Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.71 MB, 318 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 5</small>
<small>6. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu... 5</small>
<small>7. Cấu trúc của luận án...-.. 2.22722222211211 yà 6</small>
1.1.2. Việc xây dựng và nghiên cứu van bản Hiến pháp ở Việt Nam... 10
2.2.1. Hệ thuật ngữ pháp luật, thuật ngữ luật Hiến pháp trong Hiến
<small>pháp Việt Nam 1992...- 222221 21222112111211211 2711211111111 Eree 34</small>
<small>2.2.3. Danh hố - phương tiện ngữ pháp tạo tính chính xác và bao</small>
trùm cho văn bản Hiến pháp Việt Nam 1992...- 2 SG ScSx sec 54
2.3.2. Câu ngôn hành và vị từ ngôn hành với chức năng giao tiếp đặc
2.3.3. Tinh thái - phương tiện ngơn ngữ quan trong góp phan tạo lập 68
xác cho van bản Hiến Pháp Việt Nam 1992... St vn SE nvc §2
<small>3.2.2. Biện pháp danh hoa và tính chính xác, khái quát trong Hiến</small>
<small>UE Ha iu... sa. cái ao 022220220286 18-cesssoousrdeotpsEosoEgsoa leagsiotEEonkssEtEi is 117</small>
<small>Lt ey bass Z2SvSn052E-22E- 19 đợi 20 1Pt 25t s18 23m oe3 gDAPEStpe.Eo235293.95.121/285477.522212 133</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3.3.1. Câu ngơn hành va vị từ ngôn hành...---- 5 c2 eters</small>
<small>3.3.2. Trợ vị từ tình thái. (Modal auxiliary verbs)...</small>
<small>pháp Hoa K...</small>
4.1.1. Tình hình dịch thuật văn bản Hiến pháp Hoa Kì từ tiếng Anhsang tiếng Việt ở Việt Nam...-- (L2 2.12012112112111 81181 1H re
<small>172</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Luận án đặt vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật trong tiếng Anh và tiếng
<small>Việt. Day là công trình ngơn ngữ học ứng dung, nội dung chính được nghiên cứu là</small>
<small>ngôn ngữ trong diễn ngôn Hiến pháp Hoa Kì (HPHK) và ngơn ngữ trong Hiến pháp</small>
Công cuộc đổi mới của Việt Nam và đặc biệt là việc Việt Nam trở thành
<small>với q trình hồn thiện hệ thống pháp luật và đào tạo cán bộ pháp lí. Để đào tạo</small>
được những cán bộ pháp lí có đủ năng lực hội nhập và đàm phán quốc tế, để xây
<small>dựng được những văn bản pháp luật có chất lượng cao (có tính minh xác cao, chặtchế và có độ bao quát lớn), cần nghiên cứu đặc thù ngôn ngữ của loại văn bản này</small>
trong tiếng Việt và trong tiếng Anh. Các nhà làm luật đã nắm vững chủ trương chính
<small>sách và phương hướng xây dựng luật nhưng cần huy động những nguồn lực ngôn</small>
một cách hiệu quả nhất là điều hầu như cịn ít được bàn đến. Hiện tại, trong xu thế
loại ngôn bản pháp luật cụ thể khác. Việc tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm về
<small>phương diện ngôn ngữ của loại văn bản này là cơ sở để hiểu và vận dụng các văn</small>
<small>bản pháp luật thuộc các ngành luật khác. Cho tới nay Việt Nam đã ban hành bốn</small>
<small>ban Hiến pháp (Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp1992). Trên thế giới, bản Hiến pháp có lịch sử lâu đời nhất hiện vẫn cịn hiệu lực làHiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì (ra đời năm 1787). Trong cơng trình này tác giả</small>
Nam năm 1992 (bản sửa đổi năm 2001) và Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì, trêncơ sở đó sẽ đề xuất một phương án dịch tồn văn văn bản Hiến pháp Hoa Kì sang
<small>tiếng Viét.</small>
Những cơng trình nghiên cứu về ngữ pháp văn bản trên thế giới đã xuất hiệntừ những năm giữa thế kỉ 20. Đó là những cơng trình đặt nén móng cho bộ mơn
nghiên cứu về ngữ pháp văn bản chủ yếu dựa trên ngôn ngữ văn bản nghệ thuật như“Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” của Trần Ngọc Thêm, 1985 ; “Văn bản và
<small>liên kết trong tiếng Việt”, 1998 của Diệp Quang Ban; Nguyễn Thị Việt Thanh</small>
nghiên cứu “Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt”. Do nhu cầu phát triển của xã hội,
<small>gần đây hình thành một xu hướng nghiên cứu ngôn ngữ trong các văn bản chuyên</small>
“Phân tích diễn ngơn thư tín thương mại”, 1996 của Nguyễn Trọng Đàn; “Nghiên
cứu diễn ngơn về chính trị - xã hội trên tư liệu báo chí tiếng Anh và tiếng Việt”,
<small>1999 của Nguyễn Hồ. Trong xu thế đó, phân tích diễn ngơn thể loại văn bản pháp</small>
luật cũng có một số nghiên cứu mà chúng tôi sẽ đề cập ở phần tiếp theo.
3.1. Về tình hình nghiên cứu ngơn ngữ pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tác xử sự chung, được nhà nước đặt ra và bảođảm thực hiện. Hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội đều chịu sự điều chỉnh bởi
<small>pháp luật. Pháp luật được nghiên cứu từ nhiều góc độ: Luật học, khoa học chính trị,</small>
xã hội, nhân học, triết học. David Melinkoff đã cho rằng nghề luật là nghề của từ
ngữ, câu chữ. Nhưng trong hàng núi tài liệu về pháp luật, phần viết về ngôn ngữ luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>chỉ như một hạt cát. Nghề luật (dường như) chỉ quan tâm đến quyền, nghĩa vụ, tớinhững thiết chế, những hành vi vi phạm, thủ tục tố tụng... Sự quan tâm tới ngôn ngữpháp luật còn tương đối mới mẻ. Cho tới gần đây các nhà ngơn ngữ học lí thuyết và</small>
ngơn ngữ học ứng dụng bắt đầu nhận thấy tiềm năng to lớn của ngôn ngữ pháp luật
va tam quan trọng của việc nghiên cứu thể loại này để phục vụ các mục đích ứng
<small>dụng như xây dựng văn bản luật, giảng dạy ngôn ngữ luật và dịch thuật văn bảnpháp luật.</small>
3.2. Tình hình nghiên cứu ngơn ngữ luật trong tiếng Việt
<small>Trước hết một số cơng trình viết về phong cách và văn bản có đề cập những</small>
<small>nghiên cứu cứu về phong cách học tiếng Việt và phong cách học tiếng Việt hiện đại(Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Dinh Tú, Nguyễn Thái Hoa, Dinh Trọng Lạc, Hữu</small>
Dat)... đều xếp các văn bản luật vào phong cách hành chính - cơng vụ. Một số nhà
nghiên cứu xác định các văn bản như Hiến pháp, các bộ luật, sắc lệnh, nghị định là
một tiểu loại của phong cách hành chính - cơng vụ và chỉ ra một số đặc điểm chính
<small>của phong cách này như tính chất khn mẫu, tính chất có hiệu lực bắt buộc thực</small>
hiện, tính ngắn gọn và tính chính xác [7]. Hữu Đạt [21] xếp các văn bản Hiến pháp,
giả khác như Võ Bình, Lê Anh Hiền...[7]; Nguyễn Dang Dung và Hoàng Trọng
cầu, quy trình của việc soạn thảo văn bản pháp luật tiếng Việt. Tuy các cơng trìnhnày khơng nghiên cứu sâu việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản pháp luật nhưng đã
Trong các nghiên cứu về tiếng Việt, cho đến nay cơng trình duy nhất nghiên
trong tiếng Việt. Đồng thời tác gia đã so sánh đối chiếu với các phương tiện ngôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>ngữ tương đương trong văn bản pháp luật tiếng Anh và từ đó rút ra gợi ý cho việc</small>
<small>dịch thuật văn bản pháp luật từ tiếng Việt sang tiếng Anh.</small>
<small>3.3. Tình hình nghiên cứu ngơn ngữ luật trong tiếng Anh</small>
<small>Nghiên cứu ngôn ngữ luật trong tiếng Anh có các tác giả tiêu biểu như:</small>
<small>Bhatia, V.K; Gibbons, J (1994); Gustaffsson, M (1975); Hager J.W (1960); Maley,Y (1994): Mellinkoff. D; Swales. J.M (1983); Wright, P. (1979)... Cac tác gia Allen</small>
[86], Aiken [87], Hager [119], Christie [104] đã có những nghiên cứu về ban chất
phức tap, về sự mơ hồ va khác lạ của ngôn ngữ pháp luật. Mehler [138] dé xuất vấn
đề nghiên cứu văn bản pháp luật làm nền tảng cho việc dạy ngôn ngữ pháp luật
<small>trong các khố đào tạo luật. Cơng trình nghiên cứu của Mellinkoff [139] vào năm</small>
<small>1963 đã đưa ra một bức tranh tương đối tồn diện về ngơn ngữ pháp luật trong tiếng</small>
<small>ngôn ngữ luật trong thực tế. Một số nhà ngôn ngữ học khác đặt vấn đề nâng cao hiệuquả giao tiếp của ngơn ngữ pháp luật và vai trị to lớn của ngôn ngữ trong xây dựngvà áp dụng luật. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ngơn ngữ luật thời kì này chỉ là nhữngnghiên cứu chung, chưa đi vào các chuyên ngành luật, chưa chỉ ra được đầy đủ cácđặc thù của ngơn ngữ pháp luật, chưa lí giải rõ ngun nhân của bản chất phức tạp,</small>
Các nghiên cứu từ đầu năm 1980 trở lại đây đã cố găng lí giải điều này.
<small>Trong đó có các cơng trình của Bhatia [91, 92] và Swales, Bhatia [151], Maley[136]. Các tác gia này đã vận dụng những thành tựu mới của ngôn ngữ học chức</small>
năng để phân tích, xem xét bản chất của ngơn ngữ pháp luật và đưa ra nhiều kiến
<small>văn bản của văn bản pháp luật; tác giả đã lí giải nguyên nhân tồn tại của các đặc</small>
ngơn ngữ dựa trên mơ hình chức năng hệ thống. Maley cũng đưa ra mơ hình tổ chứcvăn bản và cấu trúc thể loại tiềm năng (generic structure potential) của văn bản pháp
<small>tiếp pháp luật khác nhau với hai phân nhánh hơn là ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói.</small>
<small>các đạo luật...) là phần cốt lõi và mang nhiều đặc trưng nhất của ngơn ngữ pháp luật</small>
<small>nói chung.</small>
<small>Nhìn vào số lượng các cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ pháp luật trong</small>
thời gian gần đây ta thấy rõ một xu hướng là mối quan tâm nghiên cứu về thể loại
<small>ngôn ngữ này ngày càng tăng do các yêu cầu ứng dụng đặt ra như dạy tiếng, xâydựng pháp luật, dịch thuật. Các nghiên cứu cũng đi từ mô tả bề mặt tới mô tả, giải</small>
<small>Luận án sẽ góp phần cung cấp cho lí luận ngơn ngữ học một số cứ liệu về đặc</small>
tương đồng và khác biệt chính giữa chúng qua việc phân tích một văn bản pháp luật
tiêu biểu. Việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của một loại văn bản pháp luật tiêubiểu sẽ đóng góp thiết thực vào việc biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy tiếng
tiếng Việt và tiếng Anh. Đồng thời kết quả nghiên cứu có thé ứng dụng nâng cao ki
<small>năng xây dựng pháp luật, nghiên cứu so sánh pháp luật.</small>
năng ngữ nghĩa đặc thù của văn bản Hiến pháp Việt Nam 1992 trong sự đối chiếu
<small>với Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì.</small>
ngữ luật của diễn ngôn Hiến pháp trong tiếng Việt và tiếng Anh. Những kết quả nàysẽ làm cơ sở cho phần ứng dụng trước hết vào việc dịch thuật văn bản Hiến pháp
<small>giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, vào cơng tác biên soạn giáo trình, tài liệugiảng dạy tiếng Anh chuyên ngành luật.</small>
<small>tì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Nguồn tư liệu nghiên cứu chủ yếu lấy từ Hiến pháp Việt Nam 1992 (ban sửa</small>
đổi năm 2001); Hiến pháp Việt Nam 1946, Hiến pháp Việt Nam 1959; Hiến pháp
<small>Việt Nam 1980 va một số văn bản luật khác. Tư liệu chính trong tiếng Anh là Hiến</small>
pháp Hợp chủng quốc Hoa Ki 1787 và 27 ban tu chính án. Đồng thời, luận án có
<small>khai thác kết quả của các cơng trình nghiên cứu về văn bản pháp luật tiếng Anh. Tư</small>
liệu để nghiên cứu việc dịch thuật là văn bản dịch các bản Hiến pháp nói trên và mộtsố văn bản pháp luật tiếng Việt đã được dịch sang tiếng Anh, và ngược lại, xuất bản
<small>chính thức trong và ngồi nước của các nhà xuất bản uy tín như Nhà Xuất bản Chính</small>
<small>trị Quốc gia; Tạp chí Việt Nam Law & Legal Forum, Law & Development, Nhà</small>
<small>Hợp chủng quốc Hoa Ki tại Việt Nam...</small>
Xuất phát từ tư liệu văn bản Hiến pháp Việt Nam 1992 (bản sửa đổi năm
<small>2001), và Hiến pháp Hợp chủng Quốc Hoa Ki tác giả sẽ áp dụng phương pháp miêutả thông qua việc vận dụng các cơ sở lí thuyết của ngữ pháp chức năng hệ thống để</small>
đi sâu nghiên cứu các bình diện cụ thể như từ vựng, cú pháp và cách tổ chức văn bảnnhằm biểu hiện các chức năng ngôn ngữ cu thể của văn bản. Phương pháp phân tích
<small>diễn ngơn được áp dụng trong luận án là phương pháp phân tích diễn ngơn ứng dụngvà phương pháp phân tích diễn ngơn phê phán. Tác giả sẽ kết hợp các ngun tắc</small>
của phân tích diễn ngơn ứng dụng và phân tích diễn ngơn phê phán để nghiên cứuq trình hiện thực hóa quyền lực trong hai văn bản. Luận án không những chỉ nhận
diện một số đặc điểm ngôn ngữ luật của văn bản Hiến pháp mà còn chú trọng lí giảivì sao, cơ chế nào đã quy định những cách thể hiện đặc thù đó và cố gắng sơ đồ hố,lượng hố các cơ chế, kết quả đó. Những lí giải chiều sâu về cơ chế của thể loại diễnngơn này sẽ hữu ích cho mục đích ứng dụng trước hết của luận án là đề xuất một
phương án dịch tồn văn Hiến pháp Hoa Kì sang tiếng Việt. Đó cũng là cơ sở, là
<small>bước thử nghiệm cho những ứng dụng sau này như dịch thuật chuyên ngành luật,xây dựng giáo trình tiếng Anh chuyên ngành luật, giảng dạy ngôn ngữ tiếng Anh</small>
phân tích ngơn cảnh, văn cảnh, thủ pháp thống kê, mơ hình hố...
<small>Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồm 4 chương.</small>
Chương 1: Cơ sở lí luận của luân án.
Chương 3: Phân tích ngơn ngữ trong dién ngôn Hiến pháp Hoa Ki.
Chương 4: Vấn đề dịch tồn văn văn bản Hiến pháp Hoa Kì từ tiếng Anh sang
<small>tiếng Việt.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">CHUONG I
Bhatia [94] cho rằng, chức năng chung nhất của thể loại văn bản pháp luật là
luật từ góc độ ngơn ngữ. Tuy nhiên, để có thể hiểu hết được chức năng của thể loại
để thực hiện quyền lực chính trị và xét theo nghĩa này nó ln ln gắn với hiện
<small>tượng nhà nước. Pháp luật là các quy phạm pháp luật: “là quy tac xử sự chung do</small>nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những
định hướng và nhằm dat được những mục đích nhất định.” [78]. Quyền lực chính trị
<small>chức năng chính của pháp luật là chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướng</small>
quyền lực chính trị trong xã hội. Khi nghiên cứu pháp luật, các nhà luật học coi quy
phạm pháp luật là cấu thành nền tảng của nó. Một quy phạm pháp luật chứa đựng
một hoặc một vài xử sự mà chủ thể phải thực hiện. Xét về cấu trúc, quy phạm pháp
<small>luật gồm 3 bộ phận cấu thành là: Giả định, Quy định và chế tài. Phần giả định nêu ra</small>
tình huống (hồn cảnh, điều kiện) có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm
<small>nêu ở phần giả định của quy phạm pháp luật. Là một bộ phận của quy phạm pháp</small>
<small>mệnh lệnh đã được nêu trong phân quy định của quy phạm pháp luật. Ngay từ khi</small>
xây dựng cấu trúc của quy phạm, nhà làm luật đã phải cân nhắc từng yếu tố ngơn
<small>ngữ. Khơng sử dụng ngơn ngữ chính xác thì khơng mơ tả được hồn cảnh giả định,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">không chế định được cách xử sự mà chủ thể phải thực hiện và chế tài sẽ áp dụng<small>trong trường hợp vi phạm.</small>
nguồn sau: van bản pháp luật; tiền lệ pháp và tập quán pháp. Van bản quy phạm phápluật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự
<small>luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằmđiều chỉnh các quan hệ xã hội.... được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống [78:</small>
<small>83]. Trong các văn bản quy phạm pháp luật được coi là nguồn của pháp luật, Hiến</small>
pháp là văn bản quan trọng nhất, là luật gốc, là nền tảng cho cả hệ thống pháp luật.
<small>Luật của các nước đều do Quốc hội ban hành và nguyên thủ quốc gia (Chủ</small>
tịch nước, Tổng thống...) công bố. Tuy nhiên, các dự thảo luật không nhất thiết do
đại biểu quốc hội hay viên chức nhà nước soạn thảo. Nhiều trường hợp, người soạn
thảo là các thành viên của các tổ chức xã hội. Ví dụ, việc soạn thảo Luật Bình đẳng
<small>giới do các chuyên gia của Hội Phụ Nữ Việt Nam soạn thảo và Pháp lệnh Trọng tàiThương mại 2003 do các luật gia của Hội Luật gia Việt Nam soạn thảo. Đối tượngáp dụng của các văn bản pháp luật có khi là tất cả cơng dân (ví dụ như Bộ Luật dân</small>
<small>nhiên, trong mọi trường hợp, các văn bản này được đọc và viện dẫn bởi các luật sư,</small>
<small>cảnh của văn bản pháp luật là yếu tố người tham gia giao tiếp, tức là người viết và</small>
người đọc của thể loại văn bản này. Đây là một điểm khác biệt nổi bật của văn bản
pháp luật so với các loại văn bản khác. Bhatia [94] nhấn mạnh tính chất đặc thù này
của văn bản pháp luật và vai trị của nó khi giải thích các đặc điểm ngôn ngữ của thểloại văn bản pháp luật. Tác giả chỉ ra rằng ở các thể loại văn bản khác thì tác giả vừa
<small>là người phát (originator) vừa là người viết (writer) của văn bản trong khi đó đối vớivăn bản luật thì người viết văn bản chỉ là những người soạn thảo pháp luật còn ngườiphát lại là cơ quan lập pháp mà người viết không phải là đại diện. Tương tự như vậy,</small>
ở hầu hết các thể loại văn bản khác thì người đọc (reader) và người tiếp nhận
<small>(recipient) của văn bản là một thì ở văn bản pháp luật người tiếp nhận văn bản là các</small>
<small>những chuyên gia pháp luật có trách nhiệm viện dẫn và áp dụng các điều luật cho</small>
<small>các cơng dân bình thường.</small>
<small>Nét đặc biệt về nhân tố tham gia giao tiếp như trên đã tạo ra một đặc điểm</small>
ngôn cảnh riêng cho văn bản pháp luật. Những công chức soạn thảo văn bản - những
<small>người viết thực sự của văn bản - phải giải quyết một mâu thuẫn lớn trong quá trìnhviết văn bản, họ phải dùng các nguồn lực ngôn ngữ và các chiến lược diễn ngôn để</small>
vừa thể hiện được ý muốn của Quốc hội lại vừa phải tính tới sự tiếp nhận văn bản
<small>của những cơng dân bình thường khơng có chun mơn pháp luật. Và điều này đượcCandlin [100] gọi là: “Sự cân bằng của cơ hội giải thuyết” (The equalising of</small>
interpretive opportunity) khi ơng phân tích về giao tiếp pháp luật. Cịn Bhatia [94]
thuẫn này các nhà làm luật đã phải cố gắng rất nhiều. Một mặt các nhà làm luật phải
<small>xây dựng các quy phạm pháp luật rõ ràng, chính xác, không mơ hồ; mặt khác họ</small>
phú của đời sống theo những mong muốn của cơ quan lập pháp. Điều này dường
như khó có thể đạt được. Và đó chính là lí do chính làm cho văn bản pháp luật cóhình thức và đặc điểm khác lạ như hiện có.
Tóm lại, mục đích giao tiếp chung của thể loại văn bản pháp luật là thể hiện
nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, đặt ra các chế tài. Hiến pháp
với tư cách là luật cơ bản có chức năng quy định quyền và nghĩa vụ của công dân,
<small>tính chính xác, khơng mơ hồ nhưng đồng thời lại có tính khái qt, bao trùm hầu hết</small>
<small>1.1.2. Việc xây dựng và nghiên cứu văn bản Hiến pháp ở Việt Nam</small>
<small>Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa khơng</small>
<small>có hiến pháp [66:11]. Tuy nhiên vào những năm đầu thế ky XX, do ảnh hưởng củacác tư tưởng cách mạng từ các nước khác, trong giới trí thức Việt Nam đã xuất hiệntư tưởng lập hiến. Và bản hiến pháp đầu tiên của Việt Nam đã ra đời vào năm 1946,</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>một năm sau khi cách mang Thang 8 thành công. Người chủ trì soạn thao là Chủ</small>
<small>tịch Hồ Chí Minh. Đây là bản hiến pháp đặt nền móng cho các bản hiến pháp saunày. Cho đến nay Việt Nam đã có 4 bản Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992) do</small>
những nhiệm vụ lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng quy định. Mỗi bản
<small>Hiến pháp đã và đang thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Sự ra đời của Hiến pháp</small>
năm 1946 mở đầu cho sự hình thành và phát triển của khoa học pháp lí nói chung và
khoa học luật Hiến pháp nói riêng. Mỗi bản Hiến pháp sau này đánh dấu những đổi
<small>thay của đất nước và những tiến bộ trong kĩ thuật lập pháp của chúng ta.</small>
<small>Từ khi hình thành cho đến nay, lịch sử khoa học luật Hiến pháp Việt Nam có</small>
thể được chia thành 3 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất là từ sau cách mạng tháng
<small>Tám cho đến trước 1980, giai đoạn thứ hai từ nam 1980 đến 1992, giai đoạn ba từ1992 cho đến nay. Trên cơ sở ra đời của các bản Hiến pháp, đã có nhiều bài viết, tác</small>
<small>của Hội luật gia Việt Nam (1971), Hiến pháp là gi? Bình luận khoa học Hiến phápnước CHXHCN Việt Nam năm 1992 của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật;</small>
Tổ chức chính quyền Nhà nước ở địa phương. Lich sử và hiện tại... Nhìn chung, các
tác giả đều cố gắng làm sáng tỏ nội dung các bản Hiến pháp, phân tích khía cạnh
cập tới vấn đề kĩ thuật pháp luật nhưng mờ nhạt. Cho đến nay, có thể nói hầu nhưchưa có bài báo nào nghiên cứu riêng về vấn đề ngôn ngữ trong các văn bản Hiếnpháp. trong khi đó hầu hết đều thống nhất rằng: Do tầm quan trọng to lớn của Hiến
pháp. “Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước, Hiến pháp tạo cơ sở pháp lí cho việc
<small>xây dựng hệ thống pháp luật, thiết lap hệ thống chính trị”, nên “... phổi xây dựng</small>
ki thuật pháp luật mà trong đó sử dụng nguồn lực ngơn ngữ như thế nào là một trong
<small>những yếu tố quan trọng.</small>
Như vậy, từ chỗ là một nước thuộc địa khơng có hiến pháp (cho tới cuối năm
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>cuối của thế kỷ XX, chúng ta đã xây dựng được một bản Hiến pháp tiên tiến, hiện</small>
đại, là Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001). Đây là bản Hiến pháp đang có hiệu lực
<small>và chúng tơi chọn phân tích ngơn ngữ trong văn bản này trong sự đối chiếu so sánh</small>
<small>với ngôn ngữ trong Hiến pháp Hoa Kì, bản Hiến pháp có lịch sử lâu đời nhất vẫn</small>
<small>đang được áp dụng.</small>
1.1.3. Tình huống diễn ngơn của văn bản Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì
Việc Anh thuộc dia hoá Bac Mi là nhân tố co bản nhất của sự phát triển hệ
<small>thống pháp luật và hệ thống tư pháp Hoa Kì theo truyền thống Common Law (thơngluật). Những người dân Anh di cư sang Mi và thành lập nhiều xứ thuộc địa độc lậptừ những thập niên đầu của thế ky XVII như bang Virginia, Maryland,Massachusettes, New York. Các thuộc địa độc lập áp dụng Common Law của Anhvà đã đặt nền móng cho anh hưởng của hệ thống pháp luật này tại Mi. Vào nhữngnăm đầu của thế kỷ XVIII, Common Law của nước Anh được áp dụng rộng rãi ở các</small>
bang thuộc địa này. Nhiều quy định của Common Law, nhiều đạo luật của Anh
<small>được áp dụng nguyên bản. Việc áp dụng Common Law của Anh đã trở thành xuhướng chung ở đây. Năm 1776 các thuộc địa tuyên bố độc lập và vào năm 1783 Hợpchủng quốc Hoa Kì tuyên bố nền độc lập. Trong thời kì này, dưới ảnh hưởng của tư</small>
tưởng cộng hoà, việc đấu tranh để xây dựng một nền pháp luật riêng cho Hoa Kì
pháp riêng và có xu hướng xây dựng chủ quyền. Chính quyền liên bang trở nên yếu
<small>đi vay từ thời chiến tranh giành Độc lập. Liên bang có nguy cơ tan rã. George</small>
để soạn thảo Hiến pháp. Sự ra đời của Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì năm 1787đã thực sự đặt nền móng cho một hệ thống pháp luật độc lập, đáp ứng những địi hỏi,
nhu cầu phát triển của chính nước MI. Sự hùng mạnh của Hoa Kì trên tất cả các mặtnhư hiện nay chắc chắn có phần đóng góp khơng nhỏ của văn bản pháp luật quan
con người”. Trong một thế giới đổi thay và tranh đấu, nhân dân Mi khơng có tài sản
<small>nào quý giá hơn văn kiện vĩ đại này.</small>
<small>Từ những khảo sát về ngơn cảnh của văn bản cần phân tích ở phần trên, trong</small>
<small>phần này chúng tơi sẽ trình bày và lựa chọn một số cơ sở lí thuyết phù hợp làm nền</small>tảng cho luận án. Đó là quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday vềngôn ngữ, phương pháp phân tích diễn ngơn và phân tích diễn ngơn phê phán đượcphát triển dựa trên các nguyên lí cơ bản của ngữ pháp chức năng - hệ thống.
<small>1.2.1. Ngữ pháp chức năng hệ thống: Ngôn ngữ, ngôn cảnh và văn bản</small>
<small>ngôn ngữ học tiền bối như F de Saussure, Hjelmslev, Firth. Theo Halliday ngôn ngữlà một hệ thống các lựa chọn có liên hệ tương tác với nhau. Các lựa chọn này được hìnhthức hố bằng các hệ thống như số đơn đối lập với số nhiều, chủ động đối lập bị động,</small>
<small>thống [137]. Halliday tập trung vào các chức năng tạo cho ngôn ngữ một hình thức như</small>
<small>hiện có, và cách nhìn nhận này thường được gọi là ngơn ngữ theo cách nhìn nhận xã hội</small>
<small>kí hiệu học. Halliday [122] nhận định: “ngơn ngữ như là một trong những hệ thống tạo</small>
chức năng - hệ thống về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và ngôn cảnh. Các nhàngôn ngữ học trước Halliday cho rằng để giải thích ý nghĩa của một câu người ta cần
<small>miêu tả bản thân câu đó và đồng thời cả ngơn cảnh mà câu đó được sử dụng [Martin</small>
Sapir về Whorf, Halliday phân tích: “Hai truyền thống sáng lập việc nghiên cứungôn ngữ trong ngôn cảnh này, truyền thống Anh với Malinowski và Firth và truyền
<small>mạnh vào tình huống làm ngơn cảnh cho ngơn ngữ là văn bản và nó nhìn nhận ngơn</small>
ngữ như một hình thức hoạt động hay sự diễn tả các quan hệ và quá trình xã hội.Truyền thống sau nhấn mạnh vào mặt văn hố làm ngơn cảnh cho ngơn ngữ như là
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>một hệ thống và coi ngơn ngữ như một hình thức phản ánh hay sự sắp xếp kinh</small>
chứng minh rằng tồn bộ cấu trúc ngữ pháp tức là cách thức mà tất cả các ngôn ngữ
<small>trong đó ngơn ngữ tiến hố. Theo Halliday: “Một lí thuyết về ngơn ngữ trong ngơn</small>
cảnh khơng đơn thuần chỉ là một lí thuyết về cách mọi người sử dụng ngơn ngữ nhưthế nào mà nó cịn là một lí thuyết về bản chất và sự tiến hố của ngơn ngữ, giải
<small>thích tại sao hệ thống đó lại hoạt động như nó đang hoạt động nhưng là sự giải thíchchức năng dựa trên sự diễn giải kí hiệu học xã hội về các mối quan hệ và quá trìnhngữ nghĩa”. Thuật ngữ “ngón cảnh” (context) theo Halliday [122: 20] là “một loại</small>
<small>mơi trường nào đó, là những gì xảy ra xung quanh mà ngơn ngữ có liên quan đến”</small>
<small>và “mơi trường phi ngơn trong đó ngơn ngữ được sử dụng”. Các nhà ngữ pháp chứcnăng - hệ thống còn phân biệt hai loại ngôn cảnh là ngôn cảnh văn hố (context of</small>
<small>culture) và ngơn cảnh tinh huống (context of situation). Đgơn cảnh văn hố là ngơn</small>
cảnh của ngơn ngữ như một hệ thống, của “tiém năng về nghĩa” (meaning
<small>potential), cịn ngơn cảnh tình huống là ngơn cảnh của một hiện tượng ngôn ngữ, là</small>
văn bản, là những trường hợp cụ thể của ngơn ngữ. “Văn hố làm ngơn cảnh cho
<small>ngơn ngữ như-là-hệ-thống, cịn tình huống thì làm ngơn cảnh cho những hiện tượng</small>
của ngôn ngữ - như là văn bản” [ Halliday 122: 23]. Về văn bản, Halliday [122]
quan niệm một van ban (text) thực sự được tạo nên bởi các ý nghĩa, đó là một đơn vịnghĩa (a semantic unit) được mã hố bằng một cái gi đó nhằm mục đích thực hiện
process). Cụ thể, văn bản là một sản phẩm theo nghĩa nó là một đầu ra, một cái gì
<small>hiện ra một cách hệ thống. Văn bản là một quá trình, theo nghĩa là một quá trình</small>
liên tục của các lựa chọn về nghĩa, một sự vận động qua các hệ thống tiém năng vềnghĩa trong đó mỗi một chuỗi chọn lựa lại tạo ra môi trường cho chuỗi tiếp theo. Vềmối quan hệ giữa văn bản và ngơn cảnh, Halliday lí giải như sau: Văn bản là hiện
hữu của quá trình và sản phẩm của ý nghĩa xã hội trong một ngơn cảnh tình huốngnào đó. Và ngơn cảnh tình huống, ngơn cảnh mà trong đó văn bản được thể hiện lại
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>được lồng ghép vào trong văn bản không phải theo lối từng đoạn một, hoặc cũngkhông phải theo bất cứ cách thức cơ giới nào, mà một mặt qua một quan hệ xã hội,</small>
ra mối quan hệ của môi trường xã hội với tổ chức, chức năng của ngôn ngữ. Môi
<small>trường xã hội của van ban được mô tả bằng ba khái niệm: Trường diễn ngôn (Field</small>
<small>diễn ngôn qua chức năng liên nhân và phương thức qua chức năng văn bản. Mối</small>
quan hệ giữa ngơn cảnh tình huống và văn bản được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
<small>Ngôn cảnh Chức năng Văn bản</small>
<small>Y chi » Liên nhân » Tinh thái</small>
<small>Phương thức » Văn ban ————>y Liên kếtBảng: Mối quan hệ giữa ngôn cảnh, tình huống và văn bản</small>
(Nguồn: Halliday ( 122))
1.2.2. Phân tích dién ngơn và ứng dung phân tích diễn ngơn vào phân tích văn
bản pháp luật
Phân tích diễn ngơn với tư cách là một bộ phận trong ngôn ngữ học ứng dụng
<small>và nghiên cứu ngôn ngữ đặc biệt trong việc dạy và học tiếng trên thế giới nghiên cứu</small>
<small>việc sử dụng ngôn ngữ ở cấp độ trên câu. Các nhà ngôn ngữ học đã xem xét phân</small>
<small>tích diễn ngơn theo một số góc độ. Thứ nhất, xét từ góc độ lí thuyết thì các nghiên</small>
cứu về phân tích diễn ngơn có thể được xếp thành hai nhóm đối lập. Một nhóm là
<small>các nghiên cứu được coi là phân nhánh của ngữ pháp hình thức với trọng tâm là mặthình thức hoặc chức năng của việc sử dụng ngôn ngữ gồm cả ngữ nghĩa học và ngữ</small>
dụng học. Nhóm kia bao gồm các nghiên cứu phân tích diễn ngơn tập trung vào sự
<small>sử dụng mang tính chế ước hố (institutionalised) của ngơn ngữ trong các bối cảnh</small>
<small>van hoá - xã hội khác nhau trong đó sự giao tiếp bằng ngơn ngữ được coi là một hoạt</small>
<small>động xã hội (communication as social action). Thứ hai là xét từ góc độ chung </small>
<small>-L5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>chuyên ngành : Các nghiên cứu phân tích diễn ngôn của các hội thoại hàng ngày,</small>
các thể loại văn viết như mơ tả, trần thuật, chính luận và ở hướng chuyên ngành là
các nghiên cứu phân tích diễn ngôn các thể loại văn bản chuyên ngành như bài báo
<small>khoa hoc, van bản pháp luật. các giao thoại bác si-bénh nhân, luật sư-khách hàng...Thứ ba là góc độ ứng dụng: Các nghiên cứu phân tích diễn ngơn xuất phát từ cácmục tiêu ứng dụng khác nhau như dạy và học tiếng, dịch thuật ... Thứ tư là xem xétdựa trên mức độ phân tích : Các nghiên cứu phân tích diễn ngơn được phân loại theomức độ từ phân tích hình thức bề mặt, tới phân tích theo chiều sâu chức năng của</small>
ngôn ngữ hành chức. Sự phân loại này đồng thời cũng phản ánh sự chuyển biến của
<small>phân tích diễn ngơn ứng dụng từ hình thức sang chức nang, từ ngữ pháp sang diễn</small>
<small>đánh giá một cách chi tiết các cấp độ mô tả ngơn ngữ mà phân tích diễn ngơn đã trảiqua trong những năm gần đây như sau:</small>
<small>a. Phản tích ngữ vực (register analysis) : Mô ta ngôn ngữ ở cấp độ bề mặt. Phân tích</small>
tần suất cao về mặt thống kê của một biến thể ngôn ngữ. Theo Halliday “Ngôn ngữ
hành chức của nó là ngữ vực (register)”. Và các ngữ vực cũng được coi là biến thể
<small>đề xuất các bình diện là Field (Trường), Mode (Phương thức) va Style (sau này là</small>
nhau. Nhiều tác giả sau này như Crystal và David, Ellis hay Hasan, Gregory và
-neữ pháp và gần đây là góc độ ngữ nghĩa và ngữ dụng. Hạn chế của các nghiên cứu
này là mới dừng lại ở sự phân tích các yếu tố bề mặt và chưa xem xét sâu vào cáccâu trúc nội tại và cách thức cấu trúc thông tin trong ngơn bản của biến thể ngơn
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>ngữ lại có hình thức như nó hiện có, thiếu sự biện giải về cơ chế ngầm quyết định sự</small>
<small>b. Phan tích ngữ pháp-tu từ: Mô tả ngôn ngữ về mặt chức năng. Phân tích ngữ pháp- tu từ là xem xét mối quan hệ giữa sự lựa chọn ngữ pháp và chức năng tu từ trong</small>
<small>văn bản viết tiếng Anh (theo Selinker, Lackstrom và Trimble). Các tác giả này</small>
<small>giá trị riêng biệt và cấu trúc nên hình thức giao tiếp trong khoa học. Cách nghiên</small>
cứu như vậy tập trung chủ yếu vào các quy ước đặc thù của chủ điểm và các đặc
điểm tu từ hơn là các đặc điểm cú pháp hoặc ngữ nghĩa. Trong phân tích ngữ
<small>pháp-tu từ, người nghiên cứu chủ yếu xem xét văn bản từ vị thế của người viết và tìm hiểu</small>
<small>cách thức chọn lựa các biện pháp ngữ pháp nào đó của người giao tiếp trong lĩnh vực</small>
khoa học kĩ thuật và mức độ phân tích chỉ giới hạn ở một số đặc điểm cú pháp củaloại văn bản này. Sự phân tích có phần thiên lệch này dễ dẫn tới việc khái qt hố
phù hợp với thực chất của văn bản.
c. Phân tích tương tác: miêu tả ngơn ngữ như một diễn ngơn. Phân tích tương tác(Interactional Analysis), cịn được gọi là phân tích diễn ngơn ứng dụng, hay phantích chức năng lời nói là sự giải thuyết văn bản từ góc độ người đọc hoặc người
<small>nghe. Theo các tác giả trên thì nghĩa của văn bản khơng hiện diện sắn trong một tiết</small>
<small>đoạn văn bản mà người đọc hoặc người nghe chỉ việc nhận ra, mà nó là sự thoả</small>
<small>thuận qua nỗ lực “tương tác” của các thành viên tham gia giao tiếp. Sự thoả thuận</small>
<small>này tạo ra cho các phát ngơn những giá trị đặc thù thích hợp. Candlin và Loftipour </small>
<small>-Saedi đưa ra quan niệm “thương lượng nghĩa” của người doc qua phương tiện van</small>
ban và đề ra mơ hình phân tích diễn ngơn dựa trên sự cân bang giữa các quá trình
<small>giao tiếp từ hai bình diện: người viết và người đọc. Văn bản trong phân tích tươngtác ln được nhìn nhận với bản chất giao tiếp, được tạo thành do kết quả của sự giải</small>
thuyết của người đọc đối với diễn ngơn. Chính bởi lẽ đó phân tích tương tác cịnđược gọi là phân tích diễn ngôn của người đọc. Các tác giả này cho rằng trong vănbản viết, người viết thừa nhận một độc giả nhất định nào đó mà anh ta phải hướng
<small>tới, dự đoán trước các phản ứng của độc giả này và điều chỉnh quá trình viết cho phù</small>
hợp để làm quá trình giao tiếp dễ dàng hơn. Điển hình của cách nghiên cứu theo
<small>hướng này là cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ luật của Bhatia “An applieddiscourse analysis of English legislative writing” (Phân tích diễn ngôn ứng dụng vàovăn bản pháp luật tiếng Anh) xuất bản năm 1983. Phân tích tương tác có nhiều đóngg6p quan trọng trong phân tích diễn ngơn. Nó đã nhấn mạnh và khai thác sâu ban</small>
<small>trong su hành chức của nó.</small>
diễn ngơn theo ba đường hướng trên đây có chiều hướng chuyển dịch từ phân tích
cấp độ bề mặt sang miêu tả ngôn ngữ hành chức theo cấp độ chiều sâu trên ba bình
diện. Trước hết là xem xét những giá trị mà các đặc điểm của ngôn ngữ được uỷ
thác trong các diễn ngôn mang tính chun ngành. Thứ hai là từ cách nhìn nhận về
bản chất tương tác tiềm ẩn trong diễn ngôn giữa người viết và người đọc. Thứ ba là
phân tích chú trọng vào q trình hình thành diễn ngơn. Trong lĩnh vực giảng dạy
<small>ngơn ngữ chun ngành nói riêng và ngơn ngữ học ứng dụng nói chung thì phân tích</small>
<small>diễn ngơn ứng dụng trở nên quá sơ sài khi miêu tả ngôn ngữ hành chức và khôngphù hợp khi ứng dụng vào dạy tiếng và một số mục đích phân tích ứng dụng khác.</small>
diễn ngơn khác nhau nghĩa là thiếu sự biện giải về tác động văn hoá - xã hội, các
đã được chế ước hố trong q trình tổ chức các sự kiện giao tiếp khác nhau. Mơ
hình phân tích này kết hợp được các khía cạnh văn hố - xã hội (gồm cả dân tộc
<small>học) và tâm lí học (gồm cả nhận thức) tham gia vào quá trình kiến tạo văn bản</small>
(text-construction) và giải thuyết q trình đó bằng các phân tích ngơn ngữ ở bìnhdiện sâu nhằm giải đáp câu hỏi quan trọng: Vì sao các văn bản chuyên ngành lại
được viết và sử dụng theo cách thức riêng biệt như hiện có? Trong tác phẩm “Genre
<small>Analysis: English in academic and research settings” - một trong các cơng trình</small>
<small>phân tích diễn ngơn theo mơ hình nay, Swales đã thực hiện trên các văn ban khoa</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">học-kĩ thuật và kết quả cho thấy rất nhiều mối quan hệ tương tác giữa hình thức và
<small>chức năng của các văn bản loại này, giúp ích rất nhiều cho giáo viên dạy tiếng,người dich và các cán bộ khoa hoc ki thuật. Cũng vì lí do này mà phân tích diễn</small>
ngơn theo xu hướng này cịn thường được gọi là phân tích thể loại ứng dụng của
<small>dién ngôn (applied genre analysis).</small>
Trên đây là một số nét sơ lược về các hướng chính trong phân tích diễn ngơn.
mặt ngôn ngữ thuần tuý sang mô ta theo chiều sâu trên nhiều bình diện khác nhau
-theo hướng chiều sâu phù hợp, nhiều kiến thức liên quan tới bản chất của diễn ngôncần được sử dụng tới như xã hội học, tâm lí học, dân tộc học.
<small>cứu các yếu tố văn hoá-xã hội tham gia vào quá trình tạo lập văn bản và giải thuyếtvì sao văn bản, đặc biệt là văn bản chuyên ngành được viết và sử dụng theo cách</small>
thức riêng biệt như nó đang tồn tại. Trong tác phẩm “Analysing Genre”, Bhatia đã déxuất một số phương pháp phân tích thể loại diễn ngơn với mục đích đạt tới “mot sự
<small>Bhatia khơng chỉ đưa vào q trình phân tích các nhân tố văn hố-xã hội mà cịn cảnhân tố tâm lí - ngơn ngữ học và do đó đã mở rộng sự phân tích ngơn ngữ từ mơ tả</small>
<small>ngồn mới lạ là như sau :</small>
cảnh tình huống của văn bản và tìm các thơng tin nền về văn hố-xã hội, tâm
<small>lí-ngơn ngữ học liên quan tới văn bản.</small>
các tài liệu liên quan tới thể loại diễn ngôn tương tự, chỉ dẫn của các nhà chuyên
môn trong lĩnh vực, sách hướng dẫn, tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>3. Phân tích chi tiết và chọn lọc ngữ cảnh tình huống : Xác định người viết/nói của văn bản, người đọc/nghe văn bản, mối quan hệ giữa họ và mục đích của họ:</small>
hội và nghề nghiệp; Tìm hiểu hệ thống các văn bản và các tập tục ngôn ngữ liênquan tạo thành cơ sở cho thể loại văn bản; Tìm hiểu hiện thực ngồi ngơn ngữ màvăn bản đang thể hiện và mối quan hệ của văn bản với hiện thực đó.
mà văn bản hay được sử dụng và các đặc điểm chung nổi bật trong các văn bản.
5. Nghiên cứu ngôn cảnh chế ước (Institutional context/ settings). Tìm hiểu
bối cảnh chế ước sử dụng của văn bản, các nguyên tac và thông lệ (về ngôn ngữ, xã
hội, văn hố, học thuật, nghề nghiệp).
<small>6. Phân tích ngôn ngữ ở các cấp độ: Cấp độ I : Phân tích các đặc điểm từ</small>
vựng, ngữ pháp; Cấp độ 2 : Phân tích các đặc điểm thuộc văn bản; Cấp độ 3 : Phân
<small>7. Các thơng tin mang tính chun mơn nghề nghiệp trong phân tích thể loại</small>
diễn ngơn: Đây là bước cuối cùng người nghiên cứu có thể tiến hành để kiểm tra độtin cậy và tính đúng đắn của các kết luận qua thông tin phản hồi từ các nhà chuyên
<small>môn trong lĩnh vực nghiên cứu liên quan.</small>
bao gồm nhiều tiểu loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích giao tiếp mà chúng hồn
<small>thành, ngơn cảnh sử dụng, mối quan hệ xã hội hoặc chuyên môn giữa các thành viên</small>
tham dự, kiến thức nền của các thành viên này được huy động vào giao tiếp và nhiều
<small>vựng ngữ pháp và văn bản được huy động theo những quy ước đặc thù nhằm đạt cáckết quả giao tiếp trong những bối cảnh pháp luật khác nhau”. Bahatia đã phân biệt</small>
các tiểu loại của ngôn ngữ pháp luật theo những bối cảnh giao tiếp pháp luật khác
<small>nhau với hai nhánh lớn là ngơn ngữ viết và ngơn ngữ nói theo sơ đồ dưới đây:</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Thuyết trình Tồ giả định Tham vấn Thẩm vấn</small>
<small>Luật sư - khách hàng _ | Luật sư - nhân chứng</small>
<small>Giao tiếp giữa</small>
<small>Nguồn: Bhatia: “Language of the law” in Language Teaching, 1987.</small>
<small>Theo hướng nghiên cứu này, các cơng trình tiếp theo của Bhatia như</small>
“Cognitive structuring in legislative provisions” và một số tác phẩm của Swales va
<small>Bhatia “An approach to the linguistic study of legal documents” đã chỉ rõ ban chất</small>
phức tap của van ban pháp luật va đã lí giải hình thức phức tap của thể loại diễn
<small>BÀI</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>ngôn này. Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của sự phức tạp này chính là sự cầnthiết phải đảm bảo tính rõ ràng, chính xác đồng thời duy trì tính bao trùm của các</small>
điều khoản trong văn bản luật. Cũng trong các tác phẩm này, Bhatia đã tập trung mơ
tả giải thích cấu trúc tiềm ẩn quy định hình thức bề mặt của văn bản pháp luật và
<small>miéu tả khá ki diện mạo của loại van bản này trong tiếng Anh.</small>
<small>1.2.2.4. Kế thừa. phát huy và ứng dụng những thành tựu của phân tích diễn ngôn màBhatia và một số nhà ngôn ngữ học đã đạt được trong nghiên cứu ngôn ngữ phápluật trong tiếng Anh, tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu riêng về ngơn ngữ phápluật trong đó có cơng trình của Lê Hùng Tiến “Một số đặc điểm của ngôn ngữ pháp</small>
luật tiếng Việt”. Đây là một nghiên cứu phân tích diễn ngơn thể loại văn bản pháp
luật tiếng Anh. Tác giả khẳng định áp dụng phương pháp phân tích diễn ngơn để
xem xét thể loại văn bản pháp luật tiếng Việt là phù hop và có hiệu quả. Nhu vậy
<small>thể loại văn bản pháp luật tiếng Việt là một hướng nghiên cứu hứa hẹn những đónggóp thiết thực về phương diện lí luận cũng như phương diện thực tiễn trong nghiêncứu ngôn ngữ ứng dụng hiện nay ở nước ta. Việc nghiên cứu này đang cần được phát</small>
lượng một lĩnh vực hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội và sự phát triển của
<small>đất nước là lĩnh vực pháp luật.</small>
1.2.3. Phân tích diễn ngơn phê phán và ứng dụng phân tích diễn ngơn phê phán
<small>vào phân tích văn bản Hiến pháp</small>
1.2.3.1. Phan tích điển ngơn phê phan
<small>Theo Nguyễn Hoa [46], phân tích diễn ngơn phê phan (Critical DiscourseAnalysis: CDA) là một đường hướng phân tích diễn ngơn được hình thành như mộtchun ngành từ những năm 70 thé ki XX trên nền tảng ngữ pháp chức nang của</small>
<small>Halliday. Các nhà ngơn ngữ có vai trị quan trọng là Kress & Hodge (1979), Fowler</small>
<small>và các cộng sự (1979), Van Dijk (1985), Fairclough (1989) và Wodak (1989). Theo</small>
<small>hội. Chủ nghĩa Mác coi ngôn ngữ như một hiện tượng xã hội. Một số tác giả khác</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cho rằng CDA gán bó với trường phái Frankfurt (Đức). Mục đích của CDA khơng
<small>chỉ là miêu tả diễn ngơn, mà cịn giải thích diễn ngơn đã được kiến tạo như thế nào</small>
<small>và vì sao nó lại tồn tại và hoạt động như vậy. CDA thừa nhận vai trò của ngôn ngữ</small>trong việc tổ chức quan hệ quyền thế (Power) xã hội và nó bắt đầu nổi lên như là
<small>một đường hướng phân tích diễn ngơn mới vào những năm 70 của thế kỉ XX. Đây</small>
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và ngôn cảnh, hay ngôn ngữ xã hội học - nghiên cứu
<small>(1999) coi CDA là một bộ phận của khoa học xã hội phê phán. Một số nhà phân tích</small>
CDA coi đối tượng của CDA là quan hệ quyền thế được thể hiện trong diễn ngôn.
<small>Từ những ngày đầu, CDA đã đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu quan hệ quyền lực</small>
<small>hoàn cảnh xã hội và chính trị. Với tư cách là một đường hướng nghiên cứu, CDA sử</small>
<small>ngôn ngữ như là các tập quán xã hội và văn hố. Cơ sở lí thuyết chính của CDA là</small>
động bên cạnh các thiết chế và văn bản có vai trị kiến tạo trong việc hình thành và
trên lí luận văn hố Marxist rằng diễn ngơn được sản xuất và sử dụng trong các hệthống kinh tế - chính trị, và rằng diễn ngơn tạo ra và thể hiện một cách tường minh
<small>các hình thái xã hội, lợi ích tư tưởng và các phong trào rộng lớn hơn trong các lĩnh</small>
<small>vực này. CDA là một lĩnh vực liên ngành dựa trên các nghiên cứu trong dụng học,</small>lịch sử, ngôn ngữ học. “Tất cả các ngành này đều có chung một quan điểm kiến tạo
xã hội, tư tưởng cho rằng thực tế và tính chủ quan được kiến tạo ở trong và bởi ngôn
ngữ. và rằng mục tiêu của việc nghiên cứu hay sử dụng ngôn ngữ là tạo ra một hệ
Trong thực tiễn nghiên cứu, hai thuật ngữ : Ngôn ngữ học phê phán (Critical
linguistics) và Phân tích diễn ngơn phê phán (Critical discourse analysis) thường
<small>được sử dụng thay thế lẫn nhau. Ngôn ngữ học phê phán là một cách tiếp cận do cáchọc giả như Fowler (1981) Kress và các cộng sự (1979) tạo nên. Các học giả này chịu</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>nhiều ảnh hưởng của nhà ngôn ngữ học M.A.K Halliday và ngữ pháp chức năng hệthống của ông (systemic functional grammar: SFG). Các nhà nghiên cứu CDA dua</small>
<small>trên SFG đã thừa nhân ba siêu chức năng của ngôn ngữ là: a. Chức năng ý niệm ứng</small>
<small>với kinh nghiệm của người nói về thế giới và các hiện tượng xã hội và tự nhiên; b.Chức năng liên nhân ứng với các mối quan hệ xã hội trong đó có quan hệ quyền lực,</small>
<small>nang này ngôn ngữ mới thực hiện được hai chức năng trên. Ngôn ngữ học phê phán</small>
xã hội, nhìn nhận văn bản như những thực thể hoạt động về mặt tư tưởng và chính trị
<small>trong mối quan hệ với hồn cảnh. Như vậy, diễn ngôn hay sự hoạt động của ngôn</small>
ngữ được thể hiện qua các văn bản. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoà [46]. kháiniệm phê phán - critical trong tên gọi “phán tích diễn ngơn phê phán” có liên quan
<small>đến trường phái Frankfurt, hay trường phái Habermas, theo đó “phê phán” tức là</small>
<small>làm rõ tính quan hệ của các sự vật, hiện tượng. Có hai tên gọi là ngơn ngữ học phê</small>phán và phân tích diễn ngơn phê phán, song hiện nay, thuật ngữ phân tích diễn ngơn
tích này. CDA nhìn nhận ngơn ngữ như một tập quán và thực tiễn xã hội, và hoàncảnh sử dụng ngơn ngữ có một vai trị cốt yếu. Với tinh thần như vay, CDA đặc biệtquan tâm đến mối quan hệ giữa ngôn ngữ và quyền lực, và là một đường hướng coidiễn ngôn không chỉ là một quá trình tương tác mà thực chất là tập quán, thực tiễn
<small>xã hội va sự phản ánh tập quán nay. Fairclough và Wodak (1997 : 280), Kress(1989) đã xây dựng các căn cứ quan trọng của lí luận CDA. Đó là: - Ngôn ngữ là</small>
một hiện tượng xã hội và CDA giải quyết các vấn đề xã hội; - Quan hệ xã hội được
thể hiện qua diễn ngôn.; - Diễn ngơn là một phần của xã hội và văn hố; - Diễn ngơn
mang tính tư tưởng và lịch sử; - Mối quan hệ giữa văn bản và xã hội là mối quan hệ
qua trung gian; - Phân tích diễn ngơn phải có khả năng hiểu và tường giải; - Diễn
<small>ngơn là một dạng của hành động xã hội.</small>
<small>Trong số các lí thuyết khung được sử dụng trong CDA, ngữ pháp chức năng cómột vai trị đặc biệt bởi vì hệ ngữ pháp này đã nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa ngônngữ va xã hội. Halliday phân biệt ba siêu chức nang cơ bản của ngơn ngữ có quan hệ</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chặt chẽ với nhau. Thứ nhất là chức năng biểu hiện các kinh nghiệm hay hiện tượngxã hội (cấu trúc biểu hiện nằm trong mối quan hệ biện chứng với cấu trúc xã hội: vừa
<small>phản ánh vừa tác động đến cấu trúc xã hội). Thứ hai là, chức năng liên nhân thể hiệnmối quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Cuối cùng là quan hệ tạo văn bản mang</small>
<small>tính mạch lạc và liên kết cho văn bản.</small>
1.2.3.2. Phân tích diễn ngơn phê phán và việc miêu tả các hình thức ngơn ngũ,
<small>công cụ đấu tranh giai cấp”. Chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác, các nhà phân tích</small>
CDA hiện đại cho rằng: “Ngơn ngữ là thực tiên và tập qn xã hội”. Đgơn ngữ được
<small>trong ngôn ngữ. Như vậy, CDA thừa nhận các quan hệ quyền lực và quan hệ xã hội</small>
khơng chỉ được thể hiện mà cịn tồn tại trong diễn ngôn. Với quan niệm coi diễn
chứ không phải là quan hệ xã hoi” [46]. Và như vậy, việc phân tích hình thức ngơn
<small>tích diễn ngơn phê phán phải quan tâm đến việc miêu tả các hình thức ngôn ngữ,</small>
cấu trúc và sự tổ chức ở mọi cấp độ như ngữ âm và âm vi học, từ vựng - ngữ nghĩa,
và tập quán văn hoá - xã hội để xác lập, duy trì hay bảo vệ quyền lực và quan hệ xã
trong mối quan hệ với quyền lực và quan hệ xã hội, thì diễn ngơn đóng vai trị là
<small>dung của hình thức. Các nhà phân tích CDA chịu ảnh hưởng của lí thuyết chức năng</small>
hệ thống quan niệm rằng, mỗi văn bản là một khơng gian xã hội, ở đó có hai q
hội. Va phân tích diễn ngơn cũng phải mang tính đa chức nang: quan niệm ứng với
<small>NO Nn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thể hiện kinh nghiệm về thế giới, liên nhân ứng với tương tác xã hội, và văn ban ứng
với Việc tạo ra một chỉnh thể diễn ngôn mạch lạc.
<small>1.2.3.3. CDA va ngữ pháp chức năng hệ thống (Systematic functional grammar:SFG)+ CDA và ngữ pháp chức năng hệ thống. Tính chất kí hiệu của diễn ngôn là</small>
<small>ra trong thời gian qua thì lí thuyết ngữ pháp chức năng có nhiều ứng dụng nhất trong</small>
phân tích CDA. Trên thực tế, ngôn ngữ học phê phán (crictical linguistics) do
<small>Fowler đưa ra được dựa trên lí luận SFG. Lí do cơ ban là lí thuyết SFG có cách nhìn</small>
<small>ngơn ngữ giống với CDA và khoa học xã hội phê phán. SFG coi ngơn ngữ như mộthệ thống kí hiệu xã hội (social semiotic). Đgơn ngữ theo lí luận ngữ pháp chức năng</small>
hoá. Các tang bậc ở lớp dưới vừa hiện thực hoá tầng bậc trên và lại là một trường
tập hợp các khả năng lựa chọn. Theo Halliday (1994), ngôn ngữ là một thực thể bao
<small>gồm bốn tang : Ngôn cảnh (các phạm trù của tình huống xã hội) ngữ nghĩa học (các</small>
hệ thống tạo nghĩa), ngữ pháp - từ vựng (các hệ thống tạo từ vựng), và âm vị học
giao điện trực tiếp với yếu tố ngồi ngơn ngữ tức là đời sống xã hội. Điều này có
một ngôn ngữ. Tuy tầng ngữ pháp-từ vựng không giao diện trực tiếp với mặt xã hội,
<small>mà lại giao diện trực tiếp với tầng ngữ nghĩa, song tầng bậc này lại được hình thành</small>
về mặt lịch sử qua quá trình hình thành phát triển và thay đổi của mặt kí hiệu của
ngơn ngữ, và quá trình này làm cho tầng bậc ngữ pháp-từ vựng mang tính chất xã
<small>cứ chức năng xã hội mà nó đảm nhận. Theo Halliday (1985), đó chính là ba siêuchức năng của ngơn ngữ. Thứ nhất là chức năng tư tưởng/phản ánh(ideation/representation) hay dựng lại thế giới bên ngoài. Chức năng thứ hai là chức</small>
<small>những thành viên của cộng đồng ngơn ngữ. Chức năng thứ ba chính là chức năng tạo</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>văn bản, và đây chính là một dạng của thực tiễn sản xuất theo ý nghĩa triết học của</small>
từ này. Để đảm nhận vai trị là cơng cụ giao tiếp, hệ thống ngữ pháp của ngơn ngữ
<small>cũng được hình thành với ba mạng lưới tương ứng với ba siêu chức năng kể trên: hệ</small>
thống chuyển tác (transitivity) tương ứng với chức năng biểu hiện; hệ thống tình thái
<small>và thức (mood, modality) tương ứng với chức năng liên nhân; và thông tin qua cấu</small>
trúc dé/thuyét (theme/rheme), nội dung cho trước va thông tin mới (given/new) có
<small>CDA sử dụng lí thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống là do SFG nhìn nhận ngơn ngữ</small>
như một nguồn lực tạo nghĩa, và việc sử dụng ngôn ngữ là sự lựa chọn các nguồn
<small>lực. Do vậy, văn bản (tức mặt kí hiệu của diễn ngôn) chỉ là sự thể hiện các quyết</small>
định lựa chọn nguồn lực mà thôi. Và để thể hiện các mối quan hệ xã hội, hay quyền
<small>qua các quyết định lựa chọn khác nhau. Các thực tiễn xã hội khác nhau sẽ tạo ra các</small>
văn bản khác nhau. Thực tế cho thấy có thể có sự khác biệt giữa các thực tiễn xã hội
khác nhau và ngay trong bản thân một thực tiễn xã hội. SFG có khả năng ứng dụng
cao đối với CDA là do SFG đã quan tâm đến cả hai sự khác biệt kể trên. Các khác
<small>biệt giữa các tập quán xã hội được nói đến qua khái niệm ngữ vực (register) với ba</small>
biến là trường diễn ngôn; ý chỉ diễn ngôn và cách thức diễn ngôn. Các giá trị của babiến này có được qua sự lựa chọn nguồn lực ngữ nghĩa của ngôn ngữ, tuỳ thuộc vào
<small>hoàn cảnh xã hội. Sự khác biệt trong nội bộ tập quán xã hội được SFG xử lí qua khái</small>
ngơn ngữ có thể mang lại cho người sử dụng sự lựa chọn về từ vựng, ngữ pháp, và
<small>Những phân tích trên cho thấy khả năng ứng dụng các nguyên lí của CDA và</small>
<small>Pháp Việt Nam 1992 và Hiến Pháp Hoa Kì. Việc phân tích theo CDA sẽ làm bộc lộthái độ của người viếU bên phát đối với thực tiễn xã hội và đối với người nghe/ bên</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">các tham thể qua hệ thống tình thái và thức, và chức năng tạo văn bản qua sự tổ chức
<small>nội dung các phát ngơn.</small>
<small>+ Các đường hướng và phương pháp phan tích diễn ngơn phê phán chính:</small>
Các nhà nghiên cứu ngơn ngữ đã phát triển một số phương pháp phân tích diễn ngơn
<small>phê phán. Trong số các nhà nghiên cứu có nhiều đóng góp về mặt phương pháp luận</small>
Scollon. Wodak là đại diện cho đường hướng phân tích diễn ngôn lịch sử. Fairclough
<small>đại diện cho cách tiếp cận chức năng - hệ thống của Halliday; Van Dijk thuộc về</small>
<small>đường hướng xã hội học vi mô va Jager thuộc trường phái Duisburg của Đức dựa trênlí thuyết hoạt động của Leontjev. Do mục tiêu của luận án, chúng tôi đi sâu tìm hiểu</small>
đường lối phân tích diễn ngơn phê phán chức năng hệ thống và lấy đó là cơ sở lí luận
<small>cho các phần phân tích tiếp theo của cơng trình này. Trong q trình làm việc chúngtơi cũng tham khảo đường hướng phân tích diễn ngơn phê phán tích hợp - thực chất</small>
<small>là sự tích hợp có chọn lọc tư tưởng của các nhà nghiên cứu tiền bối.</small>
Đường hướng phân tích diễn ngơn phê phán chức năng hệ thống dựa trên
<small>nền tảng ngữ pháp học chức năng hệ thống của Halliday. Tính kí hiệu của diễn ngơn</small>
<small>là một mặt được đường hướng này quan tâm. Các nhà ngôn ngữ học theo đường</small>
<small>hướng này đã xây dựng một khung phân tích cho CDA. Theo đó, trước hết cần phải</small>
xác định được : a. Các vấn đề quyền lực xã hội; b. Tìm hiểu hồn cảnh về vấn đề, baogồm các thông tin lich sử, xã hội về vấn đề, hiện trang, vai trò chức năng của vấn dé
<small>trong xã hội; c. Phân tích diễn ngơn theo ba bước mà Fairclough đề nghị: Bước 1.Miêu tả (description) cấu trúc diễn ngơn, ngơn ngữ sử dụng (mặt kí hiệu), q trình</small>
tương tác; Bước 2. Hiểu (interpretation), Bước 3. Giải thích (explanation); d. Đánh
<small>giá hay phản hồi cơng việc phân tích CDA. CDA thường được bắt nguồn với một</small>
nhận thức về một vấn đề xã hội có liên quan tới diễn ngơn. Các vấn dé có xảy ratrong hoạt động của một thực tiễn xã hội nào đó, hay là trong sự kiến tạo lại thực
tiên xã hội đó. Các vấn dé liên quan tới hoạt động của thực tiễn có thể liên quan tới
<small>chức năng tư tưởng (ideation), liên nhân (interpersonal) hay tạo văn ban (textual).</small>
<small>nguồn thông tin liên quan cũng như việc xác định mối quan hệ giữa vấn đề phân tích</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>với các vấn đề khác. Phân tích diễn ngơn về thực chất là sự phân tích việc lựa chọnvà sử dụng ngôn từ, siêu cấu trúc diễn ngôn cũng như phương thức tương tác đượcthực hiện. Thao tác miêu tả bao gồm việc trả lời mười câu hỏi sau đây thuộc về baphạm trù: Từ vựng, ngữ pháp và cấu trúc văn bản:</small>
<small>a, Từ vung: a. Từ ngữ có giá trị kinh nghiệm (experiential values). Các mơ</small>
hình phân loại nào được sử dụng? Các từ ngữ có nội dung hệ tư tưởng tương phảnnhau? Có việc diễn đạt lại hay sử dụng quá nhiều từ ngữ nào đó hay khơng? Có mối
<small>quan hệ ngữ nghĩa mang giá trị tư tưởng hay không (đồng nghĩa, trái nghĩa, bao</small>hàm)? b. Từ có giá trị quan hệ gì? Có các biểu thức mĩ từ hay khơng? Có sử dụng từ
<small>ngữ thuộc về các văn phong khác nhau hay không? c. Từ ngữ có giá trị biểu cảm gì?</small>
<small>b. Ngữ pháp: e. Các hiện tượng ngữ pháp sử dụng có giá trị kinh nghiệm gi?</small>
Loại quá trình và tham thể nào là chủ yếu? Yếu tố tác nhân có rõ ràng khơng? Có
sử dụng các hiện tượng như danh hoá, bị động/ chủ động câu phủ định/khẳng định
<small>không? f. Các hiện tượng ngữ pháp trong diễn ngơn có giá trị quan hệ gì? Các kiểu</small>
phát ngôn nào được sử dụng ? (trần thuật, mệnh lệnh, hùng biện); Có tình thái quan hệ
<small>khơng? Các đại từ như “chúng ta - we”, và các “bạn/anh - you” có được sử dụng</small>
khơng? Nếu có thì như thế nào? g. Các hiện tượng ngữ pháp có giá trị quan hệ gì ?
Có hiện tượng tình thái biểu cảm hay không? h. Các câu/ mệnh đề được liên kết như
<small>thé nào? Các liên ngữ logic nào được sử dụng? Các câu kết hợp (composite) theo</small>
<small>trong và ngồi văn bản?</small>
c. Cấu trúc diện ngơn: i. Các quy ước giao tiếp nào được sử dụng? k. Diễn
<small>ngơn có cấu trúc vi mơ gì?</small>
Đường hướng phân tích diễn ngơn phê phán tích hợp. Nguyễn Hồ [46]dựa trên sự tích hợp tư tưởng về phân tích diễn ngôn phê phán của các tác giả đitrước và của Halliday, đã đề xuất một mơ hình gồm các yếu tố chính như sau:
<small>a. Căn cứ tiếp cận. Đường hướng này chủ trương dựa trên hai nguyên lí quan</small>
<small>trọng của chủ nghĩa Mác, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng va chủ nghĩa duy vat</small>
<small>lịch sử.</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>b. Hồn cảnh văn hố - xã hội. Hồn cảnh văn hoá xã hội đây là một phạm</small>
trù rộng lớn bao trùm lên tồn bộ xã hội. Gán với nó là các quan hệ xã hội, quan hệ
<small>quyền lực trong mối quan hệ tương tác biện chứng.</small>
<small>c. Ngơn cảnh tình huống. Mỗi văn bản là một sự cụ thể hoá của thể loại và</small>
ngơn cảnh tình huống. Mỗi khi diễn ngơn được kiến tạo, thì nó nằm trong mối quan
thời gian. không gian của sự kiện diễn ngôn, qua trường diễn ngôn, phương thức
<small>d. Phương tiện ngơn ngữ sử dụng: theo mơ hình ngữ pháp chức năng hệ thống</small>
chức năng ý niệm (ideation) qua chuyển tác; tương ứng của mối quan hệ xã hội
giữa người tham gia diễn ngôn với chức năng liên nhân qua phạm trù thức và tình
thái: và tương ứng cách thức tạo diễn ngôn, tạo văn bản với cấu trúc dé/ thuyết và
<small>liên kết hình thức.</small>
<small>e. Miêu tả, giải thích và tường giải. Đây thực chất là các bước tiến hành phântích CDA được Fairclough đề cập trong “Language and Power”. Quá trình phân tích</small>
CDA cần phải hướng đến cả khía cạnh cấu trúc (tức nguồn lực ngôn ngữ) và chức
<small>năng (tức tương tác). Từ góc độ cấu trúc, cần phải quan tâm đến không chỉ các hệ</small>
<small>ứng với một loại hoạt động xã hội nhất định (cấu trúc xã hội). Trên phương diện chức</small>
năng, cần quan tâm cách thức diễn ngôn đã sử dụng các nguồn lực ngôn ngữ, thể loại
<small>cạnh này thực chất là bản cương lĩnh chính trị của bên nắm quyền lực trong xã hội.</small>
hội, nhận thức lại các vấn đề xã hội, kiến tạo lại thực tiễn xã hội. Xét từ quan điểm
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>của CDA, các vấn đề liên quan tới hoạt động thực tiễn có thể liên quan tới chức</small>
năng tư tưởng, liên nhân hay tạo ra văn bản. Cụ thể, Hiến pháp là bản tun ngơn
<small>những tư tưởng mới, đường lối, chính sách mới về xây dựng thể chế Nhà nước, về</small>
quan hệ giữa bên nắm quyền lực và bên chịu sự điều chỉnh của quyền lực, giữa Nhà
<small>nước và công dan..., nhằm kiến tạo lại thực tiễn xã hội. Trong hệ thống pháp luật,hiến pháp là luật gốc - là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lí cao nhất và là văn bản</small>
điển hình của thể loại diễn ngơn pháp luật. Trong diễn ngôn hiến pháp vai giao tiếpcủa bên phát và bên nhận rất đặc biệt - thể hiện sự bất bình đẳng về quyền lực rất
lớn và khác với các tiểu loại diễn ngôn pháp luật khác. Sự bất bình đẳng này quy
<small>định cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp, cấu trúc vănbản hay nói cách khác là mặt kí hiệu của diễn ngơn. Vì vậy chúng tơi áp dụng các</small>
ngun tắc của phân tích diễn ngơn phê phán - mà cụ thể là đường hướng phân tích
bản cụ thể : Hiến pháp Việt Nam 1992 và Hiến pháp Hoa Kì. Theo mơ hình này,
<small>trước hết yếu tố ngữ cảnh tình huống sẽ được xem xét, phân tích. Diễn ngơn Hiến</small>
pháp Hoa Kì và diễn ngơn Hiến pháp Việt Nam 1992 được kiến tạo trong mối quan
<small>cảnh văn hoá - xã hội. Luận án sẽ tập trung miêu tả sự tương ứng giữa nội dung diễnngôn với chức nang tư tưởng, ý niệm (ideation), sự tương ứng giữa mối quan hệ xã</small>
hội giữa người tham gia diễn ngơn với chức năng liên nhân qua phạm trù tình thái,
và sự tương ứng giữa cách thức tạo diễn ngôn, tạo văn ban với cấu trúc dé/thuyét và
<small>liên kết hình thức. Từ phương diện chức nang, cơng trình sẽ miêu tả, giải thích cách</small>thức diễn ngơn sử dụng các nguồn lực ngôn ngữ để thể hiện và thực thi các quan hệ
sẽ phân tích việc lựa chọn và sử dụng ngơn từ thể hiện các siêu chức năng ngôn
<small>ngữ : tư tưởng, liên nhân và tạo văn bản trong Hiến pháp Việt Nam 1992 (Chương2), trong Hiến pháp Hoa Kì (Chương 3). Các kết quả phân tích ở các chương 2 và 3</small>
sẽ là cơ sở để chúng tôi đưa ra những kiến nghị về vấn đề dịch thuật văn bản Hiến
<small>pháp Hoa Kì từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Đây là một xu hướng mới trong phân tíchdién ngơn.</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">CHƯƠNG 2
<small>Văn ban Hiến pháp 1992 là bản Hiến pháp thứ 4 của nước ta. Mỗi bản Hiếnpháp đánh dấu một thời kì hay một giai đoạn cách mạng, củng cố về mặt pháp lí</small>
những thắng lợi đã đạt được và bảo đảm phát huy những thắng lợi đó trong giai đoạn
phát triển mới của đất nước. Hiến pháp năm 1946 ra đời ngay sau cách mạng tháng
Tám 1945, có nhiệm vụ củng cố nền độc lập mà nhân dân ta vừa giành được. Đây là
<small>văn bản ngăn nhất trong bốn bản Hiến pháp. Hiến pháp 1946 chỉ có 7 chương bao</small>
gồm 70 điều. Hiến pháp năm 1959 ban hành sau thắng lợi của cuộc kháng chiến
<small>chống thực dân Pháp, đề ra nhiệm vụ củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lênchủ nghĩa xã hội và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam. Văn bản gồm 112 điềutrong 10 chương. Hiến pháp 1980 là Hiến pháp thống nhất đất nước, xây dựng chủnghĩa xã hội trên cả nước. Về mặt văn bản, Hiến pháp 1980 dài hơn cả, bao gồm 147điều trong 12 chương. Hiến pháp 1992 xuất hiện trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy</small>
<small>Đảng cộng sản Việt Nam, định rõ nhiệm vụ cho những năm tiếp theo. Hiến phápnăm 1992 được thông qua ngày 15 thang 4 năm 1992. Văn bản này gồm 147 điềutrong 12 chương.</small>
<small>Trong giai đoạn từ 15/4/1992 đến 25/12/2001 bản Hiến pháp năm 1992 củanước CHXHCN Việt Nam đã có những tác động tích cực trong đời sống xã hội củađất nước trong một giai đoạn lịch sử đặc biệt của dân tộc. Giai đoạn khởi xướng của</small>
<small>những thách thức đối với toàn bộ hệ thống bộ máy Nhà nước trước nhu cầu hội nhậpvà hợp tác kinh tế và kéo theo sự hội nhập về văn hoá, xã hội và tư duy chính trị.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nhất định đòi hỏi Hiến pháp phải được bổ sung, sửa đổi nhằm phát huy hơn nữa hiệu
<small>quả của nó trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Ngày 25/12/2001, Quốc hộikhố X đã thơng qua Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992. Trong 12chương Hiến pháp 1992 chỉ có 4 chương (IV, IX, XI, XII) là được hồn tồn giữ</small>
ngun, cịn lại từ lời nói đầu tới các chương khác đều có sửa đổi, bổ sung (24 vấn
<small>chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hố, giáo dục, khoa học công nghệ,chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, củng cố việc tổ chức, phân công</small>
và phối hợp các nhánh quyền lực trong tổ chức bộ máy Nhà nước theo hướng xây
<small>dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhândan, vì mục tiêu dân chủ, văn minh, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu</small>
hố của thế kỉ XXI. Hiến pháp 1992 đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của lịch
<small>sử lập hiến Việt Nam. “Đây là bản Hiến pháp kế thừa có chắt lọc những tỉnh hoa củacác Hiến pháp 1946, 1959, 1980, đồng thời là bản Hiến pháp vận dụng sáng tạo</small>
dựng chủ nghĩa xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Hiến pháp 1992 là tấm
triển của nền triết học pháp quyền Việt Nam, một nền triết học pháp quyền thể hiệnbản sắc dân tộc, đồng thời thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn với tính quốc tế và hiện
<small>đại trên cơ sở phát huy những tinh hoa của nền văn hố pháp lí Việt Nam và sự tiếpthu những tinh hoa văn hố pháp lí thế giới” [79]. Về mặt ngôn ngữ và văn bản,</small>
thuật lập pháp hiện đại. Văn bản có kết cấu chặt chẽ, ngắn gọn. Tồn bộ văn bảnHiến pháp Việt Nam 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương. Nội
<small>bản là tiếng Việt hiện đại, tiếng Việt cuối thế kỷ XX và đầu thế kỉ XXI. Mọi nguồn</small>
<small>33</small>
</div>