Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.99 MB, 360 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội - 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Chun ngành: Lý luận ngơn ngữ</small>
<small>Mã sô: 62.22.01.01</small>
<small>NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:</small>
<small>1. PGS.TS NGUYÊN THỊ VIỆT THANH</small>
2. PGS.TS NGUYEN XUAN HÒA
<small>Hà Nội - 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤCMỞ ĐẦU</small>
<small>0.2. Lịch sử nghiÊn CỨU...- - - -G < E1 E918 1891119 11 910 19111 ng 2</small>
0.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...- ¿2-2 2 +s+SE+ £+E£E+Ee£EeExeEerkerxereee 5
<small>0.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU...-- --- 5 2+ + ‡*++‡EE+eexeeereeeexes 5</small>
0.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu...--- - 2 s2 2+s+zs£zzse2 6
<small>0.6. Cai moi CHa LUAN 0n a... 8</small>
<small>P.8 ma h... 48</small>
1.4. Khái quát về thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật ... 49
1.4.1. Cơ sở hình thành thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật ... 49
1.4.3. Quan niệm về thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật được áp<small>dụng frOIg LUGN ỐH... cv ngự 61</small>Tiểu kết chương Ï... 2-2-5 + S2+E£SE‡EE£ESEEEEEEEEEEEEEEEEEE1215 112121121111 EU 63CHƯƠNG 2: ĐẶC DIEM CÁU TRÚC THÀNH NGỮ HÁN NHẬT
VN... NNGgỐẶỤ..ÄẼ... 652.1.2. Thành ngữ Hán Nhat xét về nội bộ cấu †rúc...---:-:-sc: 65
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.2.1. Thành ngữ giữ nguyên cấu IrúC...---cs+cc+cs+csscseei 722.2.2. Thành ngữ thay đổi cấu trC...--- 2e s+cs+cs+ceereereereeei 76
<small>2.2.4. Thành ngữ do người Nhật tdO THỚI... 5555 + +sS2 82</small>
Tiểu kết chương 2o...ceecececcessessessessessessessessessessessessessessessessecsessessessessecsesseesecses 85
<small>CHƯƠNG 3: ĐẶC DIEM NGỮ NGHĨA THÀNH NGỮ HÁN NHẬT</small>
3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật...--- 5: 893.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhat va sự phân loại theo
3.2.2. Phân loại thành ngữ Hán Nhật theo nhóm chủ để... sec: 943.3. Các kiểu ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhật ...--- 1063.3.1. Thành ngữ giữ nguyên nghĩa gốc Hán... 106
3.4. Đặc điểm ngữ nghĩa thành ngữ Hán Nhật do người Nhật tao mới ... 116
3.4.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ do người Nhật tạo mới
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ HÁN NHẬT - HAN VIỆT NHÌN
<small>TỪ GĨC ĐỘ ĐĨI CHIẾU NGƠN NGỮ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">4.2.2. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cầu trúc giống nhau,
<small>/34/128.4/17/30/1/1778800nn0Ẽ01n08878Ẻee...::.15a... 140</small>
4.2.4. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
4.2.6. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cau trúc giống nhau,
nghĩa giống nÌqI...-- 2-52 £S£+S£+E£EEEEEEE+EEEEEEEEEE2122121121 2x xe 152
nghĩa giống nhau, yếu tO khác nhau...- - 2-5252 Se+cs+c+eecszcsei 1534.2.9. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cầu trúc khác nhau,
<small>nghĩa khác HÌNđ1... .. ... c8 81881 1E EEEESErEkrkekrkkkrrkeereerree 158</small>
NHỮNG CONG TRÌNH ĐÃ CONG BO CUA TÁC GIA
<small>LIEN QUAN DEN LUẬN ÁN ... 169</small>
TÀI LIEU THAM KHẢO ooic.occcccccccccccccccscsesscscscscsesscsescsscscscsesscsesesesscssevees 170<small>PHỤ LỤC (2.220. đơn vị thành ngữ)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Bang 1.1: Phân biệt giữa thành ngữ và tục ngữ...---.--<c<<<<<s2 47Bang 1.2: Cách đọc âm #ñ7ẺZ+/ Onyomii...--- + ++s+ce>x+xezezxesee 56</small>
Bảng 4.1: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
Bảng 4.2: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
<small>nghĩa khác nhau... -- - - - c2 c2 1132311133131 11 13 1111188111111 1111 xxrkrre 142</small>
Bang 4.3: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
bảo lưu nghĩa gốc, phát triển nghĩa...--- 252 s+cz+EzzEerxereed 145Bang 4.4: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
nghĩa giống nhau, có một yếu tố khác nhau ... 47
nghĩa giống nhau, có hai/ ba yếu tố khác nhau ...--- 2-s- 148Bảng 4.6: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
nghĩa khác nhau, yếu tố khác nhau ...---2¿¿©++s2+sz++cseẻ 149
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 4.7: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,
Bảng 4.8: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc khác nhau,
nghĩa giống nhau...--- 5£ SE SE2E£SE£EEEEEEEEEEE2EEE12121 211211... se. 152Bảng 4.9: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc khác nhau,
nghĩa giống nhau, một yếu t6 khác nhau ...-... 153Bang 4.10: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cau trúc khác nhau,
nghĩa giống nhau, hai yếu tố khác nhau...--.-... 154
MỞ ĐẦU0.1. Tính cấp thiết của đề tài
có hiệu quả trong giao tiếp. Bên cạnh đó, thành ngữ là tài sản quý giá của mỗi
<small>ngôn ngữ, phản ánh đặc trưng tư duy dân tộc của người bản ngữ. Do vậy,</small>
nghiên cứu thành ngữ có thé giúp tìm ra được những nét đặc trưng văn hóacủa mỗi dân tộc và nếu việc nghiên cứu đó được tiến hành theo hướng đốichiếu thành ngữ của hai hay nhiều ngơn ngữ khác nhau có thể tìm ra được
và khi hành chức nó có khả năng phản ánh thực tế khách quan một cách kháiquát. Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ đồng thời là một thành tố văn hóanên nó mang trong mình những đặc trưng văn hóa dân tộc, những biéu tượngdân tộc. Cũng như mọi ngơn ngữ, thành ngữ chiếm một vị trí hết sức quantrọng trong tiếng Nhật. Tuy nhiên do những hoàn cảnh lịch sử trong quá trình
nhóm thành ngữ thuần Nhật lã H4) Kanyouku và thành ngữ Hán Nhật #4
<small>at Kanjijukugo.</small>
Cho đến nay việc nghiên cứu thành ngữ tiếng Nhật tại Việt Nam bướcđầu đã có một số cơng trình khảo sát trên các bình diện hình thức và ngữnghĩa. Có thể ké đến một cơng trình nghiên cứu về thành ngữ Nhật trong tiếng
Nhật như Luận án tiến sĩ Đặc điểm thành ngữ tiếng Nhật (Trong sự liên hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">với thành ngữ tiếng Việt) của Ngô Minh Thủy (2006), chủ yếu khảo sát
chỉ giới hạn khảo sát những thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể người (1019đơn vị thành ngữ). Bên cạnh đó cịn một số luận văn thạc sĩ khác cũng đã đềcập đến đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật,nhưng về cơ bản những cơng trình nghiên cứu này chỉ mới đề cập tới mảngthành ngữ gốc Nhật mà thơi.
phương diện cấu trúc, đặc điểm ngữ nghĩa, đặc điểm sử dụng; chưa phân tíchvề những đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và tư duy của người Nhậtthé hiện qua thành ngữ. Đây chính là lí do khiến chúng tôi chọn thành ngữHán Nhật trong tiếng Nhật làm đề tài nghiên cứu của luận án.
<small>0. 2. Lịch sử nghiên cứu</small>
thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thé người) được in trong [HLA #
về thành ngữ tiếng Nhật. Tuy nhiên cơng trình nghiên cứu này mới chỉ đề cậpđến những thành ngữ mà thành tố của chúng là những từ chỉ bộ phận cơ thê
trình nghiên cứu về thành ngữ có tiếng vang lớn như cơng trình HAHO4F
<small>4 #2 (Thành ngữ tiếng Nhát) của tác gia Shiraishi Daiji 1ZiX—ˆ (1950),</small>
<small>sau đó là cơng trình []ã#21ÄJHđ8# (Thành ngữ quốc ngữ) của tác giả</small>
<small>Yokoyama Tatsuji #ä¡IJ$⁄⁄(1953), cơng trình ABW ¿ < #4 LOMA</small>
<small>trình nghiên cứu như (AAA, CAA RR & AYE) của Miyaji Yutaka #Hh «= (1977), TAA iii (Thanh ngữ) của tác gia Kunihiro Tetsuya [EA 2746</small>
(1985) và một loạt các cơng trình nghiên cứu khác. Có thé thấy rang nội dungcủa hầu hết các cơng trình nghiên cứu này chỉ quan tâm đến việc xem xét cácthành ngữ sốc Nhật hoặc có cấu trúc Nhật. Muộn hơn có xuất hiện một số
<small>cơng trình khảo sát thành ngữ Hán Nhật nhưng chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu</small>
<small>ứng dụng như của Wada Takeshi #IHI gt] và Okudaira Takashi #32 5</small>
<small>nghĩa thành ngữ Hán Nhật. Ngồi hai tác giả này cịn có tác giả Tanzawa</small>
Kouichi (2004) với cơng trình Du†:#tä#272f§ LES (Tìm hiểu hình thái thành
<small>ngữ Nhật như = ti SOIR (Tục ngữ, thành ngữ Nhật) của Taiji Takashima</small>
<small>To Seikatsu (1995), v.v..</small>
trình đầu tiên trong lĩnh vực này phải kế đến là cơng trình Tuc ngữ Nhật - Việtcủa Nguyễn Hồng Thu (2001) được xuất bản dưới dạng từ điển, Luận án tiễn
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">độ luận văn thạc sĩ. Trong số đó Luận án tiến sĩ của Ngơ Minh Thủy là cơngtrình nghiên cứu một cách đầy đủ hơn cả về thành ngữ tiếng Nhật. Tác giảnày đã khảo sát một cách nghiêm túc các đặc trưng về cấu trúc và đặc trưngngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật, đặc biệt là nhóm thành ngữ có thành tốlà từ chỉ bộ phận cơ thé người trong sự liên hệ với tiếng Việt, tuy nhiên chỉgiới hạn khảo sát nhóm thành ngữ gốc Nhật, có cau trúc Nhật, cịn nhóm
<small>Kanyouku (1) còn :74a8 Kanjijukugo (2) - là thành ngữ Hán Nhật trong</small>
tiếng Nhật thì hầu như chưa được đề cập đến. Trong sơ đồ dưới đây có thêthấy vị trí của nhóm thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật đã được khắng
<small>1⁄J Kanyouku (2) #⁄“7-Zt\ñRt Kanjijukugo</small>
<small>Nguồn: Sơ đồ này được lập theo theo ý tưởng phân loại</small>
<small>các nhóm thành ngữ trong tiếng Nhật của Từ điển HEB KEES</small>
<small>(Dai từ điển thành ngữ) [110; 1-3].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi gọi là “thành ngữ Hán Nhật” trongluận án này là những thành ngữ có nguồn gốc Hán được du nhập vào tiếng
ngữ trong mỗi ngôn ngữ còn khác nhau và quan niệm về thành ngữ tiếng Nhật
vẫn cịn có nhiều điểm chưa hoàn toàn thống nhất. Tuy nhiên hầu hết các
âm On (Onyomi) và Kun (Kunyomi); là những cum từ hay ngữ cơ định có sẵn,
<small>phan lớn có bon âm tiêt; có nghĩa biéu trưng.0.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
tiếng Việt) được thực hiện nhằm nghiên cứu các đặc điểm về cấu trúc, ngữ
ngữ phản ánh đậm nét nhất các đặc điểm văn hóa của một dân tộc, phản ánhvà lưu giữ những dấu ấn và những giá trị văn hóa dân tộc của người bản ngữ.Đó là “một kho báu lưu giữ những trầm tích văn hóa đặc sắc và phong phú
của dân tộc” [Hoàng Văn Hành, 34; 142]. Do vậy, khi nghiên cứu đối chiếuthành ngữ giữa hai hay nhiều ngơn ngữ có thé tìm ra những nét tương đồng và
Đề đạt được mục đích nêu trên, luận án đề ra các nhiệm vụ cụ thể như
- Khao sát các thành ngữ Hán Nhật từ các phương diện cấu trúc, ngữnghĩa đề chỉ ra các mơ hình cấu trúc và những đặc trưng cơ bản về ngữ nghĩa
của thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật.
<small>- Phân tích đặc trưng tư duy dân tộc của người Nhật thông qua sự hành</small>
chức của thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật để tìm ra những điểm tươngđồng, khác biệt về văn hoá được thé hiện trong thành ngữ Hán Nhật trongtiếng Nhật có liên hệ với tiếng Việt, giúp cho người Việt khi học tập và sử
dụng tiếng Nhật, đặc biệt là thành ngữ Hán Nhật có thé nhanh chóng nắm bắt
0.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
<small>Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng phương</small>
pháp mơ tả, phương pháp phân tích ngữ nghĩa dé tìm ra những đặc trưng củathành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật và sử dụng thủ pháp thống kê.
ngữ Hán Nhật với lớp thành ngữ Hán Việt, từ đó tìm ra những đặc trưng vềcấu trúc, đặc trưng ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhật phản ánh đặc trưng tưduy và văn hóa dân tộc của người Nhật. Thông qua việc đối chiếu thành ngữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>văn của hai dan tộc Nhật Bản - Việt Nam.</small>
Đề thực hiện đề tài này chúng tôi thống kê và thu thập trực tiếp các đơnvị thành ngữ từ các từ điển thành ngữ tiếng Nhật của các tác giả người Nhật,và từ các từ điển thành ngữ tiếng Việt.
Đề đảm bảo độ tin cậy, luận án thống kê và thu thập tư liệu trực tiếp nhưnguồn tư liệu chính của luận án từ cuốn REBAR BE (Đại từ điển thành ngữ)
của Shufu To Seikatsu và các từ điển khác: Hã#ø›Z7 # + AL (Thành ngữ
<small>ngữ) của MIL” Yokoyama Tatsuji (1953), IÄJH£2JØä8U SROs)của ‡#ƒ fa Asano Shin (1955), RAMU CZOAA LOMA của WARK</small>
Yamamoto Kanta (1964), JJ“Z#4## (Thành ngữ bốn chữ Hán) của fH ata]
<small>Wada Takeshi, #12 + Okudaira Takashi (1987, 1991), J“##Wä# - DURE</small>
<small>cụm từ Hán Nhat 4 chữ Hán) của ?!#2X.—- (2004), 4 E—Z + Paice</small>
<small>ER EUS</small>
<small>“- RAG (Thành ngữ Hán Nhật trong phát ngôn, thư từ) của HA</small>
Về tiếng Việt:
Sách chuyên luận “Nguồn gốc và qua trình hình thành cách doc HánViệt?” của Nguyễn Tài Can (1979), sách “Thành ngữ học tiếng Việt” củaHoàng Văn Hành (2004), “Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt” (Chủ biênNguyễn Như Ý, 1998), “Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam” (Vũ Dung,
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào, 1997), “Thành ngữ - cách ngôn sốc Hán”
(Nguyễn Văn Bảo, 1999), sách tra cứu “5000 thành ngữ Hán Việt th- ờng
<small>dùng” của Bùi Hạnh Cần (1993)...</small>
<small>tục ngữ Nhật, những cơng trình và sách chun luận của các nhà ngôn ngữ</small>
học Việt Nam về thành ngữ và đối chiếu thành ngữ.
<small>0.6. Cái mới của luận án</small>
- Lần đầu tiên khảo sát lớp thành ngữ Hán Nhật (ï##'#t## Kanjijukugo)trong tiếng Nhật trên bình diện cấu trúc, ngữ nghĩa.
- Lần đầu tiên nghiên cứu thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật trong sự
<small>tư duy, văn hóa dân tộc của người bản ngữ.0.7. Y nghĩa của luận án</small>
trong tiếng Nhật từ phương diện cấu trúc và ngữ nghĩa, trên cơ sở đó luận ánlàm rõ những đặc điểm của lớp thành ngữ Hán Nhật trong sự đối chiếu vớilớp thành ngữ Hán Việt, từ đó chỉ ra những đặc điểm tư duy, văn hóa dân tộc
<small>ngữ này.</small>
của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Nhật với tiếng Hán - hệ quả của sự
và đôi chiếu thành ngữ của hai ngôn ngữ khác nhau về loại hình nói riêng.Về mặt thực tiễn:
- Việc nghiên cứu thành ngữ Hán Nhật góp phần vào việc sử dụng cũng
<small>như giảng dạy và học tập thành ngữ Hán Nhật nói riêng và thành ngữ Nhật</small>
nói chung giúp cho người Việt học tiếng Nhật nhận ra được những điểm
<small>những cơng trình nghiên cứu ngơn ngữ và văn hóa Nhật Bản - Việt Nam.0.8. BO cục và nội dung của luận án</small>
<small>- Chương I: Cơ sở lý luận</small>
- Chương II: Đặc điểm cấu trúc thành ngữ Hán Nhật
- Chương III: Đặc điểm ngữ nghĩa thành ngữ Hán Nhật
<small>- Chương IV: Nghiên cứu thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt nhìn từ góc độ</small>
đối chiếu ngơn ngữ
<small>Nhật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>CHƯƠNG I</small>
1.1. Tiếp xúc ngôn ngữ
Tiếng Nhật là ngôn ngữ duy nhất của nước Nhật. Số lượng người bản
quan trọng trên thé giới, với bề dày lịch sử bắt đầu từ thé ky thứ VIII, nhưnghiện nay có nhiều truyền thuyết về tiếng Nhật, thậm chí một số truyền thuyếtcịn được cả người Nhật Bản và người nước ngoài ghi nhớ rõ. Yếu t6 chínhgóp phân tạo nên sự đa dạng cho các truyền thuyết về tiếng Nhật là sự cô lập.
thân nó khơng nhận được sự tiếp xúc ngôn ngữ nào. Về cơ bản, tiếng Nhật chỉ
Nhật như ngơn ngữ chính thức, hoặc ngơn ngữ thứ hai, ngồi một số ít nhómngười di cư đến Hawaii, Bắc và Nam Mỹ [190; 89].
Mặc dù vậy người Nhat ln có một niềm tin mãnh liệt rằng tiếng Nhật
<small>là thứ ngơn ngữ độc đáo.</small>
ngôn ngữ khác, tiếng Nhật đặc biệt ở chỗ lớp từ ngun của nó khơng có
hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ, điều này đối lập với các ngơn ngữ chính kháctrên thế giới bởi lớp từ nguyên của nó lại được phát triển bằng cách tách ra từngôn ngữ mẹ. Từ góc nhìn bao qt hơn, tính độc đáo của tiếng Nhật có thé
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>niệm, đó là = Kanji/ Hán tự, U5 2572 Hiragana, 2Ö # 2Ö + Katakana, và chữRomaji/ chữ La Mã. Trong phạm trù từ vựng học, những xu hướng vay mượn</small>
ngữ châu Âu. Thành tựu chính của tiếng Nhật trong thời kỳ Nara 8 (710 ~794) và đầu thời ky Heian 12 (794~1185) là sự tiếp nhận hệ thống chữ viếtmới. Dựa trên những ứng dụng của chữ Hán, hệ thong chữ viết tiếng Nhật đãcó sự phát triển trên cả hai phương diện ngữ âm và ngữ nghĩa. Hệ thống chữviết ngày nay chính là kết quả của việc đơn giản hóa các nét chữ Hán ngun
thêm hai hệ vần. Dạng viết tắt của chữ Hán chính là chữ viết thảo. Chữ viết
Hán cũng được đơn giản hóa, tạo nên nét khác biệt so với chữ Hán ban đầu.Hơn nữa, việc sử dụng dạng chữ Hán viết tắt ở Trung Quốc cũng hình thành
<small>nên những bộ chữ Hán khác nhau.</small>
hệ thống này diễn ra theo ba khuynh hướng mặc dù những sự vay mượn rờirac trước đó đã dé lại những từ thâm căn có dé trong tiếng Nhật như 5 = uma(ngựa), 3% ume (man). Lan sóng vay mượn thứ nhất xảy ra trước thời kỳ
<small>Nara khi Phật giáo được du nhập vào Nhật Bản năm 538. Cách phát âm theo</small>
âm #?? Goon/ Ngé âm đã góp phần vào sự hình thành cho làn sóng vay
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Ngô âm được mô phỏng theo ngôn ngữ thuộc miền nam Trung Quốc thời cổ
<small>đại [189; 926]. Vì vậy âm #?? Goon/ Ngơ âm chính là sự phản ánh, mơ</small>
phỏng cho tiếng địa phương ở miền này.
Làn sóng vay mượn từ Hán thứ hai diễn ra suốt thời kỳ Nara khi nhiều
mới được du nhập vào tiếng Nhật trong suốt thời kỳ này và được đánh giá làâm chuẩn của thời nhà Đường thế kỷ thứ VIII. Sau đó, tiếp đến thế ky XIV,tiếng Nhật được tiếp xúc với một loạt từ vựng mới và cách phát âm do các tín
Hang Chau, với tên gọi F#?? Touon/ Đường âm - & TF Souon/ Tong âm.
Trong khi một số chữ có ba cách đọc phản ánh ba phương thức vay
<small>mượn thi hau hêt các từ còn lại được phat âm theo lôi 27% Goon hoac/va HE</small>
Touon - 2# Souon. Hơn nữa, mỗi một kiểu phát âm lại mang nét khác biệt là
<small>do chúng được sinh ra từ các phái học giả khác nhau. Phát 4m Goon thuộc</small>
phát âm J#?? Touon - 4% Souon lại do phái Thiền đạo Phật tạo ra [190; 121].Tuy nhiên đây chỉ là các yếu tố mang tính chất lịch sử, nói chung người Nhậtkhơng quan tâm lắm tới nguồn gốc của các cách phát âm này.
Tiếng Nhật vay mượn tiếng Hán một cách chủ động, làm thành vốn từ
<small>ia Kango/ Hán Nhật va đọc theo cách đọc riêng - gọi là cách đọc RH</small>
Trong thời gian dài hàng thé ky, Nhật Bản có quan hệ với Trung Quốcnên đã tiếp thu những ảnh hưởng rất lớn về văn hóa của Trung Quốc. Mộttrong những dấu an của ảnh hưởng này là sự tồn tại của lớp từ gốc Hán #š3#Kango (hay còn gọi là từ Hán Nhật) chiếm hơn 60% vốn từ tiếng Nhật. Rồi từ
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tiếng Pháp, tiếng Hà Lan...) cũng nhanh chóng du nhập vào tiếng Nhật, tạo
<small>nên một lớp từ đặc biệt gọi là từ ngoại lai 402K a Gairaigo. Do vậy, hiện nay</small>
khoảng 27%, từ Han Nhật #*§ Kango chiếm khoảng 60% và từ ngoại lai 43K
a) Lớp từ thuần Nhật #lã# wago
được chia làm 2 tiêu nhóm: tiểu nhóm thực từ (mang nghĩa từ vựng) và tiểunhóm hư từ (thực hiện các chức năng ngữ pháp). Trong tiêu nhóm thực từ có
<small>kangaeru suy nghi, 35 taberu dn, #9 narau hoc ..., các tính từ như</small>
<small>b) Lớp từ Hán Nhat 2a kango</small>
Đây là những từ có nguồn gốc Hán, được gọi là ÿ#3# kango hoặc từ
<small>Hán Nhật. Ngày nay, vai trò của lớp từ này vẫn cực kỳ quan trọng, trở thành</small>
một bộ phận không thé thiếu trong tiếng Nhật hiện dai. Có thé hình dung vaitrị của lớp từ Hán Nhật trong tiếng Nhật gần giống như vai trò của lớp từ HánViệt trong tiếng Việt. Phần lớn các từ Hán Nhật đều bao gom 2 hoặc hon 2hình vị (được biểu thi bang từ 2 chữ Hán trở lên). Ví dụ: 1# byodou bình
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>như: 8) enjo viện tro, 8ã kannen quan niệm, #lñễằồ chishiki tri thức, Y&</small>
hành động muốn hoạt động với tư cách là động từ thì buộc phải kết hợp vớimột từ thuần Nhật có chức năng chuyên biệt là +4 suru, tạo thành các động
<small>từ như #fZZ34 kenkyusuru nghién cứu, #24 renshuusuru luyện tập...</small>
là tính từ như ##JE kirei dep/ sạch sẽ, f##l| benri tién lợi, Af yumei nổitiếng. cà
đoạn khác nhau nên ngoài sự phức tạp về âm đọc, ngay cả nguồn gốc của các
chúng như từ * < (28) kiku hoa cúc, 654A (Mi) mochiron tất nhiên, =
cơ, sau đó đi theo con đường truyền giáo, qua Trung Quốc rồi vào Nhật, do đó
cũng được viết bằng chữ Hán và được chấp nhận như từ Hán. Ví dụ như =
<small>người Nhật tạo mới trên cơ sở mượn những yêu to Hán như: aii denwa điện</small>
thoại, #fER yakyu đã cau/ bóng chày, Vi oshoku tham 6, tham những, i
có trong tiếng Nhật, buộc phải vay mượn, người Nhật còn chủ động du nhậpcả các từ Hán biểu thị sự vật hay khái niệm cụ thể vốn đã có trong tiếng Nhật
hai từ: một từ thuần Nhật, một từ Hán Nhật.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Ví dụ:</small>
<small>>5 kinou (hôm qua) A sakujitsu</small>
<small>AX hon (sách) #1 shomotsu</small>
<small>if michi (đường) 14% douro</small>
<small>4& mori (rừng) Z#£‡§ shinrin</small>
<small>#35 tsukareru (mệt moi) 7237 hirou</small>
<small>Nhật hay được dùng trong ngơn ngữ nói thân mật hàng ngày. Cịn từ Hán</small>
Nhật thường được dùng trong ngơn ngữ viết hay các tình huống lịch sự, trang
<small>c) Lớp từ ngoại lai SK gairaigo</small>
Cho đến cuối thời Edo, trong vốn từ tiếng Nhật chỉ có từ thuần Nhật vàtừ Hán Nhật. Những từ nước ngoài xuất hiện ở Nhật vào khoảng giữa thế kỷ
<small>vào Nhật Bản. Những từ này được gọi là ti ngoại lai (bah Gairaigo) và</small>
tăng lên rất nhanh. Theo [104] , vào cuối thé ky XIX, số lượng từ k3ẽ#
tăng lên đến khoảng 13 %. Vi trí của từ Zk3kZ# gairaigo thực sự được xác
đặc biệt các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, SKF gairaigo xuất hiện với tần số
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">chiếm một vị trí đáng ké khi biểu đạt những khái niệm hay những sự vật mới
<small>được du nhập từ bên ngoài vào.</small>
<small>Wago, 27%Kango, 60%</small>
<small>Gairaigo Wago Kango</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1.2. Trật tự từ trong tiếng Nhật
Dé góp phan vào việc nhận diện thành ngữ tiếng Nhật nói chung vàthành ngữ Hán Nhật nói riêng cần thiết phải nam vững trật tự từ trong tiếng
Trật tự từ co bản của câu tiếng Nhat là 3:i# chi ngữ + (Effie bồ ngữ+ šÑãf vị ngữ (S — O — V). Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu. Vị ngữ - thànhphần quan trọng nhất — luôn đứng ở cuối câu. Phần lớn các ý nghĩa ngữ pháp
phận bồ nghĩa cho động từ vị ngữ thường nam giữa chủ ngữ và vị ngữ.
I learn Japanese (tiếng Anh)
trong câu, ta có thé thay một số ngơn ngữ có trật tự từ giống như trong tiếngNhật là tiếng Triều Tiên, tiếng Ainu — tiếng của một dân tộc thiêu số Nhật Bản,
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tiếng Mơng Cổ, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, v.v...
Một đặc trưng khác là trong tiếng Nhật cĩ trợ từ như “tz ni”, “# wo”,... để biéu hiện quan hệ giữa hai từ trong câu. Trợ từ 28 ga, [+ wa là “mác”đánh dấu chủ ngữ.
<small>1.2.2. Trật tự từ trong danh ngữ</small>
<small>theo vi trí sau:</small>
<small>- Đại từ chỉ định + danh từ: 4® A. sonohito người đĩ</small>
- Số từ + danh từ: @= ÀA sonosanninnohito ba người đĩ
<small>- Danh từ (sở hữu) + danh từ: #402 watashinotomodachi Ban cua tơi</small>
- Tính từ + danh từ: = kv yoitomodachi người bạn tốt
<small>BW) #2 aoi ha</small>
<small>xanh lá (lá xanh)</small>
<small>3svvLv #H## oishii ryouri</small>
<small>ngon mĩn ăn (mĩn ăn ngon)</small>
<small>mon ăn ngon.</small>
<small>- Danh từ (sở hữu) + tinh từ + danh từ: DK LOLKLWYKRE</small>
<small>- Phĩ từ + tính từ + danh từ: tC È% ð U 2 KE</small>
- Mệnh đề phụ mở rộng làm định ngữ cho danh từ: {3 '€< HSAoshietekureruhito người day do tơi
<small>1.2.3. Trật tự từ trong động ngữ</small>
Động từ trung tâm luơn đứng ở vị trí cuối của động ngữ. Cịn các thành
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Bồ ngữ gián tiếp (+ b6 ngữ trực tiếp) + động từ: Zi#\z‡3:###‡3< 5
<small>tomodachim omyagewo okuru tang quà cho bạn</small>
- Bồ ngữ trạng thái ( + bổ ngữ trực tiếp) + động từ: DAU) LEBRE
hashide gohanwo taberu ăn cơm bằng đũa
- B6 ngữ đối tác (+ bổ ngữ trực tiếp) + động từ: ZZj£+ï#¬f7<kazokuto umihe iku đi biển cùng gia đình
thị bằng việc kết hợp với các trợ từ hay trợ động từ ở phía sau động từ.
<small>1.2.4. Trật tự từ trong tính ngữ</small>
Tính từ trung tâm ln đứng ở cuối tính ngữ. Các thành tố phụ lần lượtphân bố ở phía trước theo trật tự sau:
Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ đặc biệt phản ánh đầy đủ đặc trưng ngônngữ - văn hóa của mỗi dân tộc, tồn tại trong mọi ngôn ngữ. Cho đến nay, mặcdù chưa thống kê được số lượng chính xác thành ngữ ở trong mỗi ngôn ngữ là
lượng thành ngữ trong các ngơn ngữ là rất lớn. Ví dụ như cuốn ;Èš###2ñ
<small>(Dai từ điển thành ngữ) [103] , thu thập được khoảng 30.000 thành ngữ do</small>
<small>gân 80 giáo sư, nhà biên dịch tại các trường đại học, các viện nghiên cứu khác</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">soạn đã thu thập và giải nghĩa gần 8.000 thành ngữ tiếng Việt và thành ngữgốc Hán được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trong sách giáo khoa, tài liệuhọc tập cũng như trong đời sống giao tiếp hàng ngày; cuốn Từ điển thành ngữ
tiếng Việt [55] của Nguyễn Lực và Lương Văn Đang đã thu thập hơn 5.000
Hạnh Cần.
Tác giả Shiraishi Daiji (1#) (1950) cho rằng thành ngữ (4 z
giống như cụm từ nhưng là cụm từ đặc biệt. Là cụm từ bởi thành ngữ bao
trật tự của chúng; có nghĩa biéu trưng, bóng bay, an dụ [112].
Hầu hết các tác giả Weinreich (1969), Makkai (1972), Fernando vàFlavell (1981) cho rang thành ngữ là một biểu ngữ đa từ với những đặc điểm
gọi là tính thống nhất về nghĩa va tính cố định của các từ cấu thành. Nói cách
Trong khi Makkai (1972) dùng một loạt các tiêu chí như tơ hợp hình
tính khơng thể dự đốn nghĩa và cấu thành thành ngữ, thì Fernando và Flavell(1981) lại sử dụng phương pháp phân tích nghĩa và cau trúc dé phân biệtthành ngữ, nói cách khác, nghĩa thành ngữ giống như một kết hợp hóa học, ví
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Từ những ý kiến của các nhà nghiên cứu, có thể tóm tắt những quan
1) Thành ngữ là cụm từ cố định, có cấu tao từ hai từ trở lên, tồn tại trong
<small>mọi ngôn ngữ, mang những đặc trưng riêng của ngôn ngữ và văn hóa dân tộcsử dụng ngơn ngữ đó.</small>
2) Thành ngữ có nghĩa tơng thể hoặc gần như tổng thé hoặc biểu trưng,bóng bảy, tức là các từ cau thành, các yếu tố cau tạo có mối liên hệ gần nhưhịa quyện vào nhau làm mat đi những nét nghĩa riêng của từng từ - từng yếu
<small>định danh, thành ngữ tương đương với một từ hoặc một cụm từ.</small>
4) Thành ngữ không dễ dàng chấp nhận việc tự do thêm bớt vào cấu trúc
<small>của mình.</small>
Như vậy, có thé chấp nhận một thành ngữ là một biểu thức phức hợp cónghĩa tổng thé thống nhất, có hình thức cơ định và có sắc thái nghĩa cụ thé
1.3.2.1. Các quan niệm về thành ngữ tiếng Nhật
Trước hết, thành ngữ là một bộ phận quan trọng của ngơn ngữ dân tộc.
thiên nhiên, về cách nuôi dạy con cái, cách chăm lo gia đình...của người Nhật
Ở Nhật Bản, việc nghiên cứu thành ngữ được bắt đầu khá sớm. Đối vớithành ngữ gốc ngoại nói chung và thành ngữ Hán Nhật nói riêng tình hình lạicàng trở nên phức tạp hơn nhiều. Sự tôn tại và hoạt động của chúng chịu ảnh
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">niệm khác nhau về thành ngữ của giới ngôn ngữ ở mỗi quốc gia cũng như đặctrưng ngôn ngữ - văn hóa của mỗi dân tộc... Vì thế, nói đến thành ngữ là nóiđến hàng loạt vấn đề lý thuyết liên quan như quan niệm về thành ngữ. Ngồira khi nói đến thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật là nói đến tiếp xúc ngơnngữ - văn hóa Hán - Nhật, cách đọc Hán Nhật, nguồn sốc Hán, vấn đề Nhật
<small>một khái niệm “thành ngữ Hán Nhật” mang tính tác nghiệp.</small>
Yokoyama Tatsuji (#11 Ye) (1935), với nhan đề [#4Z#ØðfZ - RRC,
<small>AKO RAWA REIS L†= ÈØt=5vvC]: (Nghiên cứu thành ngữ, ứng dụng</small>
đổi với những thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể người ) [111], cơng trình đãnghiên cứu và tập hợp những thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thé người như:
những năm 50 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu về thành ngữ ở Nhật Bản bắtdau phát triển. Tiêu biểu như cơng trình ŸH&ẩä#Ø- # + #3] (Thành ngữ
<small>nghiên cứu tương đơi đây đủ và có tiêng vang lớn, tiêp đó là cơng trình của</small>
Yokoyama Tatsuji #iil\ Ive (1953), với nhan đề [[HZ#Øl#/HZZ] (Qn
<small>Kodansha của Asano Shin (#2 {ä) (1955), 1RHHä#f)+¿ø2#tf LOMA,</small>
NXB Meijizusho của Yamamoto Kanta (II&?#ZX) (1964) và gan đây là
<small>một loạt các cơng trình như: Zp) 800, ñ#ñ⁄ƒE của #ƒzKBRXZ</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">(1996), 3 <*\z4##z⁄J“Ƒ#äññ£Ét, HKXx7š£t (1997), 3<*3#225 WHY
<small>HE ft của 5ÿ#ÿiš #i (2004), 4 —Z + #ấ#\r44?©IU“#Wãf, A AGERE</small>
<small>MICS. - RO ICH (2005)...</small>
<small>Mặc dù được nghiên cứu khá sớm, nhưng hau hêt các cơng trình đã có</small>
van dé cấu tạo, ngữ nghĩa của thành ngữ. Tuy nhiên, cho tới nay quan niệmvề thành ngữ, việc phân biệt thành ngữ với các đơn vị ngôn ngữ khác như
Việt “thành ngữ” vốn là thuật ngữ phô dụng lâu nay, nhưng trong tiếng Nhậtđể biéu thị khái niệm “thành ngữ” lại có nhiều thuật ngữ khác nhau như: 1#
<small>4) kanyoku/ quán dung cú, iif seigo/ thành ngữ, 3“? kanjijukugo/</small>
“thành ngữ” trong tiếng Nhật, luận án xin điểm qua một số khái niệm về“thành ngữ” trong tiếng Nhật như sau:
các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nhật Bản nghiên cứu từ lâu và có hệ thống vớinhiều cách tiếp cận khác nhau. pk seigo/ pÈ2J seiku được định nghĩa như
<small>sau: “Là những “ngữ củ ”/ từ ngữ do người xưa tạo ra, được sử dụng lâu ngày</small>
đã thành quen” (H KšñKRÊU Đại từ điển tiếng Nhật) [102]; hoặc “pez
<small>seigo/ kJ seiku là một trong những di sản văn hoá quý trọng được người</small>
một nghĩa rất rộng, khác hắn với khái niệm “thành ngữ” trong tiếng Việt.
2) Khái niệm 1#/H4) kanyouku quán dung cú được hiểu là tổ hợp từ có
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>C#fJIl@#M§ # & } HO < AbD) [RAB + 620324 & 35]) [104]..:</small>
<small>ARIS OO 781 4ữØ@2E 5 CAV CHOBE HT) [102]. Với cách định</small>
nghĩa như vậy có thể hiểu 1#“) kanyouku/ quán dung cú trong tiếng Nhattương tự với “thành ngữ” trong tiếng Việt. Tuy nhiên khi xem xét thành ngữ
<small>147] kanyouku/ quán dung cú.</small>
<small>Các nhà nghiên cứu khác cũng thông nhat với các quan điêm trên. Miyaji</small>
Yutaka cho rằng 1#Jl2J kanyouku là những kết hợp gồm hai từ trở lên, cốđịnh về mặt hình thức và có ý nghĩa chỉnh thê cố định; các tác giả Sakamoto
<small>e {844 kanyouku có tính cơ định vê mặt câu trúc.</small>
<small>i</small>
với ý nghĩa của các thành tố cộng lại và có tính cố định cao đã được quendùng trong giao tiếp.
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">niệm #3 kanjijukugo rat rộng, nên trong phạm vi nghiên cứu của luận án
<small>chúng tôi chỉ giới hạn khảo sát những đơn vi được coi là “thành ngữ Hán</small>
Nhật trong tiếng Nhật”, tức là những cụm từ cô định tương đương với một từ
roppugozou/ luc phủ ngũ tạng “bộ phận cơ thé người”. #j##J# todoufuken /
<small>đơ đạo phú huyện “những đơn vi hành chính ở Nhật Bản”...</small>
Thuật ngữ Z # + 4+ A(idiom) được các từ điển cỡ lớn như [102], chorằng: 7744 (idiom) gồm có: f#JJ kanyouku. ÿ#*##4ã# kanjijukugo.Nhu vậy 4 7 4 #-¬(diom) là từ ngoại lai mượn tiếng Anh, tương đương với
<small>các khái niệm (44) kanyouku, #š*7#4#ñ kanjijukugo, pk) seiku/ ;Èä# seigo.</small>
Về mặt chữ viết: fu wago/ Từ thuần Nhật chủ yếu viết bang chữ @
Nhật) được viết bằng chữ 2 Z + Katakana, ÿ#3# kango/ Từ Hán Nhật được
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nhật; khái niệm ï#“ƒ:#kš# kanjijukugo là để chỉ những thành ngữ Hán Nhậttrong tiếng Nhật, cịn JÈJ Seiku/ JhÈđE Seigo hay 743» Idiom baohàm khái niệm rộng hơn gồm có 1#/“J Kanyouku và 2428 Kanjijukugo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Asano Shin (#2#* {8) (1955), Yamamoto Kanta (Ii4&7ZZ) (1964), Taiji</small>
hiểu với nghĩa rất rộng với những nét đặc trưng sau: 1/ Cố định trong cách
<small>ngơn ngữ được.</small>
Tóm lại các học giả Nhật Bản đều thống nhất cho rằng:
- Thành ngữ là đơn vị ngơn ngữ có sẵn, ngữ nghĩa của chúng nằm trongcau trúc cố định, vững chắc.
- Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ đặc biệt, ngữ nghĩa của chúng nằm
<small>Các tác giả Sakamo Eiko (x78 #7) và Suzuki (#ầZEã3) [104] đã</small>
phân loại (8/4) kanyouku thành hai tiểu loại: (8/4) kanyouku nhìn từ góc
(1) IRH2) kanyouku nhìn từ góc độ ngữ nghĩa được chia thành hai tiểu
- Kanyouku khơng có quan hệ trực tiếp với các nghĩa vốn có của các từ,
<small>trừu tượng, vi von:</small>
<small>Tuy nhiên cũng có những trường hợp kanyouku được dùng với nghĩa cụ</small>
<small>thê von có của nó. Ví dụ có thê phân biệt cụm từ với kanyouku trên cơ sở ngữ</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">ngữ là phống miii/ kiêu căng (**).
<small>(*) PaYEAIE AAA LO Fads VY,</small>
Người châu Au mii cao hơn người Nhat Ban.
<small>(**) wIÄÊMÂ( ÂJ#LUC, RDS BU.</small>
(2) [AAJ kanyouku nhìn từ góc độ cau trúc được chia thành các tiểu loại
<small>b) Kanyouku có tính từ làm trung tâm.</small>
<small>RPS KEV) kiga ookH</small>
<small>khí tolớn —> tinh cách hào phóng, quảng đạiRD Evy kiga yoi</small>
kh tốt —> rính cách hiển hậu ơn hịa
<small>2Ì /6Z4v*v kubiga abunai</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>c) Kanyouku có danh từ làm trung tâm.</small>
khuyết điểm; nhân vơ thập tồn)
<small>d) Những loại khác</small>
<small>Yokoyama Tatsuji (fi J<#⁄X) [113] căn cứ vào tiêu chí nghĩa đã chia</small>
thành ngữ tiếng Nhật ra thành hai loại mơ hình chính.
- Mơ hình thứ nhất là thành ngữ trực tiếp (HIBOAIO BK LL EBS
<small>nhiêu mang tính võ đốn. Ví dụ:</small>
OD *2›b2ìH% nodokara tega deru tay dua ra từ cổ họng —> thực sự
- Mơ hình thứ hai là thành ngữ gián tiếp, ý nghĩa của thành ngữ được
hệ an dụ với ý nghĩa của thành ngữ. Ví dụ:
<small>H7 lEl mega mawaru</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Shiraishi Daiji (1Z®&—) (1950) [112] căn cứ vào mức độ phân</small>
tích nghĩa tổng hợp của thành ngữ dựa vào các yếu tố cấu thành, chia thànhngữ tiếng Nhật thành ba loại chính:
- Thành ngữ có thé phân tích nghĩa nhưng mờ nhạt: Là những thànhngữ có vẻ như khơng có một mối liên hệ rõ ràng giữa thành ngữ và những yếutố cấu thành nhưng người ta vẫn có thể suy ra được nghĩa chung của thành
<small>ngữ và cách sử dụng. Ví dụ:</small>
<small>30 Hizt4 umanomomoni nenbutsu</small>
niệm phật tai ngựa — đàn gay tai trâu
<small>J§.ftzJfÍ umanomimini kaze</small>
gió thơi tai ngựa — đàn gay tai trâu
- Thành ngữ có cơ cau nghĩa có thé phân tích một cách rõ ràng dựa trên
<small>e400 saruchie/ trí tuệ khi —> khơn vặt, láu cá</small>
- Thanh ngữ ẩn dụ: là thành ngữ mà hình ảnh của các yếu tố cấu thành
<small>cùng tạo nên nghĩa chung của thành ngữ. Ví dụ:</small>
<small>ie b AD 56S sarumo_ kikara ochiru</small>
<small>Kunihiro Tetsuya (EK) (1985) [187], phân thành ngữ thành</small>
hai loại: ###R7J#/14J kaishakugatakanyouku/ thành ngữ dang ẩn (thơng qua
<small>giải thích) và 51 Aa) hyougengatakanyouku/ thành ngữ dạng hiện (nhận</small>
thành ngữ mà người ta không thé hiểu được ý nghĩa của chúng nếukhơng có sự giải thích của từ điển hay của ai đó. Ví dụ:
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Fe £¿< tewoyaku</small>
<small>Bite f3 kaowokasu</small>
<small>cho mượn mặt — gặp mặt</small>
<small>2) /HllHJhJ] hyougengatakanyouku/ thành ngữ dạng hiện là thành</small>
<small>làm cho chân nghingơi — nghỉ chân</small>
<small>1.3.2.2. Phân biệt thành ngữ với các don vi ngôn ngữ khác1) Phân biệt thành ngữ với từ</small>
Trong tiếng Việt việc phân biệt thành ngữ với từ là khơng cần thiết vìsự khác biệt giữa thành ngữ với từ là quá rõ ràng. Tuy nhiên trong tiếng Nhậtvề mặt cấu trúc thì ranh giới giữa từ và thành ngữ cần được xác định rõ ràngvì trong nhiều trường hợp một từ trong tiếng Nhật có thể có dạng tổ hợp gồm
<small>hai từ, ví dụ: fÉ E-2ìĐ neagari/ tang giá, TS koujoukengaku/ ham quannhà máy, được coi như là những từ ghép, chứ không phải là thành ngữ.</small>
Theo Sakamoto Eiko (A #27) (1993) [104; 142], căn cứ vào cấutrúc nội tai, 442% tango/ đơn ngữ (từ đơn) trong tiếng Nhật có thé chia thành
<small>(từ ghép), trong đó Â*;Èã#: goseigo/ hợp thành ngữ (từ ghép) lại chia thành ba</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>sinh ngữ (từ phái sinh) và ##3# jougo/ điệp ngữ (từ lay) theo sơ đồ sau:</small>
<small>(từ phức) (từ phái sinh) (từ láy)</small>
<small>a) ##3# (từ đơn) là từ không thé chia cắt được thành những bộ phậnnhỏ hơn có nghĩa. Ví dụ: #k aki/ mùa thu, ]R\ kaze/ gió, i& michi/ đường, #&-~</small>
<small>5 taberu/ ăn, JI| kawa/ sông, |) yama/ núi...</small>
<small>housakubinbou/ nghèo vì được mùa...</small>
<small>b2) ka haseigo/ phái sinh ngữ (từ phái sinh) là một loại từ ARs</small>
<small>Gouseigo (từ ghép) được cấu tao bằng cách thêm các tiếp vĩ ngữ hoặc tiếp</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>lớn,ï~ mới, Đ~ hiện (đương kim), #~ trọng (nặng), ~ toàn..: Kshinkatei/ gia đình mới, #1 77 Y5</small>
ih # oojishin động dat lớn, $i HVE
shinhouhou/ phương pháp mới, #64 gendaitouryou/ đương kim tổngthống, 18-T.3% juukougyou/ cơng nghiệp nặng, 421 zensekai! tồn thé giới...
<small>sama/ ngài, vị, ~ Š À¿ san/ ông, bà, anh chị, ~=F te/ tay (chi người),...: ##&</small>
3# kamisama/ vị than, 33IS3f & ¥ oishasama/ ngài bác si, Hv. kaite/ người
<small>mua, wt yomite/ người doc, ...</small>
cùng một căn tố. Ví dụ: HE kuniguni/ #øééớc nước (nhiều nước), A.A hitobito/
<small>Theo Sakamoto Eiko (¿2 2+), việc phân biệt giữa thành ngữ với từ</small>
<small>đơn và từ phái sinh thuộc từ ghép khơng có gì phức tạp vì ranh giới của</small>
thành ngữ với những đơn vị khác như: từ phức và từ láy đều thuộc loại từ
ngôn ngữ khi phân biệt chúng với nhau (từ phức thuộc cấp độ từ, cịn thànhngữ thuộc cấp độ cụm từ). Có một tiêu chí đưa ra để phân biệt thành ngữ vớitừ phức là ở chỗ từ phức không xuất hiện trợ từ cách dé biểu hiện chức năngngữ pháp, còn thành ngữ có nhiều trường hợp xuất hiện trợ từ cách trong cau
<small>trúc của nó. Ví dụ, các đơn vi sau gọi là từ phức: (C284 5v nigawarai/ cười</small>
cay dang, HAX\2< vy kikinikui/ khó nghe, #3 23?=v chikadukigatai/ khó
<small>33</small>
</div>