Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Giảng viên hướng dẫn: TS.Hồng Văn HảiTên Nhóm: 4</b>
<b>Lớp: 46K25.1Sinh viên thực hiện: Phạm Minh Trang</b>
Nguyễn Thị Xuân Thu Lê Huỳnh Khánh Tiên Võ Thị Bảo Uyên Lương Huy Hoàng
<i>Đà Nẵng, 05/2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
I. Giới thiệu công ty...1
1. Thông tin về cơng ty...1
2. Q trình hình thành và phát triển...2
3. Ngành nghề kinh doanh...3
4. Tầm nhìn và sứ mệnh...3
5. Tình hình hoạt động kinh doanh...5
II. Loại hình sản xuất...6
III. Phân tích hệ thống sản xuất đối với 1 sản phẩm cụ thể...7
IV. Đánh giá chung...16
1. Tính hữu hiệu của tiến trình sản xuất...16
2. Tính hiệu quả của tiến trình sản xuất...16
V. Lý do cơng ty chọn loại hình sản xuất đó...18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...19
<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>Hình 1.1: Logo cơng ty...1
Hình 3.6: Tiến trình sản xuất kẹo cứng...10
Hình 3.7: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối...12
Hình 4.1: Sơ đồ chỉ số tài chính...15
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I. Giới thiệu cơng ty1. Thơng tin về cơng ty</b>
Logo:
<i>Hình 1.1: Logo cơng ty</i>
Ý nghĩa logo: Phía trên hai cánh buồm và bao quanh con thuyền là tên Công tycổ phần bánh kẹo Hải Hà bằng tiếng Anh, điều này ngụ ý rằng con thuyền nàytượng trưng cho công ty với tiềm lực dồi dào (hai cánh buồm căng gió) và sứcmạnh phát triển vươn về phía trước (lướt đi trên sóng).
Tên viết tắt: HAIHACO
Năm thành lập: 1960, là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ nămGiấy chứng nhận ĐKDN Số: 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tưThành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày09/05/2019
Vốn điều lệ: 164.025.000.000 đồngCơ cấu tổ chức:
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức</i>
Chủ sở hữu: Hội đồng quản trị bao gồm 4 thành viên, trong đó ơng LêMạnh Linh là chủ tịch HĐQT, 3 thành viên còn lại là bà Vũ Thị Thủy, bàBùi Thị Thanh Hương và ơng Nguyễn Mạnh Tuấn.
Trụ sở chính: 25-27 Trương Định,P.Trương Định,Q Hai Bà Trưng,TP.HàNội
Số điện thoại:(+84) 24.3863.2956 Số fax: (+84) 24.38638730Website: ã chứng khoán: HHC
<b>2. Q trình hình thành và phát triển</b>
Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty Cổ phần được chuyển đổi từ Côngty Bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch là Haiha Confectionery Joint-Stock Company.Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu và trưởng thànhCông ty đã là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lêntới 20.000 tấn sản phẩm/1 năm.
Năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCNngày 14/11/2003 của Bộ Cơng Nghiệp. Từ 1/2004, Cơng ty chính thức hoạt độngdưới hình thức Cơng ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số0103003614 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 vàthay đổi lần thứ 2 ngày 13/08/2007.
Công ty được chấp nhận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoánHà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 củaGiám đốc trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội và đã chính thức giao dịch từngày 20/11/2007.
Tổng vốn điều lệ của Công ty là 54.750.000.000 đồng, được chia làm 5.475.000cổ phần, trong đó vốn Nhà nước là 27.922.500.000 đồng chiếm 51%.
Cơng ty có các chi nhánh, nhà máy phụ thuộc sau:- Chi nhánh Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Đà Nẵng- Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I- Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II
Chi nhánh Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng có tổ chức hạch tốn kế tốn, cólập Báo cáo tài chính riêng. Báo cáo tài chính của Chi nhánh Hồ Chí Minh vàchi nhánh Đà Nẵng được tổng hợp vào Báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độtồn Cơng ty. Các đơn vị trực thuộc khác đều được hạch tốn tại văn phịng Cơngty.
Tháng 5/2011, cơng ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên82,125 tỷ đồng.
<b>3. Ngành nghề kinh doanh</b>
Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩmchuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.Hiện tại Hải Hà đang tập trung vào dòng sản phẩm bánh kẹo.
<b>4. Tầm nhìn và sứ mệnha, Tầm nhìn</b>
Đưa sản phẩm bánh kẹo Hải Hà đến mọi miền đất nước và trên toàn thế giới.Đây là trọng tâm cam kết của Hải Hà trong việc đi đầu về ngành sản xuất bánhkẹo, mang bánh kẹo đến với tất cả người tiêu dùng trong nước, cùng tham gia3
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">khát vọng của Hải Hà là mang bánh kẹo của mình vươn ra thị trường quốc tế. HảiHà cũng cống hiến công sức và nguồn lực của mình để mang lại những giá trịmới cho ngành bánh kẹo và khách hàng đồng thời đáp ứng những giá trị chungcủa nhân viên và đối tác của cơng ty.
<b>b, Sứ mệnh</b>
Ln đồn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo, hiệu quả để thực hiện mục tiêu“Vượt mọi gian khó, vững vàng tiến bước, nâng tầm vị thế thương hiệu Hải Hà”.(Bánh kẹo Hải Hà cam kết sẽ mang lại sự hài lòng cho đối tác và bạn hàng bằngsản phẩm chất lượng; mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, cho cổ đơng và chotoàn xã hội. )
HAIHACO định hướng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm nhữngdòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với nhu cầu đổimới công nghệ của công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanhnghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bánh kẹo ở Việt Nam.
<b>c, Giá trị cốt lõi</b>
Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của Haihaco.
Vốn con người bao gồm kỹ năng, trình độ, kiến thức thực tế và khả năng cậpnhật đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược, vì vậy con người là yếu tố then chốt cho sựthành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Hải Hà rất chú trọng vàquan tâm đến chính sách đãi ngộ, đào tạo, phát triển cũng như đời sống cho tồnbộ nhân viên.
Đồn kết, hợp tác trong cơng việc, tính kỷ luật cao, tác phong cơng nghiệplà giá trị cốt lõi, là truyền thống, văn hóa của Haihaco.
Xây dựng đoàn kết nội bộ là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trongdoanh nghiệp, đây là yếu tố then chốt hàng đầu đặt nền móng vững chắc cho mọithành cơng. Giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp sẽ được coi như là kim chỉnam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó định hướng giúp cho nhân viên đitheo, và phát huy được hết những giá trị tốt đẹp, sẽ không ngừng phát triển.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứngyêu cầu của khách hàng.
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Sản phẩm Haihaco rất phong phú và đa dạng, chất lượng đồng đều đáp ứng đượcyêu cầu của khách hàng. Nhiều sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhờ có hương vịthơm ngon đặc trưng và liên tục cải tiến để đưa ra thị trường những sản phẩmchất lượng nhất. Công ty đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đầu tư đổimới công nghệ trên cơ sở vật dụng các dây chuyền sẵn có để tạo ra các dịng sảnphẩm mới có chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế.
Lợi nhuận là yêu cầu sống còn của sự tồn tại và tăng trưởng của Haihaco. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp vận hành ổn định để tồn tại và phát triển bền vững.
Trách nhiệm với xã hội là phương châm hoạt động của Haihaco.Thực hiện SCR là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừalợi ích cho cơng ty, vừa lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnhtranh của công ty, cũng là vấn đề quan trọng trong xây dựng văn hóa doanhnghiệp trong nền kinh tế hiện đại.
<b>5. Tình hình hoạt động kinh doanh</b>
Năm 2022 tiếp tục đà tăng trưởng, là năm thứ 4 liên tiếp Công ty đạt mốc doanhthu trên 1000 tỷ đồng. Cụ thể doanh thu năm 2022 đạt 1101,42 tỷ đồng cao nhấttừ trước đến nay, bằng 110,05% so với năm 2021 và bằng 127% so với năm2020, giữ mức tăng trưởng doanh thu khoảng 10-15% kể từ khi nhà nước thoáivốn thành công ty cổ phần 100% vốn tư nhân.
Tuy nhiên do thị trường bánh kẹo có sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là hàngngoại, cùng với giá cả chi phí đầu vào tăng, các chi phí cho hoạt động marketing,giới thiệu sản phẩm cũng tăng, trong khi công ty vẫn giữ giá bán ở mức độ hợp lýkhông tăng giá theo đà tăng của các yếu tố chi phí làm lợi nhuận trước thuế củaCơng ty có sự giảm nhẹ so với năm 2021. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế năm 2022của công ty đạt 51,44 tỷ đồng bằng 96,67% so với lợi nhuận trước thuế năm2021.
Khi thị trường trong trong nước chịu sự cạnh tranh khốc liệt so với bánh kẹonhập ngoại. Công ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bánh kẹo của công ty rathị trường quốc tế. Cụ thể trong năm 2022 doanh thu xuất khẩu của cơng ty đạtkhoảng 5,4 triệu USD đóng góp hơn 10% vào tổng doanh thu cả năm 2022, tăng
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trưởng mạnh so với năm 2021 ở mức 43%. Các dòng sản phẩm được thị trườngxuất khẩu ưa chuộng như: Jelly trái cây, Long pie,...
<b>II. Loại hình sản xuất</b>
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà với với loại hình sản xuất theo lơ
Kiểm sốt chất lượng tốt hơn: Vì sản xuất theo lơ là 1 quy trình từngbước, nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm giữa các bước và thực hiệnnhững thay đổi cần thiết rất dễ dàng. Việc kiểm tra thường xuyên chophép các công ty phát hiện lỗi sớm, tránh lãng phí thời gian và công sứccho những sản phẩm bị lỗi.
Rẻ hơn so với xây dựng các sản phẩm đơn lẻ: Sản xuất theo lơ của cùngmột sản phẩm có chi phí thấp hơn so với sản xuất các mặt hàng đơn lẻ nhờnguyên liệu nhập số lượng lớn và nhân công rẻ hơn, quy trình hiệu quảhơn và thiết bị sản xuất đa năng thường địi hỏi ít vốn đầu tư hơn.
<b>Nhược điểm:</b>
Mức tồn kho WIP cao: nếu các sản phẩm được chuyển từ hoạt động nàysang hoạt động khác theo lô, thì với một lơ 100 đơn vị và một đơn vị đượcxử lý cùng một lúc, 99 đơn vị còn lại sẽ khơng hoạt động.
Sai sót có thể tốn kém: một lỗi chất lượng khơng được phát hiện có thểlàm hỏng cả lơ hàng, lãng phí nhiều ngun vật liệu và thời gian, đặc biệtlà khi sản xuất hàng hóa đắt tiền, xa xỉ phẩm.
Thời gian chờ: có thể phải chịu một lượng thời gian ngừng hoạt động đángkể, có thể là do thay đổi, bảo trì máy móc, kiểm tra chất lượng giữa cácbước,…
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>III. Phân tích hệ thống sản xuất đối với 1 sản phẩm cụ thể1. Dịng ngun vật liệu</b>
Bao bì được đặt in trong nước, đi qua công nghệ làm sạch vô cùng tiên tiến đemlại sản phẩm an toàn chất lượng đến với khách hàng và cơng đoạn đóng gửi thành
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">phẩm của Hải Hà được thực hiện bằng máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, hồntồn tự động hóa.
<b>2. Hàm thời gian</b>
<b>Quy trình đặt hàng đến lúc nhận hàng</b>
Giả sử siêu thị Lotte Mart cần đặt 1500 thùng kẹo cứng, gửi tới kho tại chi nhánhChi Nhánh công ty bánh kẹo Hải Hà Tại TP Đà Nẵng. Quy trình thời gian từ lúcđặt hàng đến lúc nhận hàng như sau:
<i>Hình 3.2: Quy trình thời gian từ lúc đặt hàng đến lúc nhận hàng</i>
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nhận thấy khoảng thời gian Hải Hà nhận đơn hàng và hoàn thành đơn hàng củasiêu thị Lotte Mart là 5 ngày. Thời gian trung bình theo chính sách của cơng tybánh kẹo Hải Hà tiếp nhận và hoàn thành đơn hàng tuỳ vào quy mô và độ phứctạp của đơn hàng mà dao động từ 5-7 ngày.
<i>Hình 3.3: Lưu đồ sản xuất</i>
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Sơ đồ công nghệ:</b>
Theo sơ đồ công nghệ, ta thấy dây chuyền sản xuất kẹo cứng của công ty cổ phầnbánh kẹo Hải Hà gồm 11 bước công việc, 6 nơi làm việc và tổng thời gian sảnxuất của một chu kỳ khoảng 3 giờ.
Bao gói thành phẩmTạo khn
hìnhBơm nhân
Làm nguội
Nấu nhânNấu
Làm nhân
<i>Hình 3.4: Sơ đồ cơng nghệ</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>3. Dịng giá trị</b>
<i>Hình 3.5: Dịng giá trị</i>
Thời gian tăng giá trị: 200 phútThời gian khơng tăng giá trị: 120 phút
<b>4. Tiến trình sản xuất kẹo cứng</b>
<i>Hình 3.6: Tiến trình sản xuất kẹo cứng</i>
Về cơ bản, tiến trình sản xuất kẹo cứng ở cơng ty Hải Hà bao gồm 2 cơng việcchính cùng làm song song để rồi tạo ra được thành phẩm cuối cùng đó là làm vỏkẹo và nhân kẹo:
11
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Đầu tiên cần chuẩn bị nguyên liệu: Đường, nước, glucose, hương liệu,màu thực phẩm, bột gelatin, bột sắn dây, bột khoai mì, bột mỳ, nhân kẹo(ví dụ nhân hoa quả).
Nấu kẹo: Sau khi tiến hành quá trình gia nhiệt sơ bộ dung dịch đường,được cô đặc đến 97% hàm lượng chất khô, ta sẽ thu được kẹo cứng. Nấukẹo bao gồm 2 phương pháp sau đây:
Nấu kẹo dưới áp suất thường: Là quá trình nấu kẹo dưới nguồn nhiệt trực tiếp ởáp suất thường. Nhiệt độ gia nhiệt ở áp suất thường là 120 độ C. Giai đoạn đầukhi nấu bột đường sẽ có kích thước to nhưng dễ tan, về sau sẽ nhỏ dần. Khi màudung dịch đường chuyển từ màu vàng sang vàng sậm và lớp bọt trên mặt càngnhỏ, chuyển động chậm. Thì lúc này lấy một ít dung dịch đường ngâm ngay vàonước lạnh. Nếu dịch đường tạo thành những hạt cầu nhỏ, giòn, cứng thì việc nấuđường kết thúc.
Nấu kẹo chân khơng: Chính là q trình nấu kẹo dưới áp suất chân khơng. Nhờthế mà nhiệt độ sôi của dung dịch đường sẽ thấp, quá trình sản xuất ổn định vàtiết kiệm năng lượng. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
Làm nguội: Để q trình tạo hình viên kẹo khơng bị biến dạng, khơng bịlại đường và vẫn sở hữu tính kết dính thì phải tiến hành làm nguội ngay.Cơng ty Hải Hà làm nguội bằng phương pháp đổ chúng lên mặt bàn có độbóng thích hợp. Bàn tơn rỗng lịng và có nước lạnh chảy liên tục phíatrong, sẽ hấp thu nhiệt độ của khối kẹo và làm nguội chúng 1 cách nhanhchóng.
Làm nhân: chế biến nhân kẹo qua các giai đoạn:Hịa tan đường kính với liều lượng quy định;
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Lần lượt cho siro hoa quả và axit citric vào nước đường, nấu đến 110°C,khuấy trộn liên tục trong quá trình nấu;
Khi nồng độ bột quả đạt trên 80% thì đưa đi làm nguội.
Bỏ nhân vào vỏ kẹo:
Lấy khoảng 1/3 – 1/2 khối kẹo cứng cịn đang nóng cán phẳng rồi gập lạithành hình túi dẹt.
Đổ hỗn hợp nhân đã hâm nóng đến 80°C vào túi và gấp kín miệng túi lại.Ta cần phải khống chế nhiệt độ khối kẹo và hỗn hợp nhân. Khi nhiệt độthấp, hỗn hợp nhân sẽ keo quánh, khó linh động, nhân phân bố khơng đềuvà cịn làm giảm nhiệt độ của vỏ ngồi. Nếu nhiệt độ hỗn hợp nhân quácao, tính linh động của bột lớn, làm cho kẹo dễ bị biến dạng sau khi tạohình.
Tạo khn hình:
Bổ sung hương liệu và chất tạo màu vào khối kẹo cứng còn lại, rồi đem điquật cho bóng và có thể đặt thêm những thỏi kẹo có màu sắc khác nhau đểtăng thêm vẽ đẹp cho vỏ kẹo. Sau đó cán khối kẹo thành tấm nhỏ để cuộncác túi nhân vào bên trong, lăn tròn khối kẹo thành thỏi có dạng viên trụ.
Cắt thỏi kẹo nhỏ thành từng đoạn có độ dài quy định, bịt kín 2 đầu rồi đưalên máy tạo hình cắt thành viên. Quá trình tạo hình phải được thực hiệntrên bàn bảo ôn, nhằm tránh hiện tượng làm nguội keo, kẹo bị cứng,khơng thể tạo hình.
Bao gói thành phẩm: Kẹo sau khi tạo hình phải được làm nguội ngay, chọn vàloại ra những viên kẹo bị biến dạng hay bị chảy nhân. Bao gói phải đảm bảo kínvà bó chặt vào viên kẹo.
13
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>5. Thiết kế dịch vụ</b>
<i>Hình 3.7: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối</i>
Có 2 kênh phân phối chính của doanh nghiệp:
<b>Trực tiếp: Khách hàng chính là người tiêu dùng cuối, các sản phẩm của</b>
công ty khi được sản xuất xong sẽ được chuyển thẳng đến tay người tiêudùng, người tiêu dùng ở đây có thể là các tổ chức cơ quan, những ngườitiêu dùng cuối có nhu cầu mua với số lượng lớn.
<b>Gián tiếp: Khách hàng chính là các hệ thống siêu thị, đại lý bánh kẹo, cửa</b>
hàng tiện lợi, các shop online trên các sàn thương mại điện tử hay cáctrang web bán hàng online khác. Những khách hàng này sẽ nhận sản phẩmtừ doanh nghiệp rồi đưa đến tay người tiêu dùng.
Với những hình thức này cơng ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàngthông qua các cách thức như là gọi điện thẳng đến trung tâm phân phối củadoanh nghiệp, đặt hàng qua hình thức online thông qua các trang mạng xã hộicủa doanh nghiệp, hay là trực tiếp đến cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để xemxét cũng như lựa chọn loại sản phẩm để đặt hàng. Để làm tốt dịch vụ chăm sóckhách hàng cho những cách thức trên thì doanh nghiệp phải xây dựng đội ngũchăm sóc khách hàng chuyên nghiệp từ online cho đến offline, nhanh chóng phảnhồi đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất.
Đối với kênh phân phối trực tiếp, doanh nghiệp có thể nhận phản hồi củangười tiêu dùng trực tiếp khi họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp,doanh nghiệp sẽ ghi nhận những sự đóng góp, phản hồi đó để thay đổi tích14
</div>