Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

công tác phát triển đảng viên của đảng bộ tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN </b>

<b> </b>

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM HIỆN NAY

<b>ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Thị Hương

Hà Nội - 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu nêu trong khóa luận là hồn tồn trung thực, có nguồn tài liệu tham khảo rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học trong khóa luận chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

<b>Trần Nam Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>DANH MỤC VIẾT TẮT ... 0 </small>

<small>MỞ ĐẦU ... 1 </small>

<small>1. Lý do chọn đề tài ... 1 </small>

<small>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ... 2 </small>

<small>2.1. Sách và đề tài khoa học liên quan: ... 2 </small>

<small>2.2. Bài báo khoa học ... 3 </small>

<small>2.3. Luận văn, luận án ... 3 </small>

<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ... 5 </small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu ... 5 </small>

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 5 </small>

<small>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 6 </small>

<small>4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 6 </small>

<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 6 </small>

<small>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ... 6 </small>

<small>5.1. Cơ sở lý luận... 6 </small>

<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu ... 6 </small>

<small>6. Đóng góp mới của đề tài ... 6 </small>

<small>7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ... 7 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ </small>

<small>TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI ...40 </small>

<small>3.1. Phương hướng tăng cường công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam thời gian tới ...40 </small>

<small>3.2. Những giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam thời gian tới ...47 </small>

<small>KẾT LUẬN ...66 </small>

<small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...68 </small>

<small>TÓM TẮT KHÓA LUẬN ...74 </small>

<small>PHỤ LỤC ...75 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

Cán bộ công nhân viên: CBCNV

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong những năm vừa qua, các khối doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước đã đóng góp một phần quan trọng đối với sự tang trưởng, phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quyết định vào việc thực hiện mục tiêu đưa nước ta đến năm 2025 trở thành nước đang phát triển, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp và thực hiện các mục tiêu tiếp theo đến năm 2030 và năm 2045 theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Từ đó, khẳng định tầm quan trọng của các tổ chức Đảng và sự lãnh đạo của các tổ chức đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước.

Đại hội XIII của Đảng cũng chỉ rõ, doanh nghiệp nhà nước có vị trí, vai trị đặc biệt trong đường lối, chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Doanh nghiệp nhà nước làm lực lượng nịng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo, nền tảng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường, ổn định chính trị, xã hội của đất nước; giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm cơng cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, phát triển đảng viên trong doanh nghiệp nhà nước là nhiệm vụ then chốt để doanh nghiệp nhà nước thực hiện vị trí, vai trị quan trọng trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Để bảo đảm và không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước, việc quan tâm, chú trọng đến công tác phát triển đảng viên là tất yếu khách quan. Trong những năm vừa qua, Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam – Petrovietnam là doanh nghiệp trụ cột của nền kinh tế đất nước, với nhiệm vụ quản lý và triển khai các hoạt động dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài luôn dành sự quan tâm to lớn cho hoạt động này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được trong cơng tác phát triển đảng viên cịn tồn tại một số hạn chế, bất cập, đòi hỏi Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam cần sát sao hơn nữa công tác phát triển đảng viên. Đây là vấn đề rất cần thiết và cấp bách cần được nghiên cứu một cách hệ thống và tìm giải pháp khả thi tăng cường công tác phát triển Đảng ứng yêu cầu tình hình mới. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tơi quyết định lựa chọn chủ đề: “Công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Việt Nam hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

Cơng tác phát triển đảng viên nói chung, cơng tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp nói riêng và các mặt của công tác xây dựng Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều chuyên gia, nhà khoa học, các nhà giáo và đông đảo cán bộ trong các doanh nghiệp. Cho đến nay có rất nhiều cơng trình khoa học, sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án và các bài tham luận trong các hội thảo có liên quan đến vấn đề này đã được cơng bố. Trong đó, một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như sau:

<i><b>2.1. Sách và đề tài khoa học liên quan: </b></i>

<i>- Nguyễn Phú Trọng (2015) “Đảng vững mạnh, đất nước phát triển dân tộc trường tồn”, NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. </i>

<i>- Nguyễn Phú Trọng (2021) “Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước”, NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. </i>

<i>- Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng (2022) “Tài liệu nghiên cứu các văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII” – Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới, NXB.Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr. 286 – 356 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>2.2. Bài báo khoa học </b></i>

<i>- Lê Vy (2021) “Phát huy vai trị, vị trí tổ chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước”, Báo Nhân dân </i>

<i>- Diệp Trương (2022) “Phát triển đảng viên trong doanh nghiệp nhà nước từ lực lượng nòng cốt cơng đồn, đồn thanh niên”, Báo Tin tức - Thơng tấn xã Việt Nam </i>

<i>- Anh Minh (2023) “Triển khai một số quy định về tổ chức Đảng trong doanh nghiệp Nhà nước”, Báo Điện tử Chính phủ </i>

<i>- Nguyễn Long Hải (2024) “Tăng cường xây dựng Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới”, Tạp chí Cộng sản </i>

<i>- Thùy Linh (2023) “Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác tổ chức xây dựng Đảng năm 2023”, Tạp chí Cộng sản </i>

<i>- Nguyễn Giác Trí (2024) “Vai trị của tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà </i>

<i>nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng sản </i>

<i>- Nguyệt Ánh (2023) “Xây dựng Đảng từ việc nâng cao chất lượng và phát triển đảng viên”, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam </i>

<i>- Mai Anh (2024) “Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - Đổi </i>

<i>mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền”, Báo Điện tử Tài nguyên & Môi trường </i>

<i><b>2.3. Luận văn, luận án </b></i>

Những năm gần đây cũng đã có một số luận văn, luận án nghiên cứu về công tác phát triển đảng nói chung, cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp trong và ngồi nhà nước nói riêng như:

<i>- Nguyễn Văn Thắng (2009), “Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”,Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>- Lê Anh Nam (2009), “Chất lượng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp tư nhân ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. </i>

<i>- Trần Văn Phương (2010), “Phát triển tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân ở Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. </i>

<i>- Nguyễn Thị Tuyến (2010), “Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp tư nhân ở Thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. </i>

<i>- Lơ Tiến Sơn (2010), “Tỉnh uỷ Lạng Sơn lãnh đạo phát triển tổ chức cơng đồn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước giai đoạn nhiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. </i>

<i>- Nguyễn Văn Anh (2017), “Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp nhà nước của quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay” </i>

<i>- Đoàn Đắc Thạo (2022), “Phát triển tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước của Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay” </i>

<i>- Nguyễn Đình Kiện (2022), “Chất lượng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Viettel thuộc tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng qn đội hiện nay” </i>

Các tác giả đã luận giải khá sâu sắc những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác xây dựng đảng tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu vực nhà nước, đưa ra quan niệm, nội dung và sự cần thiết phải phát triển đảng viên, nhất là trong những năm gần đây khi mà doanh nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.

Các tác giả đã dành nhiều công sức khảo sát, sưu tầm, điều tra thực tiễn công tác xây dựng, phát triển, củng cố các tổ chức đảng tại doanh nghiệp trong và ngoài khu vực nhà nước, đặc biệt là các tỉnh có nhiều loại hình doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

này để đánh giá khách quan thực trạng công tác phát triển đảng viên, tìm ra những nguyên nhân của ưu, khuyết điểm và những kinh nghiệm quý.

Các tác giả cũng đề xuất các giải pháp chủ yếu, quan trọng có tính khả thi để đẩy mạnh phát triển đảng tại các doanh nghiệp khu vực nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhìn chung các cơng trình khoa học trên đã tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau trong cơng tác xây dựng Đảng nói chung, tại các doanh nghiệp trong và ngồi khu vực nhà nước nói riêng với những nội dung rất phong phú. Đồng thời, các nhà khoa học cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, khó khăn, vướng mắc kể cả về lý luận và thực tiễn cần phải tiếp tục nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ, tạo sự thống nhất cao về nhận thức để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển đảng viên trong doanh nghiệp hiện nay.

<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác phát triển đảng viên của đảng bộ doanh nghiệp, khóa luận tiến hành, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam thời gian tới.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở xác định mục tiêu nghiên cứu, khóa luận có những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên của đảng bộ doanh nghiệp.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong thời gian tới.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; - Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể: + Phương pháp lôgic kết hợp liệt kê;

+ Phương pháp phân tích kết hợp tổng hợp; + Phương pháp phỏng vấn sâu;

+ Phương pháp đối chiếu, so sánh;

+ Phương pháp thống kê; khái quát hóa...

<b>6. Đóng góp mới của đề tài </b>

- Góp phần cung cấp những số liệu, thông tin mới nhất về thực trạng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Đề xuất phương hướng và các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài </b>

Những kết quả nghiên cứu của khóa luận có thể được vận dụng vào việc triển khai công tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, là tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo hữu ích cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác đảng trong doanh nghiệp.

<b>8. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, khóa luận bao gồm 3 chương, 10 tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ngày 27/11/1961, Đoàn 36 Dầu lửa được ra đời, ghi dấu ấn quá trình hình thành và phát triển của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ngày nay.

Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước nên khi các tổ chức tìm kiếm thăm dị dầu khí ra đời thì các tổ chức Đảng, Cơng đoàn, Đoàn Thanh niên cũng đồng thời được hình thành. Trong giai đoạn 1961-1975, các tổ chức chính trị xã hội này đều sinh hoạt trong các tổ chức Đảng, Cơng đồn, Đồn Thanh niên của các tỉnh, thành phố nơi các đơn vị đặt trụ sở làm việc.

Từ khi Tổng cục Dầu khí Việt Nam ra đời (03/9/1975), tổ chức Đảng, Công đồn, Đồn Thanh niên của Tổng cục Dầu khí chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trung ương; nhưng tổ chức tương ứng của các đơn vị vẫn trực thuộc các địa phương. Điều này bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở mọi nơi; nhưng mặt khác đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, nhất là các vấn đề cốt lõi của hoạt động dầu khí mà địa phương ít bao quát. Đến năm 2008, trên cơ sở tham mưu, đề xuất chủ động của Tập đồn, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành kết luận chính thức xác lập mơ hình Đảng bộ tồn Tập đồn. Cơng đồn Dầu khí Việt Nam, Đồn TNCS Hồ Chí Minh cũng đồng bộ trong toàn Tập đoàn; sự ra đời của Hội Cựu chiến binh Tập đoàn, Hội Dầu khí Việt Nam, Hội Doanh nhân trẻ Dầu khí thể hiện đúng quy luật phát triển của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, tạo đà để Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có bước tiến tồn diện và vững chắc.

Từ năm 1975 đến năm 2006, tổ chức của ngành Dầu khí Việt Nam đã trải qua các mơ hình: Tổng cục Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Tổ chức Đảng cũng có hoạt động tương ứng. Ngày 16/11/2006, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X đã có Quyết định số 287-QĐNS/TW đổi tên Ban Cán sự Đảng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam thành Ban Cán sự Đảng Tập đồn Dầu khí Việt Nam.

Ngày 22/01/2007, Đảng ủy Khối cơ quan Kinh tế Trung ương có Quyết định 340-QĐ/ĐUK đổi tên Đảng bộ cơ quan Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam thành Đảng bộ cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương (trước đó là Đảng ủy Khối cơ quan Kinh tế Trung ương).

Ngày 15/6/2007, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương ra Quyết định số 148-QĐ/ĐUK đổi tên Đảng bộ cơ quan Tập đồn Dầu khí Việt Nam thành Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Ngày 18/9/2007, Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 84-QĐ/TW về việc kết thúc hoạt động của Ban Cán sự Đảng Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt, theo đó Ban Cán sự Đảng Tập đồn Dầu khí Việt Nam kết thúc hoạt động.

Ngày 26/9/2007, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương ra Quyết định số 279-QĐ/ĐUK chuyển Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Việt Nam thành Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

Ngày 31/10/2007, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Văn bản chỉ đạo số 2794-CV/BTCTW về việc chuyển một số nhiệm vụ của Ban Cán sự Đảng cho Đảng ủy Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện.

Đến ngày 01/12/2007, Đảng bộ Tập đồn có 26 tổ chức trực thuộc, trong đó có 13 đảng bộ cơ sở, 11 chi bộ cơ sở và 2 chi bộ trực thuộc với trên 2.000 đảng viên/tổng số gần 24.000 cán bộ cơng nhân viên chức lao động tồn ngành.

Ngày 16/4/2008, Đảng ủy Tập đoàn báo cáo với Ban Bí thư Trung ương Đảng Đề án thành lập Đảng bộ tồn Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

Ngày 06/11/2008, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X có Kết luận số 31- KL/TW về việc thành lập Đảng bộ toàn Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; ngày 18/11/2008, Ban Tổ chức Trung ương có Cơng văn số 5032-CV/BTCTW hướng dẫn thành lập Đảng bộ toàn Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Ngay sau đó, Đảng ủy Tập đoàn và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương đã khẩn trương tiến hành các thủ tục chuyển giao, tiếp nhận các tổ chức đảng.

Ngày 17/12/2008, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương ra Quyết định số 849-QĐ/ĐUK thành lập Đảng bộ tồn Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, gồm 39 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc với 6.727 đảng viên; tại Quyết định số 850-QĐ/ĐUK chỉ định Ban Chấp hành Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam gồm 35 ủy viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

15 năm qua, qua 3 kỳ Đại hội, Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã thực hiện lãnh đạo tồn diện đối với nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ, công tác xây dựng đảng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, vận hành theo cơ chế: cấp ủy đảng lãnh đạo, Hội đồng thành viên quản lý, Tổng giám đốc điều hành, các đoàn thể phát huy đầy đủ quyền làm chủ và tham gia quản lý doanh nghiệp. Đảng bộ Tập đồn ln triển khai bài bản, nề nếp theo hướng thiết thực, hiệu quả trên các mặt công tác, khẳng định vai trị lãnh đạo tồn diện, trực tiếp của Đảng đối với doanh nghiệp, thể hiện sự tích cực, trách nhiệm trong phối hợp tổ chức triển khai các nhiệm vụ chung của Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, duy trì nhịp độ, phát triển ổn định, có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế đất nước, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

<i><b>1.1.2. Chức năng </b></i>

Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (viết tắt là Đảng bộ Tập đoàn) trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Đảng uỷ Khối; là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức đảng trực thuộc Đảng uỷ Tập đồn.

Đảng bộ Tập đồn có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát nhiệm vụ chính trị, cơng tác tổ chức, cán bộ và công tác xây dựng đảng trong toàn Tập đoàn nhằm tổ chức, giáo dục và động viên cán bộ, đảng viên và người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng Tập đoàn, các đoàn thể quần chúng và đội ngũ công nhân vững mạnh; phát huy truyền thống ngành Dầu khí, thực hiện thắng lợi “Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025”; góp phần thực hiện thắng lợi “Chiến lược kinh tế biển Việt Nam” và bảo đảm an ninh năng lượng của đất nước; giữ vững vị trí then chốt của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.1.3. Nhiệm vụ </b></i>

<i>Một là, tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy các cấp; </i>

chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao và phù hợp với tình hình thực tiễn của cấp ủy, đơn vị.

<i>Hai là, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quán triệt, triển khai thực </i>

hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng và công tác tuyên truyền, vận động; phát huy vai trị của cơng tác truyền thơng, đội ngũ báo cáo viên trong công tác tuyên truyền, đi đôi với việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ số; Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch nhất là về hoạt động sản xuất - kinh doanh của Tập đoàn, tổ chức đảng trong doanh nghiệp thuộc Tập đoàn.

<i>Ba là, Đảng ủy Petrovietnam hồn thiện mơ hình tổ chức, kiện tồn, sắp </i>

xếp tổ chức cơ sở đảng đồng bộ với quá trình tái cấu trúc của doanh nghiệp và thực hiện Quy định 60-QĐ/TW ngày 08/3/2022 của Ban Bí thư về tổ chức đảng trong các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước. Các chi, đảng bộ trực thuộc lãnh đạo, chỉ đạo rà sốt, kiện tồn tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp theo các Quy định số: số 47 và 48-QĐ/TW ngày 20/12/2021 của Ban Bí thư.

<i>Bốn là, tăng cường xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán </i>

bộ. Thực hiện nguyên tắc “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ”. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền cho cấp dưới quản lý, đánh giá cán bộ, đảm bảo công khai, minh bạch, đồng thời xác định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể cấp ủy và cá nhân người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Năm là, tiếp tục nâng cao hiệu quả quy chế quan hệ công tác giữa cấp ủy và lãnh đạo quản lý điều hành doanh nghiệp, đơn vị; lãnh đạo, chỉ đạo các đảng ủy trực thuộc duy trì thực hiện nghiêm quy chế phối hợp công tác với cấp ủy địa phương theo Quyết định số 61-QĐ/TW ngày 08/3/2022 của Ban Bí thư.

Sáu là, chú trọng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy trong kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực được giao. Tăng cường kiểm tra, giám sát các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, có vấn đề nổi cộm, những vụ việc phức tạp, các tồn tại, yếu kém trong hoạt động sản xuất - kinh doanh và đầu tư.

Bảy là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản của Đảng, khắc phục tình trạng văn bản ban hành có tính khả thi không cao, chưa sát với thực tiễn, thiếu đồng bộ thống nhất. Tăng cường chỉ đạo công tác cải cách hành chính trong Đảng, đổi mới phong cách lề lối làm việc. Thường xuyên sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, qua đó kịp thời phát huy ưu điểm, đề ra giải pháp khắc phục khuyết điểm, hạn chế, những khó khăn, vướng mắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

<i><b>1.1.4. Đặc điểm </b></i>

Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là mơ hình Đảng bộ tồn Tập đoàn kinh tế nhà nước; từ khi thành lập, Đảng ủy Tập đoàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 871-QĐ/ĐUK, ngày 02/01/2009 của Đảng ủy Khối DNTW, sau đó là Quy định 69-QĐ/TW ngày 13/2/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối. Các nhiệm vụ cụ thể gồm: Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; Lãnh đạo cơng tác chính trị, tư tưởng; Lãnh đạo cơng tác tổ chức, cán bộ; Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát; Lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Đảng bộ Tập đoàn được xác định là hạt nhân chính trị, lãnh đạo Tập đồn thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nuớc; xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh, gắn với xây dựng Tập đoàn, các đoàn thể quần chúng và đội ngũ công nhân vững mạnh; phát huy truyền thống ngành Dầu khí, thực hiện “Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam”, “Chiến lược phát triển Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035; góp phần thực hiện thắng lợi “Chiến lược biển Việt Nam” và bảo đảm an ninh năng lượng của đất nước; giữ vững vị trí then chốt của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đến tháng 06 năm 2023, Đảng bộ Tập đồn có 32 tổ chức cơ ở đảng trực thuộc (giảm 01 tổ chức so với đầu nhiệm kỳ), trong đó có 12 đảng bộ mà đảng ủy được thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở, 06 đảng bộ mà đảng ủy được ủy quyền kết nạp đảng viên và kỷ luật đảng viên đến mức khai trừ; 11 đảng bộ cơ sở, 03 chi bộ cơ sở với 13.190 đảng viên (giảm 492 đảng viên so với đầu nhiệm kỳ). Tồn Đảng bộ Tập đồn có 959 tổ chức đảng các cấp tính từ chi bộ trở lên (giảm 28 tổ chức so với đầu nhiệm kỳ), trong đó có 122 đảng bộ cơ sở, 35 chi bộ cơ sở (giảm 2 đảng bộ cơ sở và 5 chi bộ cơ sở so với đầu nhiệm kỳ), 11 đảng bộ bộ phận và 791 chi bộ trực thuộc (giảm 01 đảng bộ bộ phận, 20 chi bộ trực thuộc so với đầu nhiệm kỳ). [23, tr.13]

Các tổ chức cơ sở đảng, chi bộ thuộc nhiều loại hình đơn vị, doanh nghiệp có quy mơ, hình thức sở hữu, tính chất hoạt động khác nhau: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp liên kết, liên doanh với nước ngoài, nghiên cứu, đào tạo (đơn vị sự nghiệp). Quy mơ của Tập đồn, quy mơ của các doanh nghiệp cấp II hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con, địa bàn hoạt động rộng cả trong và ngồi nước. Mơ hình Đảng bộ là Đảng bộ toàn doanh nghiệp, tổ chức cơ sở đảng thống nhất đầu mối trực

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thuộc và cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ theo quy định.

Giai đoạn 2018 - 2021, tổ chức đảng các cấp trong Đảng bộ Tập đoàn cơ bản ổn định, khơng có sự biến động nhiều về tổ chức, nhưng số đảng viên giảm: năm 2018 có 14.471 đảng viên, tháng 9 năm 2021 còn 13.407 đảng viên.

<b>1.2. Công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Việt Nam - Khái niệm, nội dung và vai trò </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm </b></i>

Phát triển đảng viên đã được các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta và các nhà khoa học bàn tới trên nhiều khía cạnh khác nhau, với các cấp độ khác nhau. Nhưng cho đến nay chưa có tài liệu nào đưa ra định nghĩa thống nhất về vấn đề này. Có thể khẳng định rằng, phát triển đảng viên là vấn đề bao gồm nhiều nội dung phong phú. Để làm rõ về phát triển đảng viên tại Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam, trước tiên cần tìm hiểu nghĩa của các từ trong cụm từ nêu trên, từ đó đưa ra khái niệm cụ thể về công tác phát triển đảng viên tại Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.

Theo Đại từ điển tiếng Việt 1999, Nxb Văn hố Thơng tin, Hà Nội: Công tác là công việc của nhà nước hoặc của đồn thể. [24,tr.458]

Kết nạp là cơng nhận chính thức là thành viên của một tổ chức đồn thể. Phát triển là vận động tiến triển theo chiều hướng tăng lên. [24,tr.1321] Như vậy, theo những chỉ dẫn nêu trên thì phát triển đảng viên là sự biến đổi theo hướng gia tăng cả về số lượng và chất lượng đảng viên, trong đó có kết nạp đảng viên mới và sự biến động cơ học của đảng viên, làm cho đội ngũ đảng viên ngày càng tăng lên, ngày càng mạnh lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Từ đó có thể quan niệm: Cơng tác phát triển đảng viên tại Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam là toàn bộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp những quần chúng ưu tú trong cán bộ, công nhân vào Đảng, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cách mạng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Chủ thể công tác phát triển đảng viên

Công tác phát triển đảng viên là trách nhiệm chủ yếu của các cấp uỷ, tổ chức đảng kết hợp chặt chẽ với đảng viên trong chi bộ, đồng thời cũng là trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức đồn thể chính trị.

Có thể khẳng định, chủ thể trong công tác phát triển đảng viên là các cấp uỷ, các tổ chức đảng và từng đảng viên. Các cấp uỷ và các tổ chức đảng là chủ thể tiến hành các hoạt động tạo nguồn kết nạp đảng viên, giáo dục và thử thách đối tượng kết nạp vào Đảng, rèn luyện đảng viên, phân công, quản lý, kiểm tra, đánh giá phân loại, chọn lọc đảng viên mới được kết nạp và đối tượng kết nạp. Đối với từng đảng viên với tư cách là thành viên của một tổ chức đảng cũng phải thực hiện nhiệm vụ phát triển đảng viên; tuyên truyền, vận động, giác ngộ, giới thiệu quần chúng ưu tú cho tổ chức đảng xem xét, bồi dưỡng, thử thách, kết nạp.

- Đối tượng công tác phát triển đảng viên

Đối tượng phát triển đảng viên tại Đảng bộ Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam là các thành viên, cán bộ, công nhân, nhân viên trong tồn Tập đồn. Trong đó, đối tượng chủ yếu là đồn viên thanh niên và cơng nhân lao động tiêu biểu có nhiều thành tích thơng qua từ các phong trào lao động, sản xuất, kinh doanh giỏi và các phong trào thi đua khác do chi bộ, đảng bộ và cơ quan phát động. Đa số họ là những người có phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định, trung thành, tin tưởng vào con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hội và sự đổi mới của Đảng, có đạo đức cách mạng và phong cách lối sống giản dị, trong sáng, thực sự là tấm gương mẫu mực để quần chúng noi theo. Đồng thời, đối tượng được kết nạp vào Đảng là những người hăng hái phấn đấu, có trách nhiệm và có nguyện vọng thiết tha vào Đảng.

<i><b>1.2.2. Nội dung công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam </b></i>

Trong mọi giai đoạn cách mạng, công tác đảng viên nói chung và công tác phát triển đảng viên nói riêng là vấn đề quan trọng đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Làm tốt công tác này là góp phần trẻ hố đội ngũ đảng viên, xây dựng đội ngũ đảng viên, đảm bảo tính liên tục, kế thừa trong Đảng.

Phát triển lực lượng đảng viên mới, nhất là lực lượng đảng viên trẻ Đảng bộ Tập đồn có năng lực, trình độ là yếu tố không thể thiếu, làm tăng cường sinh khí, năng lực lãnh đạo của Đảng, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Vì vậy nội dung chủ yếu của công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

<i>Một là, xác định chủ trương, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên trong nhiệm kỳ và từng năm. </i>

Từ chỉ tiêu nghị quyết của Đảng bộ cấp trên trong công tác phát triển đảng viên của nhiệm kỳ, các tổ chức cơ sở đảng, cấp uỷ đảng cơ sở nhận rõ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ theo tính chất đặc thù của loại hình tổ chức cơ sở đảng trong đơn vị mình, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng kế hoạch về công tác phát triển đảng viên mới cho phù hợp. Kế hoạch tạo nguồn để phát triển đảng viên mới của chi bộ cần phải bảo đảm tính khoa học, liên tục và phân công thực hiện cụ thể gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, doanh nghiệp. Theo định kỳ hàng năm, cấp uỷ 2 cấp cần phải có sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

phát triển đảng viên mới theo kế hoạch đã đề ra, nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm.

<i>Hai là, cụ thể hoá yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn của người được kết nap vào đảng. </i>

Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực quy định chất lượng của người đảng viên, là tiêu chí phân rõ giữa đảng viên với quần chúng; là cơ sở để đánh giá chất lượng đảng viên; là căn cứ để tiến hành mọi mặt công tác đảng viên. Mọi quần chúng khi muốn vào Đảng đều phải dựa vào tiêu chuẩn đảng viên để rèn luyện, phấn đấu.

Tuy nhiên, trong thực tế, mỗi đơn vị trong tập đoàn khác nhau, yêu cầu, điều kiện cụ thể của người được kết nạp vào đảng có khác nhau. Trong tình hình hiện nay, các chi bộ cần tập trung vào những điều kiện chủ yếu của người được kết nạp đảng như: Có quan điểm chính trị vững vàng, ủng hộ đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, ln tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào thắng lợi của CNXH, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Đảng và chế độ, đấu tranh với những luận điệu sai trái của kẻ thù; có kiến thức, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần đồn kết nội bộ; có mối quan hệ mật thiết với quần chúng; sống hòa đồng, được quần chúng tín nhiệm. Tất cả những điều đó phải được thể hiện ra một cách cụ thể sát với cơ sở.

<i>Ba là, tạo nguồn phát triển đảng viên. </i>

Trong hệ thống chính trị, Đảng là một thành viên đồng thời là người lãnh đạo toàn hệ thống, do vậy ngay từ khâu tạo nguồn, các cấp uỷ đảng phải phát hiện được những quần chúng ưu tú. Tổ chức đảng phải phân công đảng viên theo dõi giúp đỡ, giáo dục, thuyết phục những đồn viên, hội viên ưu tú để họ tìm hiểu về Đảng, và đây chính là nguồn cho cơng tác phát triển đảng viên trong Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Những người được chi bộ phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

công theo dõi, giúp đỡ phải là những người đảng viên có trách nhiệm, có uy tín để làm tấm gương cho quần chúng noi theo. Mặt khác, cấp uỷ phải cử cấp uỷ viên có năng lực phụ trách các tổ chức đồn thể để công tác tạo nguồn đạt kết quả tốt, để công tác phát triển đảng viên đi vào nề nếp.

<i>Bốn là, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện quần chúng ưu tú </i>

Là nội dung quan trọng nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, chun môn nghiệp vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Chú trọng giáo dục về phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh và cần coi trọng việc tạo điều kiện để quần chúng thực hiện quá trình tự giáo dục, rèn luyện trong thực tiễn, đồng thời tổ chức cho quần chúng học tập bằng các hình thức phù hợp. Đây là khâu rất quan trọng, vì qua đó quần chúng được giáo dục, bồi dưỡng nâng cao về nhận thức chính trị, rèn luyện bản lĩnh, lập trường vững vàng, hiểu đầy đủ, rõ hơn về Đảng và qua đó họ tự soi xét bản thân để tự giác phấn đấu vào Đảng với động cơ trong sáng.

<i>Năm là, thẩm tra, xác minh lý lịch quần chúng kết nạp Đảng </i>

Đảng ln đề phịng và loại trừ các phần tử xấu, phần tử phản động, cơ hội chui vào trong Đảng. Về vấn đề này, Lênin đã chỉ rõ sức hấp dẫn được tham gia một đảng chấp chính là rất lớn. Người cho rằng “những phần tử tiểu tư sản và công khai thù địch với tất cả những gì có tính chất vơ sản lại ồ ạt kéo về phía Đảng rất đông [28, tr.24]. Chúng sẽ tìm cách chui vào Đảng để vụ lợi. Phải bằng mọi cách ngăn chặn bọn chúng, không để bọn chúng chui vào Đảng. Vì vậy cơng tác thẩm tra, xác minh lý lịch đảng viên có vai trị rất quan trọng, để thực hiện việc này, kết nạp đảng viên phải đúng thủ tục, nguyên tắc, chặt chẽ ngay từ khâu kết nạp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Để thẩm tra, xác minh lý lịch quần chúng ưu tú, tổ chức đảng phân cơng đảng viên có kinh nghiệm về q qn và nơi công tác của đối tượng để kiểm tra, kết luận chính xác những vấn đề về lịch sử, bảo đảm người xin vào Đảng không vi phạm những quy định trong Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương. Kết quả thẩm tra, xác minh lý lịch quần chúng phải được cấp uỷ nơi đến nhận xét, đóng dấu, ký tên; người đi thẩm tra phải chịu trách nhiệm trước chi bộ về kết quả thẩm tra.

<i>Sáu là, tổ chức kết nạp đảng viên, chuyển đảng viên chính thức </i>

Khi chi bộ thấy quần chúng ưu tú đã đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng thì chi bộ xem xét và khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên phê duyệt, ra quyết định kết nạp; khi có quyết định của cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.

Người được kết nạp đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ tiến hành đánh giá quá trình phấn đấu, xét công nhận đảng viên chính thức. Quy trình được tiến hành như khi xét kết nạp đảng; nếu khơng đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xố tên trong danh sách đảng viên dự bị. Đảng viên được cơng nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.

<i><b>1.2.3. Vai trị cơng tác phát triển đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Dầu khí Việt Nam </b></i>

C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định, giai cấp công nhân phải xây dựng một chính đảng có tổ chức thống nhất, độc lập và phải “biến các chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của các hiệp hội cơng nhân trong q trình lãnh đạo cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trên lĩnh vực tổ chức và xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công nhân” [14, tr.348] .

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Để thực hiện được sứ mệnh của mình, các đảng cộng sản phải tập hợp, đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức và lực lượng xã hội xung quanh Đảng. Phải không ngừng tăng cường phát triển đảng viên, xây dựng các chi bộ từ nông thôn đến thành phố, trong tất cả các làng mạc, địa phương, nhà máy, công xưởng. C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, đảng viên của Đảng trước hết phải là những người ưu tú nhất của giai cấp, có ý thức giác ngộ chính trị cao, có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, giàu ý chí nghị lực và khả năng sáng tạo, hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, khơng ngại khó khăn, gian khổ, sẵn sàng hy sinh cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng, mỗi đảng viên mạnh sẽ tạo nên sức mạnh của Đảng. Do đó, muốn nâng cao sức mạnh, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng nhất thiết phải quan tâm đến nâng cao chất lượng đảng viên, đặc biệt là công tác phát triển đảng viên nhằm bổ sung và tạo nguồn sinh lực mới cho Đảng.

Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của đảng cộng sản và đội ngũ đảng viên đối với sự tồn tại và phát triển của Đảng, nên Quốc tế I phân công C.Mác và Ph.Ăngghen thảo ra Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản với phương châm hành động “Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại !”. Chính C.Mác và Ph.Ăngghen là những người sáng lập nên tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới mang tên “Đồng minh những người cộng sản” được thành lập năm 1847.

Điều lệ của “Đồng minh những người cộng sản” đã nêu rõ những quan điểm tư tưởng, nguyên tắc hoạt động của Đảng. Đó là, Đảng phải là một đội ngũ có tổ chức chặt chẽ; các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải được bầu cử một cách dân chủ và họ có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào nếu hộ khơng hồn thành nhiệm vụ của tổ chức giao cho; Đảng phải là khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Những tư tưởng cách mạng củaC.Mácvà Ph.Ăngghen về chính đảng của giai cấp cơng nhân đã có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế không những ở trong giai đoạn lịch sử đó,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

mà còn là phương châm hoạt động cách mạng của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cũng như các chính Đảng Cộng sản trên tồn thế giới sau này.

V.I.Lênin đã kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, đồng thời phân tích một cách toàn diện những nguyên lý tư tưởng và tổ chức của một đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, về tuyên truyền phát triển đảng viên, nhằm củng cố xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Ngay trong tác phẩm của Lênin được viết trước Cách mạng Tháng Mười Nga, Người cho rằng các nhà máy, công xưởng nơi tập trung giai cấp cơng nhân là thành trì của cách mạng. Do vậy Đảng phải thiết lập cơ sở của mình tại đây.

Với thiên tài đặc biệt, Lênin đã đề ra luận điểm nổi tiếng: Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng, và chúng tôi sẽ lật bẩy cả nước Nga lên. Lênin nhiều lần nhấn mạnh “Sức mạnh của giai cấp công nhân là ở tổ chức. Khơng tổ chức quần chúng thì giai cấp vơ sản khơng là cái gì hết. Được tổ chức, giai cấp vô sản sẽ là tất cả” [29, tr.163]. Và trên thực tế đã khẳng định tính đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan của luận điểm trên. Đồng thời Lênin chỉ rõ phải thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng, xác định rõ vai trò lãnh đạo của các tiểu tổ công nhân, sau này phát triển thành các chi bộ cơ sở nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư của Đảng Bơn sê vích Nga. Khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, Đảng đã trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng. Để làm rõ hơn vai trò của tổ chức cơ sở đảng, Lênin đã chỉ rõ “Những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với Trung ương Đảng, phải trao đổi kinh nghiệm lẫn cho nhau, phải làm cơng tác cổ động, phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả mọi loại và mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ ấy phải thông qua công tác mn hình, mn vẻ đó mà rèn luyện bản thân mình, rèn luyện đảng, giai cấp, quần chúng một cách có hệ thống” [29, tr.233].

Vai trị của tổ chức cơ sở đảng càng quan trọng khi Đảng tập trung lãnh đạo đất nước Xô Viết thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế, đặc biệt là giai đoạn triển khai thực hiện chính sách kinh tế mới. V.I.Lênin cho rằng: để giành

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

được thắng lợi trong bước chuyển biến chiến lược này, các tổ chức cơ sở đảng có vai trò hết sức to lớn. Vì vậy, Lênin yêu cầu các chi bộ của đảng phải là những pháo đài trên mặt trận này và phải có trách nhiệm “đem hết sức lực, đem hết sự chú ý để tạo ra, để phát huy một tính chủ động lớn hơn ở cơ sở” [30, tr. 279]. Đồng thời Người khẳng định rằng, phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, giác ngộ quần chúng, tăng cường công tác phát triển đảng viên, thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao vai trị của tổ chức cơ sở đảng, khơng ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo ở cơ sở thì những mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng thời kỳ thực hiện chính sách kinh tế mới của Nhà nước Xô Viết mới giành được thắng lợi.

Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, các đảng cộng sản trên thế giới luôn luôn quan tâm đến công tác phát triển đảng viên nhằm xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng, coi đó là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trên cả phương diện lý luận cũng như trong thực tiễn lãnh đạo của Đảng. Như vậy, quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học như C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về công tác phát triển đảng viên, củng cố và nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng không những chỉ thể hiện trong các di sản về lý luận, mà còn được chứng minh qua hoạt động thực tiễn của các đảng cộng sản và của chính các ơng. Những chỉ dẫn của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và kết quả, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của phong trào cách mạng của giai cấp vô sản trên toàn thế giới đã trở thành định hướng cho các đảng cộng sản trong việc lãnh đạo công tác phát triển đảng viên, xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm cho các tổ chức cơ sở đảng và mỗi đảng viên thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở. Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mỗi đảng viên và của từng tổ chức cơ sở đảng, mỗi đảng viên mạnh sẽ làm cho tổ chức cơ sở đảng mạnh, các tổ chức cơ sở đảng mạnh sẽ làm cho Đảng thực sự lớn mạnh, bảo đảm thực hiện tốt sứ mệnh chính trị của mình là lãnh đạo giai cấp vơ sản đấu tranh giành thắng lợi. Đây là quan điểm có ý nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cực kỳ to lớn, không chỉ trong giai đoạn Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền mà cả trong thời kỳ Đảng lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, chống thù trong, giặc ngoài. Những nguyên lý và luận điểm đó của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về công tác phát triển đảng viên, góp phần củng cố, nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng, xây dựng Đảng ngày càngvững mạnh đã trở thành kim chỉ nam dẫn đường, chỉ lối cho các đảng cộng sản trên toàn thế giới.

Kế thừa những tư tưởng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, xác định rõ về bối cảnh lịch sử của đất nước, về phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân nên đã rất chú trọng quan tâm đến công tác phát triển đảng viên, xây dựng các chi bộ cộng sản ở các địa phương, trong các nhà máy, công xưởng. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ quần chúng đi theo Đảng, ủng hộ Đảng, tự nguyện phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Quan điểm của Người thật giản dị mà sâu sắc, dễ hiểu và dễ lay động đi vào lịng người, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, việc phát triển đảng viên, xây dựng các tổ chức cơ sở đảng cũng như việc làm nhà, muốn làm nhà cho tốt phải xây dựng nền móng cho tốt. Do đó, các chi bộ phải là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt; để lãnh đạo sự nghiệp cách mạng thành cơng thì Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do nhiều chi bộ mạnh, chi bộ mạnh là do nhiều đảng viên tốt. Người nói: Mỗi chi bộ của Đảng phải là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng. Mỗi cấp bộ của Đảng phải là một cơ quan lãnh đạo vững chắc ở địa phương, theo đúng đường lối, chính sách của Trung ương [39, tr.23].

Đồng thời, Người thường xuyên nhắc nhở các cấp bộ đảng phải đặc biệt chăm lo xây dựng các chi bộ của Đảng, bởi vì “Chi bộ là gốc rễ của Đảng ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

trong quần chúng, chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng được thực thi tốt, mọi công việc được đều tiến bộ không ngừng. Trái lại, nếu chi bộ kém thì cơng việc khơng trơi chảy” [39, tr.161]. Người nhắc nhở mỗi đảng viên của Đảng cần thấy rõ vinh dự, đồng thời thấy được trách nhiệm của mình đối với Đảng và đối với nhân dân “Khơng có vinh dự nào to bằng cái vinh hạnh được làm đảng viên của Đảng Cộng sản. Vì vậy, bất kỳ ở hồn cảnh nào, làm cơng việc gì, chúng ta cũng phải kiên quyết làm cho xứng đáng với vinh hạnh ấy” [33, tr.550].

Đối với công tác phát triển đảng viên, Người căn dặn: “Đảng ta ln ln phát triển, phải có đảng viên cũ, cũng phải có đảng viên mới. Có như vậy, Đảng mới càng ngày càng mạnh, mới làm trịn nhiệm vụ to lớn và vẻ vang của mình. Cho nên nhiệm vụ của đảng viên cũ là phải thương yêu, dìu dắt và giúp đỡ đảng viên mới cùng tiến bộ. Đảng viên mới thì cần phải thương yêu đảng viên cũ, học tập kinh nghiệm công tác và tinh thần phấn đấu của đảng viên cũ, để ngày càng tiến bộ thành người đảng viên tốt. Cũ và mới phải thật thà đoàn kết, nhất trí, cùng nhau ra sức phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân” [36, tr.318]. Có như vậy mới đảm bảo góp phần xây dựng Đảng thật sự vững mạnh, đủ sức gánh vác sứ mệnh lịch sử lớn lao là lãnh đạo nhân dân hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ trong tất cả các giai đoạn cách mạng của dân tộc. Tổng kết bài học thành công và chưa thành công trong thực tiễn xây dựng Đảng, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã rút ra bài học hết sức sâu sắc và bổ ích, đó là: Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức đảng. Nhưng mặt khác, sự yếu kém của nhiều tổ chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của cách mạng.

Với phương châm xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng trên mọi lĩnh vực của đời sống - xã hội, hồn thành thắng lợi cơng cuộc đổi mới đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta là nhiệm vụ có tính sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

cịn của Đảng. Trong đó việc củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, tăng cường công tác phát triển đảng viên gắn với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng. Do đó, qua các Đại hội Đảng tồn quốc khố VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII luôn luôn đặt vấn đề phải đổi mới và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên, đồng thời nhấn mạnh nhiệm vụ phải đặc biệt coi trọng củng cố các tổ chức cơ sở đảng, nhất là các tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn, miền núi, trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh; Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã dành riêng một báo cáo để đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, đánh giá khái quát về tình hình Đảng và công tác xây dựng Đảng, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; Trong đó, phần kiểm điểm, đánh giá công tác xây dựng Đảng nói chung, cơng tác phát triển đảng viên nói riêng, Đại hội đã thẳng thắn chỉ ra những mặt làm được và những mặt cịn hạn chế đó là, “Việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đạt được một số kết quả; chú trọng hơn xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng ở những vùng, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Chức năng, nhiệm vụ các loại hình tổ chức cơ sở đảng được xác định phù hợp hơn. Công tác phát triển, quản lý, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm chỉ đạo. Số lượng đảng viên mới kết nạp hằng năm đều tăng; tỉ lệ đảng viên mới kết nạp trong độ tuổi thanh niên, đảng viên nữ, người dân tộc thiểu số, trí thức tăng hơn khố trước. Sau hơn hai năm triển khai thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW, ngày 28-8-2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đảng viên làm kinh tế tư nhân, đã có nhiều đảng viên trước đây công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước, tham gia phát triển kinh tế tư nhân để làm giàu chính đáng cho bản thân, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội”. Tuy nhiên, Đại hội cũng khẳng định về những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, như: “Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ chức đảng cịn thấp; cơng tác quản lý đảng viên chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nền nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu. Việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn chậm, vai trò của tổ chức đảng ở đây mờ nhạt. Động cơ phấn đấu vào Đảng của một số người có biểu hiện lệch lạc, cơ hội.

Để phát huy những mặt tích cực, đồng thời từng bước hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường, giúp cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, đúng pháp luật thì cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó thì nhất thiết phải làm cho cán bộ, đảng viên, công nhân, người lao động hiểu rõ, nắm bắt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước một cách cặn kẽ, để từ đó mọi người có ý thức tự giác, nghiêm túc thực hiện. Chú trọng đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp, bảo đảm mỗi tổ chức cơ sở đảng thực sự là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo trong các hoạt động của doanh nghiệp.

Trên cơ sở các văn bản quy định của Trung ương qua từng kỳ Đại hội, các văn bản của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương về công tác kết nạp đảng viên, công tác phát triển đảng viên trẻ, Đảng ủy Tập đoàn đã tổ chức quán triệt, phổ biến, cung cấp tài liệu thực hiện trong tồn Đảng bộ thơng qua các đợt tập huấn cơng tác Đảng hoặc qua các kỳ họp định kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ Tập đoàn cho các đối tượng là cấp ủy và các đồng chí chuyên trách công tác đảng trực thuộc. Thực hiện Chỉ thị 07-CT/ĐUK của Đảng ủy Khối, Đảng ủy Tập đồn đã ban hành cơng văn số 1008-CV/ĐU ngày 19/02/2019 về tăng cường kết nạp đảng viên, giao nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho cấp ủy các cấp và bộ phận tham mưu giúp việc của Đảng ủy Tập đồn trong cơng tác phát triển đảng viên. Đảng ủy Tập đoàn đã chỉ đạo các cấp ủy đảng thông qua các Kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

luận của Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn tại các kỳ làm việc với tổ chức Đoàn Thanh niên để yêu cầu thực hiện công tác kết nạp đảng viên trẻ.

Các Chương trình hành động, văn bản triển khai của Đảng ủy Tập đồn trong cơng tác xây dựng Đảng, triển khai Nghị quyết Đại hội đều thể hiện quan điểm chỉ đạo về công tác kết nạp đảng viên mới, cơng tác quản lý đảng viên, từ đó các cấp ủy có căn cứ triển khai tổ chức thực hiện và cụ thể hóa trong nghị quyết của cấp ủy đảng về công tác kết nạp đảng viên.

Hàng năm, Đảng bộ Tập đồn ln quan tâm, chỉ đạo xây dựng kế hoạch mở các lớp đối tượng đảng, từ đó tạo cơ hội tạo nguồn cho việc thực hiện kết nạp đảng từng năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thực hiện nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 và nhiệm kỳ 2020 - 2025, ngay từ đầu nhiệm kỳ, Đảng ủy Tập đoàn đã chỉ đạo các cấp ủy đảng đề ra kế hoạch phát triển đảng cụ thể cho từng năm để quan tâm thực hiện. Nhiều tổ chức đảng đã tiến hành đánh giá kết quả, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên của đảng bộ, xác định phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp. Các cấp ủy đảng tập trung chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền, bồi dưỡng đoàn viên, hội viên ưu tú kết nạp vào Đảng. Một số cấp ủy đã xây dựng chuyên đề, đề án về công tác phát triển đảng viên trong từng năm gắn với thực hiện tốt các giải pháp trong công tác xây dựng Đảng. Làm tốt công tác này là Đảng bộ Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro, Đảng bộ Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Đảng bộ Tổng Cơng ty Khí Việt Nam…[23]

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tập đoàn trong hai nhiệm kỳ qua luôn xác định: Phát triển đảng viên theo đúng tiêu chuẩn quy định, coi trọng chất lượng, quan tâm những nơi cịn ít đảng viên, những nơi nguồn phát triển đảng lớn, những vùng và lĩnh vực công tác đặc thù (trên biển, ngoài nước, cán bộ khoa học kỹ thuật, thanh niên, lao động trực tiếp). Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

-2020 xác định chỉ tiêu kết nạp đảng viên mới hằng năm khoảng 1.000 đảng viên; đến Nghị quyết Đại hội Đại biểu nhiệm kỳ 2020 – 2025 chỉ tiêu kết nạp cả nhiệm kỳ là 2.800 đảng viên.

Nhiệm kỳ 2015 - 2020, toàn Đảng bộ Tập đoàn đã kết nạp được 3.956 đảng viên; từ năm 2018 đến tháng 9 năm 2021 kết nạp được 1.633 đảng viên mới; xét về số lượng chưa đạt được chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ đề ra với rất nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan, khách quan: một số cấp ủy chưa quan tâm đúng mức, tình hình khó khăn của doanh nghiệp, công tác tái cấu trúc doanh nghiệp, đơn vị không tuyển lao động, lao động di chuyển sang các khu vực khác của nền inh tế, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19, một số lao động – quần chúng chưa thực sự mong muốn và có nguyện vọng vào Đảng,… [22].

Công tác kết nạp đảng viên trong toàn Đảng bộ luôn bảo đảm đúng phương châm, phương hướng, tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục; hồ sơ kết nạp đảng viên đảm bảo đầy đủ, rõ ràng theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng. Cấp ủy các cấp đã quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy với công tác phát triển đảng viên, gắn công tác phát triển đảng viên với xây dựng đội ngũ người lao động, cán bộ quản lý có trình độ chun mơn, có phẩm chất đạo đức. Hàng năm cấp ủy các cấp xây dựng kế hoạch kết nạp đảng viên theo Quy định và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng nhằm đạt kết quả kết nạp đảng viên đảm bảo về số lượng và chú trọng về chất lượng.

Qua công tác kiểm tra, báo cáo tổng hợp của các cấp ủy đơn vị: việc phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ quần chúng ưu tú vào Đảng được các chi bộ thực hiện nghiêm túc đúng quy định, có thời gian cơng tác với quần chúng ít nhất 1 năm; nhiều chi bộ phân công hai đảng viên chính thức giúp đỡ cùng với tổ chức cơng đồn và đoàn thanh niên của đơn vị. Thực tế cho thấy, đảng viên chính thức được phân cơng giúp đỡ ln có trách nhiệm với nhiệm vụ được

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

giao, giúp đỡ quần chúng trong thực hiện nhiệm vụ, định hướng những việc phải thực hiện trong quá trình phấn đấu, nhận xét, đánh giá quần chúng, tham gia, thực hiện nhiệm vụ cấp ủy chi bộ phân cơng trong thực hiện quy trình thủ tục kết nạp đảng viên…Khi đảng viên được phân công theo dõi, giúp đỡ chuyển công tác, cấp ủy chi bộ kịp thời phân công đảng viên khác tiếp tục theo dõi, giúp đỡ quần chúng…

Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ, sự phân cơng của Thường trực Đảng ủy Tập đồn, Văn Phịng Đảng ủy Tập đồn sau hợp nhất, theo chức năng nhiệm vụ đã chủ trì, phối hợp với các Ban tham mưu giúp việc của Đảng ủy Tập đồn theo dõi, nắm tình hình, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kết nạp đảng viên. Chủ động tham mưu tổ chức các lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho đối tượng kết nạp Đảng và bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới, tập huấn nghiệp vụ công tác đảng viên. Các Đảng ủy trực thuộc, Văn phòng Đảng ủy Tập đoàn chủ động giới thiệu cảm tình Đảng, đảng viên mới của các chi/đảng bộ tham dự học ở các lớp do Đảng ủy Khối, quận, huyện tại địa phương tổ chức phù hợp về thời gian, địa điểm, tiết kiệm chi phí đi lại, kịp thời kết nạp đảng viên và cơng nhận đảng viên chính thức.

Việc tạo nguồn phát triển đảng được thực hiện đúng theo các trình tự tại các cấp ủy trực thuộc, việc tổ chức bồi dưỡng quần chúng ưu tú để kết nạp vào Đảng được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo đủ nguồn phát triển đảng viên có chất lượng. Việc mở các lớp bồi dưỡng cảm tình đảng và kết nạp đảng viên mới được Đảng ủy Tập đoàn tổ chức thường xuyên hàng năm đảm bảo theo quy định và trên cơ sở nguồn phát triển đảng viên và kết nạp đảng viên trong Đảng bộ. Đặc biệt trong năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid - 19 diễn biến phức tạp, không thể tổ chức lớp bằng hình thức tập trung, Đảng ủy Tập đoàn đã chỉ đạo thí điểm tổ chức được 4 lớp bồi dưỡng cảm tình đảng và đảng viên mới bằng hình thức trực tuyến (MS - Team) đạt kết quả. Việc học trực tuyến đã tạo cơ hội và thuận lợi cho nhiều quần chúng, đảng viên mới đang

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

trong khu vực giãn cách, ở nước ngoài, làm việc tập trung để phòng chống dịch vẫn tham gia được lớp học.

Trong 3 năm qua, Đảng ủy Tập đoàn đã tổ chức các lớp học tập cho 2.645 cảm tình Đảng và 1.276 đảng viên mới; bên cạnh đó, nhiều cấp ủy có trụ sở tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu đã chủ động gửi quần chúng, đặc biệt là đảng viên mới tham gia các lớp học do cấp ủy địa phương tổ chức để đảm bảo thực hiện thủ tục cơng nhận đảng viên chính thức. [23, tr.13]

Việc thực hiện quy trình, thẩm quyền, thủ tục kết nạp đảng viên mới hiện nay trong Đảng bộ Tập đoàn đảm bảo đúng quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương; những vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị theo quy định số 126-QĐ/TW, ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị. Các trường hợp kết nạp Đảng mà quần chúng là người Hoa, quần chúng vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình đều được Ban thường vụ Đảng ủy Tập đoàn xem xét, quyết định đúng thẩm quyền. Trong 3 năm qua, 12 tổ chức đảng mà Đảng ủy được thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở, 06 đảng ủy được ủy quyền kết nạp đảng viên đã thực hiện đúng thẩm quyền, thủ tục, quy trình trong cơng tác kết nạp đảng viên được thực hiện đảm bảo quy định. Chỉ còn một số cấp ủy gặp những vướng mắc hoặc do nhận thức của cán bộ tham mưu chưa đầy đủ, nên trong công tác xem xét kết nạp quần chúng sinh con thứ ba vào Đảng, công tác thẩm tra, xác minh, công tác ra Nghị quyết của Chi bộ, báo cáo thẩm định của Đảng bộ bộ phận trong ban hành văn bản còn chưa đảm bảo trình tự, Văn phịng Đảng ủy Tập đoàn đã kịp thời, hướng dẫn và tham mưu Ban thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy Tập đoàn chỉ đạo rút kinh nghiệm, hoàn thiện kịp thời trong quá trình gửi hồ sơ đề nghị lên Đảng ủy Tập đồn.

Trong ba năm qua, đội ngũ làm cơng tác đảng về nghiệp vụ công tác đảng viên cũng có sự biến động do trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Đảng nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

kỳ các cấp; những cán bộ tham mưu công tác đảng viên mới đều được cấp ủy đảng cơ sở quan tâm bồi dưỡng, cử đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Đảng ủy Tập đoàn tổ chức. Hàng năm, Tập đoàn đều tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cấp ủy viên, cán bộ làm công tác đảng nói chung và cán bộ nghiệp vụ về công tác đảng viên. Thực tế cho thấy, nghiệp vụ cơng tác đảng viên có rất nhiều những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện, trong thực hiện các quy trình, thủ tục đi thẩm tra, xác minh, xem xét, đề nghị kết nạp Đảng cần giải quyết kịp thời, nên Văn phịng Đảng ủy Tập đồn đã chủ động phân công cán bộ thực hiện giải đáp, thường xuyên cập nhật, trao đổi nghiệp vụ công tác đảng viên với các cán bộ tại cơ sở qua email, điện thoại, nhóm chung trên nền tảng mạng…đã góp phần tích cực trong cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kịp thời tham mưu, giải quyết các vướng mắc trong công tác phát triển đảng viên.

Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp ủy cấp dưới trong việc thực hiện công tác phát triển đảng viên trong ba năm qua được quan tâm thực hiện, gắn với chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm, công tác rà sốt bảo vệ chính trị nội bộ phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp trong Tập đoàn nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Đảng ủy Tập đoàn. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát đã kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, hướng dẫn cấp ủy thực hiện các thủ tục, quy trình trong cơng tác phát triển đảng viên, công tác quản lý đảng viên được chặt chẽ hơn và đúng với quy định của Đảng.

<i><b>2.1.2. Những hạn chế </b></i>

Trước hết có thể khẳng định cơng tác xây dựng đảng trong Doanh nghiệp tại Tập đồn Dầu khí Việt Nam trong những năm qua gặp nhiều khó khăn, việc làm và thu nhập của người lao động so với những năm trước khó khăn hơn rất nhiều, trong khi tổ chức đảng tại doanh nghiệp phát triển được hay không luôn phụ thuộc vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với ngành Dầu khí, tranh chấp Biển Đông ngày càng phức tạp. Tập đoàn tiếp tục đối mặt những khó khăn thách thức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đề ra: giá dầu thế giới tiếp tục ở mức thấp, năm 2021 thì đã phục hồi; nguồn lực tài chính thu hẹp, hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của Tập đoàn và các đơn vị gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; các dự án kém hiệu quả từ những năm trước vẫn chưa có phương án khả thi khắc phục; việc tìm kiếm việc làm ngày càng cạnh tranh gay gắt. Từ đó dẫn đến cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng phải tập trung nhiều cho nhiệm vụ chính trị - hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thành viên nhằm đảm bảo việc làm, thu nhập, đời sống của người lao động.

Việc cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp cũng có những tác động đến công tác phát triển đảng viên: Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, các doanh nghiệp sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, số lao động giảm dẫn đến nguồn kết nạp giảm, nhiều chi bộ khơng cịn quần chúng. Trong những năm qua số người lao động giảm đáng kể: năm 2017 giảm hơn 4000 lao động so với năm 2016 và năm 2020 giảm hơn ba nghìn so với năm 2017 (năm 2016: 58,870, năm 2017: 54.490, năm 2018: 53.003, năm 2019: 51.806, năm 2020: 51.452); các đơn vị không tuyển dụng lao động mới; nhiều dự án, Nhà máy không hoạt động hoặc chậm tiến độ, lao động phải nghỉ việc không lương, chờ việc, nghỉ việc luân phiên do vậy việc phấn đấu kết nạp đảng của quần chúng bị gián đoạn, tổ chức đảng khó xem xét, đánh giá để kết nạp.

Việc tiến hành tổ chức kiểm điểm và chỉ đạo kiểm điểm, xử lý kỷ luật một số tập thể, cá nhân vi phạm... từ những năm 2016, 2017 đã có những tác động sâu sắc đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, đến tư tưởng, tình cảm của cán bộ đảng viên và người lao động Dầu khí. Cấp ủy các cấp phải tập trung và dành nhiều thời gian để khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được Ủy ban Kiểm tra Trung ương chỉ ra, do vậy trong một điều kiện thực tế như vậy,

</div>

×