Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.48 MB, 193 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
Người hướng dẫn khoa hoc: .
<small>GS.TS. LE QUANG THIEM</small>
<small>Hà Nội, 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
PHAN MỞ DAU
<small>2. Lịch sử nghiên cứu ...---- << s2</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận </small>
6.1. Về lý luận...-cc C12111 2111122111121 111 nen
1.1. Văn bản QLNN - ngữ cảnh và mục đích giao tiếp...
<small>----1.1.1. Van bản quản lí nhà </small>
<small>nước...---:-1.1.2. Các loại văn bản quản lí nhà nước...-.--..</small>
1.1.3. Ngữ cảnh và mục đích giao tiếp của văn bản QLNN...
1.2. Một số quan điểm cơ bản của ngữ pháp chức năng - hệ thống...
1.2.1. VỀ ngôn ngữ...-. 2002 22 n HH nh ưên
1.3. Phân tích diễn ngơn và phân tích diễn ngơn phê phán...
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.3.1. Phân tích diễn ngơn ...-..--- c2 c2 S222 29
<small>1.3.2. Phân tích diễn ngơn phê phán...-.--- << ees 36</small>
2.2. Câu - phương thức thé hiện chức năng tư tưởng trong văn ban
2.2.1. Chuyên tác nguồn gốc của sự dién giải kinh nghiệm... 52
<small>văn bản QLNN... nee HH nh xu 542.3. Danh hóa trong văn bản QƯNN...c.-- 702.3.1. Danh hóa và định nghĩa danh hóa... 702.3.2. Danh hóa trong văn bản QLNN... 712.3.3. Mở rộng các cụm danh từ ...- 74</small>
<small>văn bản QLNN... cence een HH Eee eb nhe 77</small>
<small>trong văn ban QLNN...cQcQ nh nh, 78</small>2.4.3. Các phương thức thé hiện chức năng tư tưởng logic trong văn
<small>bản QLƯNN... Q.0 Q00 ng n HH na 81</small>2.5. Tiểu kẾ(... ... HH Tnhh 93
3.1. Dẫn nhập... .-..-- c2 2020201121121 11111 nh nh nh nen 95<small>3.2. Câu ngôn hành và động từ ngôn hành... 96</small>
<small>3.2.1. Câu ngôn hành và động từ ngôn hành... 96</small>
<small>3.2.2. Câu ngôn hành và động từ ngôn hành trong văn bản QLNN.... 99</small>3.3. Tình thái chức năng ngơn ngữ quan trọng tạo lập quyền và nghĩa
vụ trong diễn ngôn văn bản QLNN...-..---.---- 2-2 cs2 108<small>3.3.1. Tinh thái trong ngôn ngữ _...- 108</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>cạnh ngơn ngữ họcC...-.---- c2 vs. III3.3.3. VỊ từ tình thái trong văn bản QLNN... 113</small>3.3.4. Tổ hợp từ tình thái tính...--..-c c2 22s ees 135
4.1. Về cấu trúc vĩ mô và cấu trúc vi mô ...-...--- 1414.2. Cấu trúc vĩ mô của văn bản QLNN...-.-ccc c2 142
4.2.2. Cau trúc vĩ mô của văn bản QLNN...--.. <<: 144
phát triển nội dung trong văn bản ...---.-c c2 estan: 152<small>4.2.4. Doan văn trong văn bản QLNN...- 157</small>
4.3.1. Đề - thuyết trong văn bản QLUNN...c c2 ccsc: 1624.3.2. Một số phương tiện liên kết trong văn bản QLNN... 171
QUAN DEN DE TÀI LUẬN ÁN ... c2 188
<small>NHÀ NƯỚC QUA PHƯƠNG PHÁP PHAN TÍCH DIEN NGON</small>
PHAN MỞ ĐẦU
Luận án đặt vấn đề nghiên cứu về chức năng ngôn ngữ văn bản quản lý
nhà nước qua phương pháp phân tích diễn ngơn. Đây là cơng trình nghiên cứu
<small>ứng dụng phương pháp phân tích diễn ngôn trên ngữ liệu văn bản QLNN</small>
1. Lí do chọn đề tài
<small>Văn ban quản lí nhà nước (QLNN) là văn bản dùng trong giao dich côngvụ giữa các cơ quan quản lí nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan quản lí</small>nhà nước với các tơ chức, cá nhân trong xã hội. Chúng có tầm quan trọng đặcbiệt trong việc thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước vào
<small>lí nhà nước.</small>
<small>Nghiên cứu văn bản QLNN nói chung, nghiên cứu chức năng ngơn ngữ</small>
cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, để thực hiện cảicách hành chính một cách có hiệu quả, nhà nước cần phải xây dựng được mộthệ thống văn bản QLNN có chất lượng. Nhưng đề văn bản QLNN thực sự có
nhân tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả của văn bản.
<small>phân tích diễn ngơn, trong đó có phân tích diễn ngơn của văn bản QLNN.</small>
Đặc biệt ở Việt Nam, gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về phântích diễn ngơn luật pháp, nhưng các tác giả chủ yếu chú ý đến phân tích chat<small>liệu, cau tao của diễn ngơn cịn binh diện chức năng và hiệu lực của điên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Chính vì vậy, việc nghiên cứu chức năng ngôn ngữ văn bản QLNN qua</small>
phương pháp phân tích diễn ngơn để làm rõ được chức năng và hiệu lực củavăn bản QLNN va dé xem xét nó như là một cơng cụ quyền lực, thể hiện ýchí mệnh lệnh của nhà nước là hết sức cần thiết.
<small>Hướng chung của luận án là nghiên cứu chức năng ngôn ngữ văn bản</small>QLNN qua phương pháp phân tích diễn ngơn, làm nổi rõ xem các chức năngngôn ngữ được thê hiện như thế nào trong văn bản QLNN và tác động của nó
niệm ngữ pháp chức năng của Halliday mà cụ thể là đi theo ba siêu chức<small>năng ngơn ngữ văn bản, đó là siêu chức năng tư tưởng, siêu chức năng liênnhân và siêu chức năng tạo văn bản.</small>
<small>2. Lịch sử nghiên cứu</small>
2.1. Từ những năm giữa thế kỷ XX, trên thế giới đã xuất hiện nhiều cơngtrình nghiên cứu về ngữ pháp văn bản. Đó là những cơng trình đặt nền móng
<small>cho bộ môn ngôn ngữ học văn bản (textual linguistics).Đặc biệt là việc</small>
nghiên cứu ngôn ngữ các văn bản chuyên ngành đã được nhiều tác giả chú
<small>J.W [134]; Swales.J.M & Bhatia [146]; Wright, P [157]. Các tác gia Allen</small>[112], Aiken [113], Hager [134], Christie [124] đã nghiên cứu về bản chất
dé xuất van đề nghiên cứu văn bản pháp luật làm nền tảng cho việc day ngônngữ pháp luật trong các khóa đảo tạo luật. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ngôn<small>ngữ thời kỳ này chỉ là những nghiên cứu chung, chưa đi vào nghiên cứu chức</small>
năng ngôn ngữ của các thể loại văn bản cụ thé.
Bhatia [146], Maley [140], ... Điều đó cho thay, áp dụng việc phân tích ngơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>công tác xây dựng và ban hành văn bản QLNN.</small>
học đã bắt nhịp được với xu hướng phân tích diễn ngơn trên thế giới. Có thé
khái qt q trình nghiên cứu diễn ngôn ở Việt Nam như sau:
Giai đoạn đầu tiên, phân tích diễn ngơn chủ yếu tập trung vào “phântích ngữ pháp văn bản” mà chủ yếu phân tích “liên kết, mạch lạc, cấu trúc”như “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” của Trần Ngọc Thêm [100].
Diệp Quang Ban [2]. Các tác giả, Nguyễn Đức Dân, Đỗ Hữu Châu, Hồng
Phê...có nghiên cứu phân tích diễn ngơn dưới góc độ dụng học. Trong cuỗn“Dụng học Việt ngữ”, Nguyễn Thiện Giáp có dành một chương để nói về“Diễn ngơn và phân tích diễn ngơn” [37, tr167 - 203]. Tác giả đã đề cập đếnmột loạt van đề như ngữ cảnh và ý nghĩa, cấu trúc thông tin, dién ngơn và
phân tích diễn ngơn, diễn ngơn và văn hóa, ngữ dụng học diễn ngơn, dụng
<small>học giao thoa văn hóa.</small>
thư tín thương mại” của Nguyễn Trọng Đàn [28]; “Một số đặc điểm của ngônngữ Luật pháp tiếng Việt” của Lê Hùng Tiến [103]; “Phân tích ngơn ngữtrong diễn ngơn Hiến pháp Việt Nam 1992 và Hiến pháp Hợp chủng quốcHoa Kỳ” của Dương Thị Hiền [57]. Nhìn chung, các cơng trình này chủ yếu
diện đối chiếu cấu trúc là chủ yếu.
Ngồi những cơng trình nêu trên, phải kể đến một số cơng trình nghiêncứu về phân tích diễn ngơn và sau đó là phân tích diễn ngơn phê phán của
<small>Nguyễn Hịa. Cơng trình dau tiên của tác giả là “Nghiên cứu diễn ngôn về</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chính trị - xã hội trên tư liệu báo chí tiếng Anh và tiếng Việt” luận án Tiến sĩ
Nguyễn Thiện Giáp đã nhận xét:“đây là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam vềvan dé này. Tác giả đã cung cấp một khối lượng tri thức khá lớn về cả lí luận
và thực tiễn”.[54, tr§]
Phân tích diễn ngơn phê phán (Critical Discourse Analysis - CDA) theo
Nguyễn Hòa, trên thế giới đã hình thành vào những năm 1970 của thế kỷ 20. Ở
luận và phương pháp” của Nguyễn Hịa. Cơng trình đã giới thiệu khá hồnchỉnh các đường hướng và phương pháp phân tích CDA cùng với những mẫu
thực thi CDA cụ thể. Tác giả cho răng, CDA đặt mối quan tâm chủ yếu đếnquan hệ quyền lực, quan hệ xã hội và sự tác động của thực tại xã hội đến ngônngữ. Ngôn ngữ đã được sử dụng như một phương tiện tư tưởng, diéu khiển vàlàm thay đổi xã hội...Tác giả cũng chỉ ra rằng CDA mà cơng trình đề cập đến
<small>nay là phân tích diễn ngơn phê phán. Trong phân tích diễn ngơn và diễn ngơn</small>
phê phán các tác giả đã tiếp cận phân tích từ chất liệu, cau trúc đến chức năngvà hiệu lực của văn bản. Các phân tích diễn ngơn dần dần tập trung vào phân
tích chức năng của ngôn ngữ trong việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ xãhội; xác lập hiệu lực và sức mạnh tác động, điều khiến xã hội của văn bản,
<small>đặc biệt là văn bản QLNN.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án</small>
<small>3.1. Mục đích</small>
<small>tích diễn ngơn, đặc biệt là phân tích diễn ngơn phê phán ở trong và ngoài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>nước, luận án tập trung nghién cứu chức năng ngôn ngữ văn bản QLNN một</small>
<small>trên cách nhìn của ngơn ngữ học.3.2. Nhiệm vụ của luận án</small>
Dé giải quyết đề tai đã chọn, luận án thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu<small>sau đây:</small>
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phân tích diễn ngơn văn bản QLNN.
- Khảo sát, phân tích các chức năng ngơn ngữ thê hiện tính tư tưởng, tính liên
<small>nhân và tính văn bản của diễn ngơn văn bản QLNN.</small>
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
<small>ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước qua phương pháp phân tích diễn ngơn,</small>
nơi thơng tin được chuyền tải dé thé hiện tư tưởng và quyền lực của nha nước<small>Việt Nam dưới tác động của các nguôn lực ngôn ngữ.</small>
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu:</small>
4.2.1. Mặc dù trong luận án, chúng tôi sử dụng các thành tựu nghiên cứu về lý
ngữ văn bản QLNN chứ khơng phải là cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật xây<small>dựng văn bản QLNN.</small>
thì khi ban hành cần phải đảm bảo các yêu cầu về đúng thẩm quyền ban hành,
theo quy định của nhà nước và phù hợp với thực tiễn xã hội... Nhưng đề tài<small>của chúng tôi chỉ đặt van đê nghiên cứu về chức năng ngôn ngữ cua văn ban</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">4.2.3. Do tính chất giao tiếp đặc thù của thé loại văn bản nay mà luận án chỉtập trung khảo sát các chức năng ngôn ngữ thể hiện tính tư tưởng, tính liênnhân, tính văn bản trong văn bản QLNN. Bởi vì ba chức năng vừa nêu théhiện rõ được quyền lực, hiệu lực, ý chí, mệnh lệnh của văn bản QLNN.
yếu là nhóm văn bản quy phạm pháp luật. Đây là nhóm văn bản có hiệu lựcpháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản QLNN. Cu thé chúng tôi khảo sátvăn bản một số Bộ luật như Bộ luật Hình sự Việt Nam (1985) sửa đổi, bố
sung 1999; Bộ luật Lao động ban hành năm 1994, sửa đôi bố sung một sỐđiều năm 2002, sửa đôi bố sung một số điều năm 2006, sửa đổi điều 73 năm
thực hiện những Bộ luật trên là những văn bản mang nhiều nét đặc trưng nhất
tư liệu khi cần thiết chúng tơi có thể khảo sát thêm một số Bộ luật khác nhưLuật Ban hành văn bản QPPL sửa đổi được Quốc hội thông qua tại kỳ họpkhóa XII, ngày 03/6/ 2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 và một sé Nghi<small>định của chính phủ, thơng tu cua các Bộ.</small>
<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:</small>
<small>- Phương pháp phân tích diễn ngơn. Luận án áp dụng phương phápphân tích diễn ngơn ứng dụng do Swales, Bhatia và sau đó là Maley (1994)</small>
xây dựng và phát triển. Day là một cách nhìn văn bản dưới góc độ chức năng
ngơn phê phán, cụ thê chúng tơi vận dụng đường hướng phân tích diễn ngơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">phê phán chức năng hệ thống do Kress và nhất là Fairclough xây dựng và pháttriển dựa trên nền tảng ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday và đườnghướng phân tích diễn ngơn phê phán tích hợp của Nguyễn Hòa vào xử lý đốitượng cụ thê. Đó là chức năng ngơn ngữ văn bản QLNN để hiện thực hóa tính
quyền lực, tính mệnh lệnh của nhà nước vảo thực tiễn đời sống xã hội.
- Luận án vận dụng các cơ sở lý thuyết của ngữ pháp chức năng hệthống mà chủ yếu là quan điểm của Halliday M.A.K và một số tác giả khác để<small>đi sâu vào nghiên cứu chức năng ngôn ngữ của văn bản QLNN.</small>
<small>tả các chức năng ngôn ngữ văn bản QLNN như chức năng tư tưởng, chức năng liênnhân và chức năng văn bản trên cơ sở ngữ liệu các văn bản quy phạm pháp luật, từ đó</small>rút ra những nét tiêu biéu của chức năng ngơn ngữ văn bản QLNN.
- Ngồi ra, luận án cịn sử dụng các thủ pháp nghiên cứu như: thủ pháp thốngkê, đó là thong kê số lần sử dụng của các đơn vị ngôn ngữ cũng như các kiểu loại câu<small>theo q trình, các vị từ tình thái, động từ ngơn hành...trên các ngữ liệu nghiên cứu.</small>
<small>6. Đóng góp khoa học của luận án</small>6.1. Về lý luận
Luận án sẽ góp phần vào việc phân tích diễn ngơn phê phán trên mộtthê loại văn bản QLNN, đồng thời, làm sáng tỏ hơn các chức năng chính củavăn bản QLNN thể hiện ở tính quyền lực, hiệu lực của văn bản nhìn từ góc độ
<small>ngơn ngữ học.</small>
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho việc xây dựng hệ thống văn bản QLNN có
<small>soạn thảo và ban hành văn bản, đặc biệt là trong việc sử dụng các đơn vi ngôn ngữ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Phục vụ thiết thực cho việc giảng day ngôn ngữ văn bản QLNN cũng như việc
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương:
tình hình nghiên cứu diễn ngơn văn bản QLNN Việt Nam. Mục đích giao tiếp<small>của văn bản QLNN và những cơ sở lí luận cho tồn bộ nội dung của luận án.</small>Dé tránh nặng nè về lý thuyết chúng tôi chỉ đề cập đến ở đây những van dé lý
sau, nếu thấy cần thiết phục vụ cho nội dung các chương đó.
<small>111, Văn ban quan lí nhà nước</small>
Trong thời gian gần đây, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
trình khác của Học viện Hành chính khi đề cập tới văn bản quản lí nhà nướcđều thống nhất: “Văn bản QLNN là những quyết định và thơng tin quản lí<small>thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành theo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệquan lí nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan quản lí nhà nước với các tô<small>chức va công dân” [43, tr8]</small>
Trong cuốn Soạn thảo và xử lí văn bản quản lí nhà nước, GS.TS. NguyễnVăn Thâm cũng đề cập đến khái niệm này “Van bản quản lí nhà nước thé hiệný chí, mệnh lệnh của cơ quan nha nước đối với cấp dưới. Đó là hình thức dé
<small>phạm vi quản lí của nhà nước. Văn bản quan lí nhà nước do cơ quan nhà nước</small>
<small>Giáo trình “ Kỹ thuật xây dựng va ban hành van ban” của Trường Dai hoc</small>Luật Hà Nội định nghĩa: “Văn bản QLNN là văn ban do các chủ thé QLNNban hành theo hình thức va thủ tục pháp luật quy định dé thé hiện, nhằm ápđặt ý chí của nhà nước, truyền đạt thơng tin hay ghi nhận các sự kiện cần thiết<small>phục vụ cho hoạt động quan lí của bộ máy nhà nước.”|4I1, tr12]</small>
Như vậy, trong thực tế cách hiểu về văn ban quản lí nhà nước chưa hồn
cách hiểu này các cơ quan nhà nước ở đây bao gồm tất cả các cơ quan lậppháp, hành pháp và tư pháp của tất cả các cấp đề điều chỉnh, điều hành các lĩnhvực khác nhau của đời sống xã hội. Điều vừa dẫn cho thấy cần thiết phải xem<small>xét văn bản nhà nước trên cả ba phương diện: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.</small>
<small>bản do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành nhưng là những cơ quan trong</small>
quan hành pháp ban hành. Với cách hiểu này thì những văn bản của các cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>lí nhà nước.</small>
sử dụng hiện nay. Tuy nhiên, trong luận án này, khi nghiên cứu về chức năng<small>ngôn ngữ văn ban QLNN, chúng tôi dùng khái niệm văn bản QLNN theo</small>nghĩa rộng. Bởi lẽ, đối tượng chúng tôi khảo sát ở đây rộng, bao gồm văn bản<small>của các cơ quan lập pháp (văn bản luật) và văn bản của các cơ quan hành</small>
<small>bản của cơ quan tư pháp.</small>
<small>1.1.2. Các loại văn bản quản lí nhà nước</small>
<small>phong cách học</small>
Trong các cuốn sách về phong cách học tiếng Việt hay phần viết về phongcách học trong các sách nghiên cứu tiếng Việt đều có đề cập đến các loại vănbản thuộc phong cách hành chính - cơng vụ. Nhưng có lẽ, mang tính hệ thốngvà đáng chú ý hơn là cách phân loại trong cuốn sách Phong cách học tiếng
Việt của các tác giả Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hòa [68, tr66-68]. Phong
<small>văn bản và cơ quan ban hành hoặc theo ngành, lĩnh vực...các nhà phong cáchhọc phân loại văn bản hành chính - cơng vụ như sau:</small>
Theo Cù Đình Tú, “Phong cách hành chính tiếng Việt tồn tại chủ yếu dướidạng các văn bản viết. Chức năng của phong cách nảy là thơng báo. Nó thơng
cách hành chính theo ơng gồm các loại văn bản như:
- Nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị, lệnh, công văn, thơng báo, báo<small>cáo, tờ trình, ...</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Băng khen, văn bằng, giấy chứng nhận các loai,...
Dinh Trọng Lạc có quan điểm phân loại khác, cụ thé ơng dựa trên hai cơsở chính, một là dựa vào nội dung sự vật - logic và căn cứ trên đặc điểm vềkết cấu, về tu từ. Kết quả ông chia các kiểu loại văn bản như sau:
Dựa vào nội dung ý nghĩa sự vật - logic, có các kiểu văn bản như: vănthư, luật pháp, ngoại giao, quân sự, kinh tế, thương mại
Dựa vào đặc điểm về kết cấu, về tu từ, có các văn bản như:
- Hiến pháp. sắc lệnh, điều lệ, nghị định, thông tư, quy chế, thôngbáo...trong kiểu văn bản pháp quyền.
- Mệnh lệnh, báo cáo, điều lệnh, hướng dẫn.. .trong kiểu văn bản quân sự.<small>- Công điện, công hàm, hiệp định, hiệp ước, nghị định thư, chứng thư nhà</small>nước...trong kiểu văn bản ngoại giao
- Thông báo, chi thị, thông tri, quyết định; đơn từ, báo cáo, biên bản; giâykhen, giấy chứng nhận các loại; hợp đồng, hóa đơn, giấy giới thiệu, giấy nghỉ
<small>Khác với các tác giả trên, Hữu Đạt [29, tr171-173] dựa vào những đặc</small>điểm của phong cách hành chính - công vụ, cho rằng các văn bản thuộc phongcách hành chính - cơng vụ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Ông đã<small>đưa ra hai cách phân loại: (1) Phân loại theo lĩnh vực quản lí hành chính nhà</small>
<small>- Van bản hành chính- Van bản ngoại giao</small>
<small>- Van ban pháp luật - chính tri</small>
- _ Văn bản dùng trong quốc phòng
- _ Văn bản dùng trong thương mại - kinh tế(2) Phân loại dựa trên cau trúc của văn bản
- Giấy gọi, giấy báo, công văn, giấy mời...
- Cac loại đơn từ (đơn đề nghị, đơn xin việc...)
<small>- _ Điện báo, điện chúc mừng, điện tin...</small>
<small>I1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- _ Quốc thư, giác thư, cơng hàm...
- Sac lệnh, thông đạt, chỉ thị, quyết định, nghị định, thông tư, điều lệnh...
- Pháp lệnh, điều luật, hiến pháp, điều lệ, quy chế...
- Hiệp ước, hiệp định, thỏa ước, bị vong lục, tuyên bố chung...
như: thé nào là cấu trúc đơn giản, cấu trúc tương đối phức tạp va cấu trúcphức tạp. Hầu như tác giả chưa đưa ra được tiêu chí hay cơ sở nào nhất quán
dé xác định cái cau trúc đơn giản và phức tạp đó.
Ngồi những cách phân loại nêu trên, các nhà phong cách học có thể cịn
được nhiều người chấp nhận.
<small>Cùng với hướng nghiên cứu văn bản theo phong cách chức năng, cịn có</small>hướng tiếp cận theo kỹ thuật tạo lập văn bản và chức năng, vai trị của nó
thể hiện tư tưởng, kinh nghiệm và tất cả những thông tin cần truyền đạt. Họtiếp thu kết quả nghiên cứu của ngơn ngữ học để sử dụng trong q trình xây
<small>a. Các tiêu chí phân loại văn bản QLNN</small>
<small>tiêu chí khác nhau. Theo giáo trình “kỹ thuật xây dựng và ban hành vănban’’[43, tr18] có các tiêu chí phân loại văn bản như sau:</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>- Phân loại văn bản theo tác giả: các văn bản được phân biệt với nhau theo</small>
<small>từng loại cơ quan đã xây dựng và ban hành chúng. Với tiêu chí này văn bản</small>
<small>Giáo dục và Đảo tạo...;</small>
<small>- Phân loại theo tên loại, tức là theo tên gọi từng loại văn bản, theo cách</small>này văn bản có thé bao gồm Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị,
<small>Thông tư...;</small>
- Phân loại theo nội dung: văn bản được phân loại theo từng vấn đề được
- Phân loại theo địa điểm ban hành: Văn bản có thể là của Hà Nội, Hải<small>Phịng, Hà Nam...;</small>
<small>- Phân loại theo thời gian ban hành: Văn bản của năm 2007, 2008 và</small>
- Phân loại văn bản theo ngôn ngữ thé hiện: Văn ban bằng tiếng Việt, vanban bằng tiếng Nga, văn bản bằng tiếng Anh...;
<small>- Phân loại theo hiệu lực pháp lý: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật và</small>
<small>văn bản không chứa quy phạm pháp luật.</small>
trình xây dựng và ban hành văn bản ít khi người ta áp dụng thuần nhất một<small>cách phân loại mà thường tùy vào mục đích và nội dung cơng việc ma người</small>ta có thê kết hợp một vải tiêu chí khác nhau sao cho thích hợp.
<small>b. Các loại văn bản QLNN</small>
<small>Giáo trình “kỹ thuật xây dựng và ban hành van bản”[43, tr14], dựa vàohiệu lực pháp lí của văn bản, văn bản quản lí nhà nước được chia thành 4 loại</small>
<small>như sau:</small>
<small>của chính phủ, Thông tư của các bộ...</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">(2) Văn bản hành chính cá biệt bao gồm: quyết định lên lương, quyết
(3) Văn bản hành chính thơng thường, bao gồm các loại: cơng văn, tờtrình, báo cáo, biên bản, đề án, chương trình, kế hoạch...
(4) Văn bản chun mơn - kỹ thuật, bao gồm các loại như: Hóa đơn đỏcủa Bộ Tài chính; văn bằng chứng chỉ của lĩnh vực giáo dục, hồ sơ bệnh án
<small>thuật đã được phê duyệt.</small>
<small>Van ban quy Van ban hanh Van ban hanh chinh Van ban chuyén</small>
<small>pham phap chinh ca biét thông thường môn — ki thuật</small>
<small>Bảng 1. Sơ đồ văn bản quản lí nhà nước (nguén:102 )</small>
Theo chúng tôi cách phân loại văn bản này bao quát được tất cả các văn
bản trong hệ thống văn bản quản lí nhà nước. Đồng thời, đảm bảo được cả vềchức năng, tính thơng tin, cau tạo và mơ hình của các loại văn bản một cách
<small>Giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” của Trường Đại họcLuật Hà Nội [41] , văn bản QLNN được chia thành hai nhóm: (1)Văn bản</small>pháp luật, trong nhóm này, dựa vào mục đích sử dụng lại tiếp tục được chiathành hai nhóm. Đó là: văn bản quy phạm pháp luật (dùng dé đặt ra QPPL
điều chỉnh các quan hệ xã hội phổ biến) và văn ban áp dụng pháp luật (dùngđể cụ thể hóa QPPL, điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể); (2)Văn bản hành
bản dùng dé ghi nhận một sự kiện thực tế.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tại Điều 4, Nghị định 110/2004/ND - CP ban hành ngày 08/4/2004 về
<small>(i) Văn bản quy phạm pháp luật;</small>
thông cáo, thông báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, cơng văn, cơngđiện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉphép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển;
<small>(11) Văn bản chuyên ngành;</small>
(iiii) Văn bản của tô chức chính trị, t6 chức chính trị - xã hội.
Như vậy, trên một phương diện nhất định, quan niệm về văn bản QLNNtheo cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu hành chính trùng với quan điểm<small>nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ, nhưng giữa hai cách phân loại này khônghoan toàn trùng nhau. Cách phân loại của các nhà phong cách học thường</small>mang tính chất hành chính - cơng vụ một cách thuần túy. Trong các hướng<small>phân loại văn bản thuộc phong cách hành chính - cơng vụ đã nêu trên có đưa</small>
ngành, chuyên môn như: cơng ước, nghị định thư, hóa đơn... vào hệ thống
lí, điều hành nhưng nó khơng phải là văn bản hành chính - cơng vụ thơng<small>thường mà chúng có những đặc thù riêng. Tuy nhiên, trong những nghiên</small>cứu của các nhà phong cách học vẫn sử dụng thuật ngữ “hành chính -
<small>hành, quản lí nhà nước.</small>
cách phân loại khơng thé khơng nhắc đến đó là cách phân loại theo chức năngvà hiệu lực của văn bản. Nhìn một cách tơng qt, theo chức năng và hiệu lựccủa văn bản thì trong 4 nhóm văn bản nêu trên của các nhà hành chính có thê
<small>phân làm hai loại lớn: (1) Một loại văn bản có hiệu lực pháp lí cao, trong đó</small>
thâm quyền, trình tự, thủ tục ban hành, tên loại, ngôn ngữ văn bản đều được
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thống kinh tế, chính trị - xã hội; (ii) Giải quyết các tranh chấp va bảo vệ cácquyên và lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân; (iii) Bảo vệ thê chế và tao cáccơ sở pháp lý cho việc thay đổi các thể chế đó một cách hợp pháp. Mặt khác,nhóm văn bản này cịn có chức năng giáo dục, văn bản cũng là hình thức để
chức năng chủ yếu của nó dùng dé truyền đạt thông tin mang tinh chất điềuhành tác nghiệp như: thông báo, trao đổi, bàn bạc, đề nghị, xin ý kién...nhamđi đến kết quả. Tuy nhiên, di là văn bản thuộc nhóm (1) hay là (2) thì ngơnngữ được sử dụng trong cả hai nhóm văn bản này đều phục vụ cho mục đích
giao tiếp giữa nhà nước với công dân và tổ chức và đều sử dụng ngơn ngữ<small>theo phong cách hành chính - cơng vụ.</small>
<small>Trong luận án này, chúng tôi tập trung khảo sát chức năng ngơn ngữ văn</small>
quy định rõ. Đó là nhóm văn bản quy phạm pháp luật (Bao gồm văn bản luậtvà cả những văn bản dưới luật dùng dé hướng dẫn thực thi văn ban luật).
<small>Văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản do các cơ quan quản lí nhà</small>nước có thầm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo trình tự, thủ tục
thi hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. (Điều 1, Luật Ban hành văn bản<small>quy phạm pháp luật (2008)). Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng</small>
Ban hành văn bản QPPL(2008) Hệ thống văn bản QPPL bao gồm:
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>¬</small> . Hiến pháp
<small>Luật, Bộ luật</small>
Pháp lệnh và nghị quyết của UBTVQH;<small>Nghị định của Chính phủ;</small>
Quyết định của Thủ tướng chính phủ;
<small>Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ;</small>
11. Nghị quyết của HĐND các cấp;
12. Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp.
Như vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm Hiến pháp, luậtvà các văn bản đưới luật dé thực thi và hướng dẫn luật.
sát chức năng ngôn ngữ một số Bộ Luật và một số văn bản dưới luật dùng dé
<small>luật như vừa nêu ở trên.</small>
Xét về mặt cấu trúc quy phạm pháp luật được thé hiện qua hình thức bên<small>trong và bên ngồi. Hình thức bên trong của pháp luật là các quy phạm pháp</small>
trường hợp quy định và được đảm bảo thực hiện bằng nhiều hình thức khácnhau. Quy phạm pháp luật gồm ba bộ phận cau thành có quan hệ chặt chẽ vớinhau là giả định, quy định và chế tài.
- Giả định: là phần nêu lên những tình tiết hay điều kiện dự kiến có thểxảy ra trong cuộc song mà con người gặp phải cần phải xử sự theo những quy
<small>định của pháp luật.</small>
<small>- Quy định: bộ phận của quy phạm pháp luật nêu rõ cách xử sự phải</small>theo khi gặp trường hợp nêu ở phan giả định, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của
định là quy định mệnh lệnh, nêu những điều cắm, không được làm hoặc buộcphải làm, quy định tùy nghi nêu lên một số cách xử sự dé chọn lựa hoặc thỏathuận; quy định giao quyền, quy định nhà nước giao cho ai có quyền được xử
và tên gọi của các quy phạm là quy phạm cấm đoán, quy phạm bắt buộc, quyđịnh tùy nghi và quy định giao quyên.
Hình thức bên ngồi gồm có ba nguồn cơ bản là tập quán pháp, tiền lệ<small>pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Tập qn pháp là một hình thức pháp</small>luật khơng thành văn, xuất hiện rất sớm trong xã hội và đến nay vẫn còn đượcnhà nước ghi nhận và sử dụng ở mức độ nhất định dé điều chỉnh xã hội. Tiền
<small>sở dé các thâm phán, các cơ quan tài phán hành chính coi là cơ sở đê áp dụng</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đối với mọi người) được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội.- Về ngôn ngữ
Theo Bhatia [121] thể loại ngôn ngữ luật pháp bao gồm nhiều tiểu loạikhác nhau tùy thuộc vào mục đích giao tiếp, ngữ cảnh sử dụng, các sự kiệnhoặc hoạt động giao tiếp liên quan, mối quan hệ xã hội hoặc chuyên môn giữa
bối cảnh giao tiếp khác nhau với hai phân nhánh lớn là ngơn ngữ viết và ngơn
<small>ngữ nói theo sơ đơ sau:</small>
<small>mm NGỮ LUẬT PHÁPNĨI</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Giáo trình Tạp chí Hồ sơ vụ án Bản an Khn mẫu Thé chế chính thứcHợp đồng BỘ LUẬT</small>
<small>Hiệp định v..v... Quy địnhLuật lệ v..v...Bang 2. Các tiểu loại ngôn ngữ luật pháp (Nguồn: Bhatia 1987)</small>
<small>Trọng tâm nghiên cứu của luận án là chức năng ngơn ngữ văn bảnQLNN, nhóm văn bản chúng tơi chọn là loại văn bản có hiệu lực pháp lí cao</small>
nhất trong hệ thống văn bản QLNN Việt Nam. Vì vậy, phần tiếp theo sẽ tập
(văn bản có giá trị pháp lí cao). Trên sơ đồ của Bhatia tiêu loại này gồm haiphân nhánh là loại văn bản khuôn mẫu gồm các văn bản như Hợp đồng, Hiệpđịnh, Cam kết, Chúc thư...và loại văn bản có tính thé chế chính thức nhưHiến pháp, các Bộ luật, Nghị định, Chỉ thị.... Trong các tiêu loại văn bản viết
<small>thuật ngữ “Văn bản quản lí nhà nước” và nhóm văn bản mà chúng tơi khảo sát</small>
<small>là nhóm văn bản “quy phạm pháp luật”, đây là nhóm văn bản có chức nang va</small>
hiệu lực pháp lí cao nhất, thé hiện tính thé chế chính thức trong hệ thống văn<small>bản QLNN Việt Nam.</small>
Thông thường trong giao tiếp có hai loại hình giao tiếp chính: giao tiếptrực tiếp (giao tiếp hai chiều) và giao tiếp gián tiếp (giao tiếp một chiều). Giao
trước thái độ và phản ứng của người nhận, loại bỏ được mọi mập mờ có thêđồng thời có trong q trình nhận thông điệp và hạn chế tới mức tối đa nhữngsai lệch trong q trình suy giải thơng điệp. Cịn đối với thê loại văn bản có
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thê chế chính thức “quy phạm pháp luật” thì yếu tố tham gia giao tiếp, tức là
nhưng cơ quan soạn thảo (viết văn bản) lại là một số cơ quan bộ, ngành.Chang hạn, Luật đất đai, cơ quan soạn thảo (viết văn bản) là Bộ Tài nguyênvà môi trường (chủ trì) cịn thơng qua luật là Quốc hội, đối tượng trực tiếpnhận, sử dụng là tất cả mọi người dân trong xã hội. Bhatia [122] nhắn mạnh
viết văn bản chỉ là những người soạn thảo còn người phát lại là cơ quan lậppháp mà người viết không phải là đại điện. Tương tự như vậy, ở hầu hết cácthé loại văn bản khác thì người doc (reader) và người tiếp nhận (recipient) củavăn bản là tất cả mọi công dân nhưng người đọc thực sự của nó lại là các luậtsư, thâm phán, những chuyên gia luật pháp có trách nhiệm viện dẫn và áp
phải giải quyết hai vấn đề trong cùng một lúc đó là họ vừa phải dùng cácnguồn lực ngơn ngữ vừa phải dùng các chiến lược diễn ngôn (ngữ cảnh giaotiếp, là yếu t6 ngoại tại của diễn ngôn, chi phối sự hình thành diễn ngơn) dévừa thể hiện được ý muốn của Quốc hội lại vừa tính tới sự tiếp nhận văn bảncủa công dân (đối tượng tiếp nhận và thực thi văn bản) nhưng khơng có
<small>văn bản luật pháp.</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">1.2.1. VỀ ngơn ngữ
nghiên cứu ngôn ngữ được Halliday xây dựng và phát triển (1985). Ngữ phápchức năng hệ thống do Halliday phát triển dựa trên các thành tựu của ngôn
<small>ngôn ngữ thuộc trường phái Praha.</small>
thống các lựa chọn có liên hệ tương tác với nhau mà từ đó người nói lựa chọn
gi được nói ra với những gi lẽ ra có thé nói. Các lựa chon này được hình thức
chức năng hệ thống (systematic function) (Martin - 1984). Halliday tập trung<small>vào các chức nang tao cho ngơn ngữ một hình thức như hiện có, thường được</small>
<small>gọi là “ngơn ngữ theo cách nhìn xã hội kí hiệu hoc” (language in social semiotic perspective).</small>
-Halliday nhận định: “ngôn ngữ như là một trong những hệ thống taonghĩa làm nên văn hóa lịai người,...ngơn ngữ gắn kết chủ yếu với một bình
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">câu đó và đồng thời cả ngữ cảnh mà câu đó được sử dụng.
<small>Khái niệm “ngữ canh’(context) trong nghiên cứu ngôn ngữ học được</small>
luận điểm của Sapir và Whorf, ông cho rằng: “Hai truyền thống sáng lập việcnghiên cứu ngôn ngữ trong ngữ cảnh này, truyền thống Anh với Malinowski và
thống đầu nhân mạnh vào tình huống làm ngữ cảnh cho ngơn ngữ là văn bản và
<small>nó nhìn nhận ngơn ngữ như một hình thức hoạt động hay sự diễn tả các quan hệ</small>
và quá trình xã hội. Truyền thống sau nhắn mạnh vào mặt văn hóa làm ngữ cảnhcho ngơn ngữ như là một hệ thống và coi ngôn ngữ như một hình thức phản ánhhay sự sắp xếp kinh nghiệm thành lý thuyết hoặc mơ hình hóa hiện thực”[138,tr21]. Đồng thời, ông cũng chứng minh răng toàn bộ cấu trúc ngữ pháp, tứclà cách thức mà tat cả các ngôn ngữ dựa vào dé tạo ra nghĩa gắn bó chặt chẽ vớingữ cảnh tình huống và văn hóa mà trong đó ngơn ngữ được tiến hóa. TheoHalliday: Một lý thuyết về ngôn ngữ trong ngữ cảnh không đơn thuần chỉ là một lí
<small>hoạt động như nó đang hoạt động nhưng là sự giải thích chức năng dựa trên sự</small>diễn giải kí hiệu học xã hội về các mối quan hệ và quá trình ngữ nghĩa.
Thuật ngữ “ngữ cảnh” được hiểu là “một loại môi trường nào đó, là
<small>phi ngơn trong đó ngơn ngữ được sử dụng”[138, tr20]. Bên cạnh đó, Halliday</small>và các nhà ngữ pháp - chức năng hệ thống còn phân biệt hai loại ngữ cảnh là
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tiềm năng về nghĩa (meaning potential), cịn ngữ cảnh tình huống là ngữ cảnhcủa một hiện tượng ngôn ngữ, là văn bản, là những trường hợp cu thé củangôn ngữ. “Văn hóa làm cho ngữ cảnh ngơn ngữ như - là - hệ thống, cịn tìnhhuống thì làm ngữ cảnh cho những hiện tượng của ngôn ngữ - như - là - văn<small>bản”{138,tr23].</small>
nghĩa là một quá trình liên tục của các lựa chọn về nghĩa, một sự vận
<small>nên bởi các ý nghĩa, đó là một đơn vi nghĩa (a semantic unit) được mã hóa</small>bằng một cái gì đó nhằm mục đích thực hiện giao tiép. Va nhu vay, vanbản vừa là sản phẩm (product) lại vừa là một qua trình (a process). O đâykhơng phân biệt sản phẩm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, và coi văn bản
<small>1.2.4. Quan hệ giữa ngữ cảnh và văn bản</small>
<small>Quan hệ giữa ngữ cảnh và văn bản được Halliday lý giải như sau: “Văn</small>
bản là một hiện hữu của quá trình và sản phẩm của ý nghĩa của xã hội trongmột ngữ cảnh tình huống nao đó. Ngữ cảnh tình huống, ngữ cảnh mà trong đó
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">một mặt qua một quan hệ xã hội, mặt khác qua t6 chức chức năng của ngônngữ.”[138,tr11]. Ong cũng chỉ ra mối quan hệ của môi trường xã hội với tổ<small>chức, chức năng của ngôn ngữ. Môi trường xã hội của văn bản được mô tả</small>băng 3 khái niệm, đó là:
- Trường diễn ngơn (field of discourse) nói về cái gì, là phạm vi hoạtđộng xã hội trong đó ngôn ngữ được sử dụng như một phương tiện để giaotiếp, như một phương tiện dé hành động.
các nhân vật tham gia giao tiếp, gồm người nói (chủ thé giao tiếp) và ngườinghe (đối tượng giao tiếp) các vai mà họ đóng địa vị và quyền lực của họ
cũng như toàn bộ các quan hệ về mọi mặt giữa họ;
- Cách thức diễn ngôn (Mode of discourse) chỉ phương tiện hoạt động
ngôn ngữ (kênh mà người nói lựa chọn dé giao tiếp) gồm cả ngơn ngữ nói vàngơn ngữ viết.
Ba yếu tố nêu trên cùng xác định ngữ cảnh tình huống cho văn bản.Chúng ta xác định đặc trưng của ngữ cảnh tình huống rõ ràng bao nhiêu, càngdự đốn được đặc tính của văn bản trong tình huống đó cụ thể bấy nhiêu. Mỗi
ngơn qua chức năng liên nhân và cách thức qua chức năng văn bản. Mối quan<small>hệ giữa ngữ cảnh tình hng và văn bản được biêu hiện băng sơ đô sau:</small>
<small>Ngữ cảnh Chức năng Văn bản</small>
<small>Trường —— Quanniệm ——* Tham thé</small>
<small>Khơng khíchung ——> Liên nhân ——> Tình thái</small>
<small>Bảng 3: Mỗi quan hệ giữa ngữ cảnh, tình huéng và văn bản (nguồn Halliday 1985)</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">ngữ nghĩa chính: chức năng tư tưởng (chức năng biểu ý - ideational), chức
<small>năng liên nhân (interpersonal) và chức năng văn bản (textual)</small>
- Thành tố chức năng tư tưởng là một phan của hệ thống ngơn ngữ. Nó
quan của con người. Chức năng này có thé chia thành hai mặt kinh nghiệm vàlogic. Mặt kinh nghiệm là các thơng tin về hồn cảnh, mối quan hệ giữa cácđối tượng tham gia, chăng hạn, tác thê, qúa trình...Mặt logic là các thông tin
nhân quả, điều kiện...
- Thành t6 chức năng liên nhân liên quan đến các chức năng xã hội, tức
người nói trong tình huống ngơn ngữ. Về mặt câu chữ, chức năng liên nhân thểhiện ở ngữ khí và tình thái. Ngữ khí quyết định xem người nói vào vai gì (người
<small>ra lệnh hoặc người hỏi) và ngược lại người nghe vào vai gì (người nhận lệnh</small>
hoặc người trả lời). Tình thái biểu thị phán đốn và dự kiến của người nói. Tình
<small>đốn. Vi dụ: “certainly, perhaps, probably, it is posible...”</small>
- Thanh tố chức năng tao văn ban là chức năng làm thé nao dé các bộ
trong từ điển. Hay nói cách khác thành tổ mang chức năng văn bản bao gồm
<small>ý nghĩa đó, thuật ngữ “văn bản” được dùng cho khái niệm có chức năng tương</small>
<small>Tư tưởng Liên nhân Văn bản</small>
<small>Kính nghiệm | Logic Thuộc văn bản (structural) Không thuộc văn bản</small>
<small>(Experiential) (logical) (Non-structural)</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Theo cấp độ: Mọi cấp độ | Theo cấp độ | Theo cấp độ | Giữa các cấp độ</small>
<small>Cú: chuyển tác | Các quan Cú: thức, Cú: Đềngữ | Đơn vị thơng | Liên kết</small>
<small>Động ngữ:thì | hệ đăng kết | tình thái Động ngữ: tin: Quy chiéuDanh ngữ: tính | và phụ Động ngữ: thái Sự phân bố Thay thế</small>
<small>ngữ thuộc (điều | ngôi Danh ngữ: thông tin, tiêu | Tỉnh lược</small>
<small>Trạng ngữ: kiện, bổ Danh ngữ: chỉ tố điểm thông tin | Nối</small>
<small>Chu tố sung, thuật | thái độ Trạng ngữ: Liên kết từ vựng</small>
<small>lai) Trang ngữ: liên từ</small>
<small>Bảng 4. Các thành tô biểu hiện chức năng của hệ thông nghĩa</small>
<small>(Nguồn: Halliday [135, tr29])</small>
Trong một chừng mực nào đó một thành tố mang chức năng văn bản hoạtđộng như hai thành tố kia, thông qua các hệ thống có liên quan ở các cấp độ
tố mang chức năng văn bản cũng bao gồm các mơ hình nghĩa, chúng đượcnhận diện bên ngoải và sắp xếp theo thứ bậc của hệ thống.
Một trong những khn mẫu ý nghĩa đó là cấu trúc thơng tin, cái mà theo<small>trình tự của ngơn bản, trên co sở của sự phân biệt cdi cỡ (Given), cái mà người</small>
nói cho là thơng tin được khơi phục đối với người nghe và cdi mới (New).
Phan còn lại của thành tố mang chức năng văn bản là yếu tố liên quanđến liên kết. Liên kết có quan hệ mật thiết đến cấu trúc thông tin. Cấu trúc
Liên kết là một yếu t6 tạo nên văn ban trong hệ thống ngôn ngữ. Nếukhơng có liên kết, phần cịn lại của hệ thống ngữ nghĩa hồn tồn khơng thê<small>hoạt động được một cách có hiệu quả.</small>
1.3. Phân tích diễn ngơn và phân tích diễn ngơn phê phán
1.3.1. Phân tích diễn ngơn
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Phân tích dién ngơn là nghiên cứu sự sử dụng ngôn ngữ ở cấp độ trên câu.
<small>coi là một hoạt động xã hội (communication as social action).</small>
<small>Thứ hai là xem xét từ bình diện chung - chun ngành: là nghiên cứu</small>phân tích diễn ngôn của các hội thoại hàng ngày, các thê loại văn bản viết nhưmơ tả, trần thuật, chính luận và ở hướng chuyên ngành là các nghiên cứu phântích diễn ngôn các thể loại văn bản chuyên ngành như bài báo khoa học, văn<small>bản pháp luật, các giao thoại bác sĩ - bệnh nhân, luật sư - khách hàng...</small>
<small>Thứ ba là xem xét bình điện ứng dụng: là những nghiên cứu phân tích</small>
<small>Thứ tu là xem xét dựa trên mức độ phân tích: Các nghiên cứu phân tích</small>diễn ngơn được phân loại theo mức độ từ phân tích hình thức bề mặt (surface- level formal analysis) tới phân tích chiều sâu chức năng (deep functionalanalysis) của ngôn ngữ hành chức. Sự phân loại này đồng thời cũng phản ánhsự chuyển biến của phân tích diễn ngơn ứng dụng từ hình thức sang chức
<small>như sau:</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>a. Phân tích ngữ vực (phong cách chức nang) (register analyis): Mơ ta</small>
của một biến thể ngôn ngữ (a language variety). Theo Halliday và cộng sự
trong tình huống (situations) khác nhau. Tên gọi cho một biến thể ngôn ngữ<small>được khu biệt theo sự hành chức của nó là ngữ vực (register). Theo họ, các</small>ngữ vực cũng có thé được coi là biến thé phụ của một biến thé ngơn ngữ mà
một biến thé văn bản cụ thé (text - variety). Họ cũng đề ra các bình diện là
nhận diện các đặc điểm ngữ vực khác nhau. Có nhiều tác giả như Crystal và
tình huống và văn bản theo góc độ từ vựng - ngữ pháp và gần đây hơn là góc<small>độ ngữ nghĩa và ngữ dụng.</small>
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa chỉ ra được những giá trị cụ thé mà
nguyên nhân xuất hiện với tần số cao hoặc vắng mặt trong biến thé của ngơn
yếu tố ở bình diện bề mặt mà chưa xem xét sâu vào các cấu trúc nội tại và
chưa giải thích được vì sao một biến thể ngơn ngữ lại có hình thức như nóhiện có, thiếu biện giải về cơ chế ngầm quyết định sự lựa chọn và phân bé cácyếu tố ngôn ngữ bề mặt.
b. Phân tích ngữ pháp - tu từ: mô tả ngôn ngữ về mặt chức năng
<small>Theo Selinker, Lackstrom va Trimble (1973) thì phân tích ngữ pháp - tu</small>từ chính là xem xét mối quan hệ giữa sự lựa chọn ngữ pháp và chức năng tutừ trong văn bản tiếng Anh, cụ thể là trong văn bản viết tiếng Anh khoa học
<small>xt hiện phơ biên nhât mà họ cịn tập trung nghiên cứu các đặc điêm ngôn</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">hơn là các đặc điểm cú pháp hoặc ngữ nghĩa.
Vậy, trong phân tích ngữ pháp - tu từ, người nghiên cứu chủ yếu xem xét
phân tích có phần thiên lệch này dễ dẫn đến việc khái qt hóa thiếu chínhxác các đặc điểm văn bản và dẫn đến những kết luận không hoàn toàn phủhợp với thực chất của văn bản.
<small>Phân tích tương tác (Interactional Analysis), cịn được gọi là phân tích</small>
<small>diễn ngơn ứng dụng, hay phân tích chức năng lời nói hoặc phân tích diễn</small>
ngơn hội thoại là sự giải thuyết văn bản từ góc độ người đọc hoặc người nghe.<small>Theo các tác giả (Windows, Candlin, Sinclar va Coulthand) thì nghĩa của văn</small>bản khơng hiện diện sẵn trong một tiết đoạn văn bản mà người đọc hoặc
<small>người nghe chỉ việc nhận ra mà nó là sự thỏa thuận qua nỗ lực “tương tác”</small>
của các thành viên tham gia giao tiếp. Sự thỏa thuận này tạo ra cho các phát<small>ngôn những giá trị đặc thù thích hợp. Candlin và Loftipour - Saedi đưa ra</small>
<small>quan niệm “thương lượng nghĩa” của người đọc qua phương tiện văn ban va</small>đề ra mơ hình phân tích diễn ngơn dựa trên sự cân bằng giữa các quá trìnhgiao tiếp từ hai bình diện: người viết và người đọc. Văn bản trong phân tích
tích tương tác cịn được gọi là phân tích diễn ngơn của người đọc. Các tác giả
<small>định nào đó mà anh ta phải hướng tới, dự đốn trước được các phản ứng của</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">được thực hiện dễ dàng hơn.
Điền hình của cách nghiên cứu theo hướng này là cơng trình nghiên cứu
legislative writing”[120]. Tuy nhiên, phân tích tương tác vẫn có nhiều đónggóp quan trọng trong phân tích diễn ngơn ở chỗ nó đã nhân mạnh và khai thácsâu ban chất tương tác của diễn ngôn đông thời tập trung vào khái niệm tô<small>chức ngôn ngữ trong sự hành chức của nó.</small>
<small>theo hướng giải thích.</small>
Ba hướng phân tích diễn ngơn trên đây có chiều hướng chuyền dịch từ
ngữ được ủy thác trong các diễn ngơn mang tính chun ngành. Thứ hai, từ cách
người đọc. Thứ ba, phân tích chú trọng vao q trình hình thành diễn ngơn.
<small>Trong địa hạt giảng dạy ngơn ngữ chun ngành nói riêng và ngơn ngữ</small>
<small>ứng dụng nói chung, thì phân tích diễn ngôn ứng dụng trở nên quá sơ sài khi</small>
miêu tả ngôn ngữ hành chức và không phù hợp khi ứng dụng vào dạy tiếng vàmột số phân tích mục đích ứng dụng khác. Một mặt, nó thiếu các thơng tinphù hợp cần dé lý giải lí do tồn tại của các loại hình dién ngơn khác nhau,
tính hệ thống và tơ chức của lĩnh vực chuyên môn ảnh hưởng tới ban chất củamột loại diễn ngơn cụ thể nào đó. Mặt khác, nó ít chú ý tới các đặc điểm đã
Vậy, mơ hình phân tích theo hướng giải thích này sẽ kết hợp được cáckhía cạnh văn hóa - xã hội (gồm cả dân tộc học) và tâm lý học (gồm cả nhậnthức) tham gia vào quá trình kiến tạo văn bản (text - construction) và giải
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">in academic and research settings”, một trong các cơng trình phân tích diễn
ngơn theo mơ hình này đã được Swales tiễn hành thực hiện trên các văn bảnkhoa học - kỹ thuật. Kết quả cho thấy có rất nhiều mối quan hệ tương tác giữahình thức và chức năng của các văn bản loại này, giúp ích rất nhiều cho giáoviên dạy tiếng, người dịch và các cán bộ khoa học kỹ thuật. Và cũng vì thế mà
ứng dụng của diễn ngơn (applied genre analysis).
Như vậy, chúng ta có thé thấy xu hướng ngày càng rõ là sự phân tích
trên nhiều bình diện khác nhau của văn bản hoặc thê loại diễn ngôn, từ các
ngơn. Nó cũng cho thấy để có được sự phân tích theo hướng chiều sâu phùhợp, nhiều kiến thức liên quan đến bản chất của diễn ngôn cần được sử dụng<small>tới như xã hội học, tâm lý học, dân tộc học...</small>
1.3.1.1. Phương pháp phân tích thể loại ứng dụng của diễn ngơn
Phương pháp phân tích thể loại ứng dụng của diễn ngơn tập trung vàonghiên cứu các yếu tố văn hóa - xã hội tham gia vào quá trình tạo lập văn bảnvà giải thuyết vì sao văn bản, đặc biệt là văn bản chuyên ngành được viết và
với mục đích đạt tới “một sự phân tích sâu hơn các biến thé chức năng của
phân tích các nhân tố văn hóa - xã hội mà cịn cả nhân tố tâm lý - ngơn ngữ
<small>học, do đó đã mở rộng sự phân tích ngơn ngữ từ mơ tả tới giải thích ngơn</small>
ngữ. Cụ thé Bhatia đã gợi ý dé phân tích một thé loại diễn ngơn mới bao gồm<small>7 bước như sau:</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">1. Đặt thể loại diễn ngơn trong tình huống của nó: Phân tích ngữ cảnh
<small>ngơn ngữ học liên quan tới văn bản.</small>
2. Khảo sát tư liệu hiện có: tìm hiểu các tài liệu về thể loại diễn ngơn đãcó, các thé loại liên quan đến diễn ngơn tương tự, chỉ dẫn các nhà chuyên môn
<small>trong lĩnh vực, sách hướng dẫn, tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan.</small>
3. Phân tích chi tiết và chon lọc ngữ cảnh tình huống bao gồm:
- Xác định người viết/nói; người đọc/người nghe của văn bản; mối<small>quan hệ giữa họ và mục đích của họ.</small>
- Tìm hiểu hệ thống các văn bản và các tập tục ngôn ngữ liên quan tạothành cơ sở cho thé loại văn ban
- Tìm hiểu hiện thực ngồi ngơn ngữ mà văn bản đang thê hiện và mối<small>quan hệ của văn bản với hiện thực đó.</small>
<small>4. Chọn tư liệu chính:</small>
với các thể loại văn bản khác. Có thé dựa vào mục dich giao tiếp, ngữ cảnhtình huống mà văn bản hay được sử dụng và các đặc điểm chung nỗi bật trong<small>các văn bản.</small>
(về ngơn ngữ, văn hóa, xã hội, học thuật, nghề nghiệp). Sự giúp đỡ của các
nhà chuyên môn trong lĩnh vực là chỗ dựa chính của người nghiên cứu ngơn
...tai thực địa nơi thé loại văn ban được sử dụng.
6. Phân tích ngơn ngữ ở các cấp độ: Có thể ở ba cấp độ
Cấp độ 2. Phân tích các đặc điểm thuộc văn bản
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Phân tích văn bản ở mức độ này tập trung vào khám phá kiểu loại cau
tôi gọi là cấu trúc chức năng của văn bản QPPL quyết định việc triển khai ýnghĩa chính của văn bản và câu trúc phát triển tiềm năng (generic structurepotential) quyết định triển khai tồn bộ văn bản.
7. Các thơng tin mang tính chun mơn nghề nghiệp trong phân tích thé
tin phản hồi từ các nhà chuyên môn trong lĩnh vực. Bước này thường đượctiến hành khi nghiên cứu các thể loại văn bản xa lạ, chưa được nghiên cứuhoặc người nghiên cứu không chắc chắn các văn bản đang nghiên cưú cóthuộc thê loại diễn ngơn đó khơng.
<small>Theo Nguyễn Hịa [56], phân tích diễn ngơn phê phán (CDA) là mộtđường hướng phân tích diễn ngơn được hình thành như một chun ngành từ</small>
<small>các cộng sự (1979),Van Dijk [147], Fairclough [150]; Wodak[157]va</small>Chouliaraki. Theo một số tác gia, CDA bat nguồn từ tư tưởng của Mác về líthuyết xã hội và tơ chức xã hội. Chủ nghĩa Mác coi ngôn ngữ như là một hiệntượng xã hội. Một số tác giả khác cho rang CDA gan bó với trường pháiFrankfurt (Đức). Trường phái này quan niệm rằng vai trị của các nhà lí luận
Mục đích của CDA khơng chỉ là miêu tả diễn ngơn, mà cịn giải thích
như vậy. CDA thừa nhận vai trị của ngơn ngữ trong việc tổ chức quan hệquyên - thế (power) xã hội và nó bắt đầu nỗi lên như là một đường hướng
<small>34</small>
</div>