Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 12 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
vai trò trung tâm kinh tế xãcủa khu vực miền Trung Tây Nguyên,thành phố Đà Nằng giữ vị trọngyếuvể kinh tế, chính trị, an ninh quốc
phịng và đốingoại.Thờigian qua, kinh củaĐà Nắng đạt được nhiều kết quả quan trọng. Mặcdùchỉ chiếm 0,39% diện tích nước nhưng Đà Nắng
một đơthị lớn, tập trung khoảng 1,2% dân đónggóp 1,8%tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 2,62%thu ngân sách, và thu hút 1,5% nguồn vốn FDI của
nước. Cơ cấu kinh củathành phố đangchuyểndịch theo đúng định hướng nâng cao tỷtrọng khuvực dịch vụ, đặc biệt lĩnh vực dịch vụ du lịch có sựtăng trưởng đột phá trong những năm gần đây. Kếtcấu tẩng được đẩu ngày càng hoànthiện,nhất
tầng giao thông vớiviệcđấu xây dựng và đưavào khaitháchệthống đường bộ cao tốc, cảng hàngkhơng quốc tế Đà Nắng... góp phần tăng cườngsự kết nối giữa Đà Nắng với các địa phương, các hànhlang kinh tế trong nước và kết nối với khu vực,thếgiới.Tuy nhiên, để nển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởngổnđịnh cả vể tốc độ và quy mơ thì yếu tố nguồn vốnnhân lực được xem yếu tố đầu vào quan trọng.dùnăng suất động của Đà Nâng so vớimặt bằngchung của cả nước đạt giá trị khá cao, gần gấp
so với mức năng suất động bình quân củanước; song mứctăng năng suất động của ĐàNắngtrong giai đoạn gầnđây có mức trung bình kháthấp, chỉ đạt mứcxấp sovớitốc độ tăng năng suấtlaođộng bình quân của cả nước.
Thành phố Đà Nâng luôn xác định phát triểnnguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lựcchất lượngcao nhiệm vụ quan trọng,xuyênsuốt quátrìnhpháttriển và ban hành nhiều quyết sách quan trọngliên quan đến pháttriển nguồn nhân lực theo từnggiai đoạn pháttriển kinh xã hội củathành phố.
Mộttrong nhiệm vụ trọng tâm Vănkiện ĐạiĐảng bộthànhphố Đà Nằng lần XXIIxác địnhnâng caochất lượng đội ngũ cán nguồn nhânđáp ứng yêu cầu phát triển thành phố nhanh và bểnvững.Tuynhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhânlực,nhất nguồn nhân lực chất lượng cao còn bấtcập mộttrong những điểm nghẽn của phát triển.
mụctiêu:đến năm2030xâydựngthành phốĐà Nắngtrởthànhmột trong nhữngtrung tâm kinhtế xã hội lớn của nước và khuvựcĐơng Nam
vai trị trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo,du lịch,thương mại, tàichính,logistics, cơng nghiệpcơng nghệ cao, công nghệ thôngtin, công nghiệphỗ trợ... Yêu cầu nhiệm vụ phát triển nguồn nhânlực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao mộtkhâu đột pháchiến lược quyết định nhằmthựchiệnđổi mới mơ hình tăng trưởng, tái cấutrúc nền kinhphát triển kinh xã hộithành phố Đà Nắnggiaiđoạn mới. Hơn nữa,trong bối cảnh toàn cầuđang xuthếtất yếu trên giới, mang nhiều cơ chocác quốc gia, tạo điểu kiệnthuận chocác tổ chức, doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Đốivới Việt nóichung và thành phố Đà Nắng
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">riêng,thách thứclớnhiệnnay việc thiếuhụt nguồnnhân lựcchất lượng cao để sẵn sàng cho một giaiđoạn mới dựa trên nền tảng khoa học công nghệ 4.0.Nghị quyếtsố43-NQ/TW banhành ngày 24.01.2019của Chính trị vềxâydựng và phát triểnthànhphốĐà Nằng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;trong đó định hướng phát triển của thành phố giaiđoạn 2030 với tốcđộ tăng GRDP bình quântrên 12%/năm; dịch vụ tăng 13,5%/năm; cơngnghiệp 2,5%/năm... thì nhu cẩu lao động cầnphảităngnhanhhơnvềsốlượngvàchấtlượng.Đặcbiệt áp lực nhu cầu lao động đối với 05 lĩnhvựckinhtế mũi nhọn mà Nghị quyết đã để bao gồm:
lịch vàdịch vụchất lượng cao gắn với bất độngsản nghỉdưỡng; Cảng biển, hàng không gắn vớidịch vụ logistics; Côngnghiệpcông nghệ cao gắnvới xâydựng đô thị sáng tạo, khởi nghiệp; Côngnghiệpcông nghệthông tin,điệntử, viễnthônggắnvới nền kinhtếsố; Sản phẩm nông nghiệp côngnghệ cao và ngư nghiệp cao. vậy, việc xâydựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứngcho yêu cầu phát triển các ngành kinhtếmũi nhọn củathànhphố cầnthiết.
<b>cung-cầutrường laocủaNăng hiện nay</b>
thất nghiệp 3,8%/năm, bình quân mỗinămthànhphố có khoảng hơn ngàn laođộng chưatim đượcviệclàm; trong khichínhquyền địa phươngbanhành nhiều chính sách trợ việc làm, đào tạonghể để giảm thấtnghiệp cho ngựời động thìnhiều doanhnghiệpđang đối mặt với nguy cơ thiếuhụt lao động. Trung tâm giới thiệuviệclàm vớiviệctổchức định kỳChợ việclàmđược đánh giá kênh hiệuquả kết nối cung cẩu việc làmtrên thị trườngđộng củathànhphốtrong thời gian qua khi
động tìm đượcviệc thơng quakênh này ngày càngchiếm cao. Songvẫn cóthực số laođộng đếnChợ việclàmtìmviệcthì nhiều nhưng doanh nghiệpvẫn khơngtuyển dụng được lao động do ngườiđộng chưa đáp ứng được nhu cầuvề trìnhđộ và lĩnhvựcđàotạo của doanh nghiệp. Chưa hiệntượng"thừa thầy,thiếuthợ" dothiếu định hướng đào tạobanđầu. Tâm lý phần muốn có bằng cấp cao (đạihọc, cao khiến cácthanhniên lnphấn đấu"bước chân" vào trường đại học sau khi tốt nghiệpphổthông, một trường hợp vì khơng thi đỗhọc nên phảivào các trường học nghềnhưmột giải
pháp tạm thời khơngxuấtphát niềm say mê;vì vậychất lượng lao động khơng đảm bảo và đápu cáu. Ngồi một hiệntượng phổ biến hiệnnay ởcác doanh nghiệp sự dễ dàng khituyểndụng
động phổ thông (ởcáccôngviệc như thợrèn,hàn, công nhân bốc vác,thợ quẩn nhưng đểtuyểndụng những lao động cótrìnhđộchunmơn,tay nghể cao (các vịtrí nhưkỹsưvận hành máy,thợ
thì gặp rất nhiều khó khăn.
Lao động thiếu kỹ năng mềm (ngoại ngữ, giaovà thiếuýthứckỷ luật lao động (bỏviệc tùytiện, khơng báo trước) những khó khăn chodoanh nghiệp trong quyếtđịnh tuyển dụng và xâydựng hoạch nguồn nhân lực, đặc biệt đây hiệntượngxảy khá phổ biến đốivới các doanh nghiệpcóquymơ nhỏ. Kết quảphỏng vấn sâu một số doanhnghiệp khi tham gia tuyển dụng động tại Chợviệc làm cho thấytrung bình doanh nghiệp có thểtuyển lao động/phiên chợ việc làm;tuynhiênphần động sau khi đượctuyểndụng đều cầnphảiđược đào tạo kỹ năng mềm (nhưgiaotiếp,
lýtìnhhuống cơng chothấytrongcác chươngtrìnhđào tạochunmơnvẫn chưa đápđược yêu cầu của thị trường động; hầu hếtcác trường học chưa có các chươngtrình hỗtrợ sinhviên những kỹ năng cầnthiếtcho côngviệc sau
Thiếu thông tin vể thị trường lao động, thiếuthơng tin vể cácchínhsách hơtrợ động, đào tạonghềkhiến cho doanh nghiệp không thểchủ độngphương ántuyểndụng và hưởng các quyền được hỗtrợ; đặc biệt đối với đối tượng laođộng nhập cư.Ngồi thiếu thơngtin về thị trường lao động vàviệclàmcũng một trong những nguyên nhân gây
những hạnchếvề khả năng thông tin và chọnnghềnghiệpmộtcách phù hợp khiến người độngchỉ đổ xô vào những vị được cho "oai" màkhôngcầnxem xét đến nhiều yếu tố khác.
Hoạtđộng thuthậpthông tin thị trường lao độngchưađáp ứng đượcthôngtin đầu vàođầyđủ và đảmbảođộtin cậy phục vụ cho côngtácquản lý khi cẩn. Việc thu thập thông tin thị trường lao động hiệnnay mới chỉ dừng ởviệccập nhậtthôngtin của cácthành viên hộ gia đình có khẩu thường trú hoặctạm trú (KT3) tại thành phố Đà Nằng; đối vớithôngtin vể phần cấu lao độngchỉcập nhật đượctìnhhìnhlaođộng và nhu cẩu sử dụng lao động của khoảng60% tổng doanhnghiệptrên địa bàn, chưa cập nhật
thơng tin trong khuvựckinhtếhộ gia đình, các đơnvị hành chính, sự nghiệpnhà nước. chưa cócơ sở đánh giá tổng qttình trạng thị trườngđộng củathànhphố. nửa,thơngtintừcác trungtâm dịch vụ việc làmvà qua tổchứccác phiên giaodịch việc làm định kỳ thường trùng các chỉtiêu thống như: nhu cầutuyểndụng lao động củadoanh nghiệp, nhu cầu tìmviệclàm, vấn giới thiệuviệc làm (dodoanh nghiệpvà người động đãngkýtuyểndụng và tìmviệclàmnhiều lượt và vào nhiềutrungtâm).
Sàngiaodịchviệclàmchưa đảm bảo chất lượngdoanh nghiệptham gia. Đối với người động, kếtquả khảo sát chothấymặc Chợ việclàm kênhtạo nhiều cơ hội làmcho người lao động, songcác doanh nghiệp được cho phép vào tuyển dụngtrên giaodịchviệclàmchưa được kiểm soát chặtchẽ chưa đảm bảo các cam kết vể bảo hiểm vàtoàn cho người động. Có một số trường hợp,động đượctuyểndụng đã phải việcvìnhững camkếtcủadoanhnghiệpkhơng đúng với ban đầu khituyểndụng.
Chính sách trợvà giảiquyết việclàm,đào tạonghề củathành phốđến thời điểm hiện tại chỉgiớihạn cho đốitượng người dânĐà Nằng; trong khi
một lực lượng lớn laođộng nhậpcưcũng ảnh hưởngkhông nhỏđến thị trườngviệclàmvàhoạt động pháttriển kinh xã hội trên địa bànthành phốnhưngvẩn chưa được quantâm,xemxétthỏa đáng.
<i><b>với lĩnhdu lịch và dịch vụlượngvới</b></i>
Đà Nẵng được xem thành phố hội tụ nhiềuđiểu kiệnthuận chopháttriển ngành dịch vụchung và lĩnhvực du lịch riêng với những tiềmnăng phong phú và dạng về tài nguyên du lịch,trong đó những tài nguyên du lịch đặc sắc đượccôngnhận trong khu vực và quốc tế. những đặc
<i>điểm trên, Chiếnlượctriểndu lịch Việt Nam đếnnăm2020 và tẩm nhìn đến năm 2030, theo Quyết định</i>
số2473/QĐ-TTg củaThủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30.12.2011 đãxácđịnh mục tiêu của chiến lược
Việt trởthànhtrung tâm du lịch tầm cỡcủa khuvực, phấn đấu sau năm 2020 du lịch Việtđượcxếpvào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát
<i>triển trong khu vực. Sau đó, Quyhoạchtổngthểdu lịch Vùng duyênhảiNam Trung Bộđếnnăm</i>
<i>2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê</i>duyệt theoQuyết định số 2353/QĐ-TTg ngày 24.12.2014 xác địnhhìnhthành các trung tâm du lịch; trong đó Đà Nắngtrung tâm du lịch của Vùng và tiểu vùng du lịch phíaBắc,thành phố Nha Trang (Khánh Hịa) thành trungtâm du lịch của tiểuvùng du lịch phía Nam, đồng thờigiữ vai trò trung tâm phụ trợ của Vùng, thành phốQuy Nhơn (BìnhĐịnh) thành trung tâm phụ trợ củatiểu vùng du lịch phía Bắc và thành phố PhanThiết(BìnhThuận)thành trung tâm phụ trợ của tiểu vùngdu lịchphía Nam.Theo đó,thuật tâmlịch"đượchìnhthành.
Bên cạnh những về vị tríđịa Đà Năngcịn cósự thuận trongtiếpcận điểm đếnnhờ vàosự dạng vàthuận tiện với 4 loại hình phương tiệngiao thơng gồm đường bộ, đường sắt, đường
(biển) và đường hàng khơng. Hơn thế nữa, cáchình giaothơng tiếp cận Đà Nằng đểu được kếtnối vớicác đầu mối giao thơng/trung tâm phân phốikháchchính của Việt và khuvực. Như vậy thểthấy, hiện tại Đà Năng có được rất lớn so vớinhiều điểm đến ởViệt Nam xét góc độ "sựthuậntiệntrong tiếp cận";tuynhiên, thếnày chưađượcphát huy để trở thành yếu tố quan trọng đưa ĐàNăngtrởthành trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia vàquốc tế những hạnchế: Sân bay Đà Nẵng vẫncòn hạnchế về năng lực tiếp nhận và kết vớicáctrung tâm du lịch trong khu vực và thế giới; ĐàNăngchưa có cảng du lịch; Kết giaothông giữatrung tâm Đà Nắng với các điểm sảnthếgiớitrongkhuvực chưa đáp ứng được nhu cẩu của du khách (vềnhanh và sựtiện ích).
Thương hiệu du lịch được tạo lập trên thịtrường trong và ngồi nước.
• Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, kếthợp hòagiữa núi, biển và đồng bằng.
thuận lợi, dễtiếpcậnbằng đườngđường sát, đường biển và đường hàng khơng.
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xãcủa khuvực miền Trung Tây Nguyên. Có hệthống giao thơng, cơ sở tầng, cơ sở vật chấtphát triển mạnh.
• Thu hút được sự quan tâm của các nhà đẩu tư.
quốc tạocơ thamvào thống các sự mang tầm quốc• Du lịch đượcxác định ngành kinh tế mũi
nhọn cùa Việt trong Nghị quyết số 08-NQ/TWban hành ngày 16.01.2017 của Chínhtrịthể hiện sự quyết tâm của Đảng, nhà nước.• Cácdựán lớnvể giaothông: Dự án đường caotốc Đà Nằng Quảng Ngãi, đường cao tốcBắc Nam, đường sắt cao tốc Bắc
tạo bước đột phá cho du lịch Đà Nằng.• nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
trườngquốc tế thuận
Sảnphẩm lịch dạng, phong phú nhưngchưa có những sản phẩm đặcthù.
Hoạtđộng du lịch mangtính mùa vụ cao.Nguồn nhân lực không đủ, đặc biệt nhânlựcchất lượng cao.
• Chất lượng dịch vụ du lịch cịn hạn chế, chưađồng đểu giữacác cơ sở cùng hạng.
• Pháttriển nhanh, nhưng chậm đổi mới, hiệnmột số điểm du lịch bão hịavể khách.• Phát triển tập ở trung khu vực trung tâm
thành phố, trong tương cóthể gây quá tải,tạo áp lực lên mơitrường, cảnh quan.
<b>Thách thức</b>
• Pháttriển du lịch trong cảnh môi trường du lịch Đà Nângphứctạp và nhạy cảm, địisự cân bằng giữa bảo tổn và phát triển.• Phát triển du lịch bềnvững, đáp ứng được tiêu
chuẩn "đáng sống" của Đà Nằng.
• Đà Năng và đang phải đối mặt với ảnhhưởng của biến đổikhí hậu và nước biển dâng.• Chủ quyền biển, đảo ln vấn đề nóngvà nhạy cảm, trong khi du lịch biển mộttrong những thếcạnh tranh của Đà Nắng.• Cạnhtranh với nhiểu điểm đến mới nổi như
Thanh Hóa, Quy Nhơn, Phú Quốc,...
<i><b>vớilĩnhbiển,gắnvới dịchvụ logistics</b></i>
Đà Nẵng đượcxácđịnh trung tâm và cực pháttriển có vai trò động lực của Vùng kinh tế trọngđiểm miền Trung đẩu mối trong hợp tác với cácđịaphươngtrongvùng,hướng đến một không gianliên kết kinh tế thống nhất. Thông qua việc kếtgiaothông trực tiếp vớitrụcgiaothông Bắc Namcác tuyến quốc nốicác cảng biển đến Tây Nguyên,
Lào,Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan,Myanmar theo tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây,Tiểu vùng sông Kơng và khu vực châu TháiBình Dương; cùng vớisự hình thành và phát triển của4 khu kinh tế, 24 khu côngnghiệp và khuchếxuất,cảng hàng không với cảng hàng khôngquốc tếPhú và Đà Nắng, cùng hệthống cảng biển gốmChân Mây, Liên Chiểu, Tiên Kỳ Dung Quất, Quy Nhơn; trong đó, hầu hết cảng biển này đếucảng nước sâu, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tảilớn, nằm không xa hải phận quốc tạo thếcho Đà Nằng riêng và Vùng kinhtế trọng điểmmiền Trung nóichung trong phát triển kinh tế biểngắn với kinh côngnghiệp dịchvụ;trởthành đầumốigiao kinhtế quốc quantrọng với các nướctrong khu vực và thế giới.
Tận dụngtiềm năng phát triển kinh tế biển gắnliền với bảovệ an ninh và chủ quyển trên biển, ĐàNẫng đẩu xây dựng và nâng cấp thống kếtcấu tầng kỹthuậtphục vụ kinhtế biển, theo hướnghiệnđạinhư cảng biển, khu công nghiệp dịch vụ chếbiến sản, cảng cá, âuthuyền trú bão, các khulịchcao cấp và cáctuyến đường ven Trongđáng chú ý cảng biển Đà Nắng (cảngTiên cảngLiên Chiểu, cảng Sơn Trà) được tổchức theohướngvănminh, hiện đại, đẩy mạnh khai thác nguồnhàng; tổchức tốt dịch vụ cảng, hàng hải, vận tải biển, hậucần logistics, nâng cao năng suất sản lượngxếpdỡ và đáp ứng được vai trò cảng biển lớn trong Vùngkinh tế trọng điểm miền Trung và các tuyến Hànhlang kinhtế Đơng Tây. Bên cạnh đó, UBND thànhphố Đà Nẵng triển khaithựchiện<i>Đề án "Phát</i>
<i>ngành dịch vụlogistics thànhĐà Nâng đến nám2015, tâm nhìnđến năm</i> vớiviệc xây dựng cơsở tầng kỹthuậtbanđẩu cho chuỗicung ứng dịchvụ logistics,thànhlập mộttrung tâm chuẩn dịchvụ logistics Trung tâm Logistics Đà Nẳng sẽ kếthoàn chỉnh với kết cấu tầng giao thông vận tải;cảithiện khả năng tiếp cận các cảng biển, cảng hàngkhông, đường sắt và hệthống kho bãi; với các dịchvụ tải, giao nhận, kho bãi, hảiquan.
• Các doanhnghiệp logistics nhân năng động, đã thamvào chuỗi cung ứng dịch vụ logistics toàn cầu,
vụ của các doanh nghiệp XNKsựthay thóiquensử dụng các điểu giao-nhận.
Cácdịch vụthanhtoán quốc tế, bảo hiểmquốc pháttriển dạng trên địa bàn.Thành phố có nhiểu dựán,chương trình hợptác về đàotạo nhân lực cho ngành logistics, đặc biệt cán quản
• Cảitiếntrong thủtụchải quan,cảngvụ,kiểm hóa, giấyphép, đặc biệt quan điện tử.
• Nhận được sự hỗtrợvề tàichính các tổchứctàichínhquốctế(WB,ADB,JICA,KEXIM)để đầu phát triển cơsở tầng logistics.
• Thu hútsự quan tâm tạođượccác kết các trung tâm
• Chất lượng dịch vụ khơng đảm bảo, đặc biệt khả năngđảm bảothời gian giao hàng.
• thốngthơng tin và năng lựcthiếtkế, giám sát hànhtrìnhcịn hạnchế.
• Cướcphívậntải đường chiphí kho cịn cao.• Thiếu nguồn nhân lực có kinh nghiệm vàtrìnhđộchun
mơntrong lĩnhvựclogistics.
• Liên kếtngang giữa các doanh nghiệp vận tải, giao nhậntrong nước cịn yếu.
<b>Thách thức</b>
• Sự đổi mới nhanh chóng của cácdịch vụ và cơng nghệ logisticskhuvựcvàtrênthếgiới.
• Sự cạnh tranh của các cảng biển vàcác doanh nghiệp logistics ở cáctỉnhkhuvựcmiền Trung.
• cửa thị trường vận tải, sựnhập thị trường của các tập đồnvận tải, giao nhận nước ngồi.• Sự tăng về quy mô thị trường
logistics của Đà Năng và các tỉnhkhu vực miền Trung dẫn đến việccác hãng tàu, cơng giao nhậnnước ngồi sẽchuyển hìnhthứchợp đồng đại với các doanhnghiệp logistics của thành phố đểthành lậpchi nhánh,cơng ty100%vốn nước ngồi tại Đà Nẵng và mộtsốtỉnh khuvựcmiền Trung.• Phí cầu đường cao, giới hạn tốc
độ,chi phí khơng chính thức, quyđịnhgiới hạntrọng tải cầu đườngkhơng thống nhất.
<i><b>gắn vớiđô thịtạo,</b></i>
Hiệnnay hoạt động sảnxuấtcông nghệ cao (CNC)tại Khu CNC Đà Nằng chưa pháttriển nhưkỳ vọng.Tổng sốvốn đẩu và sốvốn đầu bìnhqn mỗidựán tại Khu CNCĐà Nẵng cịnthấp;doanh số tíchlũy của hoạt động sảnxuấtchưa cao; chưa có sángchế nàođược đăng ký mới. lượngdoanh nghiệpđăng ký hoạt động và hoạt độngthực tếtrong KhuCNCĐà Nẵng rất thấp. Khu CNC Đà Nắng thu hútđược 03 trung tâm nghiên cứu của các doanh nghiệpvà viện nghiên cứu/trường họccông lập. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có trung tâm nghiên cứu tưnhân, viện nghiên cứu/trường đại học cơng lập nàochínhthứcđivào hoạt động. Trong Khu CNC chưadự triển khai hoạt động nghiên cứu phát triểnvà chưa có độngthamgiatrong lĩnhvựcnghiêncứu pháttriển.Hiệu quảhoạt động của Khu CNC ĐàNằngchưa caonhưkỳ vọng.
TheoQuyết định số 296/QĐ-TTg ngày 03/10/2018của Thủtướng Chính phủ, BQL Khu CNC có 07 đơn vịhànhchính, sự nghiệptrựcthuộcgồm:
đơn vị khốihành chính: Vănphịng;Phịng Quản lýxúctiến và trợđầutư; PhịngQuản doanh nghiệp và laođộng; Phịng Quảnlý mơitrường, khoa học cơng nghệ và ươm tạo;PhịngQuản Quy hoạch và Xây dựng.
đơn vị khốisựnghiệp:Đang xâydựngĐềtổchức 02 đơn vị sự nghiệp công lập 03 đơnvị sựnghiệp công lập hiện nay: Ban Quản lý Dựđầutư xây dựng Khu công nghệ caothành phố ĐàNắng, Công ty Pháttriển và Khai thác táng Khucông nghiệp Đà Nâng, Trung tâm Dịch vụ tổng hợp
Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu tổchức của BQL KhuCNCvàcác khu công nghiệpĐà Nẵng vẫn trong qtrìnhtổchức từcácphịng, ban cơ quan trướcđây BanQuản lý Khu CNC Đà Nắng và Ban Quảncác Khu công nghiệp vàChế xuấtĐà Nẵng, kéo theo
BQL Khu CNCvà khu công nghiệp Đà Nắng sẽ gặpkhó khăn nhất định trongviệctạo sự liên kết giữacác bộ phận để định hướng hìnhthànhnên một KhuCNCthêhệ
<i>nhân lực quản lý</i>
sốnhân lực hiện có của BQL Khu CNCcác Khucơng nghiệpĐà Nắng bao gổm 54 CBCC vàngười động gồm:
04 lãnh đạo Ban Vănphịng (12 cơngchứcvà03người lao động).
Phịng Quản tiến và trợ đầu (10cơng chức).
Phịng Quản lý doanh nghiệpvà động (09cơngchức).
Phịng Quản trường, Khoa học côngnghệ và ươm tạo (08 công chức).
Phịng Quản Quỵ hoạch và Xây dựng (07 cơngchức).
Cùng với 03 đơn vịsựnghiệp cơng lập:
CịngtyPháttriển và Khaithác tầng Khu cơngnghiệp Đà Năng viênchức và người động).
Trung tâm dịch vụ tổng hợp (17 viên chứcngười laođộng).
Banquản lý đầutư xâydựng Khu CNCviênchứcvà người lao động).
Hiệntại, nguồn lực cán cơngchứccịnnhiểubấtcập trong giai đoạn mới đối với sự phát triển KhuCNC,ảnh hưởng đến côngtácquản lý chung vàcòngtác xúctiến đầu tư riêng. Nguồn nhân lựcphục vụ cho BQL nói riêng và cho sự phát triển trong
CNC nóichungchưađáp ứng được u cầu vềquy mơ vàchấtlượng.
Hiệntại, quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu,cáctrường đại học và các nhà đẩu vẫn chỉ ở mứckíkết Biên bản hợptác, chưa có sự hợptác chặtchẽ;chưathiếtlậpđược quan hệvùng,liên kết vớicác cơsởnghiên cứu vàchínhquyền địa phương khác trongkhuvựcmiềnTrung-TâyNguyên.
doanh nghiệptrong Khu CNC vào nhưng vẫn chưa triển khai các hoạt độngliên quan đến nghiên cứu pháttriển.Khu CNC ĐàNằng vẫn chưa cónhân lực chuyên mônvề nghiêncứu phát triển.Điều này khiến tiềm lựcvềnghiêncứu phát triển CNC hay đổi mới sáng tạo, ươm tạochưađược phát triển theo đúng định hướng và yêucẩucủa một Khu CNC chức năng cấp quốc gia.
dài, các khu vực ngoạithành, nịngthơncủa Đà Nắng sẽ tác động của vấn để gia tăng dânvà đơ thị hóa; kết quả một phần lao động nông,lâm, ngưnghiệp sẽchuyểnđổi công việc,trong khiáp lựcviệcgiatăng số lượng vàchấtlượng nôngthựcphẩm sạch sẽ ngày càngtăng. Đâyvừa cơhội,vừa thách thứcđốivới lao độngnơng, lâm, ngưnghiệp vì đầu của nơng sản sạchhiện vẫn rất khókhăn. Để tăng cường khả năng chổng chịuchođộng trong lĩnh vực dễ tổn thương này, cần phải
biệnpháp trợđể giatăng và ổn định thu nhập.
• Nơngdân quen với nghề làm nôngtruyềnthống.
Thực phẩm sạch của Đà Nằng mới đápđược nhucẩu của người dânthànhphố.
Đầu vào nông nghiệp, đặc biệt nơngnghiệp cơng nghệ cao đang được khuyếnkhích.
vànhân lực cho cơng tác kiểm tragiám sát.
• Quỵ mơ sản xuất nông nghiệp một hộđinh nhỏ.Tinh trạng lao động làm nghềnông hiện nay tuổi cao nhưng concháunối nghiệp. Trong khi có một số người trẻmuốn thđất dài hạn vớiquymơ lớn thìcác giađình vẫn muốn giữ các mảnhđất nhỏ củaminh.
• HTXnơng nghiệp yếu.
• Chưa có kênh tiêu thụ nơng sản sạchmạnh để tạo niềmtin cho người tiêu dùng.
Đến năm 2030, xây dựng và đảm bảo các điểukiện đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng; pháttriển mạng lưới, điểu kiện vật chất, đội ngũ nhà giáo,chương trình đào tạo, hợp tác đào tạo với doanhnghiệp nhằm đảm bảo có nguồn nhân lực chất lượngcao đáp ứng yêu cầuphát triển, tập trung vào các lĩnhvực mũi nhọn của thành phố.
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cẩuxã hội,nhất nhân lựcchất lượng cao cho các ngànhkinhtế mũi nhọn: đến năm 2030, lực lượng lao độngqua đào tạo đạt nhất 70% và đào tạo nghề đạtnhất 60%;chất lượng nguổn nhân đáp ứng đượcnhu cẩuphát triển của nển kinh hộinhập vàthiếttiêntiến, nhất các ngành kinh tế mũi nhọn củathành phố. Tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo chấtlượng vàcơ cấu lao động phù hợp cấp độ phát triểncủacuộc Cách mạng công nghiệp tư.
-Vế xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhânlựcchất lượng cao: đến năm 2025, ban hành mộtchính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng caođối vớinhững ngànhtrọng điểm, mũi nhọn, nhấtthu hútcác chuyên gia đầu ngành, các độngchấtlượng cao,quản chủchốt. Đến năm 2030,tiếptục
sung và hoànthiện chính sách.
phát triển mạng đàotạo phù hợp với nhucầu hội: đến năm 2030, trên địa bànthành phố
cơ sởgiáo dục nghề nghiệp, góm trường caođẳng, 56trung tâm dạy nghề và cơ sở khác, trong đócó cơ sở giáo dụcnghề nghiệp đạt chất lượng caovà 04cơ sở giáo dụcnghề nghiệp đạt trình độ khu vựcquốc tế; cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp vớinhu cầu xãhội.Tẩm nhìn đến năm 2045, mở rộng quymôcác trường trọng điểm, tăng nhất 20% trường,30% nghề đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
-Về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nướclĩnhvực giáo dục nghề nghiệp, kết cung cầuđộng: đến năm 2030, quản lý chặt chẽ nguồn cung vànhu cầu lao động của tồn trên địa bànthànhphố; có thống dữ liệu về cung cầu động vàdựbáotrung hạn, dài hạn; có sàn giao dịch việc làm hiệnđại vàkết nối hệthống cung cầu bằng mạng thơngtin điện tử. Tầm nhìn đến năm 2045, hồn thiệnthực hiện khai báo và kết cung cầu lao động,
nguồn lực đàotạo đểu thực hiện trên kênh thông tinđiện tử.
<i><b>3.3. Giảitriểnlựcđápứngcâutriểncùakinhmũinhọn của thành</b></i>
Để góp phầnthúcđẩy phát triển kinh tế xã hội,thuhút đầu tư, nâng cao năng suất động và pháttriển nền kinhtế của thành Nângđúng hướngthìviệc pháttriển thị trường lao động có ý nghĩa tolớn. Trước hết, cần phải khắc phục những tồn tại,nhược điểm của thị trường lao động trong nhữngnămqua,xâydựng hệthống thòng tin ngày càng đầyđể kết cung cầu laođộng và dựbáothôngtinthị trường nhằm kết nối giữa đào tạo và sử dụngnguồn nhân lực hiệuquả. Cụ thể:
rộngcầu laođộng, giải quyết dần sự mất cânđốicung cầu về động bằng các giải pháp pháttriển kinh tế, khun khích đầu thơng qua việcquy hoạch phát triển kinh tế, nâng cao và giữ vữngvị trí về chỉ số năng lực cạnh tranh, có chính sáchkhuyếnkhích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có kỹthuật, công nghệ cao và các ngành kinh tế mũi nhọn;mở rộng và nâng cao chất lượng vườn ươm doanhtạo một thịtrường cầu động phongphú,tạo nhiều chỗ làmviệcmới.
Phát triển thơng tin thị trường lao động hồnthiệnhơn,trong đó chú trọng:
Thuthập hệthống dữliệu cung cầu lao độngtương đốiđầyđủvà có hệthống; thu thập thôngtinvề nguồn cung lao động các địa phương (từ tổ dânphốtổng hợp lên toànthànhphố)cung cấpdữliệuđầyđủđịachỉcác động đang làmviệc,cónhu cầutham laođộng và nguồn cung cấp sức độngmới.Thu thập thông tin cầu động cácdoanhnghiệp,cáchiệp doanhnghiệpvàcác tổchứcdiện cho người sử dụng lao động.
Xử phântích,tổng hợp,truyền tải,cung cấpvà báo cáo thơng tin thị trường lao động. Trên cơ sởdữliệu lýmột cách khoa học, hiệu quả làmcơsởđểthựchiệndựbáo.Hìnhthànhmột bộ phậndựbáocó nghiệp vụtốtvớinhiệm vụ chuyên dựbáo ngắnhạn vàtrung hạn về thị trường lao động,cung cấpthông tin cho doanhnghiệpvàcác cơ sở đào tạo.
Xác định mục tiêu đào tạo, nâng caochấtlượngnguồn cung lao động phù hợp với nhu cầu của xã hội:Hồnthiệnvà ln điểuchỉnh quyhoạch mạnglướiđàotạo nghề nghiệp.
chức đào tạo cho các đối tượng tiên vàkhuyến khích đào tạo cho lực lượng lao động đối vớicácngành kinhtếmũinhọn củathànhphố.
+Thòngqua hệthống dịch vụviệclàm vấn nghềnghiệpcho lao độngxácđịnh mục tiêu nâng cao chấtlượng sức động, nâng caotínhcạnh tranh trên thịtrường sức lao động để có chất lượng và hiệu quả,tăng thu nhập và tái sảnxuấtsứclaođộng.
Tích cựcthựchiệnphân luổng đào tạo cho phùhợp với kếtquảdựbáovề cẩu động.
Pháttriển mạng lưới cơ sở đào tạo phù hợp vớinhu cẩuxã hội:
Chú trọng xây dựng, triển khai sắp xếp mạnglướiđàotạo nguồn nhân lực, cả hai hệ thống đào tạođại học và đào tạo nghềnghiệp trên địa bànthànhphố đáp ứng nhu cầupháttriểnkinhtế xã thànhphố.
Xây dựng cơchếphân cấp quản trường caođẳng, trường trung cấp trực thuộcvà quản lý theođịa bàn đối vớicáccơ sở giáo dục nghề nghiệp trựcthuộc cơquan ngang cơ quan thuộc chínhphủ, tổchức chínhtrị xã hội, cơ sở giáo dục nghềnghiệp thụcvà cóvốn đấu nước ngoài. Đầutư
xâydựng Trường Cao đẳng Nghề Đà Nắng trở thànhtrườngchấtlượng cao, đàotạo nhất nghề trọngđiểm chuẩn quốc tế, khuvựcASEAN,quốcgia và cácngành, nghề kinh mũinhọn củathànhphố; đầuTrường Caođẳng Văn hóa Nghệthuật thànhtrường chất lượng cao đa ngành nghề dịch vụ.
Đẩy mạnh cơng tácxã hóa trong lĩnh vựcgiáo dục nghề nghiệp; tập trung thu hút đầu sựnghiệp giáo dục nghể nghiệp ở các ngành kinh tế mũinhọnthànhphố đang tiên;khuyến khíchgọi các dựánđầu nước ngoài vểcơ sở giáo dụcnghể nghiệp. Tạo cơ chế huy động các nguồn vốnđầutư,cơsởvật chấtvà nâng cao nàng lực đào tạonghề của các trung tâm giáo dục nghềnghiệp;nhất
cáctrungtâm đào tạo các ngành nghề có nhu cầucao của xâ hội.Tiếptục củng cố mơ hình hoạt độngcủacáctrungtâm giáo dục nghề nghiệptheohướngđẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển cungdịch vụ còng trong lĩnh vựcgiáo dục nghề nghiệp,
dưỡng nghề nghiệp gắn vớigiao quyền chủcho các đơn vị.
Nângcaochấtlượng đàotạo:
Để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, các cơ sởđàotạo phải đổi mới theo hướng gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo nghề, để sinhviên,họcviên tiếpcậnthựctiễn sảnxuấtkinhdoanh tại doanh nghiệp,kết hợp học lýthuyếtvớithựchành, nâng cao trìnhđộ taynghé. Xác định đào tạo phảitheonhu cẩu sửdụng của xã hội, không ngừng đổi mới phương phápgiảng dạy,xâydựng chươngtrìnhđàotạosát vớithựctiễn. Chủđộng đổi mới trong liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong công tác quản lý đào tạo,biên soạn giáotrình, xâydựng chươngtrình đào tạophùhợp; đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp,cơ sànxuấtđể tìm hiểu và đào tạotheonhu cầucùathị
Xây dựng đội ngũ giáoviên đạtchuẩnvềtrìnhđộchuyên mơn nghiệp vụ, sư phạm, ngoại ngữ vàtin học; có năng lực về chuyên môn, kỹ năng nghềnghiệp, phẩmchấtđạođức nghềnghiệp;đặc biệt,tiên nước tiên tiến đối với giáoviêngiảngdạy cáctrìnhđộchấtlượngcao cấp khuvựcASEANvàquốc tế. Có chínhsách đãi ngộ, khuyến khíchngũ nhà giáo để đảm bảo thu hút và phát huy tiềmnăng của các nhà giáo trong đào tạo nghể nghiệp.Đẩymạnh hợptácquốc tế, tăng cường liên kếtđào tạo,đặc biệt liên kết đàotạo với các trường