Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

bài tập tiểu luận khái niệm vị trí và chức năng của gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>2. Nhiệm vụ nghiên cứu:...2</i>

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

IV. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...2

V. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...2

<b>PHẦN NỘI DUNG...3</b>

I. Khái niệm gia đình...3

II. Vị trí của gia đình trong xã hội...4

III. Chức năng cơ bản của gia đình...5

<b>KẾT LUẬN... 8</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Lời cam đoan</b>

Nhóm 4 chúng em xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứucủa nhóm 4. Các kết quả trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan dưới sự tìmtịi và đúc kết được qua các tài liệu khoa học.

Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.Nhóm chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

<b> (Ký và ghi rõ họ tên)</b>

Tập thể nhóm 4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Lời cảm ơn</b>

Để hoàn thành tiểu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Ban giám hiệu trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minhvì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách,tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin.

Xin cảm ơn giảng viên bộ môn – Cô Nguyễn Thị Cẩm Tú đã giảng dạy tận tình,chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm về đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức,trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đượcsự nhận xét, ý kiến đóng góp từ phía cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.

Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc cơ nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thànhcông trong công việc. Trân trọng cảm ơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỞ ĐẦUI. Lý do chọn đề tài</b>

Trong lịch sử phát triển xã hội, gia đình có vị trí vơ cùng đặc biệt. Gia đình là “tếbào” của xã hội, là thiết chế cơ bản trong cơ cấu tổ chức xã hội. Bởi vậy, gia đình và xãhội có tác động qua lại lẫn nhau. Gia đình và việc thực hiện các chức năng gia đình chịuảnh hưởng rất nhiều của quá trình biến đổi xã hội về mọi mặt như chính trị, kinh tế, vănhóa, khoa học - kỹ thuật… Xã hội ngày càng phát triển tạo điều kiện cho gia đình pháttriển. Đồng thời, sự ổn định và phát triển của gia đình cũng có vai trị, vị trí hết sức quantrọng đối với sự ổn định và phát triển của xã hội. Gia đình đi lên thì xã hội mới đi lênđược. Chính vì vậy, trong thực tế, việc xây dựng, củng cố và phát triển gia đình tạo điềukiện để gia đình thực hiện tốt các chức năng của mình có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Ngày nay, vấn đề gia đình được thế giới rất quan tâm. Liên Hợp quốc đã lấy năm1994 là “Năm quốc tế gia đình”; nhiều nước phát triển và đang phát triển cũng nhận thứcrõ ràng: củng cố sự vững chắc của gia đình là nhân tố quan trọng để ổn định, phát triển xãhội và hình thành, xây dựng các chuẩn mực, giá trị đạo đức, phong tục tập quán, lối sốngvăn hóa, giáo dục... Nhiều quốc gia đã phải đối diện với không ít vấn đề liên quan tới giađình như nghèo đói, sự bùng nổ dân số, mâu thuẫn thế hệ, lệch lạc trong mơ hình giađình…

Nghiên cứu các vấn đề này và đưa ra các giải pháp phù hợp với bối cảnh hiện đạivà tiếp nối với truyền thống đang được nhiều quốc gia chú ý. Chính vì vậy, việc chọn đềtài nghiên cứu “Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình” khơng chỉ mang ý nghĩa lýluận mà hơn nữa còn giúp ta hiểu sâu hơn về gia đình, là một đề tài cần thiết nghiên cứuđể định hướng giải quyết cho các vấn đề nóng hiện nay của gia đình ở Việt Nam. Giảiquyết được vấn đề gia đình là một bước tiến lớn thúc đẩy giải quyết các vấn đề nhức nhốicủa xã hội, tạo tiền đề không chỉ cho sự phát triển của xã hội mà cả nền kinh tế và chínhtrị nước nhà.

<b>II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích nghiên cứu: </b>

Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng rõ những lý luận chung của chủ nghĩa xãhội khoa học về vấn đề gia đình, giúp chúng ta hiểu sâu hơn về khái niệm, vai trị, vị trícủa gia đình trong đời sống xã hội hiện nay.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>

Giải quyết, phân tích phần lý luận chung về gia đình: làm rõ khái niệm, chức năng, vai trò của gia đình và cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

<b>III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

 Đối tượng nghiên cứu: Gia đình trên tồn thế giới và các gia đình ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn thế giới và Việt Nam

<b>IV. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</b>

Tiểu luận nghiên cứu về vấn đề gia đình dựa trên những lý luận chung của chủnghĩa xã hội khoa học và những cơ sở đã được đặt nhằm xây dựng gia đình trong thời kìđi lên xã hội chủ nghĩa và hiện tại. Các phương pháp phân tích tài liệu, đánh giá, tổnghợp, khái qt hóa thơng tin tổng hợp và liên hệ các vấn đề liên quan để làm rõ vấn đềcần tìm hiểu đã được sử dụng trong q trình hồn thành tiểu luận.

Đồng thời, các phương pháp logic, so sánh, đối chiếu những vấn đề cần tìm hiểutrong từng giai đoạn, thời kì lịch sử cụ thể cũng được vận dụng nhằm tăng tính kháchquan, bao quát cho đề tài.

<b>V. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài</b>

Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu làm rõ, đầy đủ những lý luận chung về vấn đềgia đình và những cơ sở lý luận xây dựng gia đình trong thời kì đi lên xã hội chủ nghĩa vàhiện nay.

Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích, nghiên cứu tác động, nguyên nhân sự biến đổikhái niệm, vai trò, chức năng gia đình và thực trạng một số vấn đề gia đình ở Việt Nam,từ đó đề xuất giải pháp phù hợp cho quá trình xây dựng gia đình hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>PHẦN NỘI DUNGI. Khái niệm gia đình</b>

Gia đình là mơ tt cơ tng đồng người đặc biê tt, có vai trị quyết định đến sự tồn tại vàphát triển của xã hô ti.

C.Mác và Ph.Ăngghen, khi đề câ tp đến gia đình đã cho rằng: “Quan hê t thứ batham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống củabản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở – đó là quanhê t giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là <i>gia đAnh”</i><small>[1]</small>. Cơ sở hình thành gia đình làhai mối quan hê t cơ bản, quan hê t hôn nhân (vợ và chồng) và quan hê t huyết thống (cha mẹvà con cái…). Những mối quan hê t này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng b tc và phụth tc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiê tm của mỗi người, được quy địnhbằng pháp lý hoặc đạo lý.

Quan hê t hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hê t khác tronggia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hê t huyết thống là quan hê tgiữa những người cùng mô tt dịng máu, nảy sinh từ quan hê t hơn nhân. Đây là mối quan hê ttự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau.

Trong gia đình, ngồi hai mối quan hê t cơ bản là quan hê t giữa vợ và chồng, quanhê t giữa cha mẹ với con cái, còn có các mối quan hê t khác, quan hê t giữa ông bà với cháuchắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cơ, dì, chú bác với cháu v.v..<small>[2]</small>

Ngày nay, ở Viê tt Nam cũng như trên thế giới còn thừa nhâ tn quan hê t cha mẹ nuôi(người đ} đầu) với con nuôi (được công nhâ tn bằng thủ tục pháp lý) trong quan hê t giađình. Dù hình thành từ hình thức nào, trong gia đình tất yếu nảy sinh quan hê t ni dư}ng,đó là sự quan tâm chăm sóc ni dư}ng giữa các thành viên trong gia đình cả về vâ tt chấtvà tinh thần. Nó vừa là trách nhiê tm, nghĩa vụ, vừa là mô tt quyền lợi thiêng liêng giữa cácthành viên trong gia đình. Trong xã hơ ti hiê tn đại, hoạt đơ tng ni dư}ng, chăm sóc của giađình được xã hơ ti quan tâm chia sẻ, xong không thể thay thế hồn tồn sự chăm sóc, nidư}ng của gia đình.

Các quan hê t này có mối liên hê t chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuô tcvào trình đơ t phát triển kinh tế và thể chế chính trị-xã hơ ti

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Như vâ ty, gia đAnh là một hAnh thức cộng đồng xã hội đặc biê Gt, được hAnh thành,</i>

<i>duy trA và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê G huyết thống và quan hê G nuôidưỡng, cùng với nhSng quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đAnh.</i>

<b>II. Vị trí của gia đình trong xã hội</b>

 Gia đình là tế bào của xã hội

Gia đình là một tế bào của xã hội, là thiết chế cơ sở đầu tiên của xã hội. Có vai tròquyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra tưliệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người thì gia đình cũng được xem nhưlà một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. Khơng có gia đình để tái tạo ra con ngườithì xã hội sẽ khơng tồn tại và phát triển được.

Song, muốn xã hội ngày càng đi lên thì từng tế bào – gia đình phải được quan tâm,chăm sóc để có thể phát triển bền vững và hạnh phúc. Nhìn tổng quan, gia đình và xã hộicó mối quan hệ chặt chẽ, khắng khít và thúc đẩy nhau phát triển. Xã hội tốt đẹp là tiền đềcho các gia đình phát triển lành mạnh. Các gia đình đầm ấm sẽ tác động tích cực trở lạicho sự phát triển của xã hội, giúp xã hội đi lên từng ngày.

 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội

Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rấtlớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Song, cá nhân không chỉsống trong quan hệ với gia đình mà cịn phải có nhu cầu quan hệ với xã hội và nhữngngười xung quanh. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là thànhviên của xã hội.

Vì vậy, muốn hoà nhập và phát triển với xã hội thì mỗi người đều phải qua trunggian là gia đình. Và xã hội cũng sẽ thơng qua gia đình mà tác động đến những yếu tố tíchcực hoặc tiêu cực đến sự phát triển tư tưởng, đạo đức, lối sống,… lên từng cá nhân.

Trong quá trình xây dựng một xã hội thật sự bình đẳng, con người được giảiphóng, giai cấp cơng nhân chủ trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng , thựchiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”.Vì vậy,quan hệ gia đình có đặc điểm khác so vưới các quan hệ xã hội trước đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống cánhân của mỗi thành viên

Gia đình là tổ ấm của mỗi người, nơi mà họ có thể nhận được sự yêu thương, bảobọc, chia sẻ những tình cảm đặc biệt, nhận được sự chăm sóc tốt nhất cả về mặt vật chấtlẫn tinh thần.

Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình chính là tiền đề, điều kiện quan trọng chosự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành cơng dân tốt cho xã hội,góp phần giúp xã hội ngày một phát triển hơn.

<b>III. Chức năng cơ bản của gia đình</b>

Chức năng tái sản xuất ra con người

Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng mơ tt cơ tng đồng nào có thể thay thế.Chức năng này khơng chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứngnhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cịn đáp ứng nhu cầu về sức lao đơ tngvà duy trì sự trường tồn của xã hô ti.

Viê tc thực hiê tn chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình,nhưng khơng chỉ là viê tc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hơ ti. Bởi vì, thực hiê tn chứcnăng này quyết định đến mâ tt đô t dân cư và nguồn lực lao đô tng của mô tt quốc gia và quốctế, mô tt yếu tố cấu thành của tồn tại xã hô ti. Thực hiê tn chức năng này liên quan chặt chẽđến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hô ti. Vì vâ ty, tùy theo từng nơi, phụ th tc vàonhu cầu của xã hô ti, chức năng này được thực hiê tn theo xu hướng hạn chế hay khuyếnkhích. Trình đơ t phát triển kinh tế, văn hóa, xã hô ti ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lựclao đô tng mà gia đình cung cấp.

Chức năng ni dưỡng, giáo d甃⌀c

Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình cịn có trách nhiê tm nidư}ng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cô tng đồng và xã hô ti. Chứcnăng này thể hiê tn tình cảm thiêng liêng, trách nhiê tm của cha mẹ với con cái, đồng thờithể hiê tn trách nhiê tm của gia đình với xã hơ ti. Thực hiê tn chức năng này, gia đình có ýnghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹvà người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình đem lại thường để lạidấu ấn sâu đâ tm và bền vững trong c tc đời mỗi người. Vì vâ ty, gia đình là mơ tt mơitrường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụhưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong giađình.

Chức năng ni dư}ng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và tồn diê tn đến c tc đờicủa mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành viêntrong gia đình đều có vị trí, vai trị nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong viê tcnuôi dư}ng, giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù, trongxã hơ ti có nhiều cơ tng đồng khác (nhà trường, các đồn thể, chính quyền v.v..) cũng thựchiê tn chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình.

Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào viê tc đào tạo thế hê t trẻ, thế hê ttương lai của xã hô ti, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao đơ tng để duy trì sựtrường tồn của xã hô ti, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hơ ti hóa. Vì vâ ty, giáodục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hơ ti. Nếu giáo dục của gia đình khơng gắnvới giáo dục của xã hô ti, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hịa nhâ tp với xã hơ ti, và ngược lại,giáo dục của xã hô ti sẽ không đạt được hiê tu quả cao khi không kết hợp với giáo dục củagia đình, khơng lấy giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vâ ty, cần tránh khuynh hướngcoi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hô ti hoặc ngược lại. Bởi cả haikhuynh hướng hướng ấy, mỗi cá nhân đều khơng phát triển tồn diê tn.

Thực hiê tn tốt chức năng ni dư}ng, giáo dục, địi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹphải có kiến thức cơ bản, tương đối tồn diê tn về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biê tt làphương pháp giáo dục.

Chức năng kinh tế và t chức tiêu dùng

Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sảnxuất và tái sản sản xuất ra tư liê tu sản xuất và tư liê tu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của giađình mà các đơn vị kinh tế khác khơng có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhấttham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao đô tng cho xã hơ ti.

Gia đình khơng chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vâ ttchất và sưc slao đô tng, mà cịn là mơ tt đơn vị tiêu dùng trong xã hơ ti. Gia đình thực hiê tnchức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao đơ tng sảnxuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là viê tc sử dụng hợp lý các khoản thu nhâ tpcủa các thành viên trong gia đình vào viê tc đảm bảo đời sống vâ tt chất và tinh thần củamỗi thành viên cùng với viê tc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra mơ tt mơi trườngvăn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trỉ sở thích,sắc thái riêng của mỗi người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cùng với sự phát triển của xã hơ ti, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ởmơ tt hình thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hơ ti, chức năngkinh tế của gia đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liê tu sản xuất và cáchthức tổ chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai trị của kinh tế gia đình và mối quan hê t củakinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong xã hơ ti cũng khơng hồn tồn giốngnhau.

Thực hiê tn chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vâ ttchất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiê tu quả hoạt đơ tng kinh tế của gia đìnhquyết định hiê tu quả đời sống vâ tt chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồngthời, gia đình đóng góp vào q trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xãhơ ti. Gia đình có thể phát huy mơ tt cách có hiê tu quả mọi tiềm năng của mình về vốn, vềsức lao đơ tng, tay nghề của người lao đô tng, tăng nguồn của cải vâ tt chất cho gia đình và xãhơ ti. Thực hiê tn tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốtđời sống, ni dạy con cái, mà cịn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hô ti.Chức năng th"a mãn nhu c%u tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình

Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm viê tc thỏa mãn nhu cầu tìnhcảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vê t chăm sócsức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thànhviên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiê tm, đạo lý, lương tâm củamỗi người.

Do vâ ty, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặttinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vâ tt chất của con người. Với viê tc duy trì tìnhcảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển củaxã hô ti. Khi quan hê t tình cảm gia đình rạn nứt, quan hê t tình cảm trong xã hơ ti cũng cónguy cơ bị phá v}.

Ngồi những chức năng trên, gia đình cịn có chức năng văn hóa, chức năng chínhtrị… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tơ tccũng như tơ tc người. Những phong tục, tâ tp quán, sinh hoạt văn hóa của cơ tng đồng đượcthực hiê tn trong gia đình. Gia đình khơng chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và thụhưởng những giá trị văn hóa của xã hơ ti. Với chức năng chính trị, gia đình là mơ tt tổ chứcchính trị của xã hô ti, là nơi tổ chức thực hiê tn chính sách, pháp luâ tt của nhà nước và quychế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hê t thống pháp luâ tt, chính sách và quy chếđó. Gia đình là cầu nối của mối quan hê t giữa nhà nước với công dân.

</div>

×