Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIỚI THUYẾT VỀ ĐOẠN VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.9 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> MỤC LỤC</b>

1. Khái niệm 2. Phân loại đoạn văn

2.1. Dựa vào nội dung2.2. Dựa vào dạng tồn tại2.3. Dựa vào chức năng2.4. Dựa vào cấu trúc2.5. Dựa vào câu chủ đề3. Các kiểu cấu trúc đoạn văn

3.1. Đoạn văn diễn dịch3.1.2. Khái niệm3.1.2. Phân loại3.2. Đoạn văn quy nạp3.2.1. Khái niệm3.2.2. Phân loại

3.3. Đoạn văn tổng - phân - hợp3.4. Đoạn văn song hành

3.4.1. Khái niệm3.4.2. Phân loại3.5. Đoạn văn móc xích

3.5.1. Khái niệm3.5.2. Phân loại3.6. Đoạn văn tối giản

4. Chia tách văn bản thành đoạn văn4.1. Tác dụng của việc tách đoạn văn

4.2. Các nguyên tắc chi phối việc tách đoạn văn

4.2.1. Chia tách theo chức năng của đoạn văn trong tổng thể lớn hơn nó4.2.2. Chia tách theo phương diện ý nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>GIỚI THUYẾT VỀ ĐOẠN VĂN</b>

1. Đoạn văn

Theo Trần ngọc Thêm: “Đoạn văn là một bộ phận của văn bản, gồm một chuỗi phát ngônđược xây dựng theo một cấu trúc và mang một nội dung nhất định được tách ra một cách hồnchỉnh về hình thức: ở dạng nói, nó có những kiểu ngữ liệu nhất định và kết thúc bằng quảngngắt hơi dài; ở dạng viết nó bắt đầu bằng dấu mở đoạn và kết thúc bằng dấu ngắt đoạn.”

Quan niệm của tác giả Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng: “Đoạn văn là cơ sở có thêmvăn bản, trực tiếp đứng trên câu, diễn đạt một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chỗ lùiđầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu viết đoạn.”

Tác giả Diệp Quang Ban định nghĩa: “Đoạn văn thuộc ngôn ngữ viết và được hiểu là mộtphần của văn bản tính từ chỗ viết hoa, thường lùi vào ở đầu dòng, cho đến chỗ dấu chấm xuốngdòng.”

Tác giả Phan Mậu Cảnh quan niệm: “Đoạn văn là một bộ phận của văn bản do câu tạothành theo một cấu trúc nhất định biểu thị một nội dung tương đối độc lập, có hình thức rõràng.”

Các tác giả đều thống nhất đoạn văn là bộ phận trong cấu trúc của văn bản, có hình thức rõràng (dạng nói và dạng viết), có nội dung nhất định và tương đối độc lập.

2. Phân loại đoạn văn:

2.1. Dựa vào nội dung: được chia làm 2 loại.

Đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung: nội dung của nó có thể hiểu được ngay cả khi tách rờikhỏi văn bản.

Đoạn văn khơng hồn chỉnh về nội dung: đoạn văn có chứa các yếu tố hợp nghĩa hoặc cácquan hệ không rõ rang mà việc thuyết minh chúng đòi hỏi vào những đoạn văn khác trong vănbản.

2.2. Dựa vào dạng tồn tại:

Khi phân tích diễn ngơn chia đoạn văn làm 2 đoạn: Thoại đoạn( đoạn văn đối thoại) vàvăn đoạn (đoạn văn có hình thức rõ ràng: mở đầu viết hoa chữ cái đầu tiên, lùi ở đầu dịng, kếtthúc có dấu ngắt đoạn).

Đoạn văn tồn tại dưới dạng văn bản viết:

- Đoạn văn kiểu diễn thoại: lời tác giả, người viết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Ví dụ: Ơng Hai hì hục vỡ một vạt đất rậm ngoài bờ suối từ sang tới giờ, ơng tính để trồngthêm vài tram gốc sắn ăn vào những tháng đói sang năm. Có một mình, ơng phải làm cố, haivai ơng mỏi nhừ. Ơng nằm vật trên giường, vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẫn vơ.</i>

2.3. Dựa vào chức năng: có nhiều cách chia khác nhau.

Theo Nguyễn Quang Ninh chia đoạn văn làm 3 kiểu: đoạn mở, đoạn kết, đoạn nối

Theo Diệp Quang Ban chia đoạn văn thành 4 loại: đoạn mở, đoạn văn luận giải,đoạn vănchuyển tiếp và đoạn văn kết.

2.4. Dựa vào cấu trúc:

Diệp Quang Ban chia đoạn văn thành 2 loại:

- Đoạn văn thơng thường là đoạn văn có nội dung và hình thức tương đối hồn chỉnh.

<i>Ví dụ : Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đóa hoa râm bụt thêm màu đỏ chói.Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, trong ánh mặttrời.</i>

- Đoạn văn bất thường là đoạn văn có nội dung chưa trọn vẹn và hình thức chưa hoàn chỉnh,mang đậm màu sắc tu từ .

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i> Nhưng nói kinh tế quyết định văn hóa của một dân tộc có phải tức là nói văn hóa đẻra trong những điều kiện kinh tế nhất định phải chết theo những điều kiện kinh tế đó khơng?Có nhiên không. Đành rằng… </i>

(Trường Chinh)2.5. Dựa vào câu chủ đề: chia 2 loại.

- Đoạn văn có câu chủ đề: cấu trúc diễn dịch, cấu trúc quy nạp, cấu trúc tổng – phân – hợp.- Đoạn văn khơng có câu chủ đề: cấu trúc song hành, cấu trúc móc xích.

3. Các kiểu cấu trúc đoạn văn:3.1. Đoạn văn diễn dịch:

3.1.1. Khái niệm:

Là đoạn văn có kiểu cấu trúc mà nội dung khái quát cô đọng của đoạn văn được diễn đạttập trung ở phát ngôn chủ đề nằm ở đầu đoạn. Các phát ngôn khác làm nhiệm vụ triển khai cácý cụ thể để làm rõ nội dung ở phát ngôn chủ đề, tức là phát ngôn chủ đề đứng đầu đoạn văn.

3.1.2. Phân loại:

Đoạn văn có cấu trúc diễn dịch thường xuất hiện các tiểu loại:

- Diễn dịch giải thích: Các phát ngôn đứng sau phát ngôn chủ đề để giải thích, làm sang tỏnội dung của phát ngơn chủ đề.

<i>Ví dụ: Dạy văn ở trường phổ thơng có nhiều mục đích. Nó tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúcvới một loại sản phẩm đặc biệt của con người, kết quả của một thứ lao động đặc thù – laođộng nghệ thuật. Đồng thời, dạy văn chương chính là hình thức quan trọng giúp các em hiểubiết, nắm vững và sử dụng tiếng mẹ đẻ cho đúng, cho hay. Dạy văn chương cũng chính lànhững con đường của giáo dục thẩm mĩ.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Diễn dịch tồn thể - bộ phận: Các phát ngơn đứng sau phát ngôn chủ đề nêu ra những bộphận hợp thành cái tồn bộ được nêu trong phát ngơn chủ đề.

3.2. Đoạn văn quy nạp:3.2.1. Khái niệm:

Là đoạn văn có kiểu cấu trúc mà câu chủ đề mang ý nghĩa tổng hợp, khái quát của đoạnnằm ở cuối đoạn còn các phát ngơn trước nó trình bày các ý kiến, dẫn chứng cụ thể.

<i> (Hồ Chí Minh)</i>

- Quy nạp để tóm tắt:Ví dụ:

<i>…Các cơ, các chú muốn hồn thành vượt mức kế hoạch nhà nước thì phải: tang năngsuất, tăng chất lượng, đồng thời phải hạ giá thành. Tóm lại: phải làm mau, làm rẻ, làm nhiều.</i>

<i> ( Hồ Chí Minh)</i>

- Quy nạp để đánh giá:Ví dụ:

<i> Những cánh đồng trải đầy màu nắng, những nụ cười của bao con người hạnh phúc vì laođộng. Từng hàng máy cày tít tắp nối nhau từ thửa này đến thửa kia. Cùng những bao lúa đủ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>sắc màu được khiêng lên xe chở về nhà... Đó là quang cảnh ngày mùa bội thu tràn ngập sứcsống đầy khỏe khoắn của con người lao động.</i>

3.3. Đoạn văn tổng - phân - hợp:3.3.1. Khái niệm:

Khi triển khai nội dung của đoạn văn theo cấu trúc này có nghĩa là viết phát ngôn chủ đề ởđầu đoạn để nêu một nhận xét chung, sau đó viết các phát ngơn tiếp để triển khai nội dung ấy.Và khi kết thúc thì sử dụng phát ngôn chủ đề ở cuối đoạn để tổng kết, khái quát lại. Đây cũnglà trường hợp phát ngơn chủ đề vừa đứng đầu vừa đứng cuối đoạn.

Ví dụ :

<i> Sách mang tới cho chúng ta nguồn kiến thức vô hạn. Bởi, sách không chỉ cungcấp cho chúng ta thông tin, kiến thức về văn hóa, xã hội,… mà cịn làm cho ta thấm thía về mộtthời lịch sử xã hội xa xưa. Nó giúp chúng ta mở mang được nhiều kiến thức, giúp chúng tathanh lọc tâm hồn và hiểu nhiều điều chân lí. Vì vậy, có thể khẳng định rằng sách chính là khotàng kiến thức đắt giá mà nhân loại có được. </i>

3.4. Đoạn văn song hành:

<b>3.4.1. Khái niệm: </b>

Là đoạn văn có cấu trúc mà chủ đề của đoạn văn thể hiện rải rác trong tất cả các câu.Mỗi câu thể hiện một khía cạnh nào đó ý chính của cả đoạn. Và các câu trong đoạn văn liên kếtsong song với nhau (bình đẳng nhau về ngữ pháp).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i> Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì dùng cuốc, thuổng,gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân, cứu nước.</i>

<i> (Hồ Chí Minh) Ví dụ 3: </i>

<i> Huống hồ giá nào cho xứng đáng cái mà cuốn sách chứa đựng, gợi mở. Một tư tưởngkhai sáng. Một kiến thức nền tảng. Một cách gọi tên sự vật. Một rung cảm thần tiên. Một phútgiây suy tưởng. Một mơ mộng. Một bâng khuâng, một bảng lảng, một khối cảm được biểuhiện năng lực người của mình.</i>

<i><b> (Ma Văn Kháng)</b></i>

<b> Ví dụ 4:</b>

<i> Nón lá thường có hình chóp nhọn, được làm bằng lá cọ phơi khơ, có phết sơn bóng ởngồi, được người dân sử dụng che nắng, che mưa và trở thành biểu tượng cho con người ViệtNam. Cũng có loại nón lá hình trịn, gọi là nón quai thao, đây là nón đặc trưng mà các liềnanh liền chị dùng trong các lễ hội giao dun truyền thống. Ngồi ra cịn có nón ngựa, đây làloại nón riêng của tỉnh Bình Định, được làm bằng lá dứa, người ta thường đội khi cưỡi ngựa. </i>

- Song hành đối lập, tương phản: các phát ngơn trình bày các sự kiện đối lập, tương phảnnhau.

Ví dụ :

<i><b> Đối với người ai làm gì có lợi cho nhân dân, cho Tổ quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làmgì có hại cho nhân dân và Tổ quốc ta tức là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hànhđộng có lợi cho Tổ quốc cho đồng bào là bạn. Những tư tưởng và hành động có hại cho Tổquốc và đồng bào là kẻ thù.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i> (Trường ca Đam San)</i>

<b> (Hồ Chí Minh)</b>

- Móc xích suy luận:Ví dụ :

<i> Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dântộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tưdo! Dân tộc đó phải được độc lập. </i>

4. Chia tách văn bản thành đoạn văn:

Tách đoạn văn là việc của người tạo lập văn bản phân chia nội dung chủ đề mà mình dựkiến để viết thành từng đoạn văn sao cho hợp lí và đạt yêu cầu nghệ thuật. Tách đoạn văn làmột thủ pháp viết văn quan trọng vì đặc trưng của văn bản có tính khả phân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Khi văn bản có nhiều vấn đề phức tạp, cần phải tách đoạn nhằm chia nội dung thành nhiềutiểu chủ đề, luận điểm,...Việc chia tách giúp làm rõ cấu trúc nội dung tạo cho văn bản có kếtcấu, bố cục hợp lí.

4.1. Tác dụng của việc tách đoạn văn:

Trong văn bản đoạn văn có vai trò hết sức quan trọng, việc chia tách đoạn văn trong vănbản có nhiều ý nghĩa: tạo cơ sở hình thức cho cấu tạo của văn bản: làm rõ cấu trúc ý của vănbản; ý mỗi đoạn văn tương đối trọn vẹn. Và, tạo sắc thái ý nghĩa bổ trợ có tính chất tu từ học:người viết them vào văn bản những ý nghĩa không lời giúp cho việc thể hiện đích, chủ đề hiểutheo nghĩa hẹp của tác giả, được rõ ràng, cụ thể hơn. Nhưng, lưu ý khơng được tùy tiện trongviệc tách đoạn, vì nếu tách đoạn không phù hợp sẽ đẩy nội dung tới chỗ khó hiểu hoặc khơngthể hiểu được.

<i> (Nguyễn Cơng Hoan)</i>

Trong ví dụ trên, “Bởi vì…” được tách riêng ra độc lập, có tác dụng tạo sắc thái ýnghĩa tu từ.

4.2. Các nguyên tắc chi phối việc chia tách đoạn văn:

4.2.1. Chia tách theo chức năng của đoạn văn trong tổng thể lớn hơn nó:

Văn bản thơng dụng thường có kết cấu 3 phần: phần mở, phần thân và phần kết. Ngoài ra,có những đoạn văn mang chức năng chuyển tiếp, làm nhiệm vụ nối kết đoạn văn phần văn bảntrước nó với đoạn văn hay phần văn bản sau nó, được phân thành các loại: đoạn văn mở đầu,đoạn văn triển khai, đoạn văn kết thúc và đoạn văn chuyển tiếp.

4.2.2. Chia tách theo phương tiện ý nghĩa:

- Tách đoạn theo chủ đề: Khi chuyển từ tiểu chủ đề này sang tiểu chủ đề khác thì ranhgiới giữa hai tiểu chủ đề là ranh giới những đoạn văn khác nhau. Mỗi tiểu chủ đề thường lậpthành một đoạn văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Ví dụ: Lịch sử thường sẵn những trang đau thương, mà hiếm những trang vui vẻ: bậc anhhùng hay gặp bước gian nguy, kẻ trung nghĩa thường lâm cảnh khốn đốn. Những khi ấy, trítưởng tượng dân chúng tìm cách chữa lại sự thật để khỏi phải cơng nhận những tình thế đángưu uất.</i>

<i>Ta thử lấy truyện Hai bà Trưng mà xét. Tuy trong lịch sử có chép rõ ràng Hai bà phải tự vẫnsau khi đã thất trận, nhưng ngay ở làng Đồng Nhân nơi thờ Hai bà vẫn chép rằng Hai bà đềuhoá đi, chứ không phải tử trận. Đối với các nữ tướng của Hai Bà cũng vậy, ta chỉ thấy các vịanh hùng đó hố lên trời.</i>

<i>Nghe truyện Phù Đổng Thiên Vương, tơi thường tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóckhác người, với tâm hồn chất phác và giản dị, như tâm hồn người thủa xưa. Tráng sĩ ấy gặplúc nước nhà lâm nguy đã xông pha ra trận, đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thươngnặng. Tuy thế người trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm (chỗ ấy nay lập đền thờ làngXuân Tảo) rồi nhảy xuống Hồ Tâu tắm, xong mới ôm vết thương lên ngựa đi tìm một rừng câyâm u nào, ngồi dựa gốc cây to, giấu kín nỗi đau đớn của mình mà chết.</i>

<i> (Nguyễn Đình Thi)</i>

- Tách đoạn theo khơng gian: Khi văn bản trình bày những sự việc, hiện tượng ở nhiềuđiểm khơng gian khác nhau thì ứng với mỗi điểm khơng gia có thể tách riêng thành một đoạnvăn.

Ví dụ:

<i><b>Ở nơng thơn, người Việt cư trú thành làng, thơn, xóm khá dày đặc. Ngồi ruộng canh tác,</b></i>

<i>nhà nào cũng có vườn tược, ao cá, chuồng gia súc và kéo theo nghề tiểu thủ cơng.</i>

<i><b>Ở thành thị, ngồi việc tham gia các hoạt động trong ngành công nghiệp hiện đại, họ còn</b></i>

<i>tham gia hoạt động dịch vụ, thương mại…</i>

<i><b>Ở ven biển và các hải đảo, người Việt phần lớn hoạt động trong nghề cá…</b></i>

<i>Dù ở nông thôn hay thành thị, ở đồng bằng miền núi hay biển, ở Bắc hay Nam, người Việtđều có tiếng nói thống nhất và có trình độ phát triển tương đối cao.</i>

- Tách đoạn theo thời gian:

Khi văn bản trình bày những sự việc, hiện tượng ở nhiều điểm thời gian khác nhau thì ứngvới mỗi thời điểm có thể tách riêng ra thành một đoạn văn.

Ví dụ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Tháng 5-1945, Đức đầu hàng. Tháng tám, Nhật đầu hàng. Liên Xô và Đồng minh hoàn toàn</b></i>

<i>thắng lợi.</i>

<i><b>Đầu tháng tám, Đảng họp Hội nghị toàn quốc lần thứ hai ở Tân Trào để quyết định chương</b></i>

<i>trình hành động và tham gia Quốc dân đại hội 27 do Việt Minh triệu tập, Đại hội này cũng họpở Tân Trào trong tháng đó.</i>

<i><b> (Hồ Chí Minh, Báo cáo chính trị tại Đại hội II,02-1951)</b></i>

- Tách đoạn theo những sự kiện trái ngược nhau: Khi trình bày những sự việc trái ngượcnhau, người viết tách chúng ra thành những đoạn văn khác nhau để làm rõ nghịch cảnh đó.Ví dụ:

<i>(1) Tâm biết mình xinh nhất chợ. Bọn con trai cứ hay quanh quẩn chỗ cơ ngồi và bng lờichịng ghẹo. Nhưng cô không để ý: Tâm thấy vững vàng ở giá trị và lịng cao q của mình.(2) Ngày phiên chợ đối với nàng cũng kém vui. Má nàng hồng hơn, môi nàng thắm thêm,người ta bảo nàng bây giờ đẹp ra hơn trước. Nhưng nàng cịn cần gì những cái đó nữa. Bọncon trai làng khơng cịn chịng ghẹo nàng, và trong lịng nàng khơng cịn cái thời con gáiduyên thắm và chờ mong đã hết rồi. Nàng chỉ cịn là một người đàn bà tảo tần hơm sớmni chồng.</i>

<i>(2) Trăng đêm nay sang quá ! Trăng ngày mai còn sáng hơn ! (Thép Mới)</i>

Trong ví dụ trên, đoạn (2) được tách ra từ đoạn (1) nhằm mục đích nhấn mạnh về niềm tintương lai đất nước sẽ tươi đẹp hơn.

</div>

×