, áo ấm</i>

<i>rồi thì đi xa hơn - đẹp, và giàu, và sung sướng hơnKhoáng sản tiềm tàng trong ruột núi non</i>

<i>châu báu vô biên dưới thềm lục địarừng đại ngàn bạc vàng là thếphù sa muôn đời như sữa mẹ</i>

<i>sông giàu đằng sông và bể giàu đằng bểcịn mặt đất hơm nay thì em nghĩ thế nào?lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao?</i>

<i>Lúc này ta làm thơ cho nhauđưa đẩy mà chi mấy lời ngọt lạtta ca hát quá nhiều về tiềm lựctiềm lực cịn ngủ n…</i>

Tp. Hồ Chí Minh 1980 – 1982

<i>(Trích “Đánh thức tiềm lực”, Ánh trăng - Cát trắng - Mẹ và em, Nguyễn Duy, NXB Hội Nhà văn, 2015, tr. 289-290)</i>

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố nào thuộc về tiềmlực tự nhiên của đất nước?

Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Câu 4. Theo anh/chị, quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: ta ca hát quánhiều về tiềm lực/tiềm lực còn ngủ n có cịn phù hợp với thực tiễn ngày nay</b></i>

khơng? Vì sao?

(Đề thi THPTQG năm 2018, mơn Ngữ Văn)

<i>+ Văn bản thơng tin (loại văn bản có nội dung thông tin đề cập, bàn</i>

luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá,… về những vấn đề, nhữnghiện tượng gần gũi với cuộc sống con người và cộng đồng trong xã hội hiệnđại).

<i><b>Ví dụ minh hoạ: </b></i>

Đọc đoạn trích:

<i>Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy choloài người chúng ta biết tầm quan trọng của việc “sống hết mình ở thời khắcnày". Chẳng hạn tại vùng Tsunoda thuộc Bắc cực, giữa mùa hè ngắn ngủi,các loài thực vật đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúcvươn mình trong khoảng khơng với mảnh đời thật ngắn ngủi. Có lẽ chúngchuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đơng dài khắc nghiệt sắp tới và phóthác sinh mạng mình cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mìnhcho hiện tại, khơng ảo tưởng, khơng phân tâm. Ngay cả ở vùng sa mạc khôcắn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa, nhưng mỗi khi cónhững giọt nước mưa hiếm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nảymầm và nở hoa. Và trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần ngắn ngủi,chúng ra hạt, oằn mình chịu đựng trong cát, trong cái nóng như thiêu nhưđổt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để nòi giống của chủng sẽ lại trỗidậy... Quả thật là mn lồi trong tự nhiên đều sống hết mình, sống nghiêmtúc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời gian sống được hạn định.Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai.Vậy thì lồi người chủng ta lại càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngàyđể khơng thua kém cỏ cây mng thú. </i>

<i>(Trích Cách sống: từ bình thường trở nên phi thường,</i>

Inamori Kazuo, NXB Lao động, 2020, tr. 103-104) Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, các lồi thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinhtrưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi?

Câu 3. Chỉ ra những điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùngTsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình chohiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao?

(Đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, môn Ngữ Văn)

<i><b>* Các loại câu hỏi Đọc hiểu: </b></i>

Hiện nay, Đọc hiểu môn Ngữ Văn trong nhà trường THPT thườnghướng tới các kỹ năng cụ thể sau:

<i>- Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Thể loại của văn bản; phong</i>

cách ngôn ngữ/phương thức biểu đạt/ thao tác lập luận của văn bản; hiểu đề tài,nhan đề, chủ đề của văn bản.

<i>- Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản: Cảm nhận được những đặc sắc,</i>

nổi bật của văn bản (từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quan trọng, đặc sắc; các biệnpháp tu từ nổi bật,...); đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiếnthức, kinh nghiệm của mình.

<i>- Vận dụng vấn đề đề cập đến trong văn bản để giải quyết một vấn đề cụthể: Liên hệ, mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của</i>

mình; vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết mộtvấn đề cụ thể trong cuộc sống.

Để phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản, năng lực tự đọc hiểuvà sáng tạo của học sinh trong việc khám phá giá trị nội dung tư tưởng của vănbản Đọc hiểu cũng như đảm bảo phân hố trình độ học sinh, các câu hỏi trongphần Đọc hiểu của đề kiểm tra, đề thi bao gồm các câu hỏi từ dễ đến khó, đượcsắp xếp theo bốn mức độ từ thấp đến cao: Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng -Vận dụng cao. 

<i> Câu hỏi nhận biết: </i>

Nhận biết nghĩa là nhận ra được sự vật, hiện tượng, đối tượng, trả lời

<i>được câu hỏi: là gì?</i>

Mức nhận biết thường xoay quanh các yêu cầu sau:

- Nhận diện một đặc điểm của hình thức văn bản như: thể loại/phươngthức biểu đạt/thao tác lập luận/phép liên kết/ phong cách ngơn ngữ của vănbản… (thường có các cụm từ: Xác định/chỉ ra/Nêu,…)

Ví dụ: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? (Câu 1, Đề thi Trung học phổthông quốc gia 2018).

- Khái quát chủ đề/nêu nội dung chính/vấn đề chủ yếu mà văn bản đềcập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tìm những chi tiết thuộc về nội dung văn bản phù hợp với nội dungđịnh hướng trong câu lệnh (thường có các cụm từ cho thấy dấu hiệu nhận biết:Theo tác giả/Theo đoạn trích/Dựa vào đoạn trích..)

Ví dụ: Theo đoạn trích, các lồi thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinhtrưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi? (Câu 2, Đề thi Tốt nghiệp trunghọc phổ thông 2020).

<i> Câu hỏi thông hiểu: </i>

Thông hiểu nghĩa là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, đốitượng (thường phải suy luận, khơng tìm thấy trực tiếp câu trả lời trong văn

<i>bản). Đánh giá mức độ thông hiểu, đề thường yêu cầu trả lời câu hỏi: Thế nào?Hoặc: Tại sao/Vì sao?; Anh/chị hiểu như thế nào về…?</i>

Một số yêu câu thường gặp ở câu hỏi thông hiểu là:

- Nêu cách hiểu về một hoặc một sô câu văn/câu thơ/ hình ảnh/chi tiết,..trong văn bản.

- Hiểu được nét đặc sắc nghệ thuật theo đặc trưng thể loại(thơ/truyện/kí/,..) hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản.

<i>Ví dụ: Anh/ Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào "Vầng tránmặn giọt mồ hôi cay đắng/ Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm” ? (Câu 2, Đề</i>

thi Trung học phổ thông Quốc gia 2019)

<i>Câu hỏi vận dụng thấp: </i>

Trong mơn Ngữ văn, vận dụng chính là biết thực hành tạo lập văn bảntrong giao tiếp (nói, viết). Vận dụng là biết làm theo để tạo ra sản phẩm củamình. Câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng thường yêu cầu tạo ra mộtsản phẩm tương tự. Đề có thể nêu ra một trong số các yêu cầu sau:

- Nhận xét/đánh giá/lí giải tư tưởng/quan điểm/tình cảm/thái độ của tácgiả đối với sự vật, hiện tượng, đối tượng được đề cập trong văn bản

- Phân tích giá trị/tác dụng/hiệu quả của việc sử dụng thể loại/biện pháptu từ/chi tiết/ hình ảnh,… được sử dụng trong câu/đoạn/ văn bản.

Ví dụ: Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích. (Câu 3,Đề thi Trung học phổ thơng quốc gia 2018).

<i> Câu hỏi vận dụng cao: </i>

Vận dụng cao là mức độ cao hơn vận dụng thấp, địi hỏi học sinh phải cósự sáng tạo; phải kết hợp cả kỹ năng đọc hiểu và viết để rút ra những kết luận,bài học, thông điệp, chia sẻ suy nghĩ, quan điểm. Câu hỏi đánh giá mức độ vậndụng cao thường yêu cầu:

- Rút ra bài học/thông điệp/điều ý nghĩa rút ra từ văn bản. Lí giải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ, thái độ và nhất là quan điểm cá nhân trướcmột nhận định/ thông điệp/ vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu.

- Liên hệ đến vấn đề có liên quan (bài thơ/câu thơ/hình ảnh/nhân vật,…)- Nêu quan điểm đồng tình/khơng đồng tình với quan điểm (…) của tácgiả. Lí giải.

Ví dụ: Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình chohiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao?

(Câu 4, Đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, môn Ngữ Văn)

<i><b>d. Kết quả khi thực hiện giải pháp</b></i>

Mức độ nhận thứcvề dạng bài

<i>Chưa hiểu rõHiểu ở mức tươngđối</i>

<i>Đã hiểu rõ</i>

Trước khi thựchiện giải pháp

<b> * Nội dung của giải pháp:</b>

Nếu chỉ nắm được kiến thức về dạng bài thì học sinh chưa thể đáp ứngđược các yêu cầu của phần Đọc hiểu. Kĩ năng làm dạng bài này sẽ giúp các emchủ động ứng biến với tất cả các dạng câu hỏi có thể xuất hiện trong đề thi.

Phần này tập trung định hướng các kĩ năng:- Tích lũy kiến thức

- Trả lời các câu hỏi theo mức độ, đảm bảo yêu cầu về thời gian, dunglượng và tính thuyết phục.

<b> * Các bước tiến hành thực hiện giải pháp</b>

<i><b> Hình thành kỹ năng tích lũy kiến thức- Kiến thức Tiếng việt, Văn bản và Làm văn</b></i>

Sự phân loại này chủ yếu dựa theo cấu trúc môn học Ngữ văn trongtrường phổ thông nhiều năm nay. Câu hỏi Đọc hiểu không giới hạn lượng kiếnthức cần huy động để làm bài, tuy nhiên đó đều là những kiến thức quen thuộc,có phần đơn giản, đều đã được học trong chương trình. Học sinh có thể tự hệthống hóa, sơ đồ hóa kiến thức để phục vụ cho bài làm. Ở đây chúng tôi tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trung hệ thống một số đơn vị kiến thức môn học thường gặp trong phần Đọchiểu:

<i>Kiến thức phần Tiếng việt và Làm văn</i>

+ Các phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghịluận, hành chính cơng vụ.

+ Các thao tác lập luận trong văn nghị luận: Phân tích, chứng minh, giảithích, bình luận, so sánh, bác bỏ.

+ Các phương thức lập luận/ cách thức trình bày đoạn văn: Diễn dịch,quy nạp, song hành,..

+ Các phong cách ngôn ngữ: Sinh hoạt, nghệ thuật, chính luận, khoahọc, báo chí, hành chính.

+ Các vấn đề ngữ pháp: Các biện pháp tu từ và tác dụng; nghĩa của từ,câu; hàm ý; …

Kiến thức xã hội rất quan trọng trong việc tạo cảm hứng cho học sinhkhi đọc các ngữ liệu Đọc hiểu, bao gồm cả các văn bản nghệ thuật, từ đó gìngiữ niềm vui, mỹ cảm khi làm bài và đối với mơn học. Bên cạnh đó, các câuhỏi vận dụng nếu được lồng ghép kiến thức xã hội một cách phù hợp cũng giúpgiải quyết tốt vấn đề đặt ra.

<i><b>Hình thành kĩ năng trả lời các câu hỏi dạng bài Đọc hiểu</b></i>

<i> Yêu cầu về thời gian, dung lượng:</i>

</div>

×