Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.19 MB, 38 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên em rất biết ơn tất cả các thầy cô của Khoa Kinh tế học đã
từng dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt bốn năm theo học tại Trường Đại học Kinhtế Quốc dân. Những kiến thức và kỹ năng có được chính là nền tảng quan trọngđể giúp em hoàn thành tốt kỳ thực tập, chuyên đề tốt nghiệp và chắc chắn sẽ còn
<small>là hành trang theo em trong hành trình sự nghiệp sau này.</small>
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - PGS. TS Vũ Kim Dũngđã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề trong thời gian qua.
Ngồi ra khơng thê khơng cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty Cổ phần Chứngkhốn Rồng Việt đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian thực tập
<small>tại quý công ty.</small>
Với điều kiện thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên chun đề của
em sẽ khơng tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời nhận
xét, đóng góp ý kiến từ các thầy cơ dé có thé hồn thiện chuyên đề một cách tốt
<small>Em xin chan thanh cam on!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.1. LY DO LỰA CHỌN CHỦ DE NGHIÊN CUU ...-.----s-- 21.2. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU...- 2 2s s2 ssss£ss ssssessessessses 31.3. CAU HỎI NGHIÊN CỨU...-- «se se++se©vsee+sstrxsertsserssersse 3
1.4. DOL TƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN CUU ...--.s-s- 5s 31.4.1. Đối tượng nghiên cứu...--- ¿2 + xeEx#EESEEEE2EEEEEEEEEEEEEEkrrkrrrree 3
2.2. PHAN TÍCH CƠ BAN (FUNDAMENTAL ANALYSIS)... 82.2.1. Các yêu tố của phân tích nền kinh tế tong thỂ...-- 2-2-5552 9
2.2.2. Các yêu tô của phân tích ngành...--- 2-2 2 2+£+x+zxe£xzrxzzszsez 102.2.3. Các yêu tơ phân tích doanh nghiệp ...--- 2 ¿5z s2 s+=s+£++se2 11
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.3. CÁC MƠ HÌNH ĐỊNH GIÁ CO PHIEU ...-.---s- se 12
2.3.1. Mơ hình chiết khấu cé tức (Dividend discount method})... 122.3.2. Mơ hình chiết khấu dong tiền ( Discounted Cash Flow)... 14
<small>2.3.3. Phân tích các cơng ty cùng ngành ... ..--- --c++sskssssseeresreree 14</small>
2.4. THIẾT KE NGHIÊN CỨU...-- s2 s°ssssesssesssessezssessee 172.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VA PHAN TÍCH SO LIỆU ... 17
3.1. TONG QUAN VE NGAN HANG QUAN DOL ...--.-- 18
<small>3.1.1. Thông tin Khai Quát...-- - -- 5 +21 3331113511381 11 11 key 18</small>
3.1.2. Quá trình hình thành và phat triỀn...-- 2 2 2s x+£s+£++£zzx+zsz 183.1.3. Ngành nghề kinh đoanh...----¿- s¿+£++2x++£x+2z++zx+erxe+rxrzrxees 19
3.1.4. Co 7e ẽe a4... 20
3.1.5. Định hướng phát triỀn...--- ¿- ¿ ¿+ S9EE+EE2EE2EE£EeEEEEEEEEerkrrkrrrrei 20
<small>3.1.6. Hoạt động kinh doanh năm 2019 ...-- 5 + +s‡*++s*+++eex+se+zes 21</small>
3.2. PHAN TÍCH CO BAN VE NHTM CO PHAN QUAN ĐỘI... 23
<small>3.2.1. Phân tích mơi trường vi mơ (mơ hình 5 lực lượng của M.Porter) .... 233.2.2. r0)... ... 25</small>
3.2.3. Phân tích một số chỉ số tài chính...---¿- 2 2 +2xz2s++z++zxecse2 26
3.3. ĐỊNH GIÁ CO PHIẾU MBB...--5- 22s scseessessessesssesse 27
STT |Tên viết tắt Tên day đủ Dịch ra tiếng Việt(Nếu là tiếng Anh)
<small>| TTCK Thị trường chứng khoán</small>
2 NĐT Nhà đầu tư
<small>3 NHTM Ngân hàng thương mại</small>
<small>4 HSX Sàn giao dịch chứng khoán TP Ho Chi Minh Stock</small>
H6 Chi Minh Exchange
5 SAM Công ty Cô phan SAM
6 REE Công ty Cổ phần Cơ Điện Lanh| Refrigeration Electrical
<small>Engineering Corporation7 PTCB Phan tich co ban</small>
<small>8 PTKT Phân tích kỹ thuật</small>
9 | VCSH Vốn chủ sở hữu
10 BVPS__ |Giá trị số sách của một cổ phiếu Book Value Per Share
<small>11 EMH Gia thuyết thi trường hiệu qua | Efficient Market Hypothesis</small>
12 | SXKD San xuất kinh doanh
13 | DDM Mơ hình chiết khấu cơ tức | Dividend Discount Model14 DDF Mơ hình chiết khâu dịng tiền | Discounted Cash Flow
<small>15 MB Ngân hàng Quân đội Military Bank</small>
16 TMCP Thương mại Cô phần
<small>17 TT Thị trường</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bảng 2.1. Các cách tiếp cận trong phân tích cơ bản
Bảng 2.2. Các chỉ số kinh tế được sử dụng trong phân tích kinh tế quốc gia ... 10
<small>Hình 2.1. Mơ hình năm lực lượng của Michael Porter ...«««<ssssse<ssssssse 11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Trong những năm trở lại đây, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự</small>
phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, dan trở thành một kênh huyđộng vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nước. Những nghiên cứu
liên quan tới lĩnh vực chứng khoán cũng đóng một vai trị nhất định tuy nhiêncịn rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Chuyên đề tập trung vào việc xây dựnghệ thống lý thuyết về phân tích và định giá cổ phiếu. Trên cơ sở đó, ứng dụngvào phân tích, định giá cổ phiếu MBB của Ngân hàng TMCP Qn đội.
<small>Từ khóa: phân tích, định giá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Thị trường chứng khoán (TTCK) tại Việt Nam là một thị trường non trẻ</small>
với tuổi đời tính tới thời điểm hiện tại là 20 năm, tiềm năng phát triển là rất lớn
cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên dé biến triển vọng thành hiện thực cầnphải có sự quan tâm nhiều hon nữa từ các nhà đầu tư (NDT) có trình độ và Chínhphủ, nhưng hơn hết là sự cải thiện về đội ngũ nhân lực phục vụ trong ngành vàcơng tác phân tích, định giá cổ phiếu nhằm đưa ra những nhận định đầu tư chất
lượng hơn, giảm thiểu rủi ro đáng tiếc cho các NDT.
Việc có thé phân tích, định giá cơ phiếu một cách chính xác hơn có ý
nghĩa rất lớn với không chỉ các NDT, các doanh nghiệp niêm yết trên các sàn
chứng khoán mà đặc biệt quan trọng với các quỹ đầu tư, các ngân hàng thương
mai (NHTM) và các cơng ty chứng khốn. Về phía các NDT, cơng tác phân tíchvà định giá cơ phiếu sẽ giúp họ dễ dàng đưa ra các quyết định đầu tư hơn, đặcbiệt là với các NDT khơng chun. Về phía các doanh nghiệp phát hành cổphiếu, đây là một kênh huy động vốn tiềm năng, khối lượng phát hành cổ phiếulớn cũng phản ánh quy mô và tiềm lực của công ty. Còn với các NHTM, các quỹđầu tư, rõ ràng điều này sẽ tác động tới quyết định cho vay hay đầu tư,.. Nhìnchung, cơng việc phân tích và định giá cổ phiếu là một yếu tố thúc đây sự pháttriển của các bên trên TTCK Việt Nam.
Khu vực ngân hàng ln ln đóng một vai trị thiết u trong sự tăng
trưởng kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào. Chính vì thế nhóm ngân hàng thương
mại ln có sự quan tâm của các nhà đầu tư trên TTCK. Là một NHTM có tuổiđời gần ba mươi năm, NHTM Cổ phần Quân đội cho thấy vị thế quan trọng củamình khi liên tục nhiều năm góp mặt trong nhóm VN30 — 30 cơ phiếu được niêmyết trên sàn HSX có giá trị vốn hoá thị trường cũng như thanh khoản cao nhất
<small>trên TTCK Việt Nam.</small>
Trong quá trình tự tìm hiểu và đầu tư chứng khoán của bản thân, nhậnthấy những khó khăn khi chưa có sự phân tích và định giá cổ phiếu chin chu để
đưa ra các quyết định đầu tư, kèm theo đó là sự quan tâm lớn của riêng cá nhânem tới khu vực ngân hàng thương mại. Em quyết định chọn NHTM Cổ phầnQuân đội (MBB) đề thực hiện đề tài nghiên cứu của mình với tên gọi “Phân tích
và định giá cỗ phiếu MBB của Ngân hàng Thương mại Cổ phan Quân đội”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.2. MỤC TIEU NGHIÊN CỨU
Phân tích cơ bản và định giá cô phiếu MBB của NHTM Cổ phần Quân đội
trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu niêm yết trên TTCK đến thời điểm hiện tại
<small>(01/11/2011 — 01/11/2020).</small>
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Một, phân tích cơ phiếu là gì? Giá cổ phiếu là gì? Có những loại giá nào,tồn tại mối quan hệ gi? Lam thé nào dé định giá cô phiếu?
Hai, NHTM Cổ phần Quân đội là một ngân hàng như thế nào? Phân tích
cơ bản cho thay gì? Nhận định như thé nào về công ty và về mã cơ phiếu?
Ba, ứng dụng các mơ hình định giá vào cổ phiếu MBB cho kết quả gi? Kết
Bồn, kết quả nghiên cứu có ưu, nhược điểm gì?
1.4. DOI TƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối twong nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào việc nghiên cứu các phương pháp phân tích vàmột số mơ hình định giá cơ phiếu phổ biến và áp dụng vào phân tích và định giávới mã cơ phiếu MBB.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính mà tại đó diễn ra việc mua</small>
bán các cơng cụ tài chính dài hạn. Trên thế giới, TTCK đã nhem nhóm hình
thành từ khoảng giữa thế kỷ 15 tại những trung tâm buôn bán ở phương Tây. Banđầu chỉ là một khu chợ phát triển một cách tự phát và rất sơ khai tại Bi, nhưngdần dần đã trở thành “thị trường” đơng đúc có các quy tắc bắt buộc chung chomọi thành viên tham gia và sau đó lan rộng sang các quốc gia khác như Anh,Pháp, Hà Lan, các nước Bắc Âu, Tây Âu và Bắc Mỹ. Các phương thức giao dịchban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thưký nhận lệnh của khách hàng, nhưng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các
Sở giao dịch chứng khoán được thành lập trong nhà, hệ thống giao dịch đượcthực hiện trên máy tính với quy mơ và tốc độ ngày một lớn, từ nhu cầu đầu tư màcác lý thuyết phân tích và định giá cơ phiếu dan được hình thành và nhân rộng,nghiên cứu tới nhiều khía cạnh của cơ phiếu, giúp hỗ trợ cho việc ra quyết định
đầu tư. Ở Việt Nam, Sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên được thành lập năm
2000 và trong phiên giao dịch đầu tiên có duy nhất hai mã cô phiếu là SAM vàREE thực hiện giao dịch. Trải qua 20 năm, mặc dù vẫn còn rất nhiều vấn đề cầncải thiện dé có thé nâng cao vi thé thị trường và phát triển theo chiều sâu, nhưngkhông thé phủ nhận sự lớn mạnh nhanh chóng của TTCK Việt Nam, mo ra nhiềucơ hội cho nhân sự làm cơng việc phân tích và đầu tư chứng khốn.
2.1. LÝ THUYET NEN TANG VE PHAN TÍCH VÀ ĐỊNH GIA CO PHIẾU
2.1.1. Tổng quan về phân tích cỗ phiếu
Phân tích cổ phiếu là việc đánh giá một tài sản tài chính, một lĩnh vực đầu
tư hoặc toàn bộ thị trường. Các nhà phân tích chứng khốn cố gắng xác định hoạt
<small>động trong tương lai của một tài sản tài chính, lĩnh vực hoặc thị trường!.</small>
Việc phân tích cơ phiếu sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định muabán tại thời điểm và mức giá hợp lý. Phân tích cơ phiếu có hai loại phân tích cổphiếu là phân tích co bản (PTCB) va phân tích kỹ thuật (PTKT). PTCB tậptrung vào dit liệu từ các nguồn, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kinh tế, tàisản cơng ty và thị phần, còn PTKT tập trung vào việc nghiên cứu biến động giátrong quá khứ và hiện tại để dự đoán xác suất biến động giá trong tương lai. Nội
<small>1 Dịch từ Investopia < class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
dung chuyên đề chỉ khai thác khía cạnh PTCB về doanh nghiệp sẽ được trình bàycụ thé ở một mục riêng phía dưới.
2.1.2. Tổng quan về giá trị cỗ phiếu
2.1.2.1. Mệnh giá cổ phiếu (Face Value/Par Value)
Mệnh giá cỗ phiếu là một thuật ngữ tài chính được sử dụng dé mơ tả giá
Chứng khốn 2019, mệnh giá chứng khoán phải thỏa mãn ba điều kiện sau:
* Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thé nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
* Mệnh giá cô phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra cơng chúng là 10 nghìnđồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội
số của 100 nghìn đồng.
+ Trường hợp giá chứng khốn của tơ chức phát hành trên hệ thống giaodịch chứng khốn thấp hơn mệnh giá, tơ chức phát hành được chào bán chứngkhoán với giá thấp hơn mệnh giá.
<small>Cơng thức tính Mệnh giá</small>
a ae VCSH 2.1
Các con số trên thường được thấy trên các Báo cáo thường niên của doanhnghiệp hay có thể được tính tốn từ bảng cân đối kế tốn. Mệnh giá khơng có tác
động gì tới giá trị thị trường của cơ phiếu nhưng nó thường được sử dụng dé ghisố sách kế tốn và xác định số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Giá trị số sách trên một cổ phiếu (Book Value Per Share)
Giá trị số sách được coi là giá tri của một doanh nghiệp xét theo giá tritoàn bộ tài sản (khơng bao gồm tài sản vơ hình) của doanh nghiệp trừ các khoản
<small>nợ phải trả.</small>
Có hai cơng thức tính giá trị sô sách phô biến
<small>(Tổng tài sản — Tài san v6 hình — Nợ) (2.2)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Các con số này thường được lấy từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Sở dĩ cần quan tâm tới BVPS vì đây là yếu tố quan trọng cấu thành nên chỉ số
P/B (Price to Book Ratio — Tỷ lệ giá cô phiếu trên giá trị số sách), được dùng déphân tích cổ phiếu và so sánh giá cơ phiếu trên thị trường với giá trị số sách củadoanh nghiệp. Chỉ số này sẽ được nêu đầy đủ hơn trong phần PTCB phía dưới.
2.1.2.3. Giá trị thị trường của cổ phiếu (Market Value)
Giá trị thị trường của một cô phiếu là giá giao dịch của chính cơ phiếuđó trên thị trường chứng khốn, tại đó chúng ta mua và bán cổ phiếu của mình.
Do đó, đây là số liệu chứng khốn quan trọng nhất khi nói đến giao dịch chứng
khốn. Chính giá trị này thực sự quyết định xem nhà đầu tư sẽ lãi hay lỗ.Công thức thé hiện giá trị thị trường của cổ phiếu:
<small>Giá trị thị trường = Giá thị trường x Số lượng cổ phiếu lưu hành (2.4)</small>
Số liệu về giá trị thị trường của cổ phiếu có thé tìm thấy ở bat cứ đâu nên
<small>thường sẽ khơng phải tự tính tốn.</small>
2.1.2.4. Giá trị nội tại của cổ phiếu (Intrinsic Value)
Khái niệm nay được giới thiệu lần đầu trong cuốn sách Phân tích chứngkhốn? của hai nhà kinh tế là Benjamin Graham và David Dodd. Theo Grahamvà Dodd, giá trị nội tại là giá trị ước tính của cổ phiếu. Bằng cách sử dụng cácyếu tô của công ty như tài sản, thu nhập và chi trả cổ tức, giá trị nội tai của cơphiếu có thé được tìm thấy va so sánh với giá trị thị trường của nó. Lý thuyết nàyđã được hồn thiện về mặt cơ sở lý luận với hai cơng trình nghiên cứu về ‘Gidthuyết thị trường hiệu qua’ (Efficient Market Hypothesis) của Eugene Fama va
Paul Samuelson. Trong hai bài nghiên cứu độc lập, xuất bản năm 1965, cả haiđều cho rằng giá cả thị trường của cô phiếu luôn phản ánh đầy đủ những lợi ích
hiện tại và tương lai mà những người nắm giữ cô phiếu sẽ nhận được, nghĩa là
giá trị thị trường của cô phiếu sẽ bằng giá trị nội tại của nó. Nhưng lý thuyết này
vấp phải rất nhiều tranh cãi, vì trong thé giới thực, cổ phiếu không phải lúc nào
<small>cũng giao dịch ở giá tri nội tại của nó. Người ta thường so sánh giữa giá tri nội tại</small>
và giá trị thị trường để quyết định xem cổ phiếu được định giá quá cao hay quáthấp.
<small>? Tựa đề gốc là “Security Analysis” xuất bản năm 1934.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Dinh giá quá cao: Giá thi trường > Giá tri nội tai.</small>
Thực tế là, trong hầu hết thời gian, cô phiếu tốt giao dịch ở mức giá được
<small>định giá quá cao. Có nghĩa là, họ giao dịch với giá cao hơn giá trị thực của nó.</small>
Mặc dù vậy, nhưng việc so sánh này vẫn là điều quan trọng nhất đối với các nhàđầu tư khi phân tích và định giá cổ phiếu.
2.1.3. Tổng quan về định giá cỗ phiếu
Chính vì mâu thuẫn giá vừa được đề cập tới ở trên, nên mới hình thànhcác lý thuyết và mơ hình định giá cổ phiếu. Về cơ bản, định giá cô phiếu là một
phương pháp xác định giá trị nội tại (hay giá trị lý thuyết) của cổ phiếu. Bằng
Phương pháp định giá cổ phiếu có thể được chia làm hai loại là định giátuyệt đối (absolute) và định giá tương đối (relative).
Dinh giá cô phiếu tuyệt đối dựa trên thông tin cơ bản của công ty. Phươngpháp này thường bao gồm việc phân tích các thơng tin tài chính khác nhau có théđược tìm thấy trong hoặc có được từ báo cáo tài chính của một cơng ty. Nhiều kỹ
thuật định giá cổ phiếu tuyệt đối chủ yếu điều tra dòng tiền, cổ tức và tỷ lệ tăngtrưởng của công ty. Các phương pháp định giá cô phiếu tuyệt đối đáng chú ý bao
gồm mơ hình chiết khấu cơ tức (DDM) và mơ hình chiết khấu dịng tiền (DCF).
Định giá cỗ phiếu tương đối liên quan đến việc so sánh khoản dau tư với
các công ty tương tự. Phương pháp định giá cô phiếu tương đối đề cập đến việc
tính tốn các tỷ số tài chính quan trong của các cơng ty tương tự và lay tỷ lệtương tự cho công ty mục tiêu. Vi dụ tốt nhất về định giá cô phiếu tương đối làphân tích các cơng ty có thể so sánh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2.2. PHAN TÍCH CƠ BAN (FUNDAMENTAL ANALYSIS)
Phân tích co bản (PTCB) là một phương pháp được sử dụng phổ biếntrong phân tích chứng khốn, được giới thiệu lần đầu trong cuốn sách 'Phân tích
chứng khốn", viết bởi hai nhà kinh tế xuất chúng là Benjamin Graham va David
<small>Dodd. Theo các tác giả, PTCB là một phương pháp đánh giá giá tri nội tai của tài</small>
sản và phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá của nó trong tương lai. Hìnhthức phân tích này dựa trên các sự kiện và ảnh hưởng bên ngoài (cú sốc trên thế
giới, các chỉ số kinh tế vĩ mơ), cũng như các báo cáo tài chính cơng ty và xuhướng của ngành. Đã gần 9 thập kỷ trôi qua, họ vẫn được nhiều người cho là
những triết gia đầu tư có ảnh hưởng nhất mọi thời đại, người đã thay đổi mãi mãi
<small>John Bilardello và Blaise Ganguin là hai tác giả của cuốn sách Standard &</small>
<small>Poor's Fundamentals of Corporate Credit Analysis (2004), Phương pháp PTCB</small>
trình bày trong cuốn sách này được các nhà phân tích va đầu tu sử dung trên quy
mô lớn. Bilardello & Ganguin nhận định rằng PTCB cần trải qua ba giai đoạn:phân tích nên kinh tế ( Economy), phân tích ngành (Industry) và phân tích doanh
nghiệp (Company) hay cịn gọi tắt là mơ hình EIC hoặc “phân tích từ trênxuống ”. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm về PTCB sau này đều công nhận mô
Y Để chọn đúng thời điểm và đúng chứng khoán dé đầu tư
Với ba giai đoạn của PTCB đã ké trên, có thé phân loại làm ba cách tiếpcận dé phù hợp với mục đích nghiên cứu của các nhà phân tích va NDT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Phương pháp nghiên cứuTrình tự phương pháp</small>
<small>“từ trên xuống ”</small>
Trước hết, nhà đầu tư phân tích, dự đốn tình hình
kinh tế chung của đất nước, sau đó là tình hình các
ngành và cuối cùng là hoạt động của cơng ty. Việc
<small>phân tích các ngành cơng nghiệp dựa trên phân tích</small>
kinh tế tổng hợp, và phân tích hoạt động của cơngty dựa trên cả phân tích ngành và phân tích kinh tếtổng hợp.
Các nhà đầu tư bắt đầu bằng cách phân tích và dự
<small>đốn hoạt động của các cơng ty, sau đó thực hiện</small>
của các cơng ty riêng biệt được phân tích bằng
<small>“cách tiêp cận từ dưới lên”.</small>
2.2.1. Các yếu tố của phân tích nền kinh tế tổng thé
<small>Phân tích kinh tê vĩ mô của môi trường bao gôm việc quan sát các hiện</small>
tượng xảy ra trong nên kinh tế, cũng như tình trạng và biến động của nó, dé đưa
<small>ra các dự báo về tôc độ phát triên của nó và ước tính mức độ hâp dẫn của việc</small>
<small>đâu tư vào một qc gia cụ thê. Ngồi ra khơng nên bỏ qua việc đánh giá tồn</small>
cầu về tình hình kinh tế và chính trị có thé tác động đáng kể đến thị trường trongnước. Đề thực hiện bước đầu tiên của phân tích cơ bản và thực hiện phân tích
kinh tế tổng qt nhằm có được bức tranh tổng thé và hình thành kết qua tác
<small>động của nó cho các lĩnh vực phân tích sâu hơn, cân phải đánh giá ba nhóm chỉ</small>
số chính là: điều kiện kinh tế và chính sách kinh tế của đất nước, tình hình chínhtrị và điều kiện xã hội của đất nước (Bảng 2.2).
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quốc gia Thất nghiệp
<small>Tỷ giá hôi đoái và lãi suât</small>
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Đâu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
<small>Điêu kiện xã hội =——— - — - <</small>
<small>Tiêm năng khoa học công nghệ va co sở ha tangKhí hậu đât nước và nguy cơ xảy ra thảm họa</small>
Kết quả đánh giá tình hình kinh tế của một quốc gia cụ thé càng tốt thì sức
hấp dẫn đầu tư của thị trường vốn càng lớn. Điều này có liên quan đến khả năng
tạo thu nhập cao hơn và hồn thành các cam kết mà các cơng ty đã cam kết.2.2.2. Các yếu tổ của phân tích ngành
Phân tích ngành là việc tìm hiểu và đánh giá một ngành kinh doanh cụ théthông qua các vấn đề như tương quan cung cầu thị trường, mức độ cạnh tranh
<small>trong ngành, triển vọng tương lai và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến</small>
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giớihiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ơng mơ hìnhhóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tácđộng của năm lực lượng cạnh tranh. Mơ hình Porter’s Five Forces được xuất bảnlần đầu trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểuyeu tố tao ra loi nhuận trong kinh doanh. Mơ hình này, thường được gọi là “Năm
<small>lực lượng của Porter”, được xem là cơng cụ hữu dụng và hiệu quả đê tìm hiéu</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>nguôn gôc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mơ hình này cung câp các chiên lược</small>
cạnh tranh dé doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận.
<small>Đe dọa gia nhập mới 5 Forces Đối thủ cạnh tranh</small>
<small>— Thời gian chi phí gia — Số lượng</small>
<small>nhập — Khác biệt chất lượng</small>
<small>— Kiên thức chuyên môn — Khác biệt khác</small>
<small>~ Lợi thế qui mơ — Chi phí thay đổi</small>
<small>— Lợi thê chi phí — Sự trung thành</small>
<small>Sức mạnh người bán De doa SốI khách hà</small>
<small>— Số lượng người bán thay — 90 lượng Kaen Hạng</small><sub>Qui mô nhà - Ạ — Qui mô đơn hàng</sub>
<small>— Qui mô nhà cung ứng thế Khác biét với đối thủ</small>
<small>Sự độc đáo — Khác biệt với đôi thủ</small>
<small>>» ‘ canh tranh</small>
<small>— Kha năng thay thê XI CÀ</small>
<small>sa bự Pare — Nhay cam vé gia</small>
<small>— Chi phí chun đơi , Khả năng thay thé</small>
<small>Đe dọa thay thế — Mia nang May ie</small>
<small>— Chi phi chuyển đổi</small>
<small>Hình 2.1. Mơ hình năm lực lượng của Michael Porter</small>
2.2.3. Các yếu tố phân tích doanh nghiệp
Sau khi đã lựa chọn được thời điểm phù hợp và ngành tiềm năng dé đầutư, việc cịn lại là lựa chọn cơng ty có triển vọng nhất trong ngành đó. Việc
<small>nghiên cứu doanh nghiệp sẽ tn theo trình tự như sau:</small>
eTìm hiểu về thơng tin cơ bản về doanh nghiệp (Lịch sử hình thành vàphát triển, cơ cau cơ đơng...)
eTìm hiểu về hoạt động kinh doanh
eTìm hiểu hệ thống quản lý ( chất lượng, tài chính, nhân sự, hệ thống
eTổng kết điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Mơ hình SWOT)
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Như đã đề cập tới ở trên, các mơ hình định giá cô phiếu ước lượng đượcgiá trị tuyệt đối và giá trị tương đối của cơ phiếu. Các mơ hình cơ bản và thơng
dụng nhất như sau:
2.3.1. Mơ hình chiết khẩu cỗ tức (Dividend discount method)
Mơ hình chiết khấu cơ tức (DDM) là một phương pháp định lượng dé địnhgiá giá cô phiếu của công ty dựa trên giả định rang giá hợp lý hiện tại của cổ
phiếu bằng tổng tất cả cô tức trong tương lai của công ty được chiết khấu trở lại
<small>giá trị hiện tại của chúng.</small>
Mơ hình chiết khấu cô tức được phát triển theo giả định răng giá trị nội tại
của cô phiếu phản ánh giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền trong tương lai domột chứng khoán tạo ra. Đồng thời, cổ tức về bản chất là dịng tiền đương do mộtcơng ty tạo ra và được chia cho các cơ đơng.
Nói chung, mơ hình chiết khấu cơ tức cung cấp một cách dé dàng dé tínhgiá cơ phiếu hợp lý từ góc độ tốn học với các biến đầu vào tối thiểu được ucầu. Tuy nhiên, mơ hình dựa trên một số giả định không thể dễ dàng dự báo
Tùy thuộc vào sự biến đổi của mơ hình chiết khấu cơ tức, nhà phân tích
yêu cầu dự báo các khoản chi trả cổ tức trong tương lai, mức tăng trưởng của cáckhoản chi trả cơ tức và chi phí vốn cơ phan. Dự báo chính xác tat cả các biến gầnnhư khơng thể. Do đó, trong nhiều trường hợp, giá cơ phiếu hợp lý trên lý thuyết
khác xa với thực tế.
<small>Mô hình chiêt khâu cơ tức có thê có nhiêu biên tùy thuộc vào các giả định</small>
(Nguồn tham khảo: corporatefinanceinstitute.com)
<small>a) Mô hình tăng trưởng Gordon (Gordon Growth Model)</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Mơ hình tăng trưởng Gordon (GGM) là một trong những biến được sửdụng phé biến nhất của mơ hình chiết khấu cơ tức. Mơ hình này được gọi theotên của nhà kinh tế học người Mỹ Myron J. Gordon, người đã đề xuất biến. GGMhỗ trợ nhà đầu tư đánh giá giá trị nội tai của cô phiếu dựa trên tỷ lệ tăng trưởngkhông đổi của cổ tức tiềm năng.
GGM dựa trên giả định rang dịng cơ tức của tương lai sẽ tăng trưởng vớitốc độ không đôi trong tương lai với một thời gian vơ hạn. Mơ hình hữu ích trong
việc đánh giá giá trị của các doanh nghiệp ổn định với dịng tiền mạnh và mứctăng trưởng cơ tức có định.
Về mặt tốn học, mơ hình được thé hiện theo cách sau:
<small>D, (2.8)</small>
<small>Trong đó:</small>
<small>Vo - Giá trị hợp lý hiện tai của cô phiếu</small>
D,- Khoản trả cô tức trong một khoảng thời gian kế từ bây giờ
r - Chi phí ước tính của vốn tự có (thường được tính bằng CAPM)
ø - Tốc độ tăng trưởng của dịng cơ tức
b) Mơ hình chiết khấu cổ tức một thời kỳ
Mơ hình cổ tức chiết khấu một thời kỳ được sử dụng ít thường xun hơnnhiều so với mơ hình tăng trưởng Gordon. Phương pháp trước được áp dụng khinhà đầu tư muốn xác định giá nội tại của cô phiếu mà họ sẽ bán trong một
<small>khoảng thời gian (thường là một năm) kề từ bây giờ.</small>
DDM một kỳ thường giả định rằng một nhà đầu tư chuẩn bị năm giữ cổphiếu chỉ trong một năm. Do thời gian nắm giữ ngắn, dịng tiền dự kiến tạo ra từ
cơ phiếu là trả cổ tức đơn lẻ và giá bán của cơ phiếu tương ứng.
Do đó, dé xác định giá hợp lý của cô phiếu, tổng số tiền trả cé tức trong
tương lai và giá bán ước tính phải được tính toán và chiết khấu trở lại giá trị hiện
P,- Giá cơ phiếu một khoảng thời gian tính từ thời điểm hiện tại
c) M6 hình chiết khấu cổ tức nhiều thời kỳ
Mơ hình chiết khấu cơ tức nhiều kỳ là một phần mở rộng của mơ hìnhchiết khấu cơ tức một kỳ trong đó nhà đầu tu dự kiến năm giữ một cô phiếu trong
<small>13</small>
</div>