Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.83 MB, 76 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
.1.3.5. Các hợp kim của antimon.
.1.4. Sự tồn tại của Sb trong tự nhiên.
L.2.4. Phương pháp thiêu đốt hoa luyện.
1.3. Các phương pháp phân tích xác định antimon.
1.3.1. Khả năng và các phương pháp phân tích xác định antimon.
1.4.1. Phương pháp hoa luyện.
<small>.6. Tinh luyện antimon kim loại thơ.</small>
.2. Phương pháp thủy luyện.<small>1.4.2.1. Hoà tan quặng antimon.1.4.2.2. Lọc dung dịch.</small>
<small>1.4.2.3. Tach antimon từ các dung dịch.</small>
<small>l.</small>
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>3.1. Dụng cụ - hoá chất.</small>
<small>3.1.1. Dung cụ.</small>
<small>3.1.2. Hoa chat.</small>
<small>3.2. Pha dung dich.</small>
3.3. Kết quả nghiên cứu tach antimon từ quặng antimonite.
<small>3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến q trình hồ tan quặngantimonite.</small>
3.3.2. Khao sát anh hưởng của nồng độ Na;S. 9H,O đến độ hoà tan
<small>CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIÊN TÁCH ANTIMON BẰNGPHƯƠNG PHÁP ĐIỆN PHÂN.</small>
4.1. Dụng cụ- thiết bị.
<small>phân dung dịch antimonite.</small>
4.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Na;S tự do đến hiệu suất điện phân.4.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NaOH đến hiệu suất điện phân.
<small>4.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ dung dịch điện phân đến hiệusuất điện phân.</small>
4.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của hiệu điện thế đến hiệu suất điện phân.4.3.6. Khao sát ảnh hưởng của mật độ dòng điện đến hiệu suất điện phân.
4.3.7. Khao sát ảnh hưởng của thời gian điện phân đến hiệu suất điện phân.
4.4.2. Điện phân dung dịch valentinite.
4.5. Chất lượng antimon kim loại thu được.
<small>7]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Trên thế giới, antimon là một kim loại mau quan trọng làm nguyên liệu</small>
cho nhiều ng anh công nghiệp. Antimon kim loại được sử dụng trong các lĩnh
<small>vực công nghiệp như sản xuất vịng bi, trục máy, phụ tùng ơtơ. Đặc biệt</small>
<small>animon được sử dụng nhiều trong sản xuất các sườn cực acquy ( chiếm10+ 12% khối lượng các sườn cực) [15,16]. Ngồi ra, trong lĩnh vực quốc</small>
phịng Sb dùng để chế tạo vỏ lựu đạn, chất nổ và trong một số lĩnh vực khác
<small>như sản xuất cao su, thuỷ tỉnh, thuốc nhuộm, diêm, dây cáp, vật liệu bán dẫn</small>
<small>người ta cũng dùng các nguyên liệu chứa Sb [17].</small>
<small>Luong antimon trên thế giới năm 2001 là 151,5 nghìn tấn, trong đó</small>
nước sử dụng antimon nhiều nhất là Mỹ( 31 nghìn tấn/năm 2001). Giá bán
<small>antimon kim loại trên thị trường thế giới hiện tại cỡ 1500 USD/ tấn [14]. TạiViệt nam, hàng năm các cơ sở sản xuất acquy phải nhập hàng trăm tấn</small>
<small>antimon tinh khiết, trong khi có rất nhiều mỏ chứa antimon đã được tim thấy</small>
<small>tại các tỉnh như: Tun quang, Hồ bình, Thái ngun, Nghệ an...Cho tới nay</small>
<small>chúng ta mới chỉ có khai thác những vùng quặng giau Sb ( hàm lượng Sb trongquặng chiếm từ 45+60%), trong đó nhiều loại quặng chứa antimon ( đặc biệtcác loại quặng antimon nghèo) vẫn chưa được sử dụng và chế biến hợp lý đểcó antimon kim loại tinh khiết đáp ứng nhu cầu trong nước. Mặt khác việc xử</small>
<small>lý không tốt bã thải và việc thải bỏ các loại quặng antimon nghèo đã gây lãng</small>phí tài nguyên đồng thời gây ô nhiễm rất lớn tới môi trường sống.
<small>trong đó có hai phương pháp hay sử dụng trong thực tế là phương pháp hoaluyện và phương pháp thuỷ luyện. Ngay trong phương pháp hoa luyện cũng có</small>
<small>được áp dung có lợi khi quy mơ sản xuất lớn và các quặng antimon phải khá</small>
giàu. Ngoài ra một số phương pháp hoa luyện chi cho sản phẩm Sb kim loại
<small>dang tho can phải tinh chế lại mới đáp ứng yêu cầu sử dụng làm sườn cực</small>
<small>pháp hoa luyện dùng lị thủ cơng) là antimon kim loại dang thô chưa qua tinh</small>
<small>acquy chì từ một số loại quặng chứa antimon của Việt nam bang phương pháp</small>
quy trình hồn chỉnh áp dụng được trong thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">đồng vị phóng xạ nhân tạo [17].
Antimon tồn tại ở một số dạng thù hình, dạng thù hình chính là Sb tinhthể màu xám có ánh kim, ngồi ra cịn tồn tại ở các dạng thù hình khác là Sb
những biến thể của nó trừ Sb tinh thể, cịn lại đều khơng bền và chỉ có ý nghiavề mat lý thuyết.
điện thấp cỡ khoảng 3,76% so với đồng [17].
lĩnh vực công nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Hiện tại trong công nghiệp 80% lượng Sb được dùng làm sườn cựcacquy chì ( 12% Sb ). Sb cho vào hợp kim chì có kha nang làm tang độ cứng</small>
của hợp kim nên có thể làm bản cực mỏng đi và chì đỡ bị mài mịn điện hố.
<small>Từ năm 1982 có xuất hiện acquy chì- canxi, nhưng thực tế acquy chì- antimon</small>
<small>vàn chiếm tỉ lượng quan trọng.</small>
<small>ứng với lưu huỳnh, selen, phốt pho.</small>
<small>Sb khong phản ứng với nito, nhưng lại phan ứng mạnh với các halogen,</small>
<small>clorat, nitrat của kim loại kiềm.</small>
Sb không tan trong nước, bền với HE đặc, HCl, HNO, loãng, những lại
<small>phan ứng với HCl, H;SO, đặc nóng cho các muối tương ứng của Sb( HH ).</small>
<small>cường thuy, H,PO, và một số axit vô cơ khác.</small>
Antimon tạo nên với hydro hợp chat hydroantimonic hay còn got la
khi dun nóng nhẹ (trên bé mặt nguội của thuỷ tinh tạo nên “gương antimon’).Nó nhạy cam với oxy khơng khí ( bốc cháy ), tan ít trong nước. Phản ứng với
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>axit đặc, kiếm. La chất khử mạnh.</small>
<small>SbH, được điều chế theo các phản ứng sau:</small>
<small>1.1.3.2 - Các oxit antimon:</small>
<small>Antimon tác dụng :Với oxy tạo nên các hợp chất oxít: Sb,O,, Sb,O, vaSb;O;. Ngồi ra người ta cịn thơng báo về sự tồn tại của một số oxít khác như</small>
<small>;SD,O, SbO, và SbO [ 17].</small>
Sb,O, là oxít pho biến nhất của Sb. Sb,O, tồn tại trong nhiều loại quang
<small>của Sb, đặc biệt là trong quặng valentinite.</small>
long có màu xám - vàng. Có hai dang thù hình: dang ơ-lập phương và dạng tà phương. Có nhiệt độ nóng chảy 655C, nhiệt độ sôi 1456°C.
<small>hơi. No it tan trong nước, va trong các axít vơ cơ lỗng, từ dung dich kết tua</small>
hydraL Sb,O,.nH,O. HNO, đặc có thể oxi hố Sb,O, đến trang thái oxit baccao hơn, Sb,O, tan tốt trong H,SO, đặc nóng, nó cũng tan trong kiềm thể hiện
<small>tính lưỡng tính. BỊ hydro, cacbon khử. Bi oxy, halogen oxi hoá. Các hợp chat</small>
tan của antimon đều độc.
<small>25b;S› + 9Ó; = 2Sb,0,; + 6SO;</small>
<small>Sb.O, chủ yếu được dùng làm chất mau cho thuốc nhuom,lam chat khử</small>
kính thuy tĩnh, cũng như trong sản xuất vai và thuốc nhuộm không cháy.
<small>và phân huy. Phan ứng kém với nước, từ dung dich kết tua hydrat Sh,O:.nH;O,</small>
xuat thuỷ tinh và gốm sứ, thuốc nhuộm va sơn bóng, trong cơng nghiệp dệt và
<small>CaO SU.</small>
1.1.3.3- Các sunfua antimon:
“Thường ton tại hai dang sunfua antimon là Sb,S, và Sb;S:.
hoa, bị sat khử. Tao nên phức chat thio.
<small>polysunfua: NaSbS,, Na,SbS,, Na,SbS, ..., đó chính là các cầu tử thành phan</small>
<small>của sten nhận được Khi nung chảy quặng antimonite với Na,SO, và chat hồnngun ( cacbon ).</small>
<small>1.1.3.4 - Các halogenua antimon:</small>
<small>Antmon có các hợp chat với halogen dang SbX, va SbX,. Trong dé</small>
<small>dược biết đến nhiều hon cả là SbCl;, SbCl,, rồi đến SbF,, SbF., SbBr,. Sbl,.</small>
<small>Các halogenua antimon là hop chất rất dé bị thuỷ phân tạo nên muối bazƠ,</small>
muổi bazo này dé mất nước tạo thành antimonyl halogenua:
<small>SbX, + 2H,O 5 Sb(OH),X + 2HX</small>
<small>Sb(OH),X = SbOX + H,O</small>
<small>Cac trihalogenua antimon dé dàng kết hop với halogenua kim loại kiếm</small>
<small>MX tao nên những phức chat có cơng thức chung là: M [SbX,], M, [SbX.] kha</small>
Cac muối clorua antimon được dùng để nhuộm den thép, kẽm, dùnglàm chất cam mau, dùng trong tong hợp hữu cơ.
<small>SbOCI, SbCl, làm chat clo hố trong hoá học hữu cơ.</small>
1.1.3.9 - Các hop kim của antimon:
<small>Do có độ giịn nên antimon kim loại rất ít được dùng. Tuy nhiên Sb dé</small>tạo hợp Kim với nhiều kim loại ( gọi là antimonide- khác với antimonite- tênmột loại khoáng antimon: Sb,S, ). Khi tạo hợp kim với các kim loại mềm nhu
Pb, Sn..., antimon có khả nang làm tăng độ cứng va độ chịu mài mòn cho hợp
<small>Các hợp kim của Sb với các kim loại được xác định là có liên kết kimloại, số lượng của chúng đạt tới 200 loại. Các hợp kim của antimon khi nguộithì nở rong ra do đó cho phép thu được những vật đúc chính xác. Người ta đã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>xác định dược thành phần của các hop kim sau: Na,Sb, NaSb, K,Sb, Ca,Sb.,GaSb, InSb, FeSb,, Cu,Sb, Cu,Sb, Ni,Sb,, NiSb, Ag,Sb, AuSb,...</small>
<small>Những hop kim antimon có ý nghĩa quan trong trong công nghiệp:</small>
Chi rắn: ( từ 6 đến 22% antimon ) dùng để chế tạo những tấm sườn cực acquy.
<small>Kim loại tị: Là hợp kim của antimon với chì và thiếc, có chứa từ 10% đến</small>
25% antimon, được dùng để sản xuất chữ in.
<small>Kim loại vòng bi: Là hợp kim của antimon với thiếc, chì và đồng, có cho them</small>
ít km và bitmut, được dùng để chế tạo các máng lót 6 trục.
<small>Hop kim britan (hợp kim trắng): Là hợp kim của thiếc với antimon và mot ít</small>
dong, dùng để làm ra những vật dụng. sinh hoạt trong nha.
<small>Những năm gần đây, antimon có độ tỉnh khiết đặc biệt cao được dùng</small>
như một phan cấu thành để chế tạo những vật liệu có tính chất bán dan.
<small>Hicn nay người ta đã phát hiện được hon 120 loại khoáng vật của Sb,</small>
trong đó có ca Sb tự sinh, các hop kim của Sb ( antimonide)... Pho biến nhật
<small>là anuumonite (subinite: Sb,S,). Ngồi ra trong tự nhiên cịn thường, gap:</small>
<small>subianie (Sb,0,.H,O), kermezite (antimon do: 2Sb,S,.Sb,0,), tetracdrite(4Cu,S.Sb,S,) và livingstonite (HgS . 2Sb,S,)...[17, 18].</small>
<small>có ý nghia lớn nhất là khống vật antimonite.</small>
<small>1.1.4.1- Antimonite ( stibinite ) Sb,S;:</small>
Về ly thuyết thi thành phần gồm (% ) : Sb 71,38 ; S 28,62. Có chứa
<small>thép.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Mot dạng khác của antimonite là meta antimonite Sb,S, vô định hình,gap ở dạng các lớp mong màu đỏ có trong những trầm tích của nguon nước</small>
<small>1.1.4.2 - Tetraedrite quặng nhạt màu ( 4Cu;S. S0;Š; ):</small>
hon hợp đồng hình với tenantite [ Cu,,(Sb,As),S,, |.
1.1.4.3 - Buanotite (CuPbSbS; j:
Về lý thuyết thành phần g6m(%): Pb 42,54; Cu 13.04; Sb 24.65:
<small>3,18% As ).</small>
1.1.4.4 - Bulanserite ( Pb,Sb„S;; ):
1.1.4.5 - Zemsonite ( Pb,FeSbh,S ;, }:
Kết tinh trong hệ tinh thể don tà, dạng đối xứng lãng kính. Mau xám
<small>eu, đối khi có chạy màu sặc sỡ. Sắc xám đen hoặc đen xám nhạt. Anh kimloại, khơng trong suốt.</small>
<small>1.1.4.6 - Valentinite (Sb,O, ):</small>
Thành phần hố học( % ): Sb 83,5 ; O 16,5. Tinh thể có dang hình biểu
<small>do hoặc lăng kính. Mau trang hoặc khơng màu.</small>
<small>1.1.4.7 - Senarmontite (Sb,0, ):</small>
Hệ tinh thể hình khối. Các tinh thé màu hơi xám óng ánh hoặc khơng
<small>mau, có Kích thước khong lớn. Thường gặp dưới dạng các khối hoặc lớp dat.</small>
<small>1.1.4.8 - Servalite (Sb,O, }:</small>
<small>Thành phần hoá học( % ): Sb 79,2 ; O 20,8. Thấy có trong các khốt đặc</small>
<small>xám hoạc hơi vàng.</small>
<small>1.1.4.9 - KerinezIfe( Sb,S,QÓ hoặc 2Sb,S,. Sb;O, ):</small>
<small>Thanh phần hoá học ( % ): Sb 75,2 ; S 19,8 ; O 5,0. Tạo ra các hạt</small>
<small>khong hồn tồn của antimonite.</small>
Quang antimon rất khác nhau về hàm lượng kim loại ( từ | đến 60% ).
Cúc phương pháp xử lý cũng khác nhau nhiều, nó tuỳ thuộc vào hàm
<small>ap dụng một sơ do với sự làm giàu sơ bộ. Hiện tại trong công nghiệp người ta</small>
<small>dùng các phương pháp làm giau quặng antimon như sau:</small>
<small>nhỏ quặng.</small>
<small>cơ khí hố hồn tồn.</small>
Dựa trên sự chênh lệch ti trọng của hat tinh quặng va bã. Đây là phương
năng làm giàu quang antimon rất cao.
<small>antimon [ 17].</small>
<small>chưa được nghiên cứu kỹ.</small>
các loại thuốc tuyển nổi phù hop. Quang antimonite được tuyển nổi kết quabang các hydrocacbon, axit cacboxylic, đầu mỏ..., với việc tang chiều dài củagốc hydrocacbon trong các hợp chất santogenat, hiệu suất tuyển nổi khoángthe được tăng lên [17].
<small>phụ thuộc vào anion của axit, chỉ có nơng độ của các ton hydroxyl mới có Ý</small>
<small>quảng đuôi.</small>
Phan chi tiết được giới thiệu ở mục 1.4.
<small>chat chi thị là metyl da cam (hoặc metyl đỏ).</small>
<small>SbCl, + HCl +9H,O ® [Sb(H;O),(OH),]” +4Cl +3H,O'</small>
<small>[Sb(H,O),(OH),]* + KHC,H,O, = K(SbO)C,H,O, + H,O* +4H;O</small>
<small>KBrO,+3K(SbO)C,H,O, +15HCI = 3SbCl, +KBr +3KHC,H,O, +6H,O</small>
BrO, +5Br +6H* = 3Br, +3H,O
<small>trường axit mạnh.</small>
Ding pipet lấy chính xác Vml dung dịch Sb(HHI) cần xác định cho vào
Ghi số VumI KBrO, tiêu tốn. Tính tốn theo cơng thức sau:
<small>Coo -V</small><sub>“KBIO, 0</sub>
<small>phương pháp chính được áp dụng là phương pháp thiêu đốt và phương pháp</small>
<small>nau luyện. Tuy thuộc vào tinh chất, thành phần quặng và yêu cầu sản phẩmma dùng phương pháp thích hop.</small>
<small>Sau khi qua q trình xử lý hoả luyện thì lượng antimon được tách từ</small>
<small>trong quặng ra ở dạng hơi antimon trioxit thăng hoa (phương pháp thiêu đốt)</small>
<small>hoặc thành sten hay antimon kim loại thô (phương pháp nau luyện).</small>
<small>Quang đã qua thiêu đốt, nấu luyện tách antimon còn lại là bã thải có thể</small>cịn chứa antimon và nhiều nguyên tố có giá trị khác, nên van có thể được tận
<small>dụng trong các q trình chế biến khác.</small>
Có nhiều phương pháp thiêu đốt cũng như nấu luyện quảng doi với từng
<small>loại quảng khác nhau.</small>
<small>Một trong các phương thức thu hồi antimon từ quặng đơn gian nhat và</small>
<small>cũng đã biết tới từ lâu là thiêu đốt chưng cất, mà thực chất đó là q trình sơ</small>
bộ làm giàu quặng bang hoa luyện. Khithiéu đốt quặng antimon thu được sản
<small>các nhà máy làm giau quặng.</small>
Khi thiêu đốt các quặng antimon sunfua, về cơ bản xảy ra phan ứng sau:
<small>Ngồi ra cịn một lượng oxit bac cao: Sb,O, , Sb,O, , cũng được tạo ra. De tien</small>
can thiết,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Antimon sunfua ( Sb,S, ) bi oxi hoá ngay ở 300°C, nhưng trong thực tẻ
<small>quá trình thiêu đốt diện ra ở nhiệt độ t? > 900°C. vì các oxit bậc cao củaantimon như: Sb¿O,, Sb,O; có đặc tính là khó bay hơi đặc biệt là Sb,O,.</small>
Nhưng trên 900°C thì chúng bị phân huỷ thành antimon trioxit và oxy, điều<small>này cho phép lấy antimon ra triệt để hơn.</small>
<small>khi thiêu cần cho thêm chất hồn ngun vào lị cùng với quặng.</small>
<small>Trong quá trình thiêu đốt quặng antimon, các thành tố của nguyên liệuphan ứng với nhau và với không khí bị đốt nóng ở trong lị. Asen (một ngunto thường di Kèm với antimon) cũng có phan ứng giống như antimon và trong</small>
<small>q trình thiêu đốt nó cũng bị chưng cất cùng antimon.</small>
<small>Với mục dich tìm ra những kha nang thang hoa chon lọc antimon từ cáctinh quảng da kim khi có hàm lượng asen cao, người ta đã nghiên cứu trong</small>
<small>phịng thí nghiệm về thành phan phối liệu (lượng khơng khí để oxi hố, chat</small>
<small>có chất lượng cao nếu quặng ngun liệu có chứa nhiều asen.</small>
<small>Ngồi khống vật asen ra, trong các quặng antimon cịn có các hợp chat</small>
it bay hơi của sat, đồng, vàng và bạc. Dưới sự có mặt của antimon, sự bay hơi
<small>tạo ra subinit có áp lực hơi cao hơn áp lực hơi oxit của các kim loại ấy). Do đó</small>
<small>ra những bướu lò.</small>
cho việc thiêu chưng cất và cho cả việc loại trừ ảnh hưởng có hại như tạo ra<small>những bướu lị. Đó là việc sử dụng các máy thiêu kết, các lị gió xốy và lịtang sói hoặc các kiểu lò đặc biệt khác [17].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Khoản nhiên liệu tiêu phí trong cơ cấu của giá thành các vật thang hoa<small>chiếm khoảng 40%. Các nhiên liệu thường được dùng trong quá trình thiêu</small>
<small>dụng các lò thiêu đốt cong suất lớn (năng suất của lị tính theo quặng là 60</small>
<small>tan/ngay đêm) có mức độ thăng hoa đạt tới 90%[17] .</small>
<small>Ngoài ra người ta cịn thiêu đốt quặng antimon sunfua trong chankhơng, thiêu đốt clo hố v.v...</small>
<small>Thiệu đốt quặng antimon trong chân khơng:</small>
Nghiên cứu áp dụng phương thức nhiệt chân không để xử lý nguyênliệu có chứa antimon như các loại tinh quặng và các bán thành phẩm của sản
<small>xuất antimon cho thấy rang: việc chung cất antimon từ trong nguyên liệu</small>
<small>antimon- vàng có hiệu qua trong lị chan khơng, tỷ lệ thu antimon thăng hoa 1a</small>
Thiệu dot clo hod:
ở nhiệt độ 400 + 1000°C. Người ta lấy canxi clorua làm chất clo hoá, cách thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>này da cho phép lấy ra được tới 90% antimon với hàm lượng antimon trongtinh quảng là 21,7%.</small>
Nguyên tắc của phương pháp nấu luyện lắng là dùng sắt kim loại dẩy
<small>antiimon ra khỏi Sb,S, nóng chảy theo phan ứng sau:</small>
<small>Sb,S, +3Fe,</small><sub>23 (pha sten)</sub> <small>= +</small>
<small>pha kim loại) (pha sten)</small>
Khi xử lý quặng antimon bằng cách nấu luyện lắng, thì bên cạnh phan
<small>tương tác của chúng với sunfua, ngồi ra cịn một số phản ứng tạo ra xi</small>
của nau luyện lang là chuyển phần lớn antimon thành kim loại tho ít bị pha tap
Người ta thấy răng việc pha lỗng các pha sten và kim loại lầm giảm
kim loại thô của nấu luyện lang cao hơn số liệu tính tốn vì có độ hồ tan nào
<small>Dung nai sunfua, sunfat và cacbonat natri làm chất phụ gia tạo sten và tạo</small>xi, khi đó phan nào làm giảm nhiệt độ nóng chảy và độ đặc trong pha sten,song natri sunfua có hiệu qua hơn. Tuy nhiên trong chất nóng chảy của q
thành những muối thio bền vững làm cho lượng sten tăng lên và cũng làm tang
<small>cả hàm lượng. antimon ở trong sten.</small>
tan lân nhau của các pha, như thế sẽ dan tới việc cho ra sten và xi còn giàu
<small>antimon, sẽ làm tang ham lượng sat trong antimon thô, cũng như làm thang</small>
các chất trợ dung sao cho xỉ quặng ra lò phải tương đối dé nung chảy và chày<small>lòng được. Những hệ thống sau: Na;O- FeO- SiO, và Na;O- CaO-SiO, là thoaman hon cả các yêu cầu trên.</small>
dùng natri cacbonat ( Na,CO, ) và đá vơi vì chúng biến quảng thành xỉ theo
<small>những phản ứng sau:</small>
<small>xNa,CO, + ySIOÒ, = xNa;O.y SiO, + x CO,</small>
nCaCO, +mSiO, = nCaO.m SiO, + nCÓ,
Sat được đưa vào phối liệu dưới dang phoi gang hoặc phoi thép. cũng có
<small>hoàn nguyên ( chứa cacbon ).</small>
-Nếu nau chảy trong các lị phản xa thì nên có thành phan phôi liệu như
28+32%, chất hoàn nguyên 5+7% [17].
<small>khơng vượt q 2+3%.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Phuong pháp nấu luyện lắng thường được tiến hành ở các qui mô vớicong suất khác nhau. O nước ta chủ yếu sử dụng lị dap thủ cơng với chénnung gom-gralit hoặc bang lị phản xa.</small>
nấu chảy và lò tinh luyện, kể ca những chat thang hoa thu được khi thiêu dotquảng và các sản phẩm antimon công nghiệp. Mặc dù các khoáng chat oxittrong tự nhiên pho biến rộng rãi, nhưng những tinh quặng thiên nhiên đượcdem về luyện kim ngay là rất hiếm.
<small>Bụi và chất thăng hoa đưa vào nấu luyện hoàn nguyên tuỳ theo nguyên</small>
<small>liệu ban dau mà có các thành phần khác nhau. Hàm lượng antimon của chúngkhi xử lý quảng nghèo, quảng đi của q trình làm giàu quặng, bã thủyluyện và các sten ở trong khoảng 20+35%, cịn khi xử lý khống vật</small>
<small>giàu là 60 +80 % [17].</small>
De làm chất hoàn nguyên, người ta sử dụng than đá hoặc than cóc vụn,
<small>doi khi ca nhiên liệu long ( dầu hoa, dầu DO ) trộn lần với chất thăng hoa duavào lò luyện. Điều này cho phép giảm bớt lượng bụi, giảm bớt ton that</small>
<small>antimon bóc theo hơi và cai thiện điều kiện hoàn nguyên.</small>
<small>Ngoài chất hoàn nguyên ra, nhất thiết phải dua vào thành phần phối liệu</small>
các chat trợ dung ( Na,CO, va CaCO, ) để hình thành pha xi. Những thành to
<small>cơ ban của nau luyện hoàn nguyên thường là các oxit: silic oxit, natri OXIL vàcanxi oxit tạo thành những hop chất dé nung chảy.</small>
thuỷ luyện hay tiến hành điện phân nóng chảy ).
Khi nghiên cứu về các phản ứng trên trong quá trình nau luyện, người ta
lỏng và mức độ tương tác của chúng tăng theo nhiệt độ.
quang antimon-dong, antimon-vang và các tinh quặng antimon phức hợp khác.
<small>12+18%, CaCO, 8+32%.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>1.4.1.6- Tinh luyện antimon kim loại thô:</small>
dong sunfua.
<small>mặt hàm lượng bitmut.</small>
<small>trường hydro.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>1.4.2- Phuong phap thuy luyén:</small>
<small>Cac phương thức thuy luyện thường được dùng dé xử lý các khoáng vat</small>
<small>anuimon giàu và sạch như tinh quang, chất thang hoa trong thiêu tinh luyện,</small>
<small>trình hồ tan các bán sản phẩm nữa như natri antimonat thu được trong tinh</small>
<small>luyện chì.</small>
<small>Anuimon trong các tỉnh quặng thơng thường ở dạng sunfua, còn ở dangoxit thi hàm lượng khong cao. Nhung trái lại, các chất thang hoa của thiêutỉnh luyện có chứa antimon trioxit. Vì vậy đối với mỗi loại nguyên liệu, taphái chọn những điều kiện tối ưu cần thiết cho quá trình xử lý.</small>
<small>Quá trình thu hồi antimon bang phương pháp thuỷ luyện bao gồm 3</small>
<small>tách antimon kim loại ra khỏi dung dich.</small>
<small>1.4.2 1- Hoa tan quang antimon:</small>
Chuyển antimon từ trong nguyên liệu ( quặng ) vào dung dich ( giaidoan hoà tan), trong giải đoạn này phải làm sao chuyển được tối da lượng
<small>antimon từ quặng vào dung dịch.</small>
Để phá huỷ và hoà tan quặng, có thể dùng các dung dịch nước chứa các
<small>tác nhân hồ tan thích hợp ( axit, kiểm hoặc các muối ). Cho đến nay, trong</small>
<small>lựa chọn cao đổi với các kim loại q và kim loại nang.</small>
<small>Việc hồ tan antimon ở các khống chất sunfua và oxit diện ra theo cácphan ứng cơ bản sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nơng độ NaOH.
<small>Tóc độ của phan ứng và nồng độ cân bằng của antimon trong dung dich</small>
dược xác định chủ yếu bằng nồng độ khởi đầu của natri suntua.
<small>Q trình hồ tan tinh quặng antimon trong natri sunfua điện ra trong</small>
miền khuyếch tán, ở đó tốc độ và mức độ hoà tan trong nước của các sản
<small>NaSbSO >NaSbS,> Na;SbO,. Các dung dịch Na,CO,, Na,S,O, và Na,SO,</small>
Không ảnh hưởng nhiều lam tới mức độ tách antimon vào trong dung dich
<small>NaOH hoac KOH trong các rượu bậc thấp ( etanol, metanol, glixcrin...)</small>
<small>khơng có khơng khí.</small>
<small>1.4.2.2 - Loc dung dịch:</small>
Sau khi tiến hành kiềm hoá tinh quặng, đưa antimon vào dung dich, tiênhành tách dung dich antimon ra khỏi ba không tan ( giai đoạn loc). Trong giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>1.4.2.3- Tach antimon từ các dung dich:</small>
<small>Một trong những cách tách antimon từ trong các dung dịch là oxi hoá</small>
Oxi hoá các dung dịch sunfua-kiém bang oxy của khơng khí với sự có<small>mat của các chất phụ gia ức chế. Việc cho anilin làm chất ức chế vào dung</small>
dich, phần nào hạ thấp quá trình oxi hố các dung dịch sunfua-kiém va tang
trình oxi hố các dung dich sunfua-kiém.
dịch này dược tách ra khỏi bã cặn rắn, sau đó cho khơng khí giàu oxy di qua
kết thúc quá trình oxi hố thì giữ pH¿u¿ dich = 9 + 6. Dun dung dich đã oxi hoá
được antimon oxit ki thuật [17].
<small>oxy khơng khí ( pH</small> <sub>dungdịch</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>sang Kết tua, cịn asen trong điều kiện này ở lại hồn tồn trong dung dịch vàtiếp tục tiến hành q trình xử lý kết tủa.</small>
<small>Người ta còn áp dụng một số phương pháp hoá học khác để tách hợp</small>
<small>chat antimon:</small>
<small>+ Phuong thức luyện bằng nồi hấp để thu hồi antimon kim loại từ trong</small>các dung dịch sunfua-kiém. Những điều kiện của quá trình là: =280z 300C,thời gian =1+1,5 giờ, tỷ lệ giữa NaOH và antimon trong dung dịch là 1:1.
+ Các phương pháp hoá lý để tách antimon từ dung dịch như: hút, chiết
<small>chia quá trình điện phân thành 3 giai doan:</small>
dụng của điện trường ).
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Trong q trình điện phân, khơng phải tất ca 3 giai doan của quá trình
phải đặt vào hai cực một điện áp lớn hơn so với thế phân cực.<small>ng > Ul, va Wr = i. +1) +UR</small>
<small>catốt được tính theo phương trình nernst.</small>
<small>"1†E=a+blgi ( cơng thức Tafel ).</small>
<small>Khi điện phan, do có sự thốt ra của kim loại trên catot, nên nồng doion Kim loại trong dung dịch sẽ giảm dan. Do đó thế thốt kim loại sẽ chuyểnvẻ giá trị âm hơn. Trong thực tế, khi điện phân những dung dịch có nơng do</small>
ban dau khoảng 0,1 M, để kết tủa hoàn toàn kim loại ở catốt thì thế thốt phai
<small>am hon so với thế ban đầu khoảng 0,3 + 0,4 (v ).</small>
<small>Trong một hệ điện phân có hai hoặc nhiều chất cùng phóng điện. mật</small>
<small>Dewy = iy + iy +...</small><sub>chung</sub>
<small>và hiệu suất dong của từng chat ty lệ với mật độ dong riêng ứng với chat đó.</small>
*Hiệu suất dịng điện:
<small>Hiệu suất dong điện trong q trình điện phân là một trong những chỉso ky*thuat và Kinh tế quan trọng. Năng suất sản xuất liên quan đến hiệu suat</small>
của q trình.
<small>Hiệu suất dịng điện được tính theo công thức:</small>
<small>H%= x 100%</small>
<small>1 A</small>
<small>m: lượng chat tach ra trên điện cực (gam ).</small>
A: nguyên tử gam, ion gam hay phân tử gam của chat bị điện
n: số electron của một nguyên tử gam (ion gam, phân từ gam )
<small>A/n: là đương lượng gam của chất tach ra.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>I: cường độ dòng điện ( ampe ).t: thời gian điện phân ( giây ).</small>
<small>F : số Faraday ( F =96500 culong ) [8,11].2/- Qua trình điện cực:</small>
<small>Điện phan dung dich antimon với điện cực anốt khơng hồ tan.a) - Q trình catốt điện phân dung dịch antimon:</small>
<small>Điện phan ứng với dong điện lớn hon dong điện giới hạn hoặc ứng với</small>
<small>phan cực catốt lớn, là điều kiện cần chú ý trong quá trình điện phân ( trong</small>
<small>thạch hay dạng bột bở...</small>
The điện cực: (P“SbS,`/Sb =-0 56 (v ),('SbO.`/Sb =- 0,06 (v ), “H/H,= OY).
<small>b) - Q trình anốt điện phân dung dịch antimon:</small>
<small>cực anot và mat độ dong điện không quá thấp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Hiển hành điện phân dung dịch antimon trong môi trường kiềm, do đó có</small>
<small>* Các phản ứng phụ xảy ra ở hai điện cực khi điện phán:</small>
<small>+ Ở diện cực catốt:</small>
<small>Ngồi phan ứng chính là phản ứng kết tủa antimon kim loại, cịn có cácphan ứng phóng điện của một số ion tạp chất để tạo kết tủa kim loai cùng vớiantimon đó là:</small>
<small>Vì tiến hành điện phân trong mơi trường kiểm, cho nên nồng do của các</small>
ion này tồn tại trong dung dịch điện phân là rất nhỏ. Do đó sự phóng điện của
<small>các ion này khong ảnh hưởng đến q trình điện phân.</small>
<small>không gây ảnh hưởng đến kết qua quá trình điện phan.</small>
<small>phan ứng chính:</small>
Trong quá trình điện phân, vi chọn điện cực anốt làm băng grafit nên có
<small>trình thốt khí oxy trên bề mặt điện cực, nguyên tử oxy sẽ tiến hành oxi hố ởtrong các lơ xốp, vạch sâu trên bề mat điện cực. Chính phan ứng này phá hoại</small>
<small>moi liên kết giữa các hạt cacbon với nhau.</small>
phết một lớp keo bịt kín mao quản và lỗ xốp ấy. Độ bền của điện cực sẽ tănglên gấp nhiều lần so với anốt không gia công [11].
<small>3/ - Các yeu to ảnh hưởng đến q trình điện phan:</small>
phan để tách antimon từ các dung dịch sunfua-kiềm.
- Kha nang xử lý dung dịch nguyên liệu có các thành phan khác nhau
<small>tương đổi thuận lợi.</small>
<small>quảng anuimon.</small>
phân trong những điều kiện:
<small>khi nhiệt độ chất điện phan tăng lên, thì nó sẽ làm tăng bốc hơi nước. tang</small>
<small>nhiệt do của khu vực làm việc. Thường người ta tiến hành điện phân tronp</small>
khoảng, nhiệt độ ( 60 + 90°C ) và khuấy trộn dung dịch bằng máy khuay hoặc
<small>dùng điện cực quay.</small>
<small>Antimon trong dung dịch điện phân sunfua-kiểm có thể ở trong mot sodang phức hợp, tuy nhiên dạng ưu thế trong dung dich sẽ quyết định đáng kekết qua của điện phân. Thành phần phức tạp của chất điện phân tất yếu diễn ra6 catơtL các q trình phụ khác cùng với q trình chính tạo ra antimon kim</small>
<small>loại, Khiến cho san lượng antimon ra theo dòng điện bị giam.</small>
<small>Trong q trình hồn ngun ở catốt, hàm lượng lưu huỳnh trong kim</small>
<small>loại có anh hưởng đến chất lượng của antimon catốt [17].</small>
<small>khác nhau có chứa các chất: thuỷ ngân, bitmut, asen, vàng và các kim loại</small>
nặng khác. Các thử nghiệm bán công nghiệp đã cho thấy kha năng và tính hợp
<small>antimon-thuy ngân. Hiệu suất lấy antimon vào dung dịch là 96,5%, hàm lượng trungbình trong bã thai là 1,81%. Việc điện phân tách kim loại này ra khỏi dungdịch không gặp những biến cố phức tạp, năng suất trung bình theo dịng điện</small>
<small>ra là 62,5% [17].</small>
Người ta dem nguyên liệu phức hợp antimon-bitmut di hoà tan nhiều
<small>còn dưới 308/1. Trong trường hop này thì trong antimon chỉ cịn 0.0051:</small>
bitmut, cịn nơng độ antimon sau điện phân nhỏ hon 10g/1. Để sử dụng nati
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">sunfua được triệt để hơn, người ta cho vào q trình này Sb,O, hoặc khống
<small>chất có chứa antimon khác liên kết được với Na,S tự do.</small>
<small>Nhiều cơng trình đã nghiên cứu những điều kiện hồ tan antimon trong</small>
<small>các tính quặng * Rutvat” và “vantsevagơra`` ( Nam tu), đây là nguyên liệuphức hợp antimon- chì. Đã xác định được ảnh hưởng của nồng độ natri suntua,</small>
<small>của sự tương quan các pha, thời gian và nhiệt độ hoà tan.</small>
<small>tan những khống chat đã nghiên nhỏ bang dung dịch natri sunfua (150</small>
<small>có chứa chì, kẽm, đồng, bitmut, vàng và bạc ra, người ta đem dụng dịch trong</small>
<small>NaOH cho vào điện phân không màng ngăn với điện cực khơng hoa tan, với</small>
<small>là 2,5 + 4 von. Nước rửa thu được đem dùng vào q trình hồ tan tiếp theo</small>
Chất lang có chứa các kim loại q, các sunfua kim loại mau nặng và 2 + 3%antimon được dem tái chế bang phương thức hoa luyện. Antimon catot có
<small>chứa 94 + 98% kim loại chính.</small>
<small>Trong thực tế sản xuất ở qui mô công nghiệp, người ta dùng phương</small>
<small>pháp điện phân khơng màng ngăn ( Liên xơ cũ ) và có màng ngăn ( Mỹ ).</small>
<small>lượng antimon ra theo dòng điện. Thực tế nhiệt độ cua chat điện phan dược</small>
thường, phải dam bao được tốc độ tuần hoàn của dịch điện phân. Tóc do tuầnhồn thấp thì điện áp trong bình sẽ tăng mạnh, nhiệt độ của chat điện phan
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>cũng tăng. Trong trường hợp đó, người ta dừng q trình lại để điêu chỉnh tốcđộ tuần hồn cần thiết của chất điện phân.</small>
nồng độ antimon lớn hay nhỏ.
<small>Ngoài ra, người ta cũng nghiên cứu cách tách antimon bằng điện phân</small>
<small>từ các dung dịch khác như : Điện phân từ các dung dịch kiểm có chứa kali</small>
<small>Trong công nghiệp sản xuất antimon, người ta cũng đã nghiên cứu áp</small>dụng phương pháp thuỷ luyện ở các qui mô khác nhau.
Trong những năm gần đây, rất nhiều phương án xử lý nguyên liệu
số kinh tế -kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các loại nguyên liệu. Các chêđộ điện phân cũng được nghiên cứu cải tiến và thu được antimon kim loại cóđộ tinh khiết cao ( đến 99,8% ) với hiệu suất dòng đạt hiệu qua kinh tế.
<small>Việc nghiên cứu sử dụng lại hoặc quay vòng dung dịch sau diện phan,</small>
cũng như tách các kim loại quí hiếm từ bã thải của q trình hồ tan cũngmang hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Một phương pháp mới là đốt ở nhiệt độ thấp, tức thiêu ket nguyên liêucó chứa vàng với natri cacbonat. Kết qua là antimon tao ra hop chat tro dot vor
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>dung dịch xianua. Sản xuất công nghiệp đã cho kết quả: tổng lượng thu hỏi</small>
<small>được 99,4% vàng, 96% antimon [17].</small>
antimon-vàng và các sản phẩm công nghiệp cũng đã được nghiên cứu. Da nghiên cứu<small>ra một số sơ đồ công nghệ tách vàng từ trong tinh quặng antimon-vang băng</small>
<small>V.V,..</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Chúng tôi nghiên cứu: khả nang thu tách antimon từ 2 loại quặng cuaViệt nam (antimonite Nghệ an và valentinite Hồ bình) với thành phần của</small>
<small>quảng được trình bày ở bang 1.</small>
|. Tach (hoà tan) antimon từ quặng bằng phương pháp sunfua-ki¢m:Trong phan nay đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, nông do Na.S,
nồng do NaOH, thời gian phá mau đến quá trình hoa tan quặng.
2. Thu antimon kim loại bằng phương pháp điện phân: Tiên hành khao sátảnh hưởng của nồng độ Na;S, nông độ NaOH, nhiệt độ dung dich, hiệu điện<small>the, mat độ dong điện và thời gian điện phân đến hiệu suất dòng điện phan.</small>
3. Nhận xét và rút ra kết luận về khả năng thu tách antimon từ một so loa
loại quặng chứa antimon mà chúng tôi sẽ nghiên cứu, kêt qua nay do trungtâm phân tích địa chất thực hiện: