Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Chủ Đề Phân Tích Sự Phát Triển Nhận Thức Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Về Các Đặc Trưng Của Cnxh Trong Thời Kỳ Đổi Mới...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.49 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Chủ đề: Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về các đặc trưng của CNXH trong thời kỳ đổi mới.</b>

<b>BÀI LÀMA. PHẦN MỞ ĐẦU </b>

Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một chế độ xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội xãhội chủ nghĩa, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đểcó được xã hội đó, những người cộng sản phải phác thảo ra được những đặc trưngcơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội. Nếu không phác thảo ra được những đặc trưngđó thì rất khó định hướng để xây dựng chủ nghĩa xã hội và biến nó trở thành hiệnthực. Ở Việt Nam, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, đứng đầu làChủ tịch Hồ Chí Minh, đã lãnh đạo toàn dân đấu tranh giành độc lập, thống nhấtđất nước, thành lập nên nhà nước dân chủ cộng hịa, tiến hành cơng cuộc cáchmạng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng và nhândân ta là q trình khơng ngừng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tưtưởng Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam. Thời kỳ trước đổi mới, nhận thứccủa Đảng ta về CNXH còn mang tính chất từng mặt, từng bộ phận, chưa triệt để vàtồn diện. Nước ta tiếp thu và vận dụng mơ hình CNXH Xơviết với đặc trưng lànền kinh tế kế hoạch tập trung dưới sự lãnh đạo của Đảng; công nghiệp hóa đấtnước là nhiệm vụ trung tâm; hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin là kim chỉ namcho hành động của cách mạng Việt Nam. Trong những năm tiến hành công cuộcđổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, Đảng ta từng bước nhận thứcngày càng đúng đắn, sâu sắc, đầy đủ hơn về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩaViệt Nam. Đó cũng là q trình khơng ngừng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luậnđể vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hiện thực, vừa hoàn thiện những đặc trưngxã hội xã hội chủ nghĩa về mặt lý luận của Đảng qua các kỳ Đại hội.

<b><small>B.</small>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về đặc trưng của CNXH</b>

Lý luận về CNXH là hệ thống các quan điểm, tư tưởng, lý thuyết, phản ánhvai trò lịch sử của giai cấp công nhân, khát vọng của nhân dân lao động về một xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

hội phát triển dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếutừng bước được xác lập; trong xã hội đó, con người được tự do, sống hịa bình vàhữu ái giữa các cộng đồng, khơng cịn áp bức, bóc lột, bất cơng. Theo quan điểmcủa chủ nghĩa Mác-Lênin, CNXH là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hộicộng sản chủ nghĩa, CNXH có những đặc trưng bản chất sau đây:

<i><b>Thứ nhất, mục tiêu cao cả của xã hội xã hội chủ nghĩa là giải phóng giaicấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người pháttriển tồn diện.</b></i>

Tính nhân đạo, nhân văn của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản thể hiện

<i>bản chất ưu việt, quan tâm hàng đầu đến con người. Trong Tuyên ngôn của ĐảngCộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho xã hội tư sản cũ, với</i>

những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọingười”. Luận điểm này cho thấy, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộngsàn đã phản ánh tính nhân văn cao cả của cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa cộng sản. Đây cũng chính là giá trị khoa học - thực tiễn bền vững củahọc thuyết Mác.

Từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xôviết, V.I.Lênin đãnêu rõ mục tiêu lâu dài mà những người cộng sản phải hướng tới thiết lập một xãhội cộng sản, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người lao động: “...thiết lập một xãhội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội không chỉ hạn chế ở việc tước đoạt các côngxưởng, nhà máy, ruộng đất và tư liệu sản xuất, không chỉ hạn chế ở việc kiểm kê,kiểm soát một cách chặt chẽ việc sản xuất và phân phối sản phẩm, mà còn đi xahon nữa, đi tới việc thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.V.I.Lênin còn chỉ rõ, trong q trình phấn đấu để đạt được mục đích cao nhất, giaicấp công nhân và đảng cộng sản phải hồn thành các mục đích, nhiệm vụ cho từnggiai đoạn của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, trong đóđều đề cao vai trị của việc mang lại phúc lợi, ấm no, hạnh phúc cho người laođộng.

<i><b>Thứ hai, xã hội xã hội chủ nghĩa có lực lượng sản xuất phát triển cao;chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập; tổ chứcquản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao; phân phối theo lao động là chủyếu.</b></i>

Phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trongphương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra: sự tồn tạicủa chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là lực cản lớn nhất, kìm hãm sựphát triển của tiến bộ xã hội. Chính vì vậy, cuộc cách mạng cộng sản phải xóa bỏchế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Hai ông đã khẳng định: “Đặc trưngcủa chủ nghĩa cộng sản khơng phải là xóa bỏ chế độ sở hữu nói chung, mà là xóabỏ chế độ sở hữu tư sản... Theo ý nghĩa đó, những người cộng sản có thể tóm tắt lýluận của mình thành một luận điểm duy nhất này là: xóa bỏ chế độ tư hữu”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Xóa bỏ chế độ tư hữu, xác lập từng bước chế độ công hữu về tư liệu sản xuấtchủ yếu là bản chất ưu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đó là cơ sở kinh tế để xâydựng một xã hội cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ, quan hệ tốt đẹp giữa người vàngười. Cùng với việc tạo lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ, ưu việt dưới chủ nghĩaxã hội, việc tổ chức quản lý phải đạt tới trình độ cao để tạo ra năng suất lao độngvượt trội so với trong chủ nghĩa tư bản. V.I.Lênin chỉ rõ: Tạo ra năng suất lao độngcao, tổ chức quản lý sản xuất khoa học, xây dựng chế độ phân phối theo lao độnglà biểu hiện đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa.

<i><b>Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội dân chủ, Nhà nước xã hộichủ nghĩa vừa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân dânrộng rãi.</b></i>

<i>Trong Tun ngơn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ</i>

“bước thứ nhất trong cuộc cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giaicấp thống trị, là giành lấy dân chủ”. Từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nướcNga Xôviết, V.I.Lênin đã khẳng định tính ưu việt của chế độ dân chủ vơ sản haydân chủ xã hội chủ nghĩa; tính ưu việt của chính quyền Xơviết, một hình thức của

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện trước hết nó là một cơngcụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân. Song, lợi ích của giai cấp cơng nhânvề cơ bản là thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động, do vậy, Nhà nước xã hộichủ nghĩa cịn mang tính nhân dân rộng rãi. Từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xãhội ở nước Nga Xôviết, V.I.Lênin đã đưa ra quan điểm xây dựng “Nhà nước kiểumới” đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: 1) Nhà nước phải do Đảng cộng sảnlãnh đạo. 2) Xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ, tinh giản, tổ chức khoa học, hoạtđộng hiệu quả và tiết kiệm theo nguyên tắc “thà ít mà tốt”. 3) Cải cách nhà nướcphải thể hiện tính cơ bản, tính hệ thống chặt chẽ, chính quy về các ngun tắc vàvề tổ chức, khơng được nóng vội, trên cơ sở đó, phát huy tính năng động, sáng tạocủa bộ máy nhà nước và của viên chức nhà nước trong thực tiễn.

<i><b>Thứ tư, trong xã hội xã hội chủ nghĩa phải có nền văn hóa phát triển cao;kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa củanhân loại.</b></i>

<b><small>C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích, chỉ rõ: Trong các chế độ xã hội dựa vào</small></b>

chế độ chiếm hữu tư nhân, nhất là trong xã hội tư bản, đã gây ra tình trạng tha hóacủa người lao động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, con người có đầy đủ điều kiệntiến từ “vương quốc tất yếu” sang “vương quốc tự do”.

V.I.Lênin đã đánh giá cao tính ưu việt của văn hóa vơ sản, chỉ rõ q trìnhxây dựng nền văn hóa vơ sản địi hỏi lớn trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xãhội, chủ nghĩa cộng sản: “... Văn hóa vơ sản khơng phải bỗng nhiên mà có, nókhơng phải do những người tự cho mình là chun gia về văn hóa vơ sản, phátminh ra... Văn hóa vơ sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiếnthức mà loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hộicủa bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu”<small>1</small>.

Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo chuyênmôn kỹ thuật cho người lao động trở thành một nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩađột phá để xây dựng chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin viết: Chủ nghĩa cộng sản “chỉ có

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thể thực hiện được trên cơ sở một nền học vấn hiện đại” và “khơng có nền học vấnđó, thì chủ nghĩa cộng sản vẫn chỉ là một nguyện vọng mà thơi”. Xây dựng mộtnền văn hóa mới - văn hóa xã hội chủ nghĩa là quá trình gắn liền với cơng cuộckiến tạo chủ nghĩa xã hội.

<i><b>Thứ năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội bảo đảm cơng bằng, bìnhđẳng, đồn kết giữa các dân tộc.</b></i>

<i>Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu luận</i>

điểm giá trị: xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóclột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ. V.I.Lênin đã bổ sung, phát triển những quanđiểm của C.Mác, Ph.Ăngghen về quan hệ giữa các dân tộc ưong điều kiện mới,đồng thời đi sâu giải quyết những vấn đề về “dân tộc thuộc địa”, các “dân tộc bị ápbức” trên thế giới, khuyến khích các phong trào giành độc lập, chủ quyền gắn với

<i>cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. V.I.Lênin cũng đã soạn thảo Cương lĩnh về vấn</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>đề dân tộc, nêu rõ: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự</i>

quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc...

<i><b>Thứ sáu, quan hệ giữa dân tộc và quốc tế được giải quyết trên cơ sở kếthợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.</b></i>

C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đều thống nhất trong luận điểm: chủ nghĩacộng sản, chủ nghĩa xã hội là có tính chất quốc tế. Chủ nghĩa yêu nước phải kếthợp với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân trong các phong trào cách mạng,hướng đến chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin từng khẳng định: “Khơng có sự cố gắng tựnguyện tiến tới sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vơ sản, rồi sau nữa, củatồn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên tồn thế giới,thì khơng thể chiến thắng hồn tồn chủ nghĩa tư bản được”.

<b>2. Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về các đặc trưng của chủnghĩa xã hội trong thời kỳ đổi mới</b>

Đường lối đổi mới (từ Đại hội VI năm 1986) của Đảng Cộng sản Việt Namđã đột phá vào những quan điểm sai lầm về chủ nghĩa xã hội, như tuyệt đối hóa vaitrị của chế độ cơng hữu; đối lập một cách máy móc sở hữu tư nhân với chủ nghĩaxã hội; đồng nhất chế độ phân phối bình quân với chế độ phân phối xã hội chủnghĩa; phủ định chủ nghĩa tư bản một cách sạch trơn; phủ định kinh tế hàng hóatrong chủ nghĩa xã hội; đồng nhất nhà nước pháp quyền với nhà nước tư sản,...

<i>Đại hội VII của Đảng (năm 1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đấtnước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó, lần đầu tiên những đặc</i>

trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được xác định (gồm 6 đặc trưng),“Đó là xã hội: Do nhân dân lao động làm chủ; Có một nền kinh tế phát triển caodựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủyếu; Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Con người được giải phóngkhỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộcsống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; Các dântộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; Có quan hệ hữunghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”<small>1</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Đại hội X của Đảng (năm 2006), Đảng ta nhận định “lý luận về xã hội xã hộichủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã hình thành trên những nét cơbản”. Đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa được Đảng nêu cụ thể hơn, gồm 8 đặctrưng: “Là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; Donhân dân làm chủ; Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiệnđại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; Cónền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Con người được giải phóng khỏi ápbức, bất cơng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; Các dântộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ và giúp đỡ nhaucùng tiến bộ; Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhândân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Có quan hệ hữu nghị và

<small>1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr. 111</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”<small>2</small>.

Đại hội XI của Đảng (năm 2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã điều chỉnh, chuẩnhóa một số nội dung và cơ đọng hóa một số đặc trưng của CNXH, gồm 8 đặctrưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân làmchủ; Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệsản xuất tiến bộ phù hợp; Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Conngười có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; Cácdân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhaucùng phát triển; Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhândân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác vớicác nước trên thế giới”<small>3</small>.

<b>3. Sự phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về các đặctrưng của chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ đổi mới</b>

Tại Đại hội VII, mơ hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta gồm 6 đặc trưng.Đến Đại hội X, Đảng ta bổ sung thêm 2 đặc trưng vào mơ hình CNXH, đó là đặc

<i>trưng “Là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” và đặctrưng về nhà nước “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, donhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản”; bên cạnh đó, trong</i>

các đặc trưng khác, có sự điều chỉnh nhất định về thuật ngữ nên dẫn tới sự thay đổivề nội dung. Đến Đại hội XI, mơ hình CNXH của nước ta vẫn có 8 đặc trưngnhưng có sự điều chỉnh về thuật ngữ của các đặc trưng so với đặc trưng được xácđịnh tại Đại hội X. Đại hội XII, Đại hội XIII, mơ hình CNXH ở nước ta vẫn là 8đặc trưng theo mơ hình đã xác định tại Đại hội XI. Sự phát triển nhận thức củaĐảng về các đặc trưng của CNXH trong thời kỳ đổi mới được thể hiện như sau:

<i><b>Thứ nhất, về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội</b></i>

<i>So với Đại hội VII, Đại hội X đã bổ sung thêm đặc trưng“Dân giàu, nướcmạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Đến Đại hội XI, Đảng ta điều chỉnhthành “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiệnmục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phảiđược biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Mác-Lênin về mụctiêu của CNXH, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ ChíMinh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh… là công bằng, hợplý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnhphúc.

“Dân giàu” tức là người dân phải có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; cụ thể làngười dân phải giàu về thu nhập, giàu về sở hữu những tư liệu sinh hoạt. Dân giàukhông chỉ giàu về của cải vật chất mà giàu cả về trí tuệ, văn hóa, tinh thần, đạo

<small>2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 68</small>

<small>3 Đảng Cộng sản Việt Nam: </small><i><small>Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà </small></i>

<small>Nội, 2011, tr. 70</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đức. “Làm giàu” là động lực để phát triển kinh tế, do đó khuyến khích người dânlàm giàu hợp pháp, chính đáng. Tuy nhiên, “làm giàu” là sẽ có chiếm hữu, nhưngtrong CNXH thì khơng cho phép nô dịch lao động của người khác.

“Nước mạnh” tức là đất nước mạnh trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chínhtrị, văn hóa, xã hội. Nước mạnh dựa trên nền tảng kinh tế phát triển cao, chế độchính trị tiến bộ, dân chủ, ổn định quốc phòng, an ninh vững mạnh, xã hội đoànkết, đồng thuận, trong ấm ngồi êm, khơng gây thù ốn trong quan hệ quốc tế.Nước mạnh cịn thể hiện ở ý chí độc lập, tự lực, tự cường, ở bản lĩnh vững vàngtrước mọi khó khăn, thách thức.

“Cơng bằng” xã hội là một dạng của bình đẳng xã hội, nhưng đó khơng phảilà sự bằng nhau giữa người với người ở mọi phương diện mà là sự bằng nhau trênphương diện quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ theo nguyên tắc cống hiếnngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau. Xã hội “cơng bằng” là xã hội có người giàuvà người nghèo do họ có tài năng, nỗ lực và cống hiến khác nhau nên có mức độhưởng thụ khác nhau.

“Dân chủ” tức là nhân dân làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.Dân chủ vừa là động lực, vừa là mục đích và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Việcđưa tiêu chí “dân chủ” vào đặc trưng này đã cho thấy bản chất của xã hội xã hộichủ nghĩa, nó thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hộichủ nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất vàtiện nghi rất cao; dân có thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất củachế độ xã hội tư bản, ở đó khơng thể có cơng bằng và dân chủ: nhà nước là nhànước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu mạnh có được bằng quan hệ bóclột. Trong xã hội như vậy, người dân khơng thể là chủ và làm chủ xã hội.

“Văn minh” là trình độ phát triển cao của văn hóa, thiên về vật chất, mangtầm quốc tế rộng lớn. Ngoài ra, văn minh cịn thể hiện sự phát triển tiên tiến, tồndiện và nhân bản về khoa học kỹ thuật, trình độ chinh phục thiên nhiên, về quan hệgiữa người với người trong xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Tuy nhiên, trong văn kiện Đại hội XI, tiêu chí “dân chủ” được đặt trước tiêu</i>

chí “cơng bằng”. Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện nay, dân chủ và việc thực hiệndân chủ giữ vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Dân chủkhông những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hộitheo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ được bảo đảm mới có thểnói đến cơng bằng và đến lớn mạnh, những điều đó mới thể hiện sự văn minh. Tínhưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thựchóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, vănminh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liềnvới chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảođảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khátvọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lậpvà thống nhất Tổ quốc.

</div>

×