Tải bản đầy đủ (.pdf) (360 trang)

Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm thành ngữ Hán - Nhật trong tiếng Nhật (có liên hệ với tiếng Việt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.99 MB, 360 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NOI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYÊN TÔ CHUNG

ĐẶC DIEM THÀNH NGỮ HÁN - NHẬT

TRONG TIENG NHẬT(có liên hệ với tiếng Việt)

LUẬN ÁN TIÊN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

<small>Hà Nội - 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYÊN TÔ CHUNG

ĐẶC DIEM THÀNH NGỮ HÁN - NHẬT

TRONG TIENG NHẬT(có liên hệ với tiếng Việt)

<small>Chun ngành: Lý luận ngơn ngữ</small>

<small>Mã sô: 62.22.01.01</small>

LUẬN ÁN TIEN SĨ NGON NGỮ HỌC

<small>NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:</small>

<small>1. PGS.TS NGUYÊN THỊ VIỆT THANH</small>

2. PGS.TS NGUYEN XUAN HÒA

<small>Hà Nội - 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤCMỞ ĐẦU</small>

0.1. Tính cấp thiết của đề tài...--- 2-5252 SE E1 EEEE12E1E212712111221 2111 EEcrxee |

<small>0.2. Lịch sử nghiÊn CỨU...- - - -G < E1 E918 1891119 11 910 19111 ng 2</small>

0.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...- ¿2-2 2 +s+SE+ £+E£E+Ee£EeExeEerkerxereee 5

<small>0.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU...-- --- 5 2+ + ‡*++‡EE+eexeeereeeexes 5</small>

0.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu...--- - 2 s2 2+s+zs£zzse2 6

<small>0.6. Cai moi CHa LUAN 0n a... 8</small>

0.7. Ý nghĩa của luận Ate.ecececcecceceeseseessessessesseseessessessessessessesseseeseessesseseeseeses 80.8. Bố cục và nội dung của luận án...- .--- + + + x3 EvvEseeeseeeereerree 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Tiếp xúc ngôn ngữ...--- ¿2 ¿+ + *+EE+E2EE2E1211211211211211211211 1112. cre. 10

1.2. Trật tự từ trong tiếng Nhật...--- 2-52 SE2S2SEE2EE2EE2EEEEEEEEEEEEEEEEErrkrred 171.3. Quan niệm về thành ngữ... - 2 + 2 £+E£+E£EE££E£EEeEEeEEEEErErkerrerree 19

1.3.1. Quan niệm chung về thành ngữ...--- 5 cccccccccsereercee 191.3.2. Quan niệm của giới Nhật ngữ học về thành ngữ...-- 21

1.3.3. Quan niệm cua giới Việt ngữ hoc về thành HgĨ... 39

<small>P.8 ma h... 48</small>

1.4. Khái quát về thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật ... 49

1.4.1. Cơ sở hình thành thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật ... 49

1.4.2. Bức tranh chung thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật... 52

1.4.3. Quan niệm về thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật được áp<small>dụng frOIg LUGN ỐH... cv ngự 61</small>Tiểu kết chương Ï... 2-2-5 + S2+E£SE‡EE£ESEEEEEEEEEEEEEEEEEE1215 112121121111 EU 63CHƯƠNG 2: ĐẶC DIEM CÁU TRÚC THÀNH NGỮ HÁN NHẬT

2.1. Các dạng cấu trúc cơ bản của thành ngữ Hán Nhật...--- -- 65

VN... NNGgỐẶỤ..ÄẼ... 652.1.2. Thành ngữ Hán Nhat xét về nội bộ cấu †rúc...---:-:-sc: 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2. Các dạng Nhật hóa về cau trúc của thành ngữ Hán Nhật ... 72

2.2.1. Thành ngữ giữ nguyên cấu IrúC...---cs+cc+cs+csscseei 722.2.2. Thành ngữ thay đổi cấu trC...--- 2e s+cs+cs+ceereereereeei 76

2.2.3. Thành ngữ thay đổi theo cấu trúc tiếng Nhật...--‹- 78

<small>2.2.4. Thành ngữ do người Nhật tdO THỚI... 5555 + +sS2 82</small>

Tiểu kết chương 2o...ceecececcessessessessessessessessessessessessessessessessecsessessessessecsesseesecses 85

<small>CHƯƠNG 3: ĐẶC DIEM NGỮ NGHĨA THÀNH NGỮ HÁN NHẬT</small>

3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật...--- 5: 893.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhat va sự phân loại theo

3.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhậit... 90

3.2.2. Phân loại thành ngữ Hán Nhật theo nhóm chủ để... sec: 943.3. Các kiểu ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhật ...--- 1063.3.1. Thành ngữ giữ nguyên nghĩa gốc Hán... 106

3.3.2. Thành ngữ thay đổi NDIA... NfŒ%ai... 1133.3.3. Thành ngữ phát triển 3/178... 114

3.4. Đặc điểm ngữ nghĩa thành ngữ Hán Nhật do người Nhật tao mới ... 116

3.4.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ do người Nhật tạo mới

bằng yếu tO HGN ... - c5 SEStSEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkerkrkrred 116

3.4.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ do người Nhật tạo mới

bằng yếu to Hán va yếu tỐ 'Nhật...- 5c tEEEEErrkrrkerrrkee 122Tiểu kết chương 3...-- 2-52 522522 E2E22E1211211211211211271111111 1111111 xe 124

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ HÁN NHẬT - HAN VIỆT NHÌN

<small>TỪ GĨC ĐỘ ĐĨI CHIẾU NGƠN NGỮ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nghĩa giống 'nÌqI...--- +: 2-5 SE+St‡EE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrrrrrerreeo 133

4.2.2. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cầu trúc giống nhau,

<small>/34/128.4/17/30/1/1778800nn0Ẽ01n08878Ẻee...::.15a... 140</small>

4.2.3. Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

bảo lưu nghĩa gốc, phát triển ngÌhĩa...-5-©52+5c+czczczesere 142

4.2.4. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa giống nhau, yếu tổ khác nhaM...----:-©5+5s+cc++ee£eezxereerseẻ 1454.2.5. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa khác nhau, yếu tổ khác nhaI...-.--5-55c5255+5£e£c+eezesrsee: 148

4.2.6. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cau trúc giống nhau,

nghĩa gốc giống nhau, phát triển nghĩa, yếu tổ khác nhau... 1494.2.7. Thành ngữ Hán Nhat - Hán Việt có cầu trúc khác nhau,

nghĩa giống nÌqI...-- 2-52 £S£+S£+E£EEEEEEE+EEEEEEEEEE2122121121 2x xe 152

4.2.6. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cầu trúc khác nhau,

nghĩa giống nhau, yếu tO khác nhau...- - 2-5252 Se+cs+c+eecszcsei 1534.2.9. Thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt có cầu trúc khác nhau,

<small>nghĩa khác HÌNđ1... .. ... c8 81881 1E EEEESErEkrkekrkkkrrkeereerree 158</small>

Tiểu kết chương 4...----2- + ESE+EE‡EEEEEEEEEEEEEEEE1217112171121.11. 1.1.1 xe. 162

NHỮNG CONG TRÌNH ĐÃ CONG BO CUA TÁC GIA

<small>LIEN QUAN DEN LUẬN ÁN ... 169</small>

TÀI LIEU THAM KHẢO ooic.occcccccccccccccccscsesscscscscsesscsescsscscscsesscsesesesscssevees 170<small>PHỤ LỤC (2.220. đơn vị thành ngữ)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CÁC BIEU DO, SO DO, BIEU BANG

<small>Bang 1.1: Phân biệt giữa thành ngữ và tục ngữ...---.--<c<<<<<s2 47Bang 1.2: Cách đọc âm #ñ7ẺZ+/ Onyomii...--- + ++s+ce>x+xezezxesee 56</small>

Bảng 3.1: Phân loại thành ngữ Hán Nhật theo nhóm chủ đỀ... 104

Bảng 4.1: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa giống nhau...--- 5-52 S22E‡ESEE2EEEE2EEEEEEEE1E11 1121217112121 E 1X, 138

Bảng 4.2: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

<small>nghĩa khác nhau... -- - - - c2 c2 1132311133131 11 13 1111188111111 1111 xxrkrre 142</small>

Bang 4.3: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

bảo lưu nghĩa gốc, phát triển nghĩa...--- 252 s+cz+EzzEerxereed 145Bang 4.4: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa giống nhau, có một yếu tố khác nhau ... 47

Bang 4.5: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa giống nhau, có hai/ ba yếu tố khác nhau ...--- 2-s- 148Bảng 4.6: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa khác nhau, yếu tố khác nhau ...---2¿¿©++s2+sz++cseẻ 149

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bảng 4.7: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc giống nhau,

nghĩa gốc giống nhau, phát triển nghĩa, yếu tố khác nhau... 151

Bảng 4.8: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc khác nhau,

nghĩa giống nhau...--- 5£ SE SE2E£SE£EEEEEEEEEEE2EEE12121 211211... se. 152Bảng 4.9: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cấu trúc khác nhau,

nghĩa giống nhau, một yếu t6 khác nhau ...-... 153Bang 4.10: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cau trúc khác nhau,

nghĩa giống nhau, hai yếu tố khác nhau...--.-... 154

Bang 4.11: Thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt có cầu trúc khác nhau,

nghĩa giống nhau, ba yếu tố khác nhau ... 155Bang Tổng hợp: Đối chiếu thành ngữ Hán Nhật — Hán Việt... 160

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU0.1. Tính cấp thiết của đề tài

Thành ngữ là một bộ phận quan trọng trong mỗi ngơn ngữ, gan liền với

đời sống văn hố, đặc biệt với cách tư duy của người bản ngữ đối với thé giớikhách quan và với phong tục tập quán của mỗi dân tộc. Đề nắm được và sửdụng thành ngữ của một ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp, cần tìmhiểu đặc điểm cấu trúc, đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ để sử dụng chúng

có hiệu quả trong giao tiếp. Bên cạnh đó, thành ngữ là tài sản quý giá của mỗi

<small>ngôn ngữ, phản ánh đặc trưng tư duy dân tộc của người bản ngữ. Do vậy,</small>

nghiên cứu thành ngữ có thé giúp tìm ra được những nét đặc trưng văn hóacủa mỗi dân tộc và nếu việc nghiên cứu đó được tiến hành theo hướng đốichiếu thành ngữ của hai hay nhiều ngơn ngữ khác nhau có thể tìm ra được

những nét tương đồng và khác biệt giữa nền văn hóa nay với nền văn hóakhác. Như vậy, ngoài việc là tắm gương phản ánh tâm tư tình cảm và cách tưduy của dân tộc bản ngữ, thành ngữ với nghĩa biểu trưng được tách riêng ra

và khi hành chức nó có khả năng phản ánh thực tế khách quan một cách kháiquát. Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ đồng thời là một thành tố văn hóanên nó mang trong mình những đặc trưng văn hóa dân tộc, những biéu tượngdân tộc. Cũng như mọi ngơn ngữ, thành ngữ chiếm một vị trí hết sức quantrọng trong tiếng Nhật. Tuy nhiên do những hoàn cảnh lịch sử trong quá trình

phát triển của mình, thành ngữ trong tiếng Nhật phân thành hai nhóm chính:

nhóm thành ngữ thuần Nhật lã H4) Kanyouku và thành ngữ Hán Nhật #4

<small>at Kanjijukugo.</small>

Cho đến nay việc nghiên cứu thành ngữ tiếng Nhật tại Việt Nam bướcđầu đã có một số cơng trình khảo sát trên các bình diện hình thức và ngữnghĩa. Có thể ké đến một cơng trình nghiên cứu về thành ngữ Nhật trong tiếng

Nhật như Luận án tiến sĩ Đặc điểm thành ngữ tiếng Nhật (Trong sự liên hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

với thành ngữ tiếng Việt) của Ngô Minh Thủy (2006), chủ yếu khảo sát

những thành ngữ được cau tạo theo đặc trưng ngữ pháp tiếng Nhật, trong đó

chỉ giới hạn khảo sát những thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể người (1019đơn vị thành ngữ). Bên cạnh đó cịn một số luận văn thạc sĩ khác cũng đã đềcập đến đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật,nhưng về cơ bản những cơng trình nghiên cứu này chỉ mới đề cập tới mảngthành ngữ gốc Nhật mà thơi.

Có thé nói rằng những nghiên cứu trên đã đóng góp đáng ké trong việcnghiên cứu tiếng Nhật nói chung và thành ngữ sốc Nhật nói riêng. Tuy nhiên,mảng thành ngữ Hán Nhật - một bộ phận rất quan trọng của thành ngữ trongtiếng Nhật - hầu như chưa được quan tâm khảo sát một cách hệ thống trên các

phương diện cấu trúc, đặc điểm ngữ nghĩa, đặc điểm sử dụng; chưa phân tíchvề những đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và tư duy của người Nhậtthé hiện qua thành ngữ. Đây chính là lí do khiến chúng tôi chọn thành ngữHán Nhật trong tiếng Nhật làm đề tài nghiên cứu của luận án.

<small>0. 2. Lịch sử nghiên cứu</small>

Ở Nhật Bản:

Có thé nói cơng trình nghiên cứu MIO — HICAKOMDWA Fe

AIA U?<b@tzSv*C (Nghiên cứu thành ngữ, đặc biệt là về việc ứng dụng

thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thé người) được in trong [HLA #

#29 «#1 (Tuyền tập Luận văn Ngôn ngữ học - Kỷ niệm thành tích tiến sĩ)

của Yokoyama Tatsuji ##llI/$#x (1935) là cơng trình đầu tiên nghiên cứu

về thành ngữ tiếng Nhật. Tuy nhiên cơng trình nghiên cứu này mới chỉ đề cậpđến những thành ngữ mà thành tố của chúng là những từ chỉ bộ phận cơ thê

người, còn các thành ngữ mà thành tố của chúng biểu thị các sự vật và đốitượng khác hầu như chưa được nghiên cứu. Vào những năm 50 của thế kỷ XXviệc nghiên cứu thành ngữ ở Nhật Bản bắt đầu được phát triển. Một số cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trình nghiên cứu về thành ngữ có tiếng vang lớn như cơng trình HAHO4F

<small>4 #2 (Thành ngữ tiếng Nhát) của tác gia Shiraishi Daiji 1ZiX—ˆ (1950),</small>

<small>sau đó là cơng trình []ã#21ÄJHđ8# (Thành ngữ quốc ngữ) của tác giả</small>

<small>Yokoyama Tatsuji #ä¡IJ$⁄⁄(1953), cơng trình ABW ¿ < #4 LOMA</small>

(Thành ngữ và những vấn đề trong giảng dạy thành ngữ) và gan đây các cơng

<small>trình nghiên cứu như (AAA, CAA RR & AYE) của Miyaji Yutaka #Hh «= (1977), TAA iii (Thanh ngữ) của tác gia Kunihiro Tetsuya [EA 2746</small>

(1985) và một loạt các cơng trình nghiên cứu khác. Có thé thấy rang nội dungcủa hầu hết các cơng trình nghiên cứu này chỉ quan tâm đến việc xem xét cácthành ngữ sốc Nhật hoặc có cấu trúc Nhật. Muộn hơn có xuất hiện một số

<small>cơng trình khảo sát thành ngữ Hán Nhật nhưng chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu</small>

<small>ứng dụng như của Wada Takeshi #IHI gt] và Okudaira Takashi #32 5</small>

(1987) — đồng tác giả của cơng trình I“£##ã (Thành ngữ Hán Nhật bon chữHán). Trong cơng trình này các tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu về mặt ngữ

<small>nghĩa thành ngữ Hán Nhật. Ngồi hai tác giả này cịn có tác giả Tanzawa</small>

Kouichi (2004) với cơng trình Du†:#tä#272f§ LES (Tìm hiểu hình thái thành

ngữ Hán Nhật bốn chữ) và khá nhiều các từ điển cỡ lớn biên soạn về thành

<small>ngữ Nhật như = ti SOIR (Tục ngữ, thành ngữ Nhật) của Taiji Takashima</small>

lB — (1993), ;Èš#k##ZJb (Đại từ điển thành ngữ) của nhà xuất bản Shufu

<small>To Seikatsu (1995), v.v..</small>

Ở Việt Nam:

Các cơng trình nghiên cứu về thành ngữ tiếng Nga, tiếng Anh, tiếngPháp có đối chiếu với tiếng Việt, cho đến nay tương đối nhiều, nhưng nhữngcơng trình nghiên cứu về thành ngữ tiếng Nhật và thành ngữ Hán Nhật trongtiếng Nhật của giới Việt ngữ học ở Việt Nam còn rất khiêm tốn. Những cơng

trình đầu tiên trong lĩnh vực này phải kế đến là cơng trình Tuc ngữ Nhật - Việtcủa Nguyễn Hồng Thu (2001) được xuất bản dưới dạng từ điển, Luận án tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

sĩ Đặc điểm của thành ngữ tiếng Nhật (Trong sự liên hệ với thành ngữ tiếngViệt) của Ngô Minh Thủy (2006) và một số cơng trình nghiên cứu khác ở cấp

độ luận văn thạc sĩ. Trong số đó Luận án tiến sĩ của Ngơ Minh Thủy là cơngtrình nghiên cứu một cách đầy đủ hơn cả về thành ngữ tiếng Nhật. Tác giảnày đã khảo sát một cách nghiêm túc các đặc trưng về cấu trúc và đặc trưngngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật, đặc biệt là nhóm thành ngữ có thành tốlà từ chỉ bộ phận cơ thé người trong sự liên hệ với tiếng Việt, tuy nhiên chỉgiới hạn khảo sát nhóm thành ngữ gốc Nhật, có cau trúc Nhật, cịn nhóm

thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật thì hầu như chưa đề cập đến. Như vậy ởViệt Nam các tác giả của các cơng trình trên chủ yếu chỉ nghiên cứu (HA

<small>Kanyouku (1) còn :74a8 Kanjijukugo (2) - là thành ngữ Hán Nhật trong</small>

tiếng Nhật thì hầu như chưa được đề cập đến. Trong sơ đồ dưới đây có thêthấy vị trí của nhóm thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật đã được khắng

<small>1⁄J Kanyouku (2) #⁄“7-Zt\ñRt Kanjijukugo</small>

<small>Nguồn: Sơ đồ này được lập theo theo ý tưởng phân loại</small>

<small>các nhóm thành ngữ trong tiếng Nhật của Từ điển HEB KEES</small>

<small>(Dai từ điển thành ngữ) [110; 1-3].</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

0.3. Đối tượng, phạm vỉ nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi gọi là “thành ngữ Hán Nhật” trongluận án này là những thành ngữ có nguồn gốc Hán được du nhập vào tiếng

Nhật, trong đó có một bộ phận được người Nhật tạo mới dựa trên yếu tố Hánhoặc kết hợp yếu tố Nhật với yếu tố Hán. Cho đến nay quan niệm về thành

ngữ trong mỗi ngôn ngữ còn khác nhau và quan niệm về thành ngữ tiếng Nhật

và về thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật của chính các nhà Nhật ngữ học

vẫn cịn có nhiều điểm chưa hoàn toàn thống nhất. Tuy nhiên hầu hết các

quan niệm đều có một điểm chung là thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhậtđược coi là một cum từ cố định tương đương với một từ hoặc một cụm từ, cóchức năng định danh và có nghĩa biểu trưng. Đối tượng nghiên cứu của luậnán là những thành ngữ có cách đọc On (Onyomi), một số được đọc theo cả

âm On (Onyomi) và Kun (Kunyomi); là những cum từ hay ngữ cơ định có sẵn,

<small>phan lớn có bon âm tiêt; có nghĩa biéu trưng.0.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Đề tài "Đặc điểm thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật" (có liên hệ với

tiếng Việt) được thực hiện nhằm nghiên cứu các đặc điểm về cấu trúc, ngữ

nghĩa của thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật và làm rõ thành ngữ Nhật nóichung và thành ngữ Hán Nhật nói riêng vốn là một trong những đơn vị ngôn

ngữ phản ánh đậm nét nhất các đặc điểm văn hóa của một dân tộc, phản ánhvà lưu giữ những dấu ấn và những giá trị văn hóa dân tộc của người bản ngữ.Đó là “một kho báu lưu giữ những trầm tích văn hóa đặc sắc và phong phú

của dân tộc” [Hoàng Văn Hành, 34; 142]. Do vậy, khi nghiên cứu đối chiếuthành ngữ giữa hai hay nhiều ngơn ngữ có thé tìm ra những nét tương đồng và

dị biệt về văn hóa giữa các dân tộc và ngược lại cũng có thể sử dụng các đặctrưng văn hóa dé giải thích những tương đồng và dị biệt trong thành ngữ của

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cả hai hay nhiều ngôn ngữ. Do đó việc nghiên cứu đối chiếu thành ngữ gắnvới văn hóa là điều cần yếu.

Đề đạt được mục đích nêu trên, luận án đề ra các nhiệm vụ cụ thể như

- Khao sát các thành ngữ Hán Nhật từ các phương diện cấu trúc, ngữnghĩa đề chỉ ra các mơ hình cấu trúc và những đặc trưng cơ bản về ngữ nghĩa

của thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật.

- Dựa trên kết quả khảo sát, luận án tiến hành đối chiếu thành ngữ HánNhật trong tiếng Nhật với thành ngữ Hán Việt trong tiếng Việt trên bình diện

cấu trúc, ngữ nghĩa và các biến thể của chúng.

<small>- Phân tích đặc trưng tư duy dân tộc của người Nhật thông qua sự hành</small>

chức của thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật để tìm ra những điểm tươngđồng, khác biệt về văn hoá được thé hiện trong thành ngữ Hán Nhật trongtiếng Nhật có liên hệ với tiếng Việt, giúp cho người Việt khi học tập và sử

dụng tiếng Nhật, đặc biệt là thành ngữ Hán Nhật có thé nhanh chóng nắm bắt

và sử dụng đúng các đơn vị này trong giao tiếp, qua đó có thể ứng dụng hiệuquả trong dịch thuật và giảng dạy tiếng Nhật cho người Việt.

0.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu

<small>Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng phương</small>

pháp mơ tả, phương pháp phân tích ngữ nghĩa dé tìm ra những đặc trưng củathành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật và sử dụng thủ pháp thống kê.

Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp đối chiếu. Phương pháp nàysử dụng trong quá trình tiến hành luận án trên cơ sở những ngữ liệu đã thuthập được (2.220 đơn vị thành ngữ Hán Nhật), chủ yếu là đối chiếu lớp thành

ngữ Hán Nhật với lớp thành ngữ Hán Việt, từ đó tìm ra những đặc trưng vềcấu trúc, đặc trưng ngữ nghĩa của thành ngữ Hán Nhật phản ánh đặc trưng tưduy và văn hóa dân tộc của người Nhật. Thông qua việc đối chiếu thành ngữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hán Nhật với thành ngữ Hán Việt cũng có thể làm sáng tỏ mối quan hệ đồng

<small>văn của hai dan tộc Nhật Bản - Việt Nam.</small>

Đề thực hiện đề tài này chúng tôi thống kê và thu thập trực tiếp các đơnvị thành ngữ từ các từ điển thành ngữ tiếng Nhật của các tác giả người Nhật,và từ các từ điển thành ngữ tiếng Việt.

Về tiếng Nhật:

Đề đảm bảo độ tin cậy, luận án thống kê và thu thập tư liệu trực tiếp nhưnguồn tư liệu chính của luận án từ cuốn REBAR BE (Đại từ điển thành ngữ)

của Shufu To Seikatsu và các từ điển khác: Hã#ø›Z7 # + AL (Thành ngữ

tiếng Nhật) của 4X Shiraishi Daiji (1950), Elä#Z21#H1ä# (Thành ngữ quốc

<small>ngữ) của MIL” Yokoyama Tatsuji (1953), IÄJH£2JØä8U SROs)của ‡#ƒ fa Asano Shin (1955), RAMU CZOAA LOMA của WARK</small>

Yamamoto Kanta (1964), JJ“Z#4## (Thành ngữ bốn chữ Hán) của fH ata]

<small>Wada Takeshi, #12 + Okudaira Takashi (1987, 1991), J“##Wä# - DURE</small>

OG ##E5 (Tìm hiểu hình thái cấu trúc của thành ngữ Hán Nhật 4 chữ Hán,

<small>cụm từ Hán Nhat 4 chữ Hán) của ?!#2X.—- (2004), 4 E—Z + Paice</small>

<small>ER EUS</small>

(Hội Nghiên cứu biểu hiện tiếng Nhật) (2005) ), 01“#tz#ftl###£ (Tuyển tap

<small>“- RAG (Thành ngữ Hán Nhật trong phát ngôn, thư từ) của HA</small>

những van dé về Yojijukugo của [i#ffl#؆Z#2 (Hội Nghiên cứu những vanđề Quốc ngữ (1995), #i{t—= » 3š⁄Ø0I“##*ä# (Yojijukugo Nhật Bản hiện đại)của nhà xuất bản =Í##t: (2001).

Về tiếng Việt:

Sách chuyên luận “Nguồn gốc và qua trình hình thành cách doc HánViệt?” của Nguyễn Tài Can (1979), sách “Thành ngữ học tiếng Việt” củaHoàng Văn Hành (2004), “Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt” (Chủ biênNguyễn Như Ý, 1998), “Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam” (Vũ Dung,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào, 1997), “Thành ngữ - cách ngôn sốc Hán”

(Nguyễn Văn Bảo, 1999), sách tra cứu “5000 thành ngữ Hán Việt th- ờng

<small>dùng” của Bùi Hạnh Cần (1993)...</small>

Ngoài ra luận án cũng tham khảo các luận án tiến sĩ về đối chiếu thànhngữ tiếng nước ngoài với thành ngữ tiếng Việt, luận án tiến sĩ về thành ngữ,

<small>tục ngữ Nhật, những cơng trình và sách chun luận của các nhà ngôn ngữ</small>

học Việt Nam về thành ngữ và đối chiếu thành ngữ.

<small>0.6. Cái mới của luận án</small>

- Lần đầu tiên khảo sát lớp thành ngữ Hán Nhật (ï##'#t## Kanjijukugo)trong tiếng Nhật trên bình diện cấu trúc, ngữ nghĩa.

- Lần đầu tiên nghiên cứu thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật trong sự

đối chiếu với thành ngữ Hán Việt trong tiếng Việt nhằm tìm ra những nét

tương đồng, di biệt, đặc biệt là những khác biệt do sự chi phối của đặc trưng

<small>tư duy, văn hóa dân tộc của người bản ngữ.0.7. Y nghĩa của luận án</small>

VỀ mặt lý luận:

- Luận án cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thành ngữ Hán Nhật

trong tiếng Nhật từ phương diện cấu trúc và ngữ nghĩa, trên cơ sở đó luận ánlàm rõ những đặc điểm của lớp thành ngữ Hán Nhật trong sự đối chiếu vớilớp thành ngữ Hán Việt, từ đó chỉ ra những đặc điểm tư duy, văn hóa dân tộc

của người bản ngữ tiếng Nhật thông qua việc vay mượn, tạo mới loại thành

<small>ngữ này.</small>

- Những kết quả của luận án sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ kết quả

của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Nhật với tiếng Hán - hệ quả của sự

đồng hoá các đơn vi từ vựng nước ngoài dưới áp lực của đặc thù tiếng Nhật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Việc đối chiếu thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật với thành ngữHán Việt của luận án góp phần vào việc nghiên cứu ngơn ngữ học nói chung

và đôi chiếu thành ngữ của hai ngôn ngữ khác nhau về loại hình nói riêng.Về mặt thực tiễn:

- Việc nghiên cứu thành ngữ Hán Nhật góp phần vào việc sử dụng cũng

<small>như giảng dạy và học tập thành ngữ Hán Nhật nói riêng và thành ngữ Nhật</small>

nói chung giúp cho người Việt học tiếng Nhật nhận ra được những điểm

tương đồng và khác biệt dé sử dụng những đơn vị này một cách chính xác hơn,đồng thời giúp cho người Việt Nam hiểu rõ hơn đặc trưng tư duy dân tộc, bản

sắc của nền văn hóa Nhật Bản.

- Kết quả nghiên cứu luận án có thé sử dụng làm tài liệu tham khảo cho

<small>những cơng trình nghiên cứu ngơn ngữ và văn hóa Nhật Bản - Việt Nam.0.8. BO cục và nội dung của luận án</small>

Ngoài phan Mở dau và Kết luận, luận án gồm bốn chương:

<small>- Chương I: Cơ sở lý luận</small>

- Chương II: Đặc điểm cấu trúc thành ngữ Hán Nhật

- Chương III: Đặc điểm ngữ nghĩa thành ngữ Hán Nhật

<small>- Chương IV: Nghiên cứu thành ngữ Hán Nhật - Hán Việt nhìn từ góc độ</small>

đối chiếu ngơn ngữ

Luận án có một Phu lục thu thập 2.220 thành ngữ Hán Nhật trong tiếng

<small>Nhật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>CHƯƠNG I</small>

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tiếp xúc ngôn ngữ

Tiếng Nhật là ngôn ngữ duy nhất của nước Nhật. Số lượng người bản

địa sử dụng tiếng Nhật đã vượt xa các ngôn ngữ khác như tiếng Đức, tiếngPháp, và được xếp thứ sáu trên thế giới sau tiếng Hán, tiếng Anh, tiếng Nga,tiếng Tây Ban Nha và tiếng Hindu. Mặc dù tiếng Nhật là ngơn ngữ có vị trí

quan trọng trên thé giới, với bề dày lịch sử bắt đầu từ thé ky thứ VIII, nhưnghiện nay có nhiều truyền thuyết về tiếng Nhật, thậm chí một số truyền thuyếtcịn được cả người Nhật Bản và người nước ngoài ghi nhớ rõ. Yếu t6 chínhgóp phân tạo nên sự đa dạng cho các truyền thuyết về tiếng Nhật là sự cô lập.

Không giống các ngôn ngữ được sử dụng ở châu Âu, châu Mỹ, châu Á, tiếngNhật bị tách biệt về mặt địa lý với các ngơn ngữ khác, do vậy có thời ky bản

thân nó khơng nhận được sự tiếp xúc ngôn ngữ nào. Về cơ bản, tiếng Nhật chỉ

được dùng trên lãnh thé Nhật Bản, không một quốc gia nào sử dụng tiếng

Nhật như ngơn ngữ chính thức, hoặc ngơn ngữ thứ hai, ngồi một số ít nhómngười di cư đến Hawaii, Bắc và Nam Mỹ [190; 89].

Mặc dù vậy người Nhat ln có một niềm tin mãnh liệt rằng tiếng Nhật

<small>là thứ ngơn ngữ độc đáo.</small>

Liệu tiếng Nhật có phải là một ngôn ngữ độc đáo hay không? Dé có lờigiải đáp thích đáng cho câu hỏi này, chúng ta cịn phải bàn luận nhiều vềnguồn gốc ngơn ngữ của nó. Xét về mối quan hệ các từ nguyên, so với các

ngôn ngữ khác, tiếng Nhật đặc biệt ở chỗ lớp từ ngun của nó khơng có

nguồn gốc rõ ràng. Nó có thể được sinh ra từ sự pha trộn, kết hợp giữa hai

hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ, điều này đối lập với các ngơn ngữ chính kháctrên thế giới bởi lớp từ nguyên của nó lại được phát triển bằng cách tách ra từngôn ngữ mẹ. Từ góc nhìn bao qt hơn, tính độc đáo của tiếng Nhật có thé

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

được thể hiện qua vô số mã ngôn ngữ. Thứ nhất, hệ thống chữ viết trong tiếngNhật cho phép sử dụng bốn loại chữ khác nhau để cùng miêu tả một khái

<small>niệm, đó là = Kanji/ Hán tự, U5 2572 Hiragana, 2Ö # 2Ö + Katakana, và chữRomaji/ chữ La Mã. Trong phạm trù từ vựng học, những xu hướng vay mượn</small>

từ liên tiếp đã dẫn đến sự ra đời một số lượng lớn các từ sinh đôi, sinh bacùng gốc được hợp thành bởi một từ bản địa, từ Hán - Nhật, và từ thuộc ngơn

ngữ châu Âu. Thành tựu chính của tiếng Nhật trong thời kỳ Nara 8 (710 ~794) và đầu thời ky Heian 12 (794~1185) là sự tiếp nhận hệ thống chữ viếtmới. Dựa trên những ứng dụng của chữ Hán, hệ thong chữ viết tiếng Nhật đãcó sự phát triển trên cả hai phương diện ngữ âm và ngữ nghĩa. Hệ thống chữviết ngày nay chính là kết quả của việc đơn giản hóa các nét chữ Hán ngun

Ngồi việc sử dụng chữ Hán nguyên bản, tiếng Nhật còn phát triển

thêm hai hệ vần. Dạng viết tắt của chữ Hán chính là chữ viết thảo. Chữ viết

thảo là cơ sở phát triển hệ vần U5 2878 Hiragana. Hệ vần 2 Z 9+ Katakanađược tạo ra từ những bộ phận của #'# Kanji/ chữ Hán. Gan đây, ban thân chữ

Hán cũng được đơn giản hóa, tạo nên nét khác biệt so với chữ Hán ban đầu.Hơn nữa, việc sử dụng dạng chữ Hán viết tắt ở Trung Quốc cũng hình thành

<small>nên những bộ chữ Hán khác nhau.</small>

Nói đến giao thoa văn hóa là nói đến q trình trao đơi, vay mượn cácu tơ văn hóa và ngơn ngữ. Tiếng Nhật cũng khơng nằm ngồi quy luật này,bởi nó vay mượn một SỐ lượng lớn từ vựng của tiếng Hán. Sự vay mượn có

hệ thống này diễn ra theo ba khuynh hướng mặc dù những sự vay mượn rờirac trước đó đã dé lại những từ thâm căn có dé trong tiếng Nhật như 5 = uma(ngựa), 3% ume (man). Lan sóng vay mượn thứ nhất xảy ra trước thời kỳ

<small>Nara khi Phật giáo được du nhập vào Nhật Bản năm 538. Cách phát âm theo</small>

âm #?? Goon/ Ngé âm đã góp phần vào sự hình thành cho làn sóng vay

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mượn giai đoạn này. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ cho rang âm !#‡# Goon/

Ngô âm được mô phỏng theo ngôn ngữ thuộc miền nam Trung Quốc thời cổ

<small>đại [189; 926]. Vì vậy âm #?? Goon/ Ngơ âm chính là sự phản ánh, mơ</small>

phỏng cho tiếng địa phương ở miền này.

Làn sóng vay mượn từ Hán thứ hai diễn ra suốt thời kỳ Nara khi nhiều

sinh viên và quan chức tòa án đến học tập ở Lạc Dương và Trường An - haithành phố lớn của triều đại nhà Đường. #77 Kanon/ Hán âm là cách phát âm

mới được du nhập vào tiếng Nhật trong suốt thời kỳ này và được đánh giá làâm chuẩn của thời nhà Đường thế kỷ thứ VIII. Sau đó, tiếp đến thế ky XIV,tiếng Nhật được tiếp xúc với một loạt từ vựng mới và cách phát âm do các tín

đồ phái Thiền của Phật giáo mang lại. Sự phát âm mới này có xuất xứ từ

Hang Chau, với tên gọi F#?? Touon/ Đường âm - & TF Souon/ Tong âm.

Trong khi một số chữ có ba cách đọc phản ánh ba phương thức vay

<small>mượn thi hau hêt các từ còn lại được phat âm theo lôi 27% Goon hoac/va HE</small>

Touon - 2# Souon. Hơn nữa, mỗi một kiểu phát âm lại mang nét khác biệt là

<small>do chúng được sinh ra từ các phái học giả khác nhau. Phát 4m Goon thuộc</small>

dòng Phật giáo, ?#ï#Z Kanon thuộc đạo Khổng và các học giả bình dân, cịn

phát âm J#?? Touon - 4% Souon lại do phái Thiền đạo Phật tạo ra [190; 121].Tuy nhiên đây chỉ là các yếu tố mang tính chất lịch sử, nói chung người Nhậtkhơng quan tâm lắm tới nguồn gốc của các cách phát âm này.

Tiếng Nhật vay mượn tiếng Hán một cách chủ động, làm thành vốn từ

<small>ia Kango/ Hán Nhật va đọc theo cách đọc riêng - gọi là cách đọc RH</small>

Trong thời gian dài hàng thé ky, Nhật Bản có quan hệ với Trung Quốcnên đã tiếp thu những ảnh hưởng rất lớn về văn hóa của Trung Quốc. Mộttrong những dấu an của ảnh hưởng này là sự tồn tại của lớp từ gốc Hán #š3#Kango (hay còn gọi là từ Hán Nhật) chiếm hơn 60% vốn từ tiếng Nhật. Rồi từ

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, cùng với việc mở rộng giao lưu kinh tế,thương mại, kỹ thuật với các nước châu Âu, từ ngữ nước ngồi (tiếng Anh,

tiếng Pháp, tiếng Hà Lan...) cũng nhanh chóng du nhập vào tiếng Nhật, tạo

<small>nên một lớp từ đặc biệt gọi là từ ngoại lai 402K a Gairaigo. Do vậy, hiện nay</small>

về co bản, vốn từ tiếng Nhật gồm có 3 lớp từ: từ thuần Nhat #12 Wago chiếm

khoảng 27%, từ Han Nhật #*§ Kango chiếm khoảng 60% và từ ngoại lai 43K

#8 Gairaigo chiếm khoảng 13%.

a) Lớp từ thuần Nhật #lã# wago

Đây là lớp từ tạo nên vốn từ cơ bản của tiếng Nhật. Các từ gốc Nhật

được chia làm 2 tiêu nhóm: tiểu nhóm thực từ (mang nghĩa từ vựng) và tiểunhóm hư từ (thực hiện các chức năng ngữ pháp). Trong tiêu nhóm thực từ có

các từ thuộc loại danh từ, chủ yếu là các từ biểu thị khái niệm cụ thé như =yama nui, 2kawa sông, 9 4umi bién..., các động từnhư 424

<small>kangaeru suy nghi, 35 taberu dn, #9 narau hoc ..., các tính từ như</small>

b?xvvchikai gần, >‡3vvtooi xa, 7D takai cao, œ<vvhikui thấp,‡3v\vLv*oishii ngon... Tat cả các từ biểu thị các kiêu ý nghĩa ngữ pháp như

trợ từ, từ nối, trợ động từ... đều là từ gốc Nhật.

<small>b) Lớp từ Hán Nhat 2a kango</small>

Đây là những từ có nguồn gốc Hán, được gọi là ÿ#3# kango hoặc từ

<small>Hán Nhật. Ngày nay, vai trò của lớp từ này vẫn cực kỳ quan trọng, trở thành</small>

một bộ phận không thé thiếu trong tiếng Nhật hiện dai. Có thé hình dung vaitrị của lớp từ Hán Nhật trong tiếng Nhật gần giống như vai trò của lớp từ HánViệt trong tiếng Việt. Phần lớn các từ Hán Nhật đều bao gom 2 hoặc hon 2hình vị (được biểu thi bang từ 2 chữ Hán trở lên). Ví dụ: 1# byodou bình

đẳng, 1H jiyuu ty đo, hx dokuritsu độc lập, WF kenkyuu nghiên

cứu, 3š hikouki phi hành co/ máy bay.... Về mặt từ loại, đa số các từ Hán

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nhật là danh từ, trong đó chủ yêu là các danh từ biéu thị khái niệm trừu tượng

<small>như: 8) enjo viện tro, 8ã kannen quan niệm, #lñễằồ chishiki tri thức, Y&</small>

fthouritsu pháp luật, Ki ketten khuyết điểm... Khi các danh từ có nghĩa

hành động muốn hoạt động với tư cách là động từ thì buộc phải kết hợp vớimột từ thuần Nhật có chức năng chuyên biệt là +4 suru, tạo thành các động

<small>từ như #fZZ34 kenkyusuru nghién cứu, #24 renshuusuru luyện tập...</small>

Ngồi ra có một số ít từ gốc Hán được sử dụng trong tiếng Nhật với tư cách

là tính từ như ##JE kirei dep/ sạch sẽ, f##l| benri tién lợi, Af yumei nổitiếng. cà

Như đã trình bày ở trên, do các từ Hán vào tiếng Nhật trong các giai

đoạn khác nhau nên ngoài sự phức tạp về âm đọc, ngay cả nguồn gốc của các

từ này không phải bao giờ cũng được người Nhật ý thức như nhau. Có nhiềutừ vào tiếng Nhật từ xa xưa nên người Nhật quên mat nguồn gốc Hán của

chúng như từ * < (28) kiku hoa cúc, 654A (Mi) mochiron tất nhiên, =

< (® maku màn sân khấu... Có những từ vốn có nguồn gốc từ tiếng An Độ

cơ, sau đó đi theo con đường truyền giáo, qua Trung Quốc rồi vào Nhật, do đó

cũng được viết bằng chữ Hán và được chấp nhận như từ Hán. Ví dụ như =

tera chùa, {4 hotoke phát... Ngoài ra cũng có rất nhiều các từ Hán Nhật do

<small>người Nhật tạo mới trên cơ sở mượn những yêu to Hán như: aii denwa điện</small>

thoại, #fER yakyu đã cau/ bóng chày, Vi oshoku tham 6, tham những, i

keizai kinh tế...

Bên cạnh các từ sốc Hán biéu thị các khái niệm trừu tượng vốn khơng

có trong tiếng Nhật, buộc phải vay mượn, người Nhật còn chủ động du nhậpcả các từ Hán biểu thị sự vật hay khái niệm cụ thể vốn đã có trong tiếng Nhật

gốc. Do vậy cùng một sự vật hay khái niệm nhiều khi sử dụng đồng thời cả

hai từ: một từ thuần Nhật, một từ Hán Nhật.

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Ví dụ:</small>

Từ thuần Nhật Từ Hán Nhật

<small>>5 kinou (hôm qua) A sakujitsu</small>

<small>AX hon (sách) #1 shomotsu</small>

<small>if michi (đường) 14% douro</small>

<small>4& mori (rừng) Z#£‡§ shinrin</small>

<small>#35 tsukareru (mệt moi) 7237 hirou</small>

Tuy nhiên, các từ này có sự khác biệt về phạm vi sử dụng. Từ thuần

<small>Nhật hay được dùng trong ngơn ngữ nói thân mật hàng ngày. Cịn từ Hán</small>

Nhật thường được dùng trong ngơn ngữ viết hay các tình huống lịch sự, trang

<small>c) Lớp từ ngoại lai SK gairaigo</small>

Cho đến cuối thời Edo, trong vốn từ tiếng Nhật chỉ có từ thuần Nhật vàtừ Hán Nhật. Những từ nước ngoài xuất hiện ở Nhật vào khoảng giữa thế kỷ

XVI. Nhưng phải đến nửa cuối thé ky XIX, sau hơn 200 năm trong tình trạngbế quan tỏa cảng, cùng với việc nối lại và mở rộng quan hệ với nước ngồi,

các từ có nguồn sốc châu Âu như Anh, Đức, Hà Lan... mới thực sự du nhập

<small>vào Nhật Bản. Những từ này được gọi là ti ngoại lai (bah Gairaigo) và</small>

tăng lên rất nhanh. Theo [104] , vào cuối thé ky XIX, số lượng từ k3ẽ#

Gairaigo chiếm 1,4 % vốn từ, nhưng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX đã

tăng lên đến khoảng 13 %. Vi trí của từ Zk3kZ# gairaigo thực sự được xác

định trong đời sống ngôn ngữ của người Nhật Bản. Trong một số lĩnh vực,

đặc biệt các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, SKF gairaigo xuất hiện với tần số

rất lớn. Trong vốn từ chính trị, từ sinh hoạt hàng ngày, từ ngoại lai cũng

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

chiếm một vị trí đáng ké khi biểu đạt những khái niệm hay những sự vật mới

<small>được du nhập từ bên ngoài vào.</small>

Biểu đồ 1.1: Vốn từ trong tiếng Nhật

<small>Wago, 27%Kango, 60%</small>

<small>Gairaigo Wago Kango</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

1.2. Trật tự từ trong tiếng Nhật

Dé góp phan vào việc nhận diện thành ngữ tiếng Nhật nói chung vàthành ngữ Hán Nhật nói riêng cần thiết phải nam vững trật tự từ trong tiếng

1.2.1. Trật tự từ cua các thành phan chinh

Trật tự từ co bản của câu tiếng Nhat là 3:i# chi ngữ + (Effie bồ ngữ+ šÑãf vị ngữ (S — O — V). Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu. Vị ngữ - thànhphần quan trọng nhất — luôn đứng ở cuối câu. Phần lớn các ý nghĩa ngữ pháp

đều được thể hiện thông qua cấu tạo của vị ngữ nên nếu chưa nghe hay chưađọc đến tận cuối câu thì chưa nắm bắt được ý nghĩa chính của câu. Các bộ

phận bồ nghĩa cho động từ vị ngữ thường nam giữa chủ ngữ và vị ngữ.

Tôi học tiếng Nhật (tiếng Việt)

I learn Japanese (tiếng Anh)

HK “fF Hđữữ (tiếng Trung)

So sánh với một số ngơn ngữ trên thé gidi về trật tự các thành phần

trong câu, ta có thé thay một số ngơn ngữ có trật tự từ giống như trong tiếngNhật là tiếng Triều Tiên, tiếng Ainu — tiếng của một dân tộc thiêu số Nhật Bản,

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tiếng Mơng Cổ, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, v.v...

Một đặc trưng khác là trong tiếng Nhật cĩ trợ từ như “tz ni”, “# wo”,... để biéu hiện quan hệ giữa hai từ trong câu. Trợ từ 28 ga, [+ wa là “mác”đánh dấu chủ ngữ.

<small>1.2.2. Trật tự từ trong danh ngữ</small>

Trật tự từ của danh ngữ khá én định. Danh ngữ làm trung tâm luơnđứng ở vị trí cuối. Các thành phần phụ tố của danh ngữ lần lượt được sắp xếp

<small>theo vi trí sau:</small>

<small>- Đại từ chỉ định + danh từ: 4® A. sonohito người đĩ</small>

- Số từ + danh từ: @= ÀA sonosanninnohito ba người đĩ

<small>- Danh từ (sở hữu) + danh từ: #402 watashinotomodachi Ban cua tơi</small>

- Tính từ + danh từ: = kv yoitomodachi người bạn tốt

<small>BW) #2 aoi ha</small>

<small>xanh lá (lá xanh)</small>

<small>3svvLv #H## oishii ryouri</small>

<small>ngon mĩn ăn (mĩn ăn ngon)</small>

Trong danh ngữ tiếng Việt tính ngữ luơn đứng sau danh từ: /á xanh,

<small>mon ăn ngon.</small>

<small>- Danh từ (sở hữu) + tinh từ + danh từ: DK LOLKLWYKRE</small>

watashinoyoitomodachi người bạn tot của tơi

<small>- Phĩ từ + tính từ + danh từ: tC È% ð U 2 KE</small>

totemoshinsetsunatomodachi Người ban rất tốt bụng

- Mệnh đề phụ mở rộng làm định ngữ cho danh từ: {3 '€< HSAoshietekureruhito người day do tơi

<small>1.2.3. Trật tự từ trong động ngữ</small>

Động từ trung tâm luơn đứng ở vị trí cuối của động ngữ. Cịn các thành

tố phụ được bố trí ở phía trước. Khi các thành tố phụ là danh từ thì chúng cĩ

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

cấu tạo danh từ + trợ từ.

- Bồ ngữ trực tiếp + động từ: ######< kanjiwokaku viết chữ Hán

- Bồ ngữ gián tiếp (+ b6 ngữ trực tiếp) + động từ: Zi#\z‡3:###‡3< 5

<small>tomodachim omyagewo okuru tang quà cho bạn</small>

- Bồ ngữ trạng thái ( + bổ ngữ trực tiếp) + động từ: DAU) LEBRE

ft nonbirito ocha wo nomu uống trà một cách khoan thai.

- Bồ ngữ phương thức + bố ngữ trực tiếp + động từ: SB COMAERRS

hashide gohanwo taberu ăn cơm bằng đũa

- B6 ngữ đối tác (+ bổ ngữ trực tiếp) + động từ: ZZj£+ï#¬f7<kazokuto umihe iku đi biển cùng gia đình

Ngồi ra, tất cả các u tố biểu thị thời, thể... của động từ đều được biểu

thị bằng việc kết hợp với các trợ từ hay trợ động từ ở phía sau động từ.

<small>1.2.4. Trật tự từ trong tính ngữ</small>

Tính từ trung tâm ln đứng ở cuối tính ngữ. Các thành tố phụ lần lượtphân bố ở phía trước theo trật tự sau:

t*€C®‡#vvLvštotemo oishii rat ngon

—##2vvLvx ichiban oishi ngon nhất...

1.3. Quan niệm về thành ngữ

1.3.1. Quan niệm chung về thành ngữ

Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ đặc biệt phản ánh đầy đủ đặc trưng ngônngữ - văn hóa của mỗi dân tộc, tồn tại trong mọi ngôn ngữ. Cho đến nay, mặcdù chưa thống kê được số lượng chính xác thành ngữ ở trong mỗi ngôn ngữ là

bao nhiêu, nhưng các nhà ngôn ngữ học đều thống nhất một điều rằng số

lượng thành ngữ trong các ngơn ngữ là rất lớn. Ví dụ như cuốn ;Èš###2ñ

<small>(Dai từ điển thành ngữ) [103] , thu thập được khoảng 30.000 thành ngữ do</small>

<small>gân 80 giáo sư, nhà biên dịch tại các trường đại học, các viện nghiên cứu khác</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nhau biên soạn; cuốn Từ điển thành ngữ tiếng Việt pho thông [88] do các tácgiả Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang và Phan Xuân Thành biên

soạn đã thu thập và giải nghĩa gần 8.000 thành ngữ tiếng Việt và thành ngữgốc Hán được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trong sách giáo khoa, tài liệuhọc tập cũng như trong đời sống giao tiếp hàng ngày; cuốn Từ điển thành ngữ

tiếng Việt [55] của Nguyễn Lực và Lương Văn Đang đã thu thập hơn 5.000

thành ngữ tiếng Việt; cuốn 5000 thành ngữ Hán Việt th- ờng dùng [6] của Bùi

Hạnh Cần.

Tác giả Shiraishi Daiji (1#) (1950) cho rằng thành ngữ (4 z

+») là đơn vị ngơn ngữ có những đặc điểm cơ bản: Về hình thức, thành ngữ

giống như cụm từ nhưng là cụm từ đặc biệt. Là cụm từ bởi thành ngữ bao

gồm ít nhất từ hai từ trở lên. La cụm từ đặc biệt bởi thành ngữ có tổ chức cấutrúc nghiêm ngặt, thường không thể thêm bớt từ hay thay đổi một cách tự do

trật tự của chúng; có nghĩa biéu trưng, bóng bay, an dụ [112].

Hầu hết các tác giả Weinreich (1969), Makkai (1972), Fernando vàFlavell (1981) cho rang thành ngữ là một biểu ngữ đa từ với những đặc điểm

ngữ pháp khác hăn với các cụm từ tự do khác đó là tính thành ngữ, hay cịn

gọi là tính thống nhất về nghĩa va tính cố định của các từ cấu thành. Nói cách

khác, một tập hop từ càng có ít khả năng thay đổi một trong các từ cấu thànhbao nhiêu, tập hợp đó càng có nhiều khả năng là thành ngữ bấy nhiêu.

Trong khi Makkai (1972) dùng một loạt các tiêu chí như tơ hợp hình

thái, tính nhạy cảm của một thành ngữ dé lý giải theo nghĩa đen, tinh mơ hồ,

tính khơng thể dự đốn nghĩa và cấu thành thành ngữ, thì Fernando và Flavell(1981) lại sử dụng phương pháp phân tích nghĩa và cau trúc dé phân biệtthành ngữ, nói cách khác, nghĩa thành ngữ giống như một kết hợp hóa học, ví

dụ như có ngun tử oxi và ngun tử hydro (thé khí) kết hợp với nhau tạothành một chất khác hắn nước (thể lỏng) [Dẫn theo: 53; tr.42].

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Từ những ý kiến của các nhà nghiên cứu, có thể tóm tắt những quan

điểm chung nhất về thành ngữ như sau:

1) Thành ngữ là cụm từ cố định, có cấu tao từ hai từ trở lên, tồn tại trong

<small>mọi ngôn ngữ, mang những đặc trưng riêng của ngôn ngữ và văn hóa dân tộcsử dụng ngơn ngữ đó.</small>

2) Thành ngữ có nghĩa tơng thể hoặc gần như tổng thé hoặc biểu trưng,bóng bảy, tức là các từ cau thành, các yếu tố cau tạo có mối liên hệ gần nhưhịa quyện vào nhau làm mat đi những nét nghĩa riêng của từng từ - từng yếu

tố nêu chúng đứng độc lập trong bối cảnh khác.

3) Về cấu trúc, thành ngữ tương đương với cụm từ hoặc câu. Về chức năng

<small>định danh, thành ngữ tương đương với một từ hoặc một cụm từ.</small>

4) Thành ngữ không dễ dàng chấp nhận việc tự do thêm bớt vào cấu trúc

<small>của mình.</small>

Như vậy, có thé chấp nhận một thành ngữ là một biểu thức phức hợp cónghĩa tổng thé thống nhất, có hình thức cơ định và có sắc thái nghĩa cụ thé

phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp.

1.3.2. Quan niệm của giới Nhật ngữ học về thành ngữ

1.3.2.1. Các quan niệm về thành ngữ tiếng Nhật

Trước hết, thành ngữ là một bộ phận quan trọng của ngơn ngữ dân tộc.

Nó được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp thường ngày, trong trao déi thư từ,trong sách báo với cách biểu đạt phong phú, giàu hình ảnh, hàm súc, mang ýnghĩa khái quát cao. Có thê hiểu được cách đối nhân xử thế, cách tri nhận về

thiên nhiên, về cách nuôi dạy con cái, cách chăm lo gia đình...của người Nhật

qua sự nhận xét, bình giá băng thành ngữ.

Ở Nhật Bản, việc nghiên cứu thành ngữ được bắt đầu khá sớm. Đối vớithành ngữ gốc ngoại nói chung và thành ngữ Hán Nhật nói riêng tình hình lạicàng trở nên phức tạp hơn nhiều. Sự tôn tại và hoạt động của chúng chịu ảnh

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hưởng của nhiều nhân tố như bối cảnh xã hội - ngôn ngữ của việc vay mượn,con đường vay mượn, thời kỳ vay mượn, quá trình đồng hóa, những quan

niệm khác nhau về thành ngữ của giới ngôn ngữ ở mỗi quốc gia cũng như đặctrưng ngôn ngữ - văn hóa của mỗi dân tộc... Vì thế, nói đến thành ngữ là nóiđến hàng loạt vấn đề lý thuyết liên quan như quan niệm về thành ngữ. Ngồira khi nói đến thành ngữ Hán Nhật trong tiếng Nhật là nói đến tiếp xúc ngơnngữ - văn hóa Hán - Nhật, cách đọc Hán Nhật, nguồn sốc Hán, vấn đề Nhật

hóa... Trước những nội dung rộng lớn như vậy, trong khuôn khổ của luận án,chúng tôi chỉ xin nêu một số nội dung trực tiếp có liên quan dé từ đó xác định

<small>một khái niệm “thành ngữ Hán Nhật” mang tính tác nghiệp.</small>

Có thể nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về thành ngữ là của

Yokoyama Tatsuji (#11 Ye) (1935), với nhan đề [#4Z#ØðfZ - RRC,

<small>AKO RAWA REIS L†= ÈØt=5vvC]: (Nghiên cứu thành ngữ, ứng dụng</small>

đổi với những thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể người ) [111], cơng trình đãnghiên cứu và tập hợp những thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thé người như:

Fl me/ mất, #{ kao/ mặt..được in trong [fậ-©2#qữH2 i8 #jl(Tuyển tập Luận án ngôn ngữ học - Kỷ niệm những cơng trình Tiến si). Đến

những năm 50 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu về thành ngữ ở Nhật Bản bắtdau phát triển. Tiêu biểu như cơng trình ŸH&ẩä#Ø- # + #3] (Thành ngữ

tiếng Nhật) của Shiraishi - Daiji (1# 4 —)_ (1950). Day là một cơng trình

<small>nghiên cứu tương đơi đây đủ và có tiêng vang lớn, tiêp đó là cơng trình của</small>

Yokoyama Tatsuji #iil\ Ive (1953), với nhan đề [[HZ#Øl#/HZZ] (Qn

dụng ngữ quốc ngữ), cơng trình T†Ã H4Jœñ 9 [SROMRE] , NXB

<small>Kodansha của Asano Shin (#2 {ä) (1955), 1RHHä#f)+¿ø2#tf LOMA,</small>

NXB Meijizusho của Yamamoto Kanta (II&?#ZX) (1964) và gan đây là

<small>một loạt các cơng trình như: Zp) 800, ñ#ñ⁄ƒE của #ƒzKBRXZ</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

(1996), 3 <*\z4##z⁄J“Ƒ#äññ£Ét, HKXx7š£t (1997), 3<*3#225 WHY

<small>HE ft của 5ÿ#ÿiš #i (2004), 4 —Z + #ấ#\r44?©IU“#Wãf, A AGERE</small>

<small>MICS. - RO ICH (2005)...</small>

<small>Mặc dù được nghiên cứu khá sớm, nhưng hau hêt các cơng trình đã có</small>

đề cập đến các vấn đề cơ bản như định nghĩa, xác định ranh giới giữa thànhngữ với những đơn vị ngôn ngữ khác, phân loại thành ngữ về mặt cấu trúc,

van dé cấu tạo, ngữ nghĩa của thành ngữ. Tuy nhiên, cho tới nay quan niệmvề thành ngữ, việc phân biệt thành ngữ với các đơn vị ngôn ngữ khác như

cụm từ tự do, từ ghép, tục ngữ... vẫn chưa có ý kiến thống nhất. Trong tiếng

Việt “thành ngữ” vốn là thuật ngữ phô dụng lâu nay, nhưng trong tiếng Nhậtđể biéu thị khái niệm “thành ngữ” lại có nhiều thuật ngữ khác nhau như: 1#

<small>4) kanyoku/ quán dung cú, iif seigo/ thành ngữ, 3“? kanjijukugo/</small>

Hán tự thục ngữ, 4 ` 4 3 idiom/ thành ngữ. Vì vay để làm rõ khái niệm

“thành ngữ” trong tiếng Nhật, luận án xin điểm qua một số khái niệm về“thành ngữ” trong tiếng Nhật như sau:

1) Trước hết thuật ngữ /Èã#f seigo/ nề“) seiku trong tiếng Nhật đã được

các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nhật Bản nghiên cứu từ lâu và có hệ thống vớinhiều cách tiếp cận khác nhau. pk seigo/ pÈ2J seiku được định nghĩa như

<small>sau: “Là những “ngữ củ ”/ từ ngữ do người xưa tạo ra, được sử dụng lâu ngày</small>

đã thành quen” (H KšñKRÊU Đại từ điển tiếng Nhật) [102]; hoặc “pez

<small>seigo/ kJ seiku là một trong những di sản văn hoá quý trọng được người</small>

xưa để lại, trong đó chứa đựng những nội dung cực kì sâu sắc từ nhân sinh

quan, thé giới quan đến những tri thức trong cuộc sống, được truyền đạt bằng

hình thức có thể hiểu một cách đơn giản” (nee KREG Đại từ điển thành ngữ)[103]. Như vậy có thể hiểu /Èä# seigo/ pk) seiku trong tiếng Nhật bao hàm

một nghĩa rất rộng, khác hắn với khái niệm “thành ngữ” trong tiếng Việt.

2) Khái niệm 1#/H4) kanyouku quán dung cú được hiểu là tổ hợp từ có

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cau trúc chặt chẽ, biéu thi ý nghĩa đặc biệt (WO HAME< #e£ 2v TOK DIL

<small>C#fJIl@#M§ # & } HO < AbD) [RAB + 620324 & 35]) [104]..:</small>

hoặc tA) kanyouku là một tổ hợp gồm hai từ/ ngữ trở lên, có tính cơ địnhvề mặt hình thức và trật tự; về tổng thể hoạt động như một đơn vi ngôn ngữ,biểu thị ý nghĩa đặc biệt (—Z5}J_E05ã8ñ703#qÊ3?3, äfñJS°ñRl\RØ2|š|2ZElE2358 < ,

<small>ARIS OO 781 4ữØ@2E 5 CAV CHOBE HT) [102]. Với cách định</small>

nghĩa như vậy có thể hiểu 1#“) kanyouku/ quán dung cú trong tiếng Nhattương tự với “thành ngữ” trong tiếng Việt. Tuy nhiên khi xem xét thành ngữ

Hán Nhật trong tiếng Nhật can lưu ý rang thành ngữ Hán Nhật không thudc t#

<small>147] kanyouku/ quán dung cú.</small>

<small>Các nhà nghiên cứu khác cũng thông nhat với các quan điêm trên. Miyaji</small>

Yutaka cho rằng 1#Jl2J kanyouku là những kết hợp gồm hai từ trở lên, cốđịnh về mặt hình thức và có ý nghĩa chỉnh thê cố định; các tác giả Sakamoto

Eiko WA HEF. ORR, #8, fđ®&k—, BB cho rằng (HAD

kanyouku 1a tap hop ttr két hop voi nhau chat ché, biểu hiện một ý nghĩa đặc

biệt. Các tác giả này đã xây dựng một số tiêu chí nhận diện kanyouku như sau:

<small>e {844 kanyouku có tính cơ định vê mặt câu trúc.</small>

<small>i</small>

LH“) kanyouku có tính đặc biệt trong sự kết hợp của các yếu tố cau

{fH kanyouku là tổ hợp từ có cau trúc chặt chẽ, có ý nghĩa khác biệt

với ý nghĩa của các thành tố cộng lại và có tính cố định cao đã được quendùng trong giao tiếp.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ngồi kanyouku, trong tiếng Nhật cịn có một bộ phận quan trọng đó là

WEA kanjijukugo [104] được định nghĩa như sau: Là những cum từ về mặt

văn tự được viết bằng chữ Hán, có kết cầu từ hai chữ Hán trở lên, cịn về mặtngữ âm thì phát âm theo âm Hán - Nhật (Onyomi), một số ít trường hợp đượcđọc theo cả âm Hán - Nhật (Onyomi) lẫn âm thuần Nhật (Kunyomi). Do khái

niệm #3 kanjijukugo rat rộng, nên trong phạm vi nghiên cứu của luận án

<small>chúng tôi chỉ giới hạn khảo sát những đơn vi được coi là “thành ngữ Hán</small>

Nhật trong tiếng Nhật”, tức là những cụm từ cô định tương đương với một từ

hoặc một cụm từ, có chức năng định danh, có nghĩa biểu trưng, cịn thục ngữkhơng được đưa vào đối tượng xem xét trong luận án này, ví dụ: AW tli

roppugozou/ luc phủ ngũ tạng “bộ phận cơ thé người”. #j##J# todoufuken /

<small>đơ đạo phú huyện “những đơn vi hành chính ở Nhật Bản”...</small>

Thuật ngữ Z # + 4+ A(idiom) được các từ điển cỡ lớn như [102], chorằng: 7744 (idiom) gồm có: f#JJ kanyouku. ÿ#*##4ã# kanjijukugo.Nhu vậy 4 7 4 #-¬(diom) là từ ngoại lai mượn tiếng Anh, tương đương với

<small>các khái niệm (44) kanyouku, #š*7#4#ñ kanjijukugo, pk) seiku/ ;Èä# seigo.</small>

Như đã biết, trong tiếng Nhật tồn tai ba lớp từ vung: fr wago (từthuần Nhật) , 2-3kã# gairaigo (từ ngoại lai) va #278 kango (từ Hán Nhật).

Về mặt chữ viết: fu wago/ Từ thuần Nhật chủ yếu viết bang chữ @

>2 hiragana và viết bằng chữ Hán nhưng đọc theo âm Kunyomi (âm

thuần Nhật), 2k3‡?# gairaigo/ Từ ngoại lai (lớp từ Ấn - Âu du nhập tiếng

Nhật) được viết bằng chữ 2 Z + Katakana, ÿ#3# kango/ Từ Hán Nhật được

viết bang chữ #4 kanji, phát âm theo âm Onyomi (âm Hán Nhật). Điều nàyrất thuận lợi đối với người đọc văn bản. Chỉ cần nhìn vào chữ viết là có thể

nhận biết được đâu là từ thuần Nhật đâu là từ ngoại lai, từ Hán Nhật.

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trong thành ngữ cũng vậy, dé dễ phân biệt, người Nhật dùng khái niệm

IEJH%) kanyouku để chỉ những thành ngữ gốc Nhật, thường được đọc theo âm

Nhật; khái niệm ï#“ƒ:#kš# kanjijukugo là để chỉ những thành ngữ Hán Nhậttrong tiếng Nhật, cịn JÈJ Seiku/ JhÈđE Seigo hay 743» Idiom baohàm khái niệm rộng hơn gồm có 1#/“J Kanyouku và 2428 Kanjijukugo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Hau hết các học giả Nhật Bản như Yokoyama Tatsuji (HEIL) (1953),

<small>Asano Shin (#2#* {8) (1955), Yamamoto Kanta (Ii4&7ZZ) (1964), Taiji</small>

Takashima (#28 —) (1993) đều cho rằng thuộc tinh cơ ban của “thành ngữ”

(Bt3# seigo/ HEA kanyouku/ Z 2 7 42 idiom) 14 tính cố định, nhưng được

hiểu với nghĩa rất rộng với những nét đặc trưng sau: 1/ Cố định trong cách

dùng, 2/ Cố định toàn bộ hay bộ phận nghĩa, 3/ Cố định về từ vựng, 4/ Cốđịnh cấu trúc - ngữ nghĩa. Ngoài ra họ cũng cho rằng chỉ dựa vào một thuộctính của thành ngữ thì khơng thé đủ cơ sở dé phân xuất chúng thành đơn vị

<small>ngơn ngữ được.</small>

Tóm lại các học giả Nhật Bản đều thống nhất cho rằng:

- Thành ngữ là đơn vị ngơn ngữ có sẵn, ngữ nghĩa của chúng nằm trongcau trúc cố định, vững chắc.

- Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ đặc biệt, ngữ nghĩa của chúng nằm

trong cau trúc không đơn giản, có sắc thái riêng, có tính hình ảnh và ân dụ cao.

<small>Các tác giả Sakamo Eiko (x78 #7) và Suzuki (#ầZEã3) [104] đã</small>

phân loại (8/4) kanyouku thành hai tiểu loại: (8/4) kanyouku nhìn từ góc

độ ngữ nghĩa và tH kanyouku nhìn từ góc độ cấu trúc.

(1) IRH2) kanyouku nhìn từ góc độ ngữ nghĩa được chia thành hai tiểu

- Kanyouku khơng có quan hệ trực tiếp với các nghĩa vốn có của các từ,

lkb # ?“C5/dựng bụng —> nổi giận/tức giận

- Kanyouku có liên quan tới nghĩa gốc vốn có đồng thời biểu hiện nghĩa

<small>trừu tượng, vi von:</small>

l‡b 2 <5vVbụng đen—> xấu bung

<small>Tuy nhiên cũng có những trường hợp kanyouku được dùng với nghĩa cụ</small>

<small>thê von có của nó. Ví dụ có thê phân biệt cụm từ với kanyouku trên cơ sở ngữ</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cảnh sử dung: #28 7đv› vừa có nghĩa gốc là mi cao (*) vừa có nghĩa thành

ngữ là phống miii/ kiêu căng (**).

<small>(*) PaYEAIE AAA LO Fads VY,</small>

Người châu Au mii cao hơn người Nhat Ban.

<small>(**) wIÄÊMÂ( ÂJ#LUC, RDS BU.</small>

Vì thi đỗ nên anh ấy kiều căng.

(2) [AAJ kanyouku nhìn từ góc độ cau trúc được chia thành các tiểu loại

đi tốt —> thuận lợi

<small>b) Kanyouku có tính từ làm trung tâm.</small>

<small>RPS KEV) kiga ookH</small>

<small>khí tolớn —> tinh cách hào phóng, quảng đạiRD Evy kiga yoi</small>

kh tốt —> rính cách hiển hậu ơn hịa

<small>2Ì /6Z4v*v kubiga abunai</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

cô nguy hiểm — gặp nguy hiểm “ngàn cân treo sợi tóc ”

<small>c) Kanyouku có danh từ làm trung tâm.</small>

# & DEY atonomatsuri sau (của) lễ hội (chậm/ muộn màng)

4Lf-Ø2IWfEE koushinoharakuro bung đen của Khổng Tử (ai cũng có

khuyết điểm; nhân vơ thập tồn)

H#J3% kuchiyakusoku Joi hứa miệng (lời hứa suông/ hứa đầu lưỡi)

<small>d) Những loại khác</small>

eZ mlu##3 tewokaeshinawokae thay tay thay sản phẩm

(thử bang nhiều cách), #⁄›b +UESC pinkarakirimade từ dau đến cuối(có đầu có cuối).

<small>Yokoyama Tatsuji (fi J<#⁄X) [113] căn cứ vào tiêu chí nghĩa đã chia</small>

thành ngữ tiếng Nhật ra thành hai loại mơ hình chính.

- Mơ hình thứ nhất là thành ngữ trực tiếp (HIBOAIO BK LL EBS

(EF bzv72vx© O) — có nghĩa là khơng có mối quan hệ rõ ràng nào giữa các

yếu tô cầu thành và ý nghĩa chung của thành ngữ; ý nghĩa của thành ngữ đượcđúc kết từ tổng thể cả thành ngữ đó và vì thế mà ý nghĩa của thành ngữ phần

<small>nhiêu mang tính võ đốn. Ví dụ:</small>

OD *2›b2ìH% nodokara tega deru tay dua ra từ cổ họng —> thực sự

muon, rất can

MiG ltk# 62 agode haewo ou đuổi rudi bằng cằm —> yếu Ot.

- Mơ hình thứ hai là thành ngữ gián tiếp, ý nghĩa của thành ngữ được

đúc rút ra từ tổng hợp cả nghĩa đen và nội dung minh họa, ít nhiều có mối liên

hệ an dụ với ý nghĩa của thành ngữ. Ví dụ:

<small>H7 lEl mega mawaru</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Shiraishi Daiji (1Z®&—) (1950) [112] căn cứ vào mức độ phân</small>

tích nghĩa tổng hợp của thành ngữ dựa vào các yếu tố cấu thành, chia thànhngữ tiếng Nhật thành ba loại chính:

- Thành ngữ có thé phân tích nghĩa nhưng mờ nhạt: Là những thànhngữ có vẻ như khơng có một mối liên hệ rõ ràng giữa thành ngữ và những yếutố cấu thành nhưng người ta vẫn có thể suy ra được nghĩa chung của thành

<small>ngữ và cách sử dụng. Ví dụ:</small>

<small>30 Hizt4 umanomomoni nenbutsu</small>

niệm phật tai ngựa — đàn gay tai trâu

<small>J§.ftzJfÍ umanomimini kaze</small>

gió thơi tai ngựa — đàn gay tai trâu

- Thành ngữ có cơ cau nghĩa có thé phân tích một cách rõ ràng dựa trên

ngữ nghĩa của thành tố có vai trị quy định nghĩa. Ví dụ:

<small>e400 saruchie/ trí tuệ khi —> khơn vặt, láu cá</small>

®inlzI>#4 daidoushoui/ đại đồng tiểu di

Sa HK chishouboudai/ tri tiểu mưu đại

- Thanh ngữ ẩn dụ: là thành ngữ mà hình ảnh của các yếu tố cấu thành

<small>cùng tạo nên nghĩa chung của thành ngữ. Ví dụ:</small>

<small>ie b AD 56S sarumo_ kikara ochiru</small>

khỉ cũng rơi từ cây xuống (thánh cũng có lúc nham/ nhân vơ thập tồn)

<small>Kunihiro Tetsuya (EK) (1985) [187], phân thành ngữ thành</small>

hai loại: ###R7J#/14J kaishakugatakanyouku/ thành ngữ dang ẩn (thơng qua

<small>giải thích) và 51 Aa) hyougengatakanyouku/ thành ngữ dạng hiện (nhận</small>

diện thông qua các yếu tố cau thành).

1) #47! FJ) kaishakugatakanyouku/ thanh ngữ dạng ẩn là những

thành ngữ mà người ta không thé hiểu được ý nghĩa của chúng nếukhơng có sự giải thích của từ điển hay của ai đó. Ví dụ:

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Fe £¿< tewoyaku</small>

nướng tay — không biết xoay xở giải quyết thể nào.

<small>Bite f3 kaowokasu</small>

<small>cho mượn mặt — gặp mặt</small>

<small>2) &#1/HllHJhJ] hyougengatakanyouku/ thành ngữ dạng hiện là thành</small>

ngữ mà dựa vào các yếu tố cau thành của chúng người ta có thể hiểu được

<small>làm cho chân nghingơi — nghỉ chân</small>

<small>1.3.2.2. Phân biệt thành ngữ với các don vi ngôn ngữ khác1) Phân biệt thành ngữ với từ</small>

Trong tiếng Việt việc phân biệt thành ngữ với từ là khơng cần thiết vìsự khác biệt giữa thành ngữ với từ là quá rõ ràng. Tuy nhiên trong tiếng Nhậtvề mặt cấu trúc thì ranh giới giữa từ và thành ngữ cần được xác định rõ ràngvì trong nhiều trường hợp một từ trong tiếng Nhật có thể có dạng tổ hợp gồm

<small>hai từ, ví dụ: fÉ E-2ìĐ neagari/ tang giá, TS koujoukengaku/ ham quannhà máy, được coi như là những từ ghép, chứ không phải là thành ngữ.</small>

Theo Sakamoto Eiko (A #27) (1993) [104; 142], căn cứ vào cấutrúc nội tai, 442% tango/ đơn ngữ (từ đơn) trong tiếng Nhật có thé chia thành

\†#ã# tanjungo/ đơn thuần ngữ (từ đơn) và âøÈš# goseigo hợp thành ngữ

<small>(từ ghép), trong đó Â*;Èã#: goseigo/ hợp thành ngữ (từ ghép) lại chia thành ba</small>

tiêu loại là: ##2Z# fukugougo/ phức hợp ngữ (từ phức) , J&4:3# haseigo/ phái

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>sinh ngữ (từ phái sinh) và ##3# jougo/ điệp ngữ (từ lay) theo sơ đồ sau:</small>

Sơ đồ 1.2: Cấu tạo từ tiếng Nhật

tí iã# (từ đơn) (ak (từ ghép)

on RAGE ALR

<small>(từ phức) (từ phái sinh) (từ láy)</small>

<small>a) ##3# (từ đơn) là từ không thé chia cắt được thành những bộ phậnnhỏ hơn có nghĩa. Ví dụ: #k aki/ mùa thu, ]R\ kaze/ gió, i& michi/ đường, #&-~</small>

<small>5 taberu/ ăn, JI| kawa/ sông, |) yama/ núi...</small>

dụ: 76 l hanami/ ngắm hoa, A. ÿ# hitonami/ biển người, & {E BZ

<small>housakubinbou/ nghèo vì được mùa...</small>

<small>b2) ka haseigo/ phái sinh ngữ (từ phái sinh) là một loại từ ARs</small>

<small>Gouseigo (từ ghép) được cấu tao bằng cách thêm các tiếp vĩ ngữ hoặc tiếp</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đầu ngữ - là những đơn vi khi tách ra không hoạt động được độc lập vào mộtcăn tố dé bố sung thêm nét nghĩa cho căn tố đó. Ví dụ:

UR4E#% Haseigo/ phái sinh ngữ (từ phái sinh) tiếp đầu ngữ như K~/ dai,

<small>lớn,ï~ mới, Đ~ hiện (đương kim), #~ trọng (nặng), ~ toàn..: Kshinkatei/ gia đình mới, #1 77 Y5</small>

ih # oojishin động dat lớn, $i HVE

shinhouhou/ phương pháp mới, #64 gendaitouryou/ đương kim tổngthống, 18-T.3% juukougyou/ cơng nghiệp nặng, 421 zensekai! tồn thé giới...

Ù/Eä# haseigo/ phái sinh ngữ (từ phái sinh) tiếp vĩ ngữ như ~&=

<small>sama/ ngài, vị, ~ Š À¿ san/ ông, bà, anh chị, ~=F te/ tay (chi người),...: ##&</small>

3# kamisama/ vị than, 33IS3f & ¥ oishasama/ ngài bác si, Hv. kaite/ người

<small>mua, wt yomite/ người doc, ...</small>

b3) #### jougo/ điệp ngữ là loại từ ghép được cấu tạo bang cách lặp lại

cùng một căn tố. Ví dụ: HE kuniguni/ #øééớc nước (nhiều nước), A.A hitobito/

người người, IIILII yamayama/ núi núi (nhiều núi, núi non trùng điệp)...

<small>Theo Sakamoto Eiko (¿2 2+), việc phân biệt giữa thành ngữ với từ</small>

<small>đơn và từ phái sinh thuộc từ ghép khơng có gì phức tạp vì ranh giới của</small>

những đơn vị này rất rõ ràng. Tuy nhiên sự khó khăn ở đây là phân biệt giữa

thành ngữ với những đơn vị khác như: từ phức và từ láy đều thuộc loại từ

ghép. Do cả từ phức, từ láy và thành ngữ, xét về mặt cấu trúc đều là dạng kếthợp của hai từ trở lên, nên trong tiếng Nhật những đơn vị này rất khó phânbiệt, vì vậy cần nhấn mạnh đến cấp độ của các đơn vi này trong hệ thong

ngôn ngữ khi phân biệt chúng với nhau (từ phức thuộc cấp độ từ, cịn thànhngữ thuộc cấp độ cụm từ). Có một tiêu chí đưa ra để phân biệt thành ngữ vớitừ phức là ở chỗ từ phức không xuất hiện trợ từ cách dé biểu hiện chức năngngữ pháp, còn thành ngữ có nhiều trường hợp xuất hiện trợ từ cách trong cau

<small>trúc của nó. Ví dụ, các đơn vi sau gọi là từ phức: (C284 5v nigawarai/ cười</small>

cay dang, HAX\2< vy kikinikui/ khó nghe, #3 23?=v chikadukigatai/ khó

<small>33</small>

</div>

×