Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.92 MB, 64 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>~~~~~~*~~~~~~x\NH TẾ Sz>+</small>
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty Bảo
<small>Việt Nhân Thọ Hịa Bình cùng các cơ chú, anh chi tại phòng Dich vụ khách hàng</small>
và các phòng ban khác đã tiếp nhận và chỉ dạy nhiệt tình, tạo những điều kiện tốtnhất dé em được học hỏi những kinh nghiệm quý giá trong kỳ thực tập này.
Đồng thời em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại họcKinh Tế Quốc Dân, các thầy cô giáo khoa Bảo Hiểm đã truyền dạy cho em
những kiến thức quý báu trong những năm qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảmơn thay giáo trực tiếp hướng dẫn — ThS Nguyễn Thanh Vinh đã luôn sát cánh hỗ
trợ, định hướng va tư van giúp em hoàn thành chuyên đề này.
kiến thức nhỏ bé của mình, em vẫn khơng tránh khỏi những sai sót và hạn chế.Em rất mong muốn nhận được những nhận xét, góp ý, đánh giá từ q thầy cơ và
<small>bạn bè đê em có cơ hội học hỏi và hoàn thiện hơn.</small>
<small>Em xin chân thành cảm ơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi tên là: Khuất Phương Loan
Các kết quả trong đề tài là khách quan và trung thực. Các kết quả này chưa từng
được công bồ trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
<small>Hà Nội,ngày tháng năm 2022.Sinh viên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
<small>)/1090022225... iii</small>
<small>nhân (Ọ... G5 9.9 929... 9. 09.0.0004. 0004 0 000004. 6060096 17</small>
<small>Tho Hoa Binh 0-1... 24</small>
<small>khai tại Bảo Việt Nhân Tho Hịa Bình...- .- 5555 S+x<sccss 28</small>
<small>2.2. Vi trí trên thi truOng ... o5 5 5< 55 S91 9 955 98.95584996 8% 302.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ HịaBÌNH. ... G0... c0. 000 10008 31</small>
<small>Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình ... <5 5 55s S5 5584 95599 35</small>
<small>3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanhIEhIỆP... - - G1 1011190119011 HH nọ nh 50</small>
<small>BVNTHB Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình</small>
BHNT Bảo hiểm nhân thọ
<small>CHLB Cộng hòa liên bang</small>
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểmNDBH Người được bao hiểm
STBH Số tiền bảo hiểm
HĐBH Hợp đông bảo hiểmNXB Nhà xuất bản
MGBH Môi giới bảo hiểm
KDBH Kinh doanh bảo hiểmBHXH Bảo hiểm xã hội
BHHTTN Bảo hiểm hưu trí tự nguyệnGCNBH Giây chứng nhận bảo hiểm
<small>AFYP The Amount of the First YearPremium</small>
CD Cao dang
<small>DH Dai hoc</small>
<small>DT Doanh thu</small>
<small>THCS Trung hoc cơ sở</small>
THPT Trung học phô thôngPCGD Phổ cập giáo dục
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bang 1. Thi phan doanh thu phi bảo hiểm khai thác mới của top 5 doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ trên thị trường Việt Nam (2017-2020) ... .. + --+-+ 30Bảng 2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu tổng doanh thu khai thác mới, số tiền chỉ trả vàsố lượng đại lý mới tuyển dung (2017-2021)...--2- 22552 +2+£+22E+£Ezrxezrseee 32Bảng 3. Số lượng và quy mơ các phịng đại lý trên thị trường của BVNTHB...37Bang 4. Tổng hợp các chỉ tiêu kết quả kinh doanh qua đại lý tại BVNTHB (2017-
<small>"U20 ... 4l</small>
<small>Bảng 5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo doanh thu va theo lợi nhuận tai</small>
BVNTHB (2017-2021)... Lỗi! Thẻ đánh dấu khơng được xác định.
Bảng 6. Thu nhập bình qn đầu người trên cả nước và thu nhập bình quân đầu
<small>người tại tỉnh Hòa Binh (2017-2021) ...-- ¿+5 +52 £+£+t++E++sEsserserrrsrrsrrreee 45</small>
<small>Hình 1: Logo của Bảo Việt Nhân TỈhọ... --- -- 5- + + + x2 SH rirrirreerey 24</small>
Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tơ chức tại Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình... 26Hình 3: Mơ hình tổ chức mạng lưới kinh doanh ...---2:¿cs++cs++css+¿ 39
Hình 5. Thu nhập bình quân đầu người cả nước và thu nhập bình quân đầu người
<small>00185 I853i1i1020M/20/20010757... 46</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người,được bảo hiểm trong các trường hợp rủi ro tử vong, thương tật, mất sức laođộng,... Tại Việt Nam, ngành bao hiểm nhân thọ là một trong những ngành cònkhá non trẻ, bắt đầu từ năm 1996. Từ đó đến nay, trong bối cảnh hội nhập ngày
càng sâu rộng, ngành bảo hiểm nhân thọ đã có nhiều bước chuyển mình quantrọng, dần đi vào tiềm thức của mọi người, là một trong những phương pháp khắcphục những khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro, và hơn thế nữa, là mang đếntrạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt lo âu cho người được bảo hiểm.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội đất
nước, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ, cuộc
chạy đua giành thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng khốc liệt. Các
công ty bảo hiểm trên thị trường không ngừng đổi mới, mở rộng kênh khai thácđể gia tăng doanh thu. Một số kênh bán mới như bancassurance, hợp tác với cáccông ty bất động sản, bán trực tuyến hay bán qua hệ thống cửa hàng của đối tác(hiệu thuốc, siêu thi),... đang được hầu hết các doanh nghiệp triển khai. Tuynhiên với mỗi công ty thành viên, tùy thuộc vao đặc điểm thị trường sẽ lựa chọn
<small>cho mình kênh bán riêng phù hợp.</small>
Quá trình thực tập tại cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình em được biếttại đây công ty chỉ triển khai duy nhất một kênh bán là qua đại lý cá nhân (sauđây gọi tắt là đại lý). Khai thác bảo hiểm là hoạt động trực tiếp đem lại doanh thu
cho doanh nghiệp, do đó cần được chú trọng đề đầu tư, nghiên cứu, đưa ra nhữngthay đơi phù hợp trong q trình triển khai. Không chỉ vậy, tại BVNTHB, doanh
<small>thu khai thác qua kênh đại lý cũng đánh giá ln tình hình kinh doanh của ca</small>
công ty bởi đây là kênh khai thác duy nhất. Xuất phát từ điều này, em đã lựachọn đề tài “Tình hình khai thác bảo hiểm nhân thọ qua đại lý tại cơng ty Bảo
Việt nhân thọ Hịa Bình (2017-2021) ” đê nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình với mong muốn tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và các giải
pháp thiết thực nhằm phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty Bảo Việt Nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thọ Hịa Bình nói riêng và Tổng Cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ nói chung.
- Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và đại lý bảo hiểm.
- Thực trạng khai thác bảo hiểm nhân thọ qua đại lý tại Công ty Bảo Việt
<small>Nhân Thọ Hịa Bình.</small>
- Đề xuất giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả khai thác phí bảo hiểm
<small>nhân thọ qua kênh đại lý tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình.</small>
2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
<small>Cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình.</small>
Địa chỉ: 102 Đường Lê Thánh Tơng, Phường Hữu Nghị, Thành phố Hồ
<small>Bình, Tỉnh Hịa Bình.</small>
3. Cấu trúc bài viết được chia làm 03 chương
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và đại lý bảo hiểm.
Chương 2: Thực trạng khai thác bảo hiểm nhân thọ qua đại lý tại Công ty
<small>Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình.</small>
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả khai thác phíbảo hiểm nhân thọ qua kênh đại lý tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">BẢO HIEM
<small>1.1.1. Lịch sử hình thành</small>
Thời xưa, hàng hóa thường được vận chuyền bằng đường hàng hải, các
chuyến tàu có thể gặp những điều khơng may trong chuyến hải trình như cướp
biển, đá ngầm, bão tap... Các thương nhân rat lo lắng cho mỗi chuyến hàng. Bởivì họ có thể bị phá sản do mất hết hàng hóa nếu tàu họ gặp phải rủi ro. Các
thương nhân cũng có lo lắng như nhau, cuối cùng họ cũng nghĩ ra một cách đó là
chia đều hàng hóa ra nhiều chiếc tàu có cùng lịch trình. Dé chăng may có chiếctàu nào gặp nạn thì họ cũng chỉ mat một phan hàng hóa, chứ khơng mat trắng vabị phá sản. Những cách làm này cũng có điều bat tiện họ phải tìm những chuyến
<small>tàu có cùng lịch trình, cùng tải trọng, giá trị hàng hóa cũng phải tương đương</small>
nhau... Nên họ nghĩ ra một cách khác hay hơn, thuận tiện hơn đó là đóng 30 tiềncho một người trung gian, nếu như có tàu nào gặp rủi ro thì người trung gian sẽtrao số tiên đóng góp đó cho chủ của con tàu gặp nạn. Từ đó bảo hiểm phi nhânthọ ra đời. Như vậy, mat mát về hàng hóa đã được bù đắp, cịn những thủy thủtrên tàu thì sao? Đề bù đắp tài chính cho các gia đình thủy thủ gặp rủi ro, họ cũng
làm tương tự như với hàng hóa. Tức là họ góp tiền để nếu có người thủy thủ nào
ra đi... mà khơng quay về nữa thì cũng có một số tiền gửi đến lo cho gia đình vàvợ con của họ. Từ đó BHNT ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dânLondon là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ơng phải đóng lúc đó là
32 bảng Anh, khi ơng chết trong năm đó, người thừa kế của ông được hưởng 400
bảng Anh. Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadelphia (Mỹ). Cơng
ty này đến nay vẫn cịn hoạt động, nhưng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các
<small>con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, ở Anh thành lập công ty BHNT</small>
<small>Equitable bán BHNT cho mọi người.</small>
Ở châu Á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868 côngty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là:
Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
Trên thé giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985
<small>doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đôla, năm 1993 con số này là 1647 tỷ đơla, chiếm gần 48% tơng phí bảo hiểm, vàđến năm 2006, doanh thu phí BHNT tồn thế giới đạt 2014 tỷ đôla.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan
tâm phát triển nghiệp vụ này. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu
tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khăng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhànước tầm vĩ mô. Với những yêu cầu về quản lý quỹ BHNT, Bộ Tài chính đã kýquyết định số 568/QD/TCCB ngày 22/06/1996 thành lập công ty BHNT trựcthuộc Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triểncủa ngành bảo hiểm Việt Nam. Và như vậy, BHNT bắt đầu xuất hiện tại Việt
Nam từ năm 1996 nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ từ năm 1999 khi Việt Nam
chính thức mở cửa ngành bảo hiểm và cho phép một số cơng ty BHNT nước
<small>ngồi vào hoạt động.</small>
Hiện nay, có năm thị trường BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản,
CHLB Đức, Anh và Pháp. Sở dĩ BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu phí bảo
hiểm ngày càng tăng là vì loại hình bảo hiểm này có vai trị rất lớn. Vai trị củaBHNT khơng chỉ thé hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc
góp phần 6n định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro, mà
cịn thé hiện trên phạm vi tồn xã hội. Trên phạm vi xã hội, BHNT góp phan thuhút vốn đầu tư nước ngoài huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi năm trong dân cư. Nguồn vốn này khơng chỉ có tác dụng đầu tư dai hạn
mà cịn góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc
<small>làm cho người lao động.</small>
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
BHNT ngày nay vẫn chưa được định nghĩa một cách thống nhất, có rấtnhiều quan điểm khác nhau dựa trên nhiều phương diện, trong từng hệ thống
pháp luật của mỗi quốc gia trên thế giới hay theo các nghiên cứu của các học giả
sẽ có các cách tiếp cận khác nhau trên góc độ kinh tế và góc độ luật học1.L2.1. Góc độ kinh tế xã hội
Trong luận án Tiến sĩ “Một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm
thức bảo hiểm những rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuôi thọ củangười được bảo hiểm”. Trong giáo trình Bảo hiểm, Nguyễn Văn Định (2008) chorằng “BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sông
<small>và tuôi thọ con người</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>1.1.2.2. Góc độ luật học</small>
<small>Theo Bryan A. Garner (1999): “BHNT được định nghĩa là một thỏa thuận</small>
giữa một DNBH (hoặc giữa các DNBH đồng bảo hiểm) dé trả một số tiền quy
định cho người thụ hưởng được chỉ định về cái chết của người được bảo hiểm”
Theo Harriett E. Jones (1999) “BHNT là một cách chuyền giao rủi ro vàtích lũy tài chính bằng cách khi chủ hợp đồng bảo hiểm đồng ý tham gia vào hợp
đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm, chủ hợp đồng sẽ đóng góp một khoản phícho cơng ty bảo hiểm nhân thọ, đối lại công ty bảo hiểm nhân thọ đồng ý trả lạimột khoản tiền nếu người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn hợp đồng cóhiệu lực hoặc trong trường hợp người được bảo hiểm còn sống đến một thời gian
theo quy định của hợp đồng.
P.H. Collin (2000) “BHNT là loại hình bảo hiểm mà theo đó, sẽ trả tổngsố tiền khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn xác định hoặc người đó vẫncịn sống đến thời điểm đó”
John Birds - Norma J. Hird (2004) “BHNT có nhiều hình thức, cơ bảnnhất là bảo hiểm cho cuộc sông của người được bảo hiểm mà theo đó, có mộtcam kết trả tiền khi người được bảo hiểm sống qua một độ tuổi nhất định, hoặckhi chết bat cứ khi nào trong thời gian bảo hiểm; hiện nay, BHNT có thé kết hợpvới các hình thức đầu tư chứng khốn hoặc đầu tư vốn”
Theo Cơng ty bảo hiểm của New Zealand năm 1994 “ BHNT là bảo
hiểm bằng việc trả tiền cho cái chết của người tham gia bảo hiểm (không loại trừ
cơ ngẫu nhiên nào đó có tác động làm kết thúc hoặc hoặc duy trì cuộc sơng của
người đó; và kế cả một thỏa thuận pháp lý quy định việc trả phí bảo hiểm theothời hạn phụ thuộc vào sự kết thúc hoặc tiếp tục sông của người được bảo hiểm
cũng như đảm bảo một khoản trợ cấp định kỳ phụ thuộc vào cuộc song tiép tuc
<small>của người đó”.</small>
Theo luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam năm 2000 “Bảo hiểm nhân
thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người đươc bảo hiểm sông hoặc
Như vậy tùy thuộc vào các chính sách, điều kiện văn hóa, kinh tế ở từng
vùng lãnh thơ khác nhau, thị trường phát triển BHNT khác nhau sẽ có nhữngđịnh nghĩa, cách hiểu về BHNT khác nhau. Bên cạnh đó, góc độ tiếp cận thơngtin khác nhau cũng ảnh hưởng đến quan niệm về loại hình bảo hiểm này. Tuy các
khái niệm vẫn chưa có sự thống nhất chung trong hệ thống BHNT, nhưng chúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">ta có thê hiểu một cách khái quát BHNT là loại hình kinh doanh của cơng ty bảohiểm, là hình thức bảo hiểm cho tính mạng con người, nhằm bảo vệ người tham
gia bảo hiểm trước rủi ro về sức khỏe, tính mạng bang cách chi trả, bồi thường
khi các sự kiện liên bảo hiểm xay Ta.
1.L3. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm nhân thọ trong cuộc sống- Đối với bản thân và gia đình:
+ Bảo vệ tài chính của gia đình: Tai nạn, bệnh hiểm nghèo, tử vong hoặc
thương tật toàn bộ vĩnh viễn là những biến cố khơng thé lường trước, khiến tàichính gia đình rơi vào tình trạng khó khăn. Lúc này, bảo hiểm nhân thọ cho làmột giải pháp thiết thực, nhăm hỗ trợ nguôồn thu nhập thiếu hụt, giúp nhữngngười thân yêu có hy vọng vượt qua khó khăn, vững tâm trong cuộc sống. Thựctế cho thay, chi phí khắc phục các rủi ro là một con số không hề nhỏ, đặc biệt cácrủi ro liên quan đến bệnh tật, tại nạn... phải nằm viện điều trị dài ngày. Khi đó,bảo hiểm nhân thọ sẽ phát huy vai trị của mình, chỉ trả số tiền bảo hiểm kịp thờigiúp người không may mắn và gia đình bù đắp tơn thất và nhanh chóng vượt qua
+ Tạo dựng quỹ tiết kiệm cho tương lai: Cũng giống như gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng, bảo hiểm nhân thọ là hình thức đầu tư và tiết kiệm an tồn,khơng lo mat tiền. Bởi vì cả hai hình thức này đều hoạt động dưới sự quản lý của
nhà nước, được sự giám sát trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
Hơn thế nữa, cả ngân hàng và bảo hiểm đều phải ký quỹ hàng năm nhằm đểphòng ngừa trường hợp doanh nghiệp gặp vẫn đề như phá sản. Nếu chắng may
trường hợp này xảy ra, nhà nước sẽ chịu trách nhiệm thu xếp và bồi thường thiệt
hại tài chính cho mọi người. Điều này giúp bạn không lo thất thốt nguồn vốncủa mình. Nếu người được bảo hiểm khơng may mắn không gặp bat cứ rủi ro nào
trong thời hạn hợp đồng sẽ được công ty bảo hiểm chi trả quyền lợi theo đúngcam kết. Với khoản tiền nhận được từ quyên lợi này, khách hàng sẽ có một quỹ
tích lũy đề thực hiện các dự định trong tương lai như cho con đi du học, đầu tư,
<small>kinh doanh...</small>
+ Chuẩn bị tài chính cho hưu trí an nhàn: Thực tế cho thấy, khơng một
ai thích phụ thuộc vào con cháu khi về già. Tuy nhiên nếu khơng có sự chuẩn bị
ngay từ khi cịn trẻ thì điều này là khó tránh khỏi, vì ti già đến đồng nghĩa với
sức khỏe của bạn cũng giảm sút đáng ké, khả năng lao động giảm khiến bạn khócó thê có nguồn thu nhập. Nếu trước đó bạn đã tham gia thì bảo hiểm nhân thọ sẽ
<small>giúp bạn có những ngày nghỉ dưỡng an nhàn thông qua việc chi trả một khoản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tiền bảo hiểm vào mỗi tháng. Số tiền này có ý nghĩa rất lớn đối với độ tuổi nghỉ
hưu giúp họ tự do về tài chính, tâm lý thoải mái mà không trở thành gánh nặngcủa con cháu khi về già.
+ An tâm về mặt tỉnh thần: Tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm đã
chuyền phan rủi ro của mình sang cơng ty bảo hiểm nên đã giải toa được nỗi sợ
hãi và lo lắng về những tốn thất có thé xảy ra. Ví dụ một người là trụ cột một giađình với hai con nhỏ, thu nhập khoảng 10 triệu đồng một tháng. Với rất nhiềucông việc phải lo toan trong cuộc sống, họ nghĩ răng: Nếu khơng may có điều gìđó xảy ra, vợ con mình sẽ ra sao? Họ sống thế nào khi khoản thu nhập của giađình bị giảm? Băng cách tham gia bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm 100 triệuđồng, họ sẽ được an tâm về tinh than, giải toa những lo lắng đối với gia đình nếu
<small>khơng may những rủi ro thường trực xảy ra.</small>
- Đối với xã hội:
+ Huy động nguồn vốn nhàn rỗi: Một trong những đặc điểm của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm là phí nộp trước, việc bồi thường, chỉ trả tiền bảohiểm chỉ được thực hiện khi có sự kiện quy định trong hợp đồng xảy ra. Do vậy,
các cơng ty bảo hiểm có một quỹ tiền tệ tập trung khá lớn. Lượng vốn này sẽ
được các cơng ty bảo hiểm tính tốn đầu tư sao cho có hiệu quả bởi lẽ khả năngcạnh tranh của mỗi công ty bảo hiểm phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt độngđầu tư. Trên cơ sở của kết quả dau tư, các cơng ty sẽ có điều kiện giảm phí dé từđó thu hút khách hàng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Các tô chứcbảo hiểm đầu tư vảo nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, trong đó có thị
hiểm nhân thọ đã phát huy khả năng huy động một nguồn vốn nhàn rỗi lớn củangười tham gia dé dau tư dài hạn góp phan đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Khi nguồn vốn được sử dụng hiệu quả va tao ra dong luân chuyên nhanh sẽ giúp
thúc day kinh tế phát triển.
+ Góp phần kiểm soát rủi ro, hạn chế tốn thất và đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế: Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mọi công dân, bảo
hiểm nhân thọ đã làm cho cuộc sống con người được bảo đảm và phát triển mộtcó kế hoạch. Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ chúng ta sẽ một cuộc sống thoải
mái hơn vì đã có sự đảm bảo nhất định của công ty bảo hiểm. Hơn nữa, bằng
cách tham gia bảo hiểm nhân thọ, khách hàng sẽ được tiếp cận với điều kiệnkhám chữa bệnh tốt hơn, chuẩn bị tài chính để nghỉ hưu an nhàn, cũng như chămlo kế hoạch học vấn trong tương lai của các con. Khi mỗi người trong cộng đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">ý thức hơn về sức khỏe và tài chính của mình thì xã hội được đảm bảo an tồn về
con người và nền kinh tế.
<small>+ Tạo công ăn việc làm cho lao động: Vấn đề thất nghiệp luôn được</small>
quan tâm bởi Chính phủ, các tổ chức xã hội, người lao động. Tỷ lệ thất nghiệp
trong nước cao hay thấp đều ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế xã hội như: Tìnhhình phát triển kinh tế, sự ổn định chính trị, tệ nạn xã hội... Giảm bớt tỷ lệ thấtnghiệp là mục tiêu của Chính Phủ và là mong muốn của toàn thê nhân dân laođộng. Sự phát triển của các cơng ty bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần tạo công
viên tư vấn tài chính để phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất. Hiện nay,hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ đều có các chi nhánh phân bố khắp cáctỉnh thành trên cả nước, tạo cơ hội việc làm cho rất nhiều người lao động.
1.1.4. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ
1.1.4.1. BHNT vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo
tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho cơng ty bảo hiểm, ngược lại cơng ty bảo hiểm
có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm) cho người đượchưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước khi có các sự kiện bảo
hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ
tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền bảo hiểm nảy đượctrả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị
chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc
đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp họ trang trải những chi phí cần thiết nhưthuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái... Chính vì vậy BHNT vừa mang
tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong
từng cá nhân, từng gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật.Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ,
người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ
một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có
nghĩa là khi người tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn đãđược ấn định, những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay sỐ
tiền bảo hiểm từ cơng ty bảo hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong
<small>BHNT.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.1.4.2. Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạpThứ nhất, xuất phát từ tính may rủi của hợp đồng bảo hiểm. Việc giao kết,
thực hiện hợp đồng bảo hiểm gắn liền với những rủi ro tức những biến cố khơng
chắc chăn. Chính vì vậy mà nhà bảo hiểm khi chấp bút hợp đồng phải đưa ranhiều tình huống giả định (nếu thé này thì... nếu thé kia thì..., ngoại trừ....
v..v...). Điều này làm cho câu văn sử dụng dé diễn đạt luôn phức tap, hơn nữa,nhà bảo hiểm miêu tả các trường hợp giả định ở mức độ khái quát cao làm người
đọc phải cố gắng hình dung ra các trường hợp đó.
Thứ hai, bảo hiểm nhân thọ là có tính “đa mục đích” (bảo vệ, tiết kiệm vàđầu tư), dài hạn và có mối quan hệ phức tạp bên người mua bảo hiểm (ngườimua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng,...), vi thế, hệ thống sảnphẩm nhân thọ rất đa dạng về chủng loại: sản phẩm chính (sinh kỳ, tử kỳ, niênkim, trọn đời, hỗn hợp,...), sản phẩm bồ trợ (tai nạn, bệnh, miễn đóng phí...)
phức tạp (sản phẩm kết hợp, sản phâm có khả năng chuyên đổi, liên kết nhân
mạng,...). Điều này dẫn đến có sự mâu thuẫn giữa tính phức tạp, chuyên biệt của
sản phâm bảo hiểm với mức độ hiểu biết về bảo hiểm chưa cao của đại đa số
<small>khách hàng.</small>
Ngồi ra, tính chất này được thé hiện ngay trong từng sản phẩm được cung cấpra thị trường. Từng sản phẩm sẽ có đặc điểm riêng; chăng hạn có HDBH đượcduy tri trong 5 năm, 10 năm, 15 năm.... phụ thuộc vào nhu cầu cầu của khách
dẫn đến STBH cũng khác nhau giữa các khách hàng khác nhau. Không giống với
sản phâm phi nhân thọ, BHNT còn quy định dành cho các bên tham gia trongcùng một hợp đồng như: người bảo hiểm, NDBH, người thụ hưởng.
1.1.4.3. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tong hợp của nhiều nhân to, q
<small>trình định phí kha phức tap</small>
Trong giáo trình Bảo hiểm của NXB Kinh Tế Quốc Dân có đề cập đến ý
kiến của tác giả Jean-Claude “sản pham BHNT khơng gì hơn chính là kết quacủa một tiến trình day đủ dé đưa sản phẩm đến cơng chúng”. Trong tiến trìnhnày, người bảo hiểm đã phải chi ra các loại chi phí dé đảm bảo cho q trình hoạt
động, tạo ra sản phẩm: chi phí nghiên cứu, chi phí khai thác, chi phí quản lý hợpđồng... Tuy nhiên, đó chỉ là một phần nhỏ trong chi phí của một HĐBH, phí baohiểm cịn được tính tốn cẩn thận dựa trên các yếu tố về độ tuổi, giới tính,MGBH, thời hạn tham gia một HĐBH, lãi suất, tình hình lạm phát của nền kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Dinh phí BHNT thật sự không đơn giản, không phải bat cứ dit kiện, consố nào cũng hồn tồn chính xác. Bởi vì khi tiễn hành định phí, một số yếu tố bắt
buộc phải tính toán ở trường hợp giả định như ty lệ chết, lãi suất giả định hằng
năm, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ lệ đầu tư sinh lãi....Đó chính là lý do vì sao q trình định phí diễn ra rất phức tạp, cũng vì vậy mà
địi hỏi người người nghiên cứu, định phí phải nam rõ về đặc điểm, tính chất củatừng loại sản phẩm, năm bắt và phân tích đa chiều dé khi sản pham đến được tay
khách hàng và có thể phát triển lâu dài, tạo sự hài lòng, an tâm giữa cả bên mua
<small>và bán.</small>
1.1.5. Các loại hình bảo hiém nhân thọ
Tùy thuộc vào nhu cầu mà BHNT sẽ đáp ứng các loại hình bảo hiểm khácnhau dé phù hợp với mục dich sử dụng của từng đối tượng. Chính vì thế, ngay
nay các sản phẩm được đa dạng hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu của người tham
Dưới nhiều góc độ, bảo hiểm nhân thọ được chia thành các loại khácnhau. Theo phương thức tham gia có bảo hiểm cá nhân và bảo hiểm nhóm. Theođối tượng tham gia có bảo hiểm cho con, bảo hiểm cho người trụ cột và bảo hiểmhưu trí. Theo hình thức hợp đồng có bảo hiểm chính và bảo hiểm bổ trợ. Cụ thé
hơn là chia theo phạm vi bảo hiểm được quy định tại Luật KDBH số61/2010/QH12 sửa đổi, b6 sung một số điều của Luật KDBH số 24/2000/QH10,tại Khoản 1 Điều 7 quy định chỉ tiết về sản phâm của nghiệp vụ BHNT, có 7 loạihình bảo hiểm nhân thọ cơ bản: Bảo hiểm sinh kỳ; Bảo hiểm tử kỳ; Bảo hiểmtrọn đời; Bảo hiểm hỗn hợp; Bảo hiểm trả tiền định kỳ; Bảo hiểm liên kết đầu tư;
Bảo hiểm hưu trí.
Ngồi ra, người bảo hiểm cịn áp dụng các điều khoản bổ sung cho cáchợp đồng BHNT cơ bản:
-Bảo hiểm tai nạn
-Bao hiểm sức khỏe
-Bảo hiểm khơng nộp phí khi thương tật-Bảo hiểm cho người đóng phí
Tuy nhiên các điều khoản này khơng phải là BHNT, vì khơng phụ thuộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>vào sinh mạng, cuộc sông và tuôi thọ của con người, mà là bảo hiêm các rủi ro</small>
<small>khác có liên quan đên con người. Tuy nhiên, đơi khi người tham gia bảo hiêm</small>
<small>van thấy rat cần thiết phải tham gia dé bo sung cho hợp đồng cơ bản (hợp đồng</small>
1.1.5.1. Bảo hiểm sinh kỳ
<small>a. Định nghĩa:</small>
Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trảtiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thờihạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức yếu, giảm
<small>thiêu sự phụ thuộc vào người thân hoặc phúc lợi xã hội.</small>
<small>- Đảm bảo được mức sơng tơi thiêu ở qng đời cịn lại.</small>
Với bảo hiểm sinh kỳ, người tham gia có thé đóng phí bảo hiểm theođịnh kỳ hàng tháng (q, năm) hoặc có thể trả một lần với số tiền bảo hiểm được
ghi cụ thể trên hợp đồng. Thông thường, nếu người tham gia bảo hiểm không
may qua đời sớm trước thời hạn hợp đồng bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm sẽkhơng cần phải hồn trả lại phí bảo hiểm nhân thọ cho người thừa hưởng. Tuynhiên, dé thu hút khách hàng thì hiện tại nhiều cơng ty bảo hiểm nhân thọ đã rachính sách hồn trả một phần tiền bảo hiểm cho người thừa hưởng trong một số
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Thời hạn bảo hiểm xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí bảo hiểm thấp vì khơng phải lập nên quỹ tiết kiệm cho NĐBH
hiểm tử kỳ cố định, Bảo hiểm tử kỳ có thé tái tục, Bảo hiểm tử kỳ có thé chuyên
đổi, Bảo hiểm tử kỳ giảm dần, Bảo hiểm tử kỳ tăng dần, Bảo hiểm thu nhập gia
đình, Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên, Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện.
1.1.5.3. Bảo hiểm trọn đời
- Thời hạn bảo hiểm khơng xác định
- Phí bảo hiểm có thé đóng 1 lần hoặc đóng định ky và khơng thay đổi
trong suốt quá trình bảo hiểm
- BHNT trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn, phí đóng định kỳ và khơng
thay đơi trong suốt q trình bảo hiểm, do đó đã tạo nên một khoản tiết kiệm chongười thụ hưởng bảo hiểm vì chắc chan người bảo hiểm sẽ chi trả STBH
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- STBH được trả khi: hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tử
vong trong thời hạn được bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm xác định (5, 10, 20 năm ...)
- Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời hạn
bảo hiểm
- Có thê được chia lãi thơng qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được
<small>hoan phí khi khơng có điêu kiện tiêp tục tham gia.c. Mục đích</small>
<small>- Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ</small>
- Dùng làm vật thé chấp vay vôn hoặc khởi nghiệp kinh doanh1.1.5.5.Bảo hiểm trả tiền định kỳ
<small>a. Định nghĩa:</small>
Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệpbảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuậntrong hợp đồng bảo hiểm.
b. Đặc điểm
- La một dạng của bảo hiểm sinh ky
- Phương thức trả tiền: theo các kỳ hạn thỏa thuận trước nếu người được
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">bảo hiểm tiếp tục sống sau thời hạn xác định- Đóng phí một lần hoặc nhiều lần
<small>c. Mục đích:</small>
Một hình thức mà người tham gia bảo hiểm muốn được nhận “lương” kế
<small>cả khi khơng cịn đủ sức lao động.</small>
Bao hiểm cho cuộc sống của người được bảo hiểm.1.1.5.6. Bảo hiểm liên kết đầu tư
<small>a. Định nghĩa:</small>
Bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khơng chia lãi,
phí và quyền lợi bảo hiểm tách riêng thành hai phần đó là phần bảo hiểm và phần
đầu tư. Hai sản phẩm tiêu biểu nhất của dòng sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tu
là bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
b. Đặc điểm:
- Người mua bảo hiểm là người quyết định phí bảo hiểm của mình sẽ đượcđầu tư vào nguồn quỹ nào bang việc sở hữu một số đơn vị của quỹ dau tư (tươngứng với số phí đóng bảo hiểm)
- Giá trị mà bên mua bảo hiểm nhận được khi đáo hạn hợp đồng là giá trịcủa các đơn vị quỹ đầu tư khi đáo hạn
- Mang tính minh bach cao. Các hoạt động dau tư, chi phí và chi phí quảnlý, lợi nhuận của quỹ đều được tách biệt và công bố rõ với người mua bảo hiểm.
- Người mua bảo hiểm có thé kiểm sốt rủi ro đầu tư của mình bang việclựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào những quỹ đầu tư mà mình cho là phù hợpnhất.
- Tính linh hoạt cao: cho phép người mua bảo hiểm hoán đổi giá trị đầu tưhoặc điều chỉnh các chi phí liên quan đến quyền lợi bảo hiểm. Ngồi ra, người
mua bảo hiểm cũng có thé rút bớt một phan giá trị quỹ trong hợp đồng của mìnhnhằm thỏa mãn những nhu cầu tài chính khẩn cấp.
<small>c. Mục đích:</small>
Với một khoản tiền nhỏ, khách hàng có cơ hội đầu tư vào nhiều danh mụcđầu tư khác nhau như cô phiếu, trái phiếu... tùy theo mục tiêu và khả năng chấp
<small>nhận rủi ro của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Quyên lợi hưu trí được chỉ trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử
vong hoặc tối thiểu 15 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởngquyên lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí.
Tính lãi tích lũy từ phần quyên lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảohiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm.
Phí bảo hiểm đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện có thé thực hiện định kỳ
hoặc một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí. Thêm vào đó, giống
như hợp đồng liên kết chung, hợp đồng BHHTTN có thể đóng phí bảo hiểm đóng
thêm (phần đóng góp ngồi phần phí bảo hiểm định kỳ hoặc một lần đã thỏathuận trong hợp đồng bảo hiểm) để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện (theo Điều
<small>c. Mục đích:</small>
Với khoản trợ cấp định kỳ, người tham gia sẽ chắc chắn có khoản tiềndưỡng già khi khơng có khả năng làm ra tiền mà không cần dựa dẫm hay lệ thuộc
<small>vào con cháu.</small>
<small>Người tham gia không may tử vong hoặc thương tật tồn bộ vĩnh viễn sẽ</small>
được cơng ty bảo hiểm chỉ trả các quyền lợi tương ứng theo thỏa thuận trong hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">đồng dé giúp chính người tham gia và người thân giảm bớt gánh nặng tài chính
trong lúc khó khăn nhất.
Quỹ tài chính đảm bảo trước rủi ro và chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho
<small>người tham gia.</small>
1.1.5.8. Các điều khoản bổ trợ thường gặp
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm trên, các nhà nghiên cứu phát triểnsản phẩm còn thêm một số điều khoản bổ sung nhằm đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng. Tuy nhiên các điều khoản này khơng có tính tích lũy, tiết kiệm mà
mang tính bảo vệ. Các điều khoản thường được áp dụng như:
<small>- Điêu khoản bô sung bảo hiém năm viện và phau thuật- Điêu khoản bô sung tai nạn</small>
<small>- Điêu khoản bơ sung bảo hiêm sức khỏe</small>
Ngồi ra, một số HĐBH có thé có các điều khoản khác như hồn phí baohiểm, miễn thanh tốn phí khi bị tai nạn, thương tật... nhằm thu hút người tham
gia. Và mức phí của các điều khoản này thường cao.1.1.6. Định nghĩa phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợpđồng bảo hiểm. (Điều 3 khoản 11 Luật Kinh doanh bảo hiểm). Phí được xác định
sao cho tat cả các khoản thu trong tương lai phải đủ để trang trải các khoản chi
phí và các khoản tiền bảo hiểm, đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lý cho cơng ty.Phí phải được tính tốn dựa trên những cơ sở khoa học nhất định.
Phí bảo hiểm là giá của dịch vụ bảo hiểm. Đối với quan hệ bảo hiểm thựchiện theo chế độ tự nguyện, mức phí do các bên thoả thuận. Đối với quan hệ bảo
hiểm thực hiện theo chế độ bắt buộc, các bên lựa chọn mức phí trong bảng phí do
<small>pháp luật quy định.</small>
Phí bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểmthường yêu cầu phí bảo hiểm phải được thanh tốn trước khi hợp đồng bảo hiểmcó hiệu lực. Cơ quan bảo hiểm khơng có trách nhiệm gia hạn bảo hiểm mà VIỆCgia hạn hợp đồng phải được bên tham gia bảo hiểm yêu cầu vào thời điểm được
gia hạn và người tham gia bảo hiểm phải thanh toán thêm một khoản phí bảo
hiểm tương ứng được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và lúc đó hợp đồng bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>hiém lại tiép tục có hiệu lực.</small>
Phí bảo hiểm có thể được thanh tốn một lần cho cả thời kì tham gia bảohiểm hoặc thanh toạn từng phan.
1.1.7. Định nghĩa về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Hợp đồng bảo hiểm là các thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và bên cungcấp bảo hiểm. Nội dung trong hợp đồng đều được sự đồng ý và nhất trí của cả hai
bên, đảm bảo quyên lợi và nghĩa vụ của người mua lẫn doanh nghiệp bảo hiểm.
Theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảohiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Mối quan hệ giữa các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mangtính chuyên dịch rủi ro. Sự chuyên dịch này chuyền từ người mua bảo hiểm sang
bên nhận bảo hiểm. Nhờ các mối quan hệ bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được đảm
bảo về sự an toàn, kinh tế trong các trường hợp xuất hiện rủi ro về sức khỏe, tính
<small>mạng, tài sản.</small>
Các điều khoản có trong hợp đồng bảo hiểm được cơ quan pháp luật hoặcdoanh nghiệp bảo hiểm quy định theo mau có định. Bên mua bảo hiểm khơng cóquyền đàm phán, sửa đổi các điều khoản này. Khi ký vào hợp đồng bảo hiểm
đồng nghĩa với việc bên mua đồng ý các điều kiện thỏa thuận mà bên cung cấp
bảo hiểm quy định. Bên mua bảo hiểm có quyền từ chối, không ký hợp đồng
<small>nhân thọ.</small>
1.2.1. Khái niệm về đại lý bảo hiểm
Điều 84 Luật KDBH quy định:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">“Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ
quyên trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm dé thực hiện hoạt động đại lý bảohiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
1.2.2. Điều kiện để trở thành đại lý bảo hiểm
Hoạt động đại lý là hoạt động có điều kiện. Chỉ có người đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định của pháp luật mới được hoạt động đại lý.
Điều 86 Luật KDBH quy định:
“1, Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
<small>a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam</small>
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
c) Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do cơ sở đảo tạo được Bộ tàichính chấp thuận cấp. Bộ tài chính quy định về chương trình, nội dung, hình thứcdao tao, việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Là tô chức được thành lập và hoạt động hợp pháp
b) Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảohiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyên hành nghề vi phạm các tội theo quy định
của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.”
Khách hàng có thé kiểm tra tư cách đại lý bang việc yêu cầu đại lý xuất
trình hợp đồng đại lý hoặc chứng chỉ đào tạo đại lý.
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của đại lý bảo hiểm nhân thọĐiều 85 Luật KDBH quy định:
“Đại lý bảo hiểm có thê được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến hành
<small>các hoạt động sau đây:</small>
1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm
2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm3. Thu phí bảo hiém
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Như vậy, đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bao hiém
ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm đề thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Hợp dong đại lý bảo hiểm nhân thọ của đại lý
Hợp đồng đại lý bảo hiểm nhân thọ là sự ràng buộc giữa các cá nhân hoặctổ chức với công ty bảo hiểm nhân thọ dé tiến hành hoạt động dai lý bảo hiểm
nhân thọ. Mỗi cơng ty sẽ có những quy định riêng về điều khoản và điều kiệnhợp đồng nhưng đều dựa trên cơ sở của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy
<small>định liên quan.</small>
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch NHNNVN hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tơ chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ do Bộ trưởng Bộ Tàichính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:
86/2014/TTLT-BTC-Hợp đồng đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theopháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
<small>nước ngoài;</small>
b) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theopháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
c) Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh nghiệp bảo hiểm nhânthọ ủy quyên cho tô chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngồi thực hiện;
đ) Hoa hồng bảo hiểm và các khoản thanh toán khác (nếu có);e) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
ø) Quyén và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hang nước
h) Thỏa thuận về cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">và tơ chức tín dung, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
i) Điều khoản về cham dứt hợp đồng dai lý bảo hiểm;k) Quy định về giải quyết tranh chấp và tài phán.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng đại lý bảohiểm có thể có các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật do doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tơ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hàng tham gia bảo hiểm (Số hợp đồng bảo hiém đã được ký kết, Số giấy chứngnhận bảo hiểm (GCNBH), số đơn bảo hiểm đã cấp), doanh thu phí bảo hiểm...
Mức độ khai thác có thể là số hợp đồng, doanh thu phí bảo hiểm, số đơn
<small>bảo hiêm, sô giây chứng nhận bảo hiém.</small>
Doanh nghiệp bảo hiểm thường triển khai nhiều nghiệp vụ hay nhiều sảnphẩm bảo hiểm khác nhau. Để xác định và đánh giá nghiệp vụ bảo hiểm nào là
chủ yếu, là thế mạnh của Doanh nghiệp bảo hiểm đó và hướng phát triển của
chúng trong tương lai, cần phải tính tốn và phân tích cơ cấu khai thác từng
<small>nghiệp vụ.</small>
Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng đều rấtquan tâm tới các chỉ tiêu kết quả kinh doanh để đánh giá tình hình hoạt động củadoanh nghiệp. Đối với cơng ty BVNTHB, trong quá trình thực tập tại đây em đãtong hợp được các chỉ tiêu sau dựa trên Doanh thu khai thác, Số lượng hợp đồngphát sinh và Số lượng đại lý. Như đã nói, 100% doanh thu phát sinh từ hoạt độngkinh doanh tại BVNTHB đều qua kênh đại lý cá nhân. Do đó số liệu tổng doanhthu cũng được dùng đề đánh giá mức độ hoạt động của kênh khai thác này.
<small>Các chỉ tiêu em sử dụng phân tích trong nghiên cứu là:</small>
+ Tổng số hợp đồng phát sinh trong năm:
Là số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ký kết được trong một năm tài chính. Được
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cộng tong trong các tháng từ tháng | đến tháng 12+ Tổng số đại lý hoạt động trong năm:
<small>Các doanh nghiệp BHNT nói chung và BVNTHB nói riêng phải thường</small>
xuyên tô chức tuyển dụng dai lý mới. Theo quy định pháp luật hiện hành, điềukiện để trở thành đại lý cá nhân khá đơn giản. Chỉ cần là công dân Việt Nam
thường trú tại Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự vàcó chứng chỉ đào tạo do các DNBH cấp. Do vậy việc tuyển dụng ít có sự chọnlọc, số lượng người tham gia đào đạo và thi sát hạch cao nhưng sau đó chỉ có mộtphan là gan bó được với cơng việc. Có rất nhiều người có mã đại lý nhưng lại
<small>chưa từng phát sinh doanh thu.</small>
BVNTHB quy định đối với các đại lý trên 03 tháng không ký kết đượchợp đồng mới sẽ không được tiếp tục thu phí bảo hiểm và chăm sóc khách hàngcủa mình mà ủy qun lại cho trưởng nhóm hoặc dai lý khác. Trong 6 tháng
không phát sinh hợp đồng công ty sẽ coi đại lý đó khơng cịn hoạt động. Tuy
<small>nhiên theo quy định chung mã code đại lý vẫn cịn hiệu lực cho tới khi đủ 3 năm</small>
<small>khơng hoạt động.</small>
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu:
Ở cấp độ cơ bản nhất, tốc độ tăng trưởng được sử dụng dé thể hiện sự thay
đổi hàng năm trong một biến số theo tỷ lệ phần trăm. Tốc độ tăng trưởng được sửdụng bởi các nhà phân tích, nhà đầu tư và quản lý của một công ty dé đánh giá sự
tăng trưởng của một công ty theo định kỳ và đưa ra dự đoán về hiệu suất trongtương lai. Tốc độ tăng trướng doanh thu là chỉ số vô cùng quan trọng và hữuích, giúp doanh nghiệp nắm được kết quả kinh doanh trong một thời gian nhấtđịnh, đồng thời cân nhắc quyết định thay đồi trong tương lai. Tỷ lệ tăng trưởng
<small>doanh thu trong một khoảng thời gian được tính theo cơng thức:</small>
<small>Kany DT nam n — DT năm n-Í</small>
<small>Tơc độ tăng 100%</small>
<small>X 6</small>
<small>trưởng DT năm n DT năm n-1</small>
+ Phan trăm hoàn thành kế hoạch theo doanh thu:
Phản ánh sự so sánh giữa mức độ thực tế đạt được trong kỳ nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">với mức kế hoạch đặt ra về một chỉ tiêu trong ky ké hoach dé diéu chinh kéhoạch dé ra. Nếu DT thực tế lớn hơn nhiều so với kế hoạch trong một thời giannhất định thì cơng ty cần nâng mức kế hoạch lên. Hoặc ngược lại nếu DT thực tế
luôn thấp hơn nhiều so với kế hoạch thì cần điều chỉnh lại mức kế hoạch. Kèmtheo đó là thay đơi các cơng cụ, chính sách, chương trình thúc đây và cách thức
<small>sao cho nâng cao được doanh sô.</small>
<small>Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức:</small>
Phần trăm DT thực tế năm n
<small>HTKH theo = x100%</small>
+ Số hợp đồng trung bình khai thác trên mỗi dai lý
Dé biết được năng lực khai thác của đại lý cũng như độ tương xứng giữaquy mô đại lý và lượng hợp đồng khai thác được, doanh nghiệp bảo hiểm dùngchỉ tiêu Số hợp đồng trung bình khai thác được trên mỗi đại ly dé đánh giá. Việc
tuyển dụng đại lý luôn được các doanh nghiệp đây mạnh nhưng nếu cứ mai mêchạy theo số lượng mà không quan tâm tới doanh thu phát sinh thì cũng rất nguyhiểm bởi chi phí cần bỏ ra để tuyển dụng và dao tạo đại lý cũng khơng hề nhỏ.
<small>Chi phí cận biên càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng giảm</small>
<small>Cơng thức tính như sau:</small>
Tổng HD phát sinh trong năm n
Số HDTB khai
<small>động trong năm n</small>
+ Tổng số hội nghị tổ chức được trong năm:
Tại BVNTHB, hội nghị nhóm nhỏ là các hội nghị của cá nhân đại lý tổ chức,
với sự tham gia của 5-15 khách hàng. Các đại lý có khả năng sẽ tự thuyết trình, chia
công ty. Chỉ tiêu này thé hiện mức độ hoạt động tích cực của các đại lý.
<small>1.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Những nghiệp vụ bảo hiểm mới triển khai thường có tỷ trọng doanh thu
thấp. Nhưng nếu tính tốn theo dõi và so sánh trong nhiều năm thì có thê thayđược xu hướng biến động và triển vọng của nghiệp vụ trong thời gian tới.
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải qua một số khâu công
việc cụ thé như: Khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề phòngvà hạn chế tốn thất... Dé nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng caohiệu quả của từng khâu cơng việc. Điều đó có nghĩa là phải xác định hiệu quả
từng khâu, sau đó so sánh và đánh giá xem khâu nào chưa mang lại hiệu qua détìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục. Hiệu quả khai thác có thê tính bằng
<small>cơng thức:</small>
Kết quả khai thác
<small>Hiệu quả khai thác =</small>
<small>Chỉ phí khai thác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>- Tên cơng ty: Cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình</small>
- Tên cơng ty viết tắt: Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình- Mã số thuế: 0102641429-027
- Ngành nghề kinh doanh: Bảo hiểm nhân thọ
- Địa chỉ: 102 Đường Lê Thánh Tông, Phường Hữu Nghị, Thành phó Hồ Binh,
Nguồn: Website Bảo Việt Nhân Thọ
<small>Hình 2.1: Logo của Bảo Việt Nhân Thọ</small>
Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trên thị trường bảo hiểm, thành
lập từ năm 1996 đến nay Bảo Việt nhân thọ đã và đang xây dựng cho mình được1 thương hiệu vơ cùng thân thuộc và gần gũi với người tiêu dùng. Logo của Bảo
<small>Việt Nhân Thọ có sức nhận diện thương hiệu lớn, với những thơng điệp vơ cùng</small>
ý nghĩa mà hình anh đó mang theo. Màu xanh da trời biểu đạt sự bình yên và hy
vọng vào tương lai, màu vàng ánh kim biểu thị cho sự phôn thịnh và thịnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">vượng, màu trắng thể hiện tính chuyên nghiệp và liêm khiết của Bảo Việt khiphục vụ khách hàng. Thêm vào đó, logo của Bảo Việt hiện nay với điểm nhânhình tam giác trên đầu chữ V, cùng quả cầu 3 chiều với các đường nối trên bề
mặt thé hiện năng lực vươn xa và tầm nhìn chiến lược của Bảo Việt trong phạmvi hoạt động ra khu vực và thế giới, xứng đáng với tầm vóc của một Tập đồn tài
chính — bảo hiểm hàng đầu Việt Nam
Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình là thành viên của Tổng cơng ty
<small>Bảo Việt Nhân Thọ trực thuộc Tập đoàn Bảo Việt — Bộ Tài Chính. Chính thứcđược thành lập và đi vào hoạt động tại địa bàn tỉnh Hịa Bình từ 02/05/2001 theo</small>
quyết định 197/QD-BTC ngày 08/12/2000 của bộ trưởng bộ Tài Chính với 1 văn
phịng đại diện duy nhất đặt tại thị xã Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình (nay là thành phố
Hịa Bình). Khi đó văn phịng bán tat cả các loại bảo hiểm của Bảo Việt, bao gồmcả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Đến ngày 23/11/2007 văn phịng
<small>chính thức được tách ra và thành lập ra cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình,</small>
đây là cơng ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên có mặt trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Vớichức năng nhiệm vụ chủ yếu là tuyên truyền giới thiệu và tư vấn các giải pháp tàichính thơng qua các sản phẩm của Bảo Việt Nhân Thọ và theo quy định của pháp
<small>luật hiện hành.</small>
<small>Hiện nay Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình có khoảng 1200 cán bộ, nhân viên</small>
và tư vấn tài chính, phục vụ trên 30.000 khách hàng với tổng số tiền bảo hiểmtrên 1000 tỷ đồng.
Doanh thu khai thác mới hàng năm tăng trưởng đều đặn 10-15%. Bảo Việt
<small>Nhân Thọ Hịa Bình đã và đang tạo cơng ăn việc làm cho hàng nghìn lao động là</small>
con em, đồng bào các dân tộc trong địa bàn tỉnh. Quá trình phát triển của công ty
luôn dé cao công tác giải quyết quyên lợi cho khách hàng không may gặp rủi rođể gia đình họ vượt qua khó khăn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng caochất lượng cuộc sống. Đồng thời xây dựng hình anh đẹp, có nhiều giá trị xã hộiđối với người dân trên địa bàn tỉnh. Trải qua hơn 20 năm thành lập và phát triển,
<small>với những thành tích đó, Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình đã được Bộ Tài Chính,</small>
Tập đồn Bảo Việt, Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận qua các danh hiệu cao quý.
<small>2.1.3. Cơ câu tô chức và chức năng nhiệm vụ của các phịng ban</small>
Nhân sự ở cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ Hịa Bình gồm I giám đốc, 5trưởng phịng cùng 18 cán bộ nhân viên khác làm việc tại các phòng. Bao gồm:
</div>