Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.69 KB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌCTẾ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>Anh (chị) hãy:</b></i>
<i><b>Nêu hai cách tiếp cận trong xây dựng tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh.</b></i>
<b>Phương pháp tiếp cận cổ đơng</b>
• Các phương pháp tiếp cận cổ đông cho rằng các doanh nghiệp tồn tại trước hết là vi các chủ sở hữu của họ (thường là cổ đơng). Theo đó, bất kỳ hành vi kinh doanh nào mang lại hiệu suất lợi nhuận dưới tối ưu không chỉ là hành vi trộm cắp đối với các cổ đông mà cuối cùng sẽ gây tổn hại cho tất cả các nhóm khác như nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp
• Năm 1970, Giáo sư Milton Friedman, người đoạt giải Nobel, cho rằng "nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp là làm tăng lợi nhuận của nó". Friedman lập luận rằng: một và chỉ có một nghĩa vụ của giám đốc công ty (là đại diện hợp pháp cho lợi ích tài chính của cổ đông) là phải hành động nhằm tối đa hóa tỷ lệ hồn vốn trên cổ phiếu sở hữu. Hệ thống tư bản chủ nghĩa, nền tảng của các nền kinh tế phương Tây, dựa vào tiền đề rằng các khoản đầu tư được thực hiện tại đơn vị (ví dụ ngay cả các quỹ hưu trí, đơn vị ủy thác, v.v…) sẽ phải vận hành tốt. Hiệu suất sinh lợi của cổ phiếu thể hiện bởi sự gia tăng giá trị của cổ phiếu và tỷ lệ cổ tức trên mỗi cổ phiếu Mục tiêu đó chỉ có thể được thực hiện bởi lợi nhuận tài chính.
<b>Phương pháp tiếp cận hữu quan Một bên hữu quan có thể được định </b>
nghĩa là:
• Bất kỳ cá nhân hay nhóm người mà có thể ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng bởi khả năng đạt mục tiêu của tổ chức. (Freeman, 1984: 46)• Định nghĩa này bao hàm trong nó gần như tất cả mọi người đang, hoặc
có thể có khả năng, tham gia vào cuộc sống của tổ chức. Trong hàng loạt cá nhân và tổ chức như vậy, cần phải lưu ý rằng, khơng phải tất cả các bên liên quan đều có ảnh hưởng như nhau đến việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">• Phương pháp tiếp cận các bên hữu quan (như chủ trương của Freeman, 1984; Donaldson và Preston, 1995 và Campbell, 1997a), cho rằng các tổ chức, giống như các cá nhân, được đặc trưng bởi các mối quan hệ của họ với các nhóm và các cá nhân khác nhau như nhân viên, khách hàng, nhà cung ứng,... Một nhóm hoặc cá nhân đủ điều kiện là bên hữu quan nếu nó/anh/cơ ấy có một lợi ích hợp pháp trong hoạt động của tổ chức và do đó có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất của công ty và / hoặc có cổ phần trong hoạt động của cơng ty.
<i><b>Cho biết suy nghĩ của mình về tuyên bố của Giáo sư Milton Friedman: "Nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp là làm tăng lợi nhuận của nó".</b></i>
Xét theo góc độ phương pháp tiếp cận cổ đơng thì tun bố của Giáo sư Milton Friedman đang thể hiện đúng mục tiêu của các cổ đơng (nhà đầu tư) trong doanh nghiệp. Vì yếu tố lợi nhuận của doanh nghiệp, sự gia tăng giá trị của cổ phiếu và tỷ lệ cổ tức trên mỗi cổ phiếu được đặt lên hàng đầu.Xét theo góc độ phương pháp phân tích của các bên hữu quan thì tuyên bộ trên chỉ mới thể hiện được mục tiêu của nhóm hữu quan bên trong (cụ thể là cổ đơng), cịn đối vẫn chưa nêu được trách nhiệm đối với các bên hữu quan bên ngoài. Trong nền kinh tế hiện đại, ngoài lợi nhuận doanh nghiệp cần quan tâm đến các bên hữu quan như môi trường, xã hội,
<i><b>Phân tích cơ sở ra đời của cách tiếp cận các bên hữu quan.</b></i>
Vai trò của các bên hữu quan ngày càng tăng trong kinh doanh
Một mơ hình hữu ích và được sử dụng rộng rãi nhằm chỉ ra cách các bên liên quan gây ảnh hưởng đến mục tiêu của một tổ chức được đề xuất bởi
ày, các bên liên quan được 'xếp hạng' dựa vào hai yếu tố: lợi ích và quyền lực:
• Quyền lực của bên hữu quan đề cập đến khả năng ảnh hưởng đến tổ chức
• Sự quan tâm (lợi ích interest) của bên hữu quan là sự sẵn sàng ảnh hưởng đến tổ chức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Nói cách khác, sự quan tâm thể hiện bởi mức độ mà các bên hữu quan bị ảnh hưởng và do đó có sự quan tâm về những gì tổ chức thực hiện.
<b>Mức độ ảnh hưởng của bên hữu quan = Quyền lực x Sự quan tâm</b>
Như vậy, mức độ ảnh hưởng thực tế của một bên hữu quan phụ thuộc vào vị trí mà họ có được liên quan đến khả năng ảnh hưởng và sự sẵn sàng để gây ảnh hưởng. Một bên hữu quan với cả hai quyền lực và quan tâm cao sẽ có nhiều ảnh hưởng hơn bên có quyền lực và quan tâm thấp. Chúng ta có thể phản ánh mức độ ảnh hưởng của các bên hữu quan trên một mạng lưới bao gồm hai trục như Hình 2.2.
<i><b>Anh (chị) hãy:</b></i>
<i><b>Nêu hai cách tiếp cận trong xây dựng tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh.</b></i>
<b>Phương pháp tiếp cận cổ đơng</b>
• Các phương pháp tiếp cận cổ đông cho rằng các doanh nghiệp tồn tại trước hết là vi các chủ sở hữu của họ (thường là cổ đơng). Theo đó, bất kỳ hành vi kinh doanh nào mang lại hiệu suất lợi nhuận dưới tối ưu không chỉ là hành vi trộm cắp đối với các cổ đông mà cuối cùng sẽ gây tổn hại cho tất cả các nhóm khác như nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp.
<small>Quyền lực của bên hữu quanẢnh hưởng ít nhất</small>
<small>Ảnh hưởng nhiều nhấtThấp</small>
• Năm 1970, Giáo sư Milton Friedman, người đoạt giải Nobel, cho rằng "nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp là làm tăng lợi nhuận của nó". Friedman lập luận rằng: một và chỉ có một nghĩa vụ của giám đốc công ty (là đại diện hợp pháp cho lợi ích tài chính của cổ đơng) là phải hành động nhằm tối đa hóa tỷ lệ hoàn vốn trên cổ phiếu sở hữu. Hệ thống tư bản chủ nghĩa, nền tảng của các nền kinh tế phương Tây, dựa vào tiền đề rằng các khoản đầu tư được thực hiện tại đơn vị (ví dụ ngay cả các quỹ hưu trí, đơn vị ủy thác, v.v…) sẽ phải vận hành tốt. Hiệu suất sinh lợi của cổ phiếu thể hiện bởi sự gia tăng giá trị của cổ phiếu và tỷ lệ cổ tức trên mỗi cổ phiếu Mục tiêu đó chỉ có thể được thực hiện bởi lợi nhuận tài chính.
<b>Phương pháp tiếp cận hữu quan: Một bên hữu quan có thể được định </b>
nghĩa là:
• Bất kỳ cá nhân hay nhóm người mà có thể ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng bởi khả năng đạt mục tiêu của tổ chức. (Freeman, 1984: 46)• Định nghĩa này bao hàm trong nó gần như tất cả mọi người đang, hoặc
có thể có khả năng, tham gia vào cuộc sống của tổ chức. Trong hàng loạt cá nhân và tổ chức như vậy, cần phải lưu ý rằng, không phải tất cả các bên liên quan đều có ảnh hưởng như nhau đến việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức.
• Phương pháp tiếp cận các bên hữu quan (như chủ trương của Freeman, 1984; Donaldson và Preston, 1995 và Campbell, 1997a), cho rằng các tổ chức, giống như các cá nhân, được đặc trưng bởi các mối quan hệ của họ với các nhóm và các cá nhân khác nhau như nhân viên, khách hàng, nhà cung ứng,... Một nhóm hoặc cá nhân đủ điều kiện là bên hữu quan nếu nó/anh/cơ ấy có một lợi ích hợp pháp trong hoạt động của tổ chức và do đó có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất của công ty và / hoặc có cổ phần trong hoạt động của cơng ty.
<i><b>Giới thiệu cách tiếp cận Các bên hữu quan.</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Phương pháp tiếp cận hữu quan có thể được định nghĩa là: Bất kỳ cá nhân hay nhóm người mà có thể ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng bởi khả năng đạt mục tiêu của tổ chức. (Freeman, 1984: 46)
Định nghĩa này bao hàm trong nó gần như tất cả mọi người đang, hoặc có thể có khả năng, tham gia vào cuộc sống của tổ chức. Trong hàng loạt cá nhân và tổ chức như vậy, cần phải lưu ý rằng, không phải tất cả các bên liên quan đều có ảnh hưởng như nhau đến việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức.
Phương pháp tiếp cận các bên hữu quan (như chủ trương của Freeman, 1984; Donaldson và Preston, 1995 và Campbell, 1997a), cho rằng các tổ chức, giống như các cá nhân, được đặc trưng bởi các mối quan hệ của họ với các nhóm và các cá nhân khác nhau như nhân viên, khách hàng, nhà cung ứng,... Một nhóm hoặc cá nhân đủ điều kiện là bên hữu quan nếu nó/anh/cơ ấy có một lợi ích hợp pháp trong hoạt động của tổ chức và do đó có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất của cơng ty và / hoặc có cổ phần trong hoạt động của công ty.
Các tác động của cách tiếp cận này là sâu rộng. Về bản chất, lý thuyết cho rằng cổ đông không phải là bên hữu quan duy nhất của một doanh nghiệp cũng không phải là người hưởng lợi duy nhất từ các hoạt động của nó. Trong khi khơng thể phủ nhận các cổ đơng là một nhóm trong các bên liên quan, nhưng rõ ràng họ khơng phải là nhóm duy nhất mong đợi để được hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh của tổ chức và, theo đó, họ chỉ là một trong những nhóm người có quyền hợp pháp để gây ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược của công ty. Những nhóm cịn lại một số là ở bên trong tổ chức, và cịn có nhiều nhóm ở bên ngồi tổ chức. Các bên hữu quan có thể gây ảnh hưởng đến việc thiết lập mục tiêu được trình bày trong Bảng 2.1.
<b>Các bên hữu quan bên trongCác bên hữu quan bên ngoài</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hội đồng Quản trị Các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năngBan Giám đốc
Tập thể nhân viên Các đối thủ cạnh tranhCác hiệp hội du lịch, khách sạnCác tổ chức đại diện nhân viên (cơng
đồn, các hội bên trong tổ chức,…)
Các nhóm, hội dẫn dắt dư luận (Hội Bảo vệ mơi trường,…)
Các phịng, ban chức năng (marketing,
Các đơn vị phụ trách các khu vực địa
lý của tổ chức (Châu Á, Châu Âu,..) Cộng đồng cư dân địa phương
<i><b>Phải chăng trong hoạch định chiến lược, vị trí của các bên hữu quan là khơng như nhau?</b></i>
Sự quan tâm khác nhau thì vị trí các bên hữu quan khác nhauQuyền lực khác nhau thì vị trí các bên hữu quan
• Mức độ ảnh hưởng thực tế của một bên hữu quan phụ thuộc vào vị trí mà họ có được liên quan đến khả năng ảnh hưởng và sự sẵn sàng để gây ảnh hưởng. Một bên hữu quan với cả hai quyền lực và quan tâm cao sẽ có nhiều ảnh hưởng hơn bên có quyền lực và quan tâm thấp
• Cần nhớ là mức độ ảnh hưởng của các bên liên quan sẽ khác nhau vào những giai đoạn khác nhau do sự thay đổi về quyền lực và sự quan tâm của họ.
• Các bên hữu quan nào là bên có ảnh hưởng mạnh mà khi xác định chiến lược chúng ta khơng thể khơng tính đến
• Các bên hữu quan nào có nhiều khả năng chứa đựng các xung đột tiềm năng với các mục tiêu chiến lược của chúng ta (họ là những bên hữu
mức độ quan tâm cao trong ma trận).
<i><b>Anh (chị) hãy:</b></i>
<i><b>Giới thiệu Cấu trúc của Bản Tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Trong thực tế, khơng có một cấu trúc hay thứ tự thống nhất trong nội dung của các Bản tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh. Chúng có các phong cách, nội ung và các thuật ngữ sử dụng khác nhau rất nhiều. Một số khá dài và chi tiết, trong khi những bản khác là rất ngắn gọn. Một số bản tập trung vào một đối tượng cụ thể, những bản khác được viết với ý thức khá rõ là viết cho nhiều đối tượng mục tiêu. Có lẽ đối với Bản tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh, khơng có phong cách trình bày hay nội dung chứa đựng của nó thế nào là 'đúng' hay thế nào là 'sai'. Tất cả phụ thuộc vào từng tổ chức và văn hóa của doanh nghiệp
Trong thực tế, tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh thường chứa một hoặc nhiều điều phản ánh các nội dung sau đây:
• Ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh mà tổ chức quan tâm chủ yếu• Vị trí thị trường hoặc thị phần mà tổ chức muốn hướng tới
• Một bản tóm tắt ngắn gọn về các giá trị và niềm tin của các tổ chức trong quan hệ với các bên hữu quan chủ chốt như khách hàng và nhân viên.• Quyền sở hữu hoặc kiểm sốt của tổ chức.
• Một bản tóm tắt của các phạm vi thị trường, phạm vi hoạt động của tổ chức.
• Mục tiêu cụ thể và sát hợp bối cảnh cũng đôi khi được thể hiện trong tuyên bố sứ mệnh.
Một cách đầy đủ, Bản Tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh sẽ có những nội dung sau:
Tư tưởng cốt lõiTuyên bố
viễn cảnh
Các Giá trị cốt lõiMục đích cốt lõiMục tiêu thách thứcHình dung t ng laiươ
Bản mô tả sống độngXác định hoạt động kinh doanh của DN Tuyên bố
sứ mệnh
Các mục tiêu của DN Các giá trị của DN
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>Phân tích Ý nghĩa của xây dựng Bản Tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh</b></i>
Viễn cảnh và sứ mệnh là bản tuyên bố về tổ chức về giá trị đích thực của tổ chức, đích đến xa nhất và hơn nữa là ý nghĩa cho toàn bộ sự phát triển của Bản tuyên bố viễn cảnh sức mệnh có một mặt quan trọng trong việc động viên mọi người trong tổ chức, mặt khác đảm bảo sự kế thừa và phát triển liên tục của tổ chức vì:
• Để có thể tập hợp mọi người trong tổ chức cùng dấn thân và đi cùng một hướng thì tổ chức cần phải có một bức tranh, một giấc mơ về tương lai của mình được mọi người trong tổ chức thừa nhận và cảm thấy có ý nghĩa đối với mình.
• Viễn cảnh là kim chỉ nam cho hoạt động quản trị của tổ chức. Nó cung cấp một sự hướng dẫn, giá trị cốt lõi phải bảo toàn và tương lai thơi thúc tổ chức hướng tới. Từ đó, nó định hướng cho quá trình quản trị, vừa bảo đảm khả năng thay đổi, vừa bảo đảm tính liên tục.
Để đạt được ý nghĩa như đã nêu, tổ chức cần phải xác định:
• Viễn cảnh như là một tuyên bố về các mục đích mong muốn cao nhất và khái quát nhất của tổ chức, những khát vọng, những gì tổ chức muốn đạt đến.
• Sứ mệnh như là một mệnh lệnh then chốt của tổ chức về sự đáp ứng của tổ chức đối với các đòi hỏi của các bên hữu quan
<i><b>Hãy minh họa bởi Bản tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh của Cơng ty mà Nhóm của anh (chị) đã chọn.</b></i>
<b>Tầm nhìn (Vision): </b>
“To fill the earth with the light and warmth of hospitality –
– every hotel, every Guest, every time”: “Phủ đầy trái đất với ánh sáng và sự nồng ấm của lòng hiếu khách bằng cách mang lại những trải nghiệm đặc biệt ở mỗi khách sạn, cho mỗi khách hàng, và tại mỗi thời điểm”.
<b>Sứ mệnh (Mission): </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">“To be the most hospitable company in the world –
t in our Communitie”: “Trở thành một Công ty hiếu khách nhất thế giới – bằng cách tạo ra những trải nghiệm khó quên cho Khách, những cơ hội đầy ý nghĩa cho Nhân viên, mang lại lợi nhuận cao cho Chủ đầu tư và có những tác động tích cực đến cộng đồng”.
<i><b>chị) hãy:</b></i>
<i><b>Nêu khái niệm của tư tưởng cốt lõi</b></i>
Tư tưởng cốt lõi xác định đặc tính lâu dài của tổ chức. Nghĩa là: • Đặc tính: Nó là sự xác định cái độc đáo nổi bật của tổ chức.
• Lâu dài: có tính nhất qn, được giữ vững, lâu dài hơn cả cá nhân các đạo, hơn cả một phương pháp quản trị, sự phát triển công nghệ hay xuất hiện nhu cầu mới để tổ chức đi vào những sản phẩm mới. Nói cách khác, nó là cái bền vững gắn bó lâu dài của tổ chức.
<i><b>Phân tích ý nghĩa và phương pháp xây dựng các bộ phận của Tư tưởng ốt lõi</b></i>
Các giá trị cốt lõi là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của tổ chức. Nền tảng, bền vững có nghĩa là
• Nó khơng cần sự biện hộ bên ngồi, nó có giá trị và tầm quan trọng với bên trong tổ chức
• Bền vững nên Giá trị cốt lõi cần được xác định độc lập với môi trường hiện tại, với yêu cầu cạnh tranh và cách thức quản trị.
Mục đích cốt lõi được coi là lý do để tổ chức tồn tại• Mục đích cốt lõi khơng phải là lợi nhuận
Mục đích cốt lõi, tức lý do tồn tại của tổ chức có phải là lợi nhuận?❖Dù các tổ chức hoạt động với mục đích là thu lợi nhuận nhưng mục đích
cốt lõi, lý do tồn tại của tổ chức khơng chỉ, thậm chí khơng phải là tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">❖Dù mỗi người trong Cơng ty đều cố gắng làm việc để có nhiều hơn thu nhập cho mình nhưng trong mỗi người, ý nghĩa cuộc sống không phải là tiền.
Trong danh sách các giá trị cốt lõi dự kiến, với từng giá trị cốt lõi, chúng ta phải đặt câu hỏi: "Nếu môi trường, bối cảnh thay đổi, liệu chúng ta có cịn giữ giá trị này nữa không?". Nếu chúng ta không thể trả lời một cách thực là có thì cần phải loại nó ra khỏi danh sách
Một trong những phương pháp đơn giản nhưng khá hữu hiệu là hỏi 5 câu hỏi tại sao bắt đầu với bản mô tả: Chúng ta sản xuất dịch vụ X, vì sao đó lại là điều quan trọng? Sau 5 lần tại sao, chúng ta sẽ nhận ra mục đích cơ bản của tổ chức
Ví dụ cho một hoạt động sản xuất hàng hóa vật chất: Trung Ngun:• Vì sao việc sản xuất café của cơng ty là quan trọng
• Vì sao có café ngon là quan trọng mang lại sảng khối cho khách
• ì sao có sự sảng khối là quan trọng mang lại cảm hứng cho khách
• Vì sao có cảm hứng là quan trọng Để sáng tạo không thể khơng có cảm hứng Nguồn cảm hứng cho sáng tạo mới Khơi nguồn sáng tạo
<i><b>Minh họa điều này qua Tư tưởng cốt lõi của Cơng ty mà Nhóm của anh (chị) đã chọn</b></i>
“Phủ đầy trái đất với ánh sáng và sự nồng ấm của lòng hiếu khách bằng cách mang lại những trải nghiệm đặc biệt ở mỗi khách sạn, cho mỗi khách hàng, và tại mỗi thời điểm”.
phải quan tâm đến chất lượng dịch vụ Đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất
Vì sao cần đảm bảo chất lượng dịch vụ Để tạo cho những trải nghiệm đặc biệt
</div>