Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.77 MB, 182 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</small>
<small>TRUONG ĐẠI HỌC TONG HỢP HÀ NỘI</small>
<small>HOANG NGOC LA</small>
<small>Chuyên ngauh : Lich sử Việt Namv eo</small>
Ma số : “50315
<small>a . vị 4 *</small>
<small>Luận án Phó Tiên Sĩ khoa học Lich sử</small>
<small>MỤC LỤC Trang</small>
<small>CHUONG | VIỆT BAC: VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC VA TRUYEN THONG DAU 10TRANH TRONG LỊCH SỦ</small>
Truyền thống đấu tranh của nhân dân các dân tộc 21Việt Bắc trước khi căn cứ địa cách mang ra đời
<small>CHUONG II TỪ CHỦ TRUONG KHOI NGHIA VŨ TRANG DEN TIẾN 33</small>
<small>TRINH TO CHUC, XAY DUNG CAC KHU CAN CU DIA (1940</small>
<small>- 1945)</small>
Bắc Sơn-Võ Nhai và Cao Bằng
<small>CHƯƠNG III KHU GIẢI PHÓNG 92</small>
<small>Việt Bắc</small>
<small>Khu giải phóng ra đời và sự nghiệp của nó. FI I</small>
<small>CHƯƠNG IV NHUNG DIEU KIỆN VÀ ĐẶC ĐIỂM CUA QUÁ TRÌNH HINH 137THÀNH VÀ PHAT TRIỂN CUA CAN CU DIA VIỆT BAC. VỊ</small>
<small>TRÍ CUA CAN CU DIA VIET BAC TRONG CÁCH MẠNGTHANG TAM (1945)</small>
<small>LOI CAM ON</small>
Để hoan thanh luận án PTS khoa học Lich sử tôi da
nhận được sự quan tâm giúp do của Bộ Giáo dục va Đào tạo,
Trường Đại học Tổng hợp Ha Nội, Trương Đại học Sư PhạmViệt Bắc, Td Bộ môn Lịch sử cận - hiện đại Việt Nam, Khoa
Lich sử Trường Đại học Tổng hợp Ha Nội.
Đặc biệt tôi da được cố vấn khoa học PGS Lê Mậu Han
Nhân dip nay cho phép tôi được cảm ơn tất ca.
Tôi cũng xin cảm ơn về sự giúp do tận tinh của cáo
bao các dan tộc ở những nơi chúng tôi đển sưu tầm tai
<small>liệu. P</small>
<small>Tôi cũng cam on sự quan tâm của khoa Lịch sử va các</small>
vu, giúp do tôi hoan thanh nhiệm vu.
<small>HOANG NGOC LA</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>I. LY DO CHON DB TẠI.</small>
<small>14 Thắng lợi của cách mạng thang Tam (1945) để lại</small>
<small>lượng chính trị, lực lượng vũ trang va căn cứ địa cách</small>
Do điều kiện cụ thể của Việt Bắc về địa thể, con
người va truyền thống đấu tranh trong lịch sử, xuất phát
bược vao thoi ky vận động giai phóng dân tộc 1939 - 1945,
Việt Bắc da được Trung ương Đăng và Hồ Chí Minh chọn để
xây đựngcăn cứ địa cach mạng.
Trong qúa trÌnh vận động cách mạng Việt Nam, căn cứ
cach mạng tháng Tam, trong khang chiến chong thực dân Pháp
xâm lược va can thiệp Mỹ (1946-1954), Việt Bắc de trở thanh
dua cuộc khang chiến chống Phap dén thang lợi.
Trong đấu tranh chống My, cứu nuvc, theo da thẳng
lợi của cach mạng Việt Nam, việc xây dựng căn cứ địa cach
hậu phương to lon, căn cứ địa ving chắc của cóch mạng miền
<small>Nam‹</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Ngay ney, trong công cuộc xây đựng va bao vệ Tổ quốc,những vấn đề về xây dựng lực lượng, xây đựng căn cứ địa ơ
vùng nồng thôn, miền núi, vùng biên giới ... vẫn cần tiếp
<small>nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn lịch sử mơi.</small>
2. Truong Đại học Sw phạm Việt Bắc la trung tâm dao
<small>tạo; nghiên cứu khoa học, phục vụ những mục tiêu phat triển</small>
kinh tế, văn hóa, giao đục, kho» học va công nghệ ở:
tăng thêm nhưng hiểu biết về lich sử, co thêm những nhận
thức moi về căn cứ địa cach mạng, nhằm gop phần giai quyết
<small>VÌ những le trên, nên chung tơi chọn :"Qúa trình hinh</small>
<small>II. LICH SU NGHIEN CUU VAN DE.</small>
cận chủ yếu :
<small>, " 4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">là Viện lịch sử Đẳng, của Ban nghiên cứu lịch sử quân đội
<small>thuộc Tổng cục chính trị, nay là Viện lịch sử quân sự Việt</small>
Nam va Ban nghiên cứu lịch sử Đảng các cấp ở các tỉnh Việt
2. Nhưng cơng trÌnh nghiên cứu chuyên sâu, cho toi
nay có "Khu giai phóng" của Võ Nguyên Giáp, Nhà xuất ban
<small>Cứu quốc, thang 8-1946.</small>
<small>Năm 1976, Nha xuất bản Việt Bắc cho ra mắt bạn đọc</small>
cuốn "Căn cư địa Việt Bắc (trong cach mạng tháng 8-1945)"của tac giả Hoang Ngọc La, Hoang Quang Khánh va Lê Hồng.
Năm 1990, Nha xuất ban Quân dội nhân dân xuất bản
<small>cuốn "Việt Bắc 30 năm chiến tranh cach mang (1945-1975),</small>
đạo nội dung biên soạn. Về những tai liệu tổng kết, biên
<small>- a a bó</small>
<small>soạn, nhưng chưa co điều kiện công bố, clar :</small>
<small>- "Dự thao đề cương tổng kết căn cứ địa cách mạng"</small>
của Bộ tư lệnh quân khu Việt Bắc, biên soạn 1966, gồm 57
<small>trang danh may.</small>
- "Dang ta với vấn đề xây dựng trung tâm Căn cứ địa
cứ địa cách mạng",
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>"" vn</small>
Các cơng trÌnh nói trên ở mức độ khác nhau da đề cập
Bắc. Tuy vậy, nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên
Bắc, những đặc thù trong qua trình hình thanh va phát triển,
va nhiều vấn đề khác có liên quan tới xây đựng lực lượng vàđấu tranh cách mạng ... Dù sao, nhưng cơng trình nói trên
cũng rất bd Ích trong nghiên cứu, nhất la nhưng dong góp về
<small>mặt tư liệu đối voi luận an.</small>
<small>III. NGUON TAI LIEU VA CACH XU LY PHAN LOẠI.</small>
1. Nguồn tai liệu.
<small>Để thực hiện luận an, chúng tôi đã nghiên cưu, tham</small>khảo nhiều tai liệu về lịch sử Đăng bộ va cach meng thang
Bắc Thái, xuất ben 1980, T.1 ; Lịch sử cách mạng thang Tem
quân của Ban nghiên cứu lịch sử Đang Khu tự trị Việt Bắc,
<small>Lat 3</small>
<small>-1990, T,1, V‹Vs..</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>5Ì =</small>
Ngoai ra, chung tôi con nghiên cium tham khảo một khối
địa Việt Bắc, các ban tự thuật của các nhân chứng lịch sử
ĐỂ góp phần lam sáng tỏ một số nội dung tư liệu,chúng
2. Xử lý va phân loại.
<small>Ngoai các tec phẩm kinh điển, cae Văn kiện Pang </small>
Đang va Nha nuvc, thể hiện chủ trương dường lối cum Đẳng về
cach mạng Việt Nam, về căn cứ dia cách mạng thời kỳ 1945, chúng tôi coi các tai liệu da công bổ, xuất ban thanh
tai liệu quan trọng, đang tin cậy. '
Hồi ký cach meng, céc ban tự thuật, các tư liện điềndã cũng dược chúng tôi nghiên cưu, tham khảo dể bỗ sung lãm
phong phú hoặc sang to thêm nội dung các sự kiện lich sử.
<small>vật va hiện tượng, song cũng co những mặt thể hiện y muốn</small>
chủ quan của chúng.
Do vậy trong khi sử dụng chúng tôi cũng xem xét từng
trương hợp cuthé.
Sy ra doi cua en toan khu (ATK) và các chiến khu ngoài
Việt Bắc trong cao trao chống Nhật, cứu nước không nằm trong
<small>quan toi căn cứ die Việt Bắc. Hhững vấn dề khác như vấn đề</small>
<small>nông dân trong cách mạng, vấn dề nông thôn và mối quan hệ</small>giữa nông thôn vơi thanh thị trong cách mạng tháng Tan ,
hình thai vận dộng cách mạng trong tổng khởi nghĩa thang
Không nằm trong sự quan tâm của luận an.
<small>2. Phương phap nghiên cứu.</small>
ĐỂ tai tạo bộ mặt lich sử căn cứ die Việt Bắc trong
<small>cach mạng thang Tam (1945), chúng tôi sử dụng phương phep</small>
lịch sử la chủ yếu. Vơi một số vấn đề, chúng tôi kết hợp
ca hai phương pháp lich sử va logic, kể ca. một số
<small>phương phap khác như so sẽnh.</small>
<small>Ÿs MỤC DICH Y NGHỊA VA ĐỌNG GOP KHOA HOC CUA LUAN AN.</small>
<small>1. lục đích.</small>
hình thanh và phát triển của căn cứ địa Việt Bắc, những đặcIgi của cách mang thang Tem (1945).
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>- Đƒ =</small>
<small>~ TÌm ra nhưng ngun nhán thành cơng va ca những</small>
thiếu sót, trong qúa trình tổ chức, xây đựng lực lượng kết
<small>hợp với đấu tranh cách mạng, tiến lên khởi nghĩa giành</small>
an Mi nghĩa.
Những vấn đề dược giải quyết trong luận án sẽ góp<small>phần nang cao thêm nhận thức moi về việc xây dung căn cứ</small>
địa cách mạng của Đăng te ; mặt khác, gyi ra nhưng suy
nghĩ trong việc thực hiện đường lổi chính sách của Đăng va
<small>Nhà nước ở vùng núi, dfn tộc trong điều kiện lịch sử hiệnnay, nhằm vừa thực hiện cac mục tiêu phát triển kinh té xa</small>
3. Những dong góp khoa học cus luận aon.
- Kế thừa những thanh qua nghiên cim cus các cơng
trình có trược, trong luận án chúng tôi se dựng lại một
cach hệ thống, dầy đủ hon bức tranh lich sử về tiến trinhhình thành va phát triển của căn cứ die Việt Bắc.
những vấn đề ma cae cơng trình nghiên cứu về căn cứ địa
hoặc có liên quan toi căn cứ địa, co trươc luận øn chưa đề
cập hoặc dề cập chưa đầy đủ :
trong cách meng thang Tam.
<small>Việt Bắc không chỉ la nơi có die thé hiểm tro, vi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>ae Ga =</small>
ma con mở ra kha năng quan hệ quốc tế trong việc xây dựng,
tổ chức lực lượng va đấu tranh cach mang chống chủ nghÌađể quốc.
<small>2) Những đặc điểm trong tiến trình xây dựng và phát</small>
triển căn cứ địa cach mạng o Yiệt Bắc.
<small>Việc phân tích,những đặc điểm đó, xây dựng nó thành</small>
<small>các nội dung chủ yếu sau :</small>
<small>By Dang ta va Hồ Chf Minh lấy xây đựng lực lượng</small>
<small>chính trị, trên co sở do xây đựng lực lượng vu trang lam</small>
nền tang của công tac xây dựng căn cử địa.
- Vừa tiến hanh xây dựng lực lượng (bao gồm lực lượng
cách mạng va tién lên khơi nghĩa vũ trang khi điều kiện
<small>khách quan cho phếp. 4</small>
- rong qua trinh tổ chức xây dựng căn cứ dis được
<small>kết hợp giua việc thực hiện mục tiêu giải phong dan tệc vơi</small>
những nhu cầu chính đáng về vật chất va tỉnh thần của nhân
dân nhằm tạo ra một động lực to lon cho sự nghiệp chung
<small>: 4</small>
<small>cua cach mang.</small>
Những vấn đề trên có quan hệ mật thiết voi
nhau, việc giải quyết thanh công những vấn dề do trên căn
<small>cử dia dược xem như nhưng kinh nghiệm quy bau trong công tac</small>
<small>ary i</small>
<small>s— bz Ï afl</small>
<small>_. =)* | J</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>2. oe</small>
phống v.v... luận sn đều co những phân tích, danh gia về
<small>~ 10 </small>
<small>-Chương I</small>
<small>VIET BAO : Vĩ TRI CHIEN LUOC VA</small>
<small>TRUYEN THONG ĐAU TRANH TRONG LICH SƯ</small>
<small>I. VI TRE CHIEN LUOC CYA VIET BAC.</small>
+. "Việt Bắc" tên gọi ẫy có cội nguồn lịch sử từ
<small>trong cach mang thang Tam (1945), lúc do gọi la Khu giảiphong, bao gồm cac tinh Cao Bằng, Bắc Kan (cũ), Lang Son,</small>Thai Nguyên (củ), Tuyên Quang va iia Giang.
thư Nguoi nói : "Việt Bắc trước kia la căn cử địa cach
mệnh da nồi tiếng khắp cA nước ... Cách mệnh đã do Việt
<small>loi". /~82:419 7.</small>
¥Tr đó, danh tù Việt Bắc dung đề chi các tinh vung
chiến chong thực dân Phap xâm lược (1946-1954) ... Diên
miền Bắc.»
Địa hinh Việt Bắc đa dang, nổi liền phÍa Nam Trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>biểu hiện rõ nhất là cøc huyện phía bắc và đơng bắc tinhCao Bằng va Ha Giang, cao từ 200-300 mét so với mặt biển.</small>
<small>Núi chiếm khoảng hai phần ba điện tích tự nhiên. Vol</small>
<small>chế độ khí hậu nhiệt doi gid mua, co lượng mưa trung binh</small>
<small>trong năm từ 1400-1600 mm ; nhiệt dé trung bÌnh năm vào</small>
độ cao từ 500m tro lên ; độ am trung bÌnh tồn năm khoảng
81-83% / 95 : 159,160, 161_7, khí hậu Việt Bắc thích hợp vơi
sự sinh trưởng của nhiều loài thảo mộc nhiệt doi va ca cận
<small>ôn doi. Do vậy, o Việt Bac, rừng núi de xen lẫn núi đất</small>
trùng trùng, điệp diép. Đó lä cée sơn khối Bắc Son với day
<small>Kei Kinh, canh cung Ngân Sơn, canh cùng sông Gam với các</small>
<small>day Phja Dạ (Pia-Y-a) Phia Biooc (Pia-U-Uac) va ngon Tam</small>
<small>BACs isis</small>
Địa hình Việt Bắc cao về phía bắc, nhưng lại thấp dan
<small>về phía nam ve tây nam. Cac huyện Pho Yên, Phu Binh (Bắc</small>
Thai). Nam Son Dương (Tuyên Quang ) wee thềm cd được đồngbằng hóa trở thanh vùng ban sơn địa, la cai gạch nối giữa
nui va đồng bằng. Co thể noi địa hình Việt Bắc hiểm trở,kín dao, nhung không bị chia cắt, cô độc, ma nối liền một
*Việt Bắc la vung mii, nhưng cũng lắm sơng, suối, ao,
<small>+ lì 5 : ; J N h</small>
hds Sông, suối ở Việt Bắc cấu tạo theo năm hệ thống chính:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>miền Duyên Hai.</small>
<small>Trước đây, khi sự khai thác, lam chủ thiên nhiên của</small>
<small>con người con co những hạn chế, nhiều nơi ở Việt Bắc được</small>
coi la rung thiêng nước độc (ác thủy). Tính riêng o Cao
<small>Hằng "năm huyện đều có lam chương, ma Quảng Uyên lại nặng</small>
la điều bất lợi cho chúng. Điều có y nghĩa lon hơn là sông,
<small>suối, ao, hồ ở Việt Bắc chẳng nhưng giữ vai tro quen trọng</small>
trong doi sống kinh tế của đồng bao, ma con phat huy tác
<small>dụng quan trọng trong sự nghiệp giai phóng dân tộc va bao</small>
<small>vệ Tổ quốc «*</small>
°Cao Bằng co sơng Bằng Giang, sơng Bác Vọng, sơng Năng,
có hồ Thang Hen, hồ Ba Bể,... Mặc đầu sông € Cao Bằng nhỏ,<small>hẹp, chảy siết va nhiều thác ghềnh, lưu lượng nươc thấp về</small>
chở lâm sản. Theo sông Mang, thuyền nhỏ co thể di từ mổ sắt
<small>(Sốc Giang) dến Te Lung, sat biên giơi Việt Trung. Xưa kia,</small>
đồng bao theo sông Năng, di thuyền qua Ai ha Thống đến tận
động La Hồi Long Châu, Trung Quốc. / 28 : 401 <sup>7</sup>
Lạng, Sơn có sơng Kỳ Cùng, sơng Tạng, sông Chung, sôngBắc Khê va sông Văn Mich chay từ Pat Xát (Quảng Hinh) qua
trọng trong cach mạng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">mai, song, may, gỗ, củ nâu, then va quặng sắt về xuôi,Ngượclại, thuyền nhỏ trong mùa khô va thuyền lơn vao mua mưa cothể đi tu đươi xuôi, qua Dap Cau (Bắc Ninh), ngược dong
sông Cầu, thả neo tại bến Đồng MO, trung tâm của tỉnh ly<small>Thai Nguyên, xưa kia trên bến, duoi thuyền sam uất.</small>
VỀ mặt quân sự, sông Cầu từ thoi Ly da dược lợi dung
thành mn hÌnh, mn vẻ. Giữa cac ngọn núi la khe sâu ,
dung che dấu, báo vệ lực lượng.
Sự xâm thực của nước mưa, của dong suối lộ thiên ve
núi dé vơi.
£ J Jựt=, Bis
<small>= =</small>
đã ngườm kín đáo la nơi tốt nhất để đồng bào cóc dan tộc cất
<small>đấu lương thực, thực phẩm, gia súc va dùng lam nơi để con</small>
lũng lam "hau cứ". Co những hang rộng lớn như hang Mo Ga(Vũ Nhai, Bắc Thái) la nơi chạy giặc của hang ngan quần
<small>chung nhân dfn các dfn tộc các xa Lâu Thượng, Phúc Thượng...</small>
<small>Tháng 11 năm 1944 /5 : 96 7. Co hang bí mật chi co một gia</small>
đình biết như hang Pắc Bo (Hà Quảng, Cao Bằng), là nơi cấtdấu thóc gạo của ông May Li ở Sum Đắc, gần cột mốc biên
<small>gidơl./ 3 : T5_7.</small>
hGŒäc hang động ở Bắc Sơn (Lạng Son), Võ Nhai (Bắc Thái),
hang Kéo Quang (Nguyên Binh), Động Bố LÌnh(Quảng Hịa) thuộc
Cao Bằng... da gắn liền với phong trao cách mạng ở địa phương..Hang Pắc Bo dã đi vao lich sử dân tộc, gắn liền voi doi hoạt
<small>động của Hồ Chí Minh ở Việt Bac</small>
động, mái dã ngườm ... được nhân dân ta phat huy tec dụng
eViét Bắc, tuy rừng núi hiểm trở, nhiều nơi xung yếu,
thủ đô Hà Noi.
Theo quốc 16 3 từ Ha Nội qua Thái Nguyên, Bắc Ken,
đương ơtơ tỏa đi cac huyện. Những huyện tiếp giáp biên gici
như Tra Linh, Quảng Hoa, Trùng Khánh, Ha Quảng, Bảo Lạc ...,
va hang trăm lối mon thơng sang Trung Quốc. Trong đó, đường
con đường trọng yếu cua nhân dân hai nước vùng biển, của
các chiến si cach mạng đầu thé ky XX va phong trào giải
<small>phóng dân tộc dươi sự lãnh đạo của Dang cộng san Việt Nam.</small>
<small>Hệ thống giao thông thủy bộ trong nội địa va ra nước</small>
ngoai của Cao Bằng lam cho tinh Cao Bằng co vị trí quan
trọng có tầm chiến lược ở Việt Bắc không chỉ trên lĩnh vực<small>kinh tể, xa hội ma ca về chính trị, quân sự.</small>
Ti Ha Nội, theo quốc lộ 2 qua Việt Tri đến Tuyên
có dường ơtơ đi huyện vung cao Meo Vac (168 km), đến Bảo
Lạc (Cao Bằng) 206 km. Từ trung tâm thị xã re Thanh ThỦy
(20 km) dén biên giới Việt Trung. Con đường nay đã từng
<small>trong cac cuộc đấu tranh chống quân xâm 1ược .</small>
Ha Giang la vung cao, thì Tun Quang lại 1a vùng
thấp. Đó la tỉnh vưa tiếp xúc voi trung du, đồng bằng, lại
<small>-- 46 </small>
-một địa ban quan trọng của khơi nghĩa Nùng Văn Vân ở Béo
Lạc (Cao Bằng) nôi lên chống nha Nguyễn năm 1833. / 92:3,4 7.
giao thơng mở bốn phương trời, lam cho Leng Sơn có vị trí
quan trọng chiến lược về quân av, sim uất về kinh tế. Xưa
kia theo hương quốc lộ 1A ngay nay từ Đồng Đăng về Hà Nội
(158 km) là con đường chính. Đổ la con đường xâm lược của
<small>phong kiến phương Bắc d6i vơi Việt Nam. Nhưng, đồng thoi đó</small>
cũng 14 con đường thiên cỗ hết sức vẻ vang của dân tộc ta
<small>trong lich sử đấu tranh chống ngoại xâm.</small>
duong bộ thơng thương chính giữa Việt Nam va Trung Quốc.Ngay nay thêm đương sắt Ha Nội - Đồng Đăng ...
Ngoai quốc lộ 1A, Lạng Son con co quốc lộ 4A : Lạng
<small>Son = Cao Bằng, 4B : Lạng Son - Móng Gái, 1B : Lạng Son®=</small>
La điểm hội tụ xuôi, ngược, trong, ngoai, nền kinh tế
-Nguyễn Huệ, Lạng Son vẫn có mậu dich trường /ð9:360_7. Cung
về phương Bắc. / 94 : 49 7,
<small>= 17) ~</small>
đa là phén giậu bảo vệ Thăng Long / 115 : 54 7.
<small>tiếp giap vơi đất nuove Trung Quốc bao la, trên một tuyến</small>
biên giơi dai 751 km, đi qua 15 huyện, 97 xã, do vậy, ở thờiđại nao Việt Bắc cũng giữ một vị trí hết sức quen trọng / 60:3_7. Trong qua trình phát triển của lịch sử cung đã chứng
minh tầm chiến lược quan trọng cle địa ban Việt Bắc.
<small>Cuối thé ky VIII, viên tương nha Duong la Cao Biền đã</small>
đem quân tiến danh Cao Bằng, xâm lược nước ta. Sau khi tổ
<small>chức nền thống trị, xaéy đắp thanh Đại La (Ha Nội), y đã cho</small>
kÌm kẹp nhân đân ta va chống lại sự tranh gianh anh hưởng
<small>của các thế lực phong kiến phương Bắc / 28 : 396,397 /.8au</small>nay, nha Mạc đa cho khôi phục lại thanh này để chống Nam<small>Triều. / 67 : 23 7.</small>
Trong cuộc tiến công xâm lược nước te cus quân Tống(1076), Quảng Uyên (Cao Bằng) được coi le cổ họng của giao
Quảng Uyên lam ban đẹp mở đương cho dai quân do Quách Quy
<small>-Sau khi bị quân va dan ta dươi sự lanh đạo của Lý</small>
<small>=) ĩ</small>
<small>ag =</small>
<small>ngoại giao khơn khéo, chính nghĩa của qn va dan ta, buộc</small>quân Tổng phải rút khỏi Quảng Uyên (1081). / 1: 190 Z.
. Không chi co phong kiến phương Bắc danh giá cao địa
<small>phong kiến đối lập nhau ở Việt Nam, trong cuộc tranh giành</small>
quyền lực cũng chiếm lấy Việt Bắc, dùng nơi đây lem bai
chiến trường giao tranh hoặc để xây dựng lực lượng, cat cứlâu dai.
<small>Tr năm 1038, họ Nung, truce hết la Nung Tồn Phúc, sau</small>
<small>7 ¢</small>
<small>Lé Trung hung". =</small>
<small>= 19 =</small>
Long Châu, Bằng Tường (Trung Quốc), cho nên, Cao Binh trở
Ngot 70 năm thống trị ở Cao Bằng, về mặt khách quan,
trong suốt thoi gian do, cuộc chiến tranh Mạc - Trịnh đã
Họ Mạc chiếm được Cao Bằng lam căn cứ, tồn tại được
khá lâu, trước hết la nhờ dựa được vao dia thể hiểm trở va
<small>s i</small>
<small>bag ~</small>
lại, "Bọn quan chức triều hinh cũng cỗ gianh cho được mảnh
đố lam đột phá khẩu, làm ban đẹp cho những đẹo quân xâm lượckhi cAnTMthiét". / 116 : 22_7.
Trái với ý dd của bọn xâm lược, Việt Bắc dươi các
triều đại de được lịch sử chọn lam điểm tựa, vừa là chiếntrưởng của cac trận quyết chiến, chiếm lược trong đấu tranh
giải phóng dân tộc, bao vệ nền độc lập.
Dựa vao vung núi biên giơi Cao Bằng, Lạng son, nhất
la sự tham gia chiến đấu của các đội nghĩa quân đươi sy chỉ
gianh được thang lợi trong cuộc tiến công để tự vệ nhằm tiêu
<small>va Liêm Châu ...</small>
<small>a —</small>
của Tô quốc.
<small>Ai Chi Lăng (Lạng Sơn) vơi nhưng ky tích của no, sống</small>
mai với ngan thu. Nhiều triều đại truớc va sau thời Ly đã
phóng đất nươc : Lê Hoan danh quân Tống (981), Trần Hung
<small>Đạo đánh quân Nguyên Mông (1265), Lê Lợi đánh bại hang vạn</small>
<small>quân Minh (1427), v.v...</small>
Việt Bắc, trong sự khai sinh của nó về mặt địa lý,
lãnh thổ, về xa hội đã lam cho Việt Bắc có vị trí chiến
lược hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của
lịch sử. Trong chiến tranh giai phóng dân tộc va bảo vệ Tổ
<small>quốc chống quân xâm lược phương Bắc, Nguyễn Trai coi cac</small>tỉnh Việt Bắc la những "bức phên giệu" bảo vệ Thăng Long.
Trong điều kiện lịch sử moi, vị trí chiến lược của
Việt Bắc trong đó có vai tro của nó trong sự thơng thương
quốc té ma trực tiếp la Trung Quốc, se hết sức quan trọng
chính quyền.
<small>II. TRUYEN THONG ĐAU TRANH CUA NHAN DAN CAC DAN TOC</small>
<small>VIET BAC TRUOC KHI CAN CU DIA CACH MANG RA DOL.</small>
<small>là</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>- 22 </small>
-Các dân tộc Tay, Nung sống ø vùng thấp, làm ruộng,
Đồng bao Kinh (Việt), tỉnh nao cũng có, sống tập trung
ở các thị xa, thị trấn, thị tứ.
Ngươi Dao có chủ yếu ở các huyện Yên Son, Son Dương
<small>(Tuyên Quang) va rai rac các huyện Chợ Đồn (Bắc Thai). Ba Bể,</small>
Ngân Sơn, Ngun Bình (Cao Bằng) ...
Nguoi Hmơng sống ơ vùng cao Ha Giang va rai rác các
<small>huyện phía bắc, đơng bắc tỉnh Cao Bằng như Bao Lec, ThôngNông, Luc Khu (Ha Quảng) va một số Ít ở Ngun Binh, Hịa An</small>
Người Dao va H'mơng hầu như khơng có ruộng, họ sốngchủ yếu phát rẫy, lam nương ; du canh, du cư, lồng ben thưa<small>thớt.</small>
Về trình độ phát triển kinh tế, xa hội giữa các dân
tộc vùng cao va vùng thấp khoảng cách chênh lệch khá lon .
tỉnh thần cao hơn.
nhau trong lúc kho khăn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Họ hăng hái tham gia các sinh hoạt san xuất, xa hội một cách</small>
tự nguyện như đấp phai, lam thủy lợi nói chung, " đổi cơng "trong ngay mùa, lam nhà cửa, me chay, cươi xin, thậm chí ca
<small>trong săn bất, hai luom, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết</small>trong lao động xây dựng cuộc sống va đấu tranh giải phóng
Sống ở vung nui, trai qua lâu đời, đồng bao các dân
tộc Việt Bắc có những hiểu biết va tích lũy được nhiều kinh
<small>nghiệm trong san xuất, chăn nuôi, lam nghề thủ công va trong</small>
việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên lam cho kinh tế của
đồng bao mang nặng tính chất tự túc, tự cấp cao, phong phú<small>va đa dạng.</small>
Sinh tụ ở một địa ban chiến lược quan trọng, tiếp giáp
vơi biên giơi, đồng bao các dan tộc som tự ý thức được ay
da trở thanh truyền thống qúy bau của các dan tộc. / 112 :
<small>Trong kháng chiến chống Tống (1075-1077), các đội</small>
quân áo cham do các tu trưởng của họ chỉ huy như Tôn Dến,
ị Xl
<small>= 24 </small>
<small>-quân đội triều dinh nhà Trần lam nên những chiến công hiển</small>hách trong lịch sử. / 69 : 204_7.
Thời Lê, thé ky XV, nhân dân Cao Bằng dã hưởng ứng
Lê Lợi phất co khơi nghĩe, giết chết tên tương giặc la CaoSi Văn ở Quang Uyên. Đội dân binh do Bé Khắc Thiệu chi huy
dã lập nhiều chiến công suất sắc. / 109 : 25_/„ Trong cuộc
kháng chiến nay, Lưu Nhân Chu, nguời bei Từ (Bắc Thai) da
thể hiện tai quân sự kiệt xuất, le một trong nhưng vị tươnggiỏi của Lê Lợi gop phần lam nên nhưng chiến công vang độiở Khả Lưu, Bồ Dang (Nghệ An), Chi Lăng (Lạng Sơn) .../ 62:
<small>Tinh than ty cường, truyền thống đựng cờ xương nghĩa,</small>
bao cee dan tộc Việt Bắc tiếp tục được phát huy mẹnh me
<small>cach mạng dươi sự lanh dạo của Đăng.</small>
<small>Nha nước phong kiến Việt lam cuối thế ky XIX vơi</small>
tập hợp mọi lực lượng trong mặt trận dân tộc thống nhất,
<small> 25 </small>
nhanh chống thất bai. Riêng ở ceo bằng lực lượng quan Thanh
khẽ đông, cùng phối hợp voi quân đội nha Nguyễn giữ thanhđược 8 ngay tai tan vo.
<small>Quân Pháp mo rộng sự xân lược È các tinh, từ vùng</small>
<small>£ Ý# </small>
<small>-thấp den cung cao.</small>
Sau khi xâm chiếm được các tỉnh Việt Bắc, thực dân
<small>, ae pes A vấn. Lk 2 2 wee 2</small>
<small>Phap nnann chong Xây dưng bo may thong trị caccap dé ap bức,</small>
bốo 16t nhân dan. Với Thai Nguyên, Bắc Kan và Tuyên Quang
chúng td chức bộ máy kei trị dân su. Dưới quyền viên công
<small>, $ `. `</small>
sử Pháp 1ä bon tay sai dau sd các cấp, cầm đầu là tổng đốc
<small>hay tuần pau, tri châu hay tri pal, chanh tong, ly trưởng.</small>
Bên cạnh bộ may hanh chinh con số bề máy quân sự. Ngoai lực
lương khổ xanh, kno dO đóng? tinh ly, châu ly va linh dong
<small>z ~ = = ` ˆ ` , , ` 4</small>
<small>ở téng,xa, tai nhungvungxung yeu con co cac don kno xanh,</small>
cai huy dồn la bang ta người Việt hey võ quan Pnap.
Cac tinh biên giới : Cao Bằng, Lang Son, He Siang,
quân sự đề kai tri. Ô mỗi tình cố trường đạo quan binh, các
<small> a n Mine  o 2 ôts `</small>
<small>Tuy vậy, chang van tổ chức bộ may nanh chinh cec cap de lam</small>
<small>công cụ tay sai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>~ 26 </small>
-nến va phá hoại khối đoan kết dân tộc. Chúng tung re nhưng
vùng thấp va vùng cao, giữa đồng bào miền xuơi và miền
<small>Ư một số xa, châu, bên cạnh chính quyền chung, vớimột số dan tộc Ít nguoi như người Dao, chúng con đặt cac</small>
do người Dao nắm giư. Thực đân Pháp coi hệ thống chính
<small>quyền đĩ 1a một thứ đặc ân đanh cho người Dao. Trên thực té</small>
người Dao phải chịu sự áp bức cue hai chính quyền dé quốc.
<small>Thực dan Phép đầu tư cho việc xây đựng nha tù, các</small>
<small>trại tập trung nhiều hơn trường hoc, để giam git những người</small>chống đối chính quyền, những chiến si cách mạng, dién hình
<small>như căng Chợ Chu (Định Hoa), căng Ba Vân (Đồng Hy) thuộc</small>
Thai Nguyên, nha tù Bắc Mé (Ha Giang) v.v...
Thống trị ở Việt Bắc, một vùng giàu cĩ, thực đân Pháp
ra sức vơ vet tai nguyên khòng san, bĩc lột nhân dân, khơng
quan tâm đến sự phat triển kinh tế xa hội, duy tri tình
trạng lạc hậu, để mặc nạn thổ phỉ cướp bĩc nhân dân... hậu
những người tu ở Bắc Kan do Lý Thảo Long cầm đầu nỗ ra năm
1914, khởi nghĩa của binh lính Thai Nguyên do Lương Ngọc
Quyển và Trịnh Văn Cẩn tổ chức, năm 1917 v.v... đa góp phần
<small>phat huy truyền thống đấu tranh chống thực dan Pháp xâm lược</small>của nhân đân các dân tộc Bắc Thai. / 7 : 20,21 7.
Tại Cao Bằng, true tiếng súng xâm lược của thực danPháp mặc cho quan quân nha Nguyễn bỏ chạy, phong trao khang
<small>chiến chống Pháp của nhân dan te vẫn nỗ ra quyết liệt, nhất</small>la ở vùng Ba Châu (Quảng Uyên, Phục Hoe, Hạ Lang) va Lục Khu
(Hà Quảng).
<small>Trong những năm 1886-1896, cac đội nghis quân do Lương</small>
Tuấn Tú, Ha Quốc Trương, Lục A Sung, Hoa Yên, Lý Sam, TrươngCat Nhị, Lộ Hòa Dung ... chỉ huy, voi lối đanh du kich đã
<small>bai. Io Bo Lon (Le Blond), tên trương đạo quân binh thứ hai</small>
khắc..." / 76: 8_/.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>='2g =</small>
<small>Tiêu biểu cho phong trao kháng chiến chống Pháp ở</small>
Lạng Son la cuộc khởi nghĩa của Hoang Dinh Kinh (1885~1887).
Nai ở đơng bắc n Thé lam căn cứ, khi đó, Hồng Hoa Thamvà cha ni của ơng là Bé Phúc dưới hiệu lệnh của Kei Kinh
hai. Lực lượng khởi nghĩa của Kei Kinh ngay căng lớn mạnh s
<small>Nhân dân Bắc Son da hưởng ứng mạnh me cuộc khơi nghĩa, bằng</small>
các trận phục kích, nghĩa quân đa gây cho dịch nhiều tổnthất. Đến năm 1888, chẳng may Kai Kinh bi sat hại, khởi
nghĩa tan rã. / 90 : 33_/.
6 Tuyên Quang va Hà Giang, phong trao đấu tranh chồngPháp nỗ ra ở nhiều nơi. Co tiếng vang nhất, la cuộc khởi
da tập hgpđược một lực lượng hơn 100 tay súng. Nghia quan
kiểm soát một vung rộng lon cao nguyên Đồng Văn. /31:15 7
va / 110 ; 33_7.
<small>2329 </small>
(người Tay Cao Bằng) da hăng hei tham gia cách mạng. Năm
<small>(Trung Quốc), sau do tham gia Việt Nam thanh niên cach meng</small>
<small>Năm 1929, Hoang Văn Thụ, Hoang Đình Giong, Hồng Văn</small>Nọn (người Tay, Cao Bằng) được kết nạp vao Đông Dương Công
sản Đông Dương ở Long Châu (Trung Quốc) do Hoang Dinh Gionglam bf thư. /30 : 24_7.
ra Long Châu (Trung Quốc), nơi co chỉ bộ hỏi ngoại của Dang
Trong khi phong trao esch mạng cả nước phải tạm thoi
<small>? ’ s x th pi A he nT :</small>
<small>Lên tế</small>
<small>4 BI) .—</small>
Bước vao thoi ky vận động dân chủ Đông Dương
hai ngoại (Long Châu, Trung Quốc), năm 1936, Đặng Tùng (tức
Thái Nguyên), rồi lên Vũ Lăng (Bắc Son, Lạng Son), xuống Võ
Nhai (Thái Nguyên), lần lượt tuyên truyền, tổ chức cơ sở
<small>8au đó, Trung ương Dang va Xi ủy con tăng cường cho</small>
vậy, cơ sơ Deng và phong trao cách mạng ở dây không ngừngphát triển.
Trong những năm 1927-1939, phong trao chống phu,chống
<small>(Cao Bằng), Bắc Son (Lạng; Son), Võ Nhai, Định Hóa, Phổ Yên(Thai Nguyên), Sơn Dương (Tuyên Quang). 6 mo than Tuyên</small>
phong trao đấu tranh của công nhân phát triển kha mạnh, da
<small>e s + Ny 4 - mA F.. . ! Lư</small>
®Truyền thống dấu tranh chéng giặc, co sở va phong trao
<small>1939-1945,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>“13 </small>
<small>“-Chương II</small>
<small>TU CHU TRUONG KHOI NGHIA VU TRANG DEN TIEN TRINH</small>
<small>TO CHUC, XAY DUNG CAC KHU CAN CU (1940-1945)</small>
<small>1s SU_RA DOI CUA HAI KHU CAN CU DIA BAC SON-VO NHAI</small>
<small>VA_CAO BANG</small>
1. Sự ra đời của khu căn cứ địa Bắc Son - Võ Nhai.
Ngay 1 tháng 9 năm 1939, phat xÍt Đức tấn cơng Ba Lan,chính thức mở man cho cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai.Hai ngay sau, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Cuộc chiến
Pháp phát xÍt hoa bộ may kei trị, thi hanh chính sách cHiiếntranh, tiến hanh khủng bố trắng ở các thuộc địa của Pháp ‹
<small>` ° oa Là > =o</small>
bùng nổ, Dang ta da chi thị cho các cấp Ủy va can bộ dang
tác về nông thơn, la nơi có điều kiện để xây dựng căn cử địa
rộng lơn cửa cách mạng.
chÍnh la nhằm xây dựng lực lượng to lớn giai cấp nông dan
nghị lần thứ sáu toan Ban chấp hanh Trung ương tại”
để quốc va chống phong kiến) do Luận cương chính trị của Dang
<small>ew Be 7.</small>
<small>Để tập trung mọi năng lực phục vy nhiệm vụ chủ yếu la</small>
va dja chu phan bội quyền lợi dan tộc ; chống địa tô cao,”<small>chống cho vay nặng 1ã1.</small>
<small>Hội nghị quyết định thanh lập Mặt trận thống nhất phản</small>để Đông Dương thay cho Mặt trận đân chủ Đông Dương, nhằm đoankết tất ca các giai cấp va tầng lop nhân dan co tinh thần
<small>a a</small>
<small>thuẫn giữa cac dân tộc Đông Dương voi bon đế quốc xâm lược</small>
gianh chính quyền.
Nghị quyết Hội nghị nhanh chóng phố biến tơi các cấp
<small>lan rộng. Tại châu Au, thang 6 năm 1940, phát xit Đức tấn</small>
<small>Log =</small>
<small>x NV. “si uae} í </small>
-cho phat xÍt Nhật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>_ 3ý </small>
biên giới Việt-Trung, đánh bật các đồn Pháp ở dọc biên giới
<small>PQuận Pháp ở Lạng Son mặc dầu da tăng cường phòng thủ,</small>
<small>*Nhân luc quân Pháp bị Nhật đánh bại ở Lạng Son rút chạy</small>
qua đường Bắc Sơn về Thai Nguyên, 8 giờ tối ngay 27 theng 9
năm 1940, hơn 600 đồng bao đân tộc các xa Bắc Sơn, Hưng Vũ,
<small>ly Bắc Son (Leng Sơn).</small>
<small>Hoang sợ trước khÍ thế cách mạng, tên tri châu cùng 22</small>
(Lạng Son). Quân khởi nghĩa làm chủ châu ly, tổ chức mÍt tinh,
<small>a.</small>
</div>