Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIKHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG CƠ KHÍ</b>
<b>MSSV: 20238850 20238827 20238835 20238830</b>
<b>HÀ NỘI, 01/2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Trong thời đại ngày nay, sự phát triển và nghiên cứu về phương tiện bay đã trởthành một lĩnh vực đầy hứa hẹn và thách thức. Tự khi con người gia nhập kỷngun khám phá khơng gian, khí động lực học ở máy bay nổi lên như một lĩnhvực nghiên cứu quan trọng và là chìa khóa đưa lồi người chạm tay tới bầu trời. Bài báo cáo cung cấp một góc nhìn chi tiết về sự ảnh khí động lực học lên vậtthể bay thơng qua q trình chế tạo và thử nghiệm trên mơ hình tàu lượn được thựchiện bởi nhóm sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội, chuyên ngành Cơ Khí HàngKhơng khóa 68. Mục tiêu chính của nhóm là tiến hành chế tạo mơ hình tàu lượn cóhiệu suất tối ưu, đảm bảo tính ổn định trong quá trình bay, đồng thời đáp ứng cácyêu cầu về thông số kỹ thuật được đề ra.
Bài báo cáo cung cấp thông tin chi tiết về thông số kỹ thuật, hình dạng và kíchthước của mơ hình tàu lượn, kèm theo kết quả của quá trình thử nghiệm và đánhgiá tổng kết hiệu suất bay của tàu lượn. Bên cạnh đó, nhóm cũng đã đề xuất một sốphương hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu suất và tính ứng dụng của tàu lượnmơ hình trong q trình phát triển phương tiện bay.
Qua quá trình nghiên cứu và phát triển mơ hình tàu lượn, chúng tơi hy vọngrằng bài báo cáo sẽ cung cấp thơng tin tham khảo đáng tín cậy tới người đọc đồngthời khích lệ sự quan tâm và đóng góp vào sự tiến bộ trong lĩnh vực tàu lượn mơhình nói riêng, đóng góp một phần vào q phát triển của ngành hàng khơng nóichung
Chân thành cảm ơn sự quan tâm, đóng góp và hướng dẫn của TS. Hà MạnhTuấn và TS. Lê Văn Minh đã giúp nhóm hình thành ý tưởng và hồn thiện hơntrong quá trình chế tạo và phát triển của tàu lượn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Phần I: Thơng số, hình dạng, kích thước của tàu lượn………...4</b>
Mục 1.1: Thơng số, kích thước của tàu lượn………...4
Mục 1.2: Hình dạng của tàu lượn………...4
<b>Phần II: Lập bảng và đồ thị thử nghiệm của tàu………...4</b>
Mục 2.1: Bảng thử nghiệm của tàu………....4
Mục 2.2: Đồ thị thử nghiệm của tàu………... .4
<b>Phần III: Đánh giá quá trình thử nghiệm và hướng phát triển...4</b>
Mục 3.1: Đánh giá quá trình thử nghiệm………...4
Mục 3.2: Hướng phát triển tàu lượn………...4
<b>Phần I: Thông số, hình dạng, kích thước của tàu lượn...5</b>
Mục 1.1: Thơng số, kích thước của tàu lượn:...5
Mục 1.1.1: Thơng số cánh tàu lượn...5
Mục 1.1.2: Thông số thân tàu lượn...6
Mục 1.1.3: Thông số đi tàu lượn...7
Mục 1.2: Hình dạng của tàu lượn:...7
<b>Phần II: Lập bảng và đồ thị thử nghiệm của tàu...8</b>
Mục 2.1: Bảng thử nghiệm của tàu:...8
Mục 2.2: Đồ thị thử nghiệm của tàu:...9
<b>Phần III: Đánh giá quá trình thử nghiệm và hướng phát triển...10</b>
Mục 3.1: Đánh giá quá trình thử nghiệm :...10
Mục 3.2: Hướng phát triển...11
Mục 3.2.1: Các cải tiến của tàu lượn:...11
Mục 3.2.2: Nhận xét tổng thể và phương hướng phát triển...14
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Mục 1.1.1: Thông số cánh tàu lượn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Mục 1.1.2: Thông số thân tàu lượn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Mục 1.1.3: Thông số đuôi tàu lượn.
- Hình dạng của tàu lượn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Độ cao(m)</b> Khoảng 2m Khoảng 2,25m Khoảng 2,3m Khoảng 2,5m
<b>Nhận xét</b> Tàu lượn bay ổn định trong một khoảng thời gian phi ban đầu trước khi lượn xuống.
Tàu lượn bay lên với độ cao cao hơn so với độ cao cất cánh với sự ổn định rồi tàu lượn lao xuống sau khi đạt được độ caomax. Tầm xa khơng ngắn hơnso với góc cất cánh 0 độ.
Bay giống với khi góc cất cánhlà 5 độ nhưng đạt được độ caocao hơn so với góc cất cánh 5 độ nhưng khơngđạt được tầm xanhư với góc cất cánh là 5 độ.
Bay giống với khi góc cất cánhlà 5 độ nhưng đạt được độ caocao hơn so với góc cất cánh 5 độ nhưng khơngđạt được tầm xanhư với góc cất cánh là 5 độ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Đồ thị biểu diễn mối liên kết giữa góc cất cánh và thời gian bay:
- Quỹ đạo chuyển động và quãng đường bay tại các góc cất cánh.<small>10</small>
<small>góc 0 độgóc 5 độgóc 10 độgóc 15 độquãng đường bay</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>- Đánh giá chung: Khi góc cất cánh tăng ta thấy tầm xa của tàu lượn ngắn </b>
dần và tầm cao của tàu lượn tăng lên. Tại khi góc cất cánh tăng tàu lượn khi bay có thể dễ dàng đặt tới góc thất tốc nhanh hơn dẫn đến việc lực nâng tàu lượn sẽ mất đi sớm hơn so với các góc cất cánh nhỏ hơn.
Sự ổn định tăng lên vàtàu lượn sẽ giữ đường đi
ổn định hơn.
Sự ổn định được nângcao tuy nhiên sẽ giảm
lực nâng.
Tàu lượn có khả nănggặp sự cố thất thườnghơn đồng thời xoay
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Mục 3.2.1: Các cải tiến của tàu lượn:
<b>a) Hình dạng của tàu lượn sau cải tiến:</b>
<b>b) Các bộ phận trên tàu lượn được cải tiến.Cải tiến của cánh:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Cấu tạo cánh dạng <b>Airfoil</b> (hình dạng như hình chữ chìm khi nhìn từ phía trước) của máy bay được thiết kế để tận dụng nguyên lý Bernoulli và tạo lực nâng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Cấu tạo đuôi được chế tạo theo <b>Kiểu đuôi truyền thống – Conventional</b>
trên các máy bay:
<b> +) Ổn định:</b> Thiết kế đuôi kiểu truyền thống thường cung cấp ổn định tốttrong các điều kiện bay thường gặp. Điều này làm cho máy bay dễ kiểm soát vàgiảm nguy cơ mất lái.
<b> +) Độ tin cậy và đơn giản: Cấu trúc đi kiểu truyền thống thường đơn</b>
giản và ít phức tạp, điều này có thể tăng cường độ tin cậy và giảm khả năng sựcố kỹ thuật.
<b> +) Thiết kế linh hoạt: Sự linh hoạt trong thiết kế đuôi trên cho phép thử</b>
nghiệm và tinh chỉnh máy bay để đạt được hiệu suất tốt nhất trong các điều kiện cụthể.
<b>Cải tiến của thân:</b>
- Cấu tạo thân tàu lượn:
<b> +) Mũi Máy Bay</b>: Mũi tàu lượn thường có hình dạng nhọn để giảm sức cảnkhơng khí và tăng hiệu suất khi bay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b> +) Hình Dạng Hình Ốc (Fuselage Shape): Thân tàu lượn có thể có hình</b>
dạng hình hộp nhằm tối ưu hóa khơng khí và khơng gian bên trong.
<b> +)Thân tàu lượn được ghép từ 3 lớp xốp hình hộp ở đi và 5 miếng khi ở</b>
thân trên (vị trí gắn cánh tàu lượn).
Mục 3.2.2: Nhận xét tổng thể và phương hướng phát triển.
- Nên đặt aerodynamic center (AC) và center of gravity (CG) gần với nhau qua đó đảm bảo sự ổn định và kiểm soát tốt.
<b><small></small></b>
</div>