Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tiểu luận quản trị Resort - Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự tại Boutique Hội An Resort

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TÀI CHÍNH </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA DU LỊCH </b>

<b> SINH VIÊN THỰC HIỆN: </b>

<b>TIỂU LUẬN MÔN HỌC HỌC KỲ 1 - NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TIỂU LUẬN MÔN HỌC HỌC KỲ 1 - NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng em xin cam đoan “Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản trị Resort” với

<b>đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự tại Boutique Hội An Resort”. Nội </b>

dung tiểu luận là kết quả của q trình nghiên cứu của nhóm chúng em, vận dụng những kiến thức, kĩ năng được giảng dạy từ giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thạnh Vượng.

Việc sử dụng các kết quả và những trích dẫn từ tài liệu của tác giả khác đã được chúng em đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định khi làm bài luận. Mọi tham khảo dùng trong đề tài đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên cơng trình, thời gian, địa điểm cơng bố. Những sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2024

<b> Sinh viên thực hiện </b>

Trần Thị Huyền Trang Nguyễn Thị Thanh Luyến

Phạm Quang Vinh Võ Thị Như Ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Tài chính - Marketing đã đưa mơn học Quản trị Resort vào chương trình giảng dạy cũng như việc đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.

Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Nguyễn Thạnh Vượng đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Trong suốt quá trình học, dưới sự dẫn dắt của thầy, chúng em đã có cho mình tinh thần học tập nghiêm túc, được tiếp thu với nhiều kiến thức bổ ích và mới lạ, giúp chúng em tích lũy được nhiều kỹ năng. Cảm ơn thầy đã tiếp thêm động lực để chúng em có thêm nhiều kiến thức và cảm thấy u thích hơn về nghề dịch vụ nói chung và u ngành khách sạn nói riêng.

Bộ mơn Quản trị Resort là môn học quan trọng, vô cùng bổ ích và thực tế giúp trang bị cho sinh viên ngành Quản trị Khách Sạn chúng em có những kiến thức nền tảng để vận dụng vào công việc thực tiễn sau khi tốt nghiệp nên chúng em cũng đã rất tâm huyết khi làm bài tiểu luận này.

Tuy nhiên do vốn kiến thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ do đó bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy để các bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

<i>Chúng em xin chân thành cảm ơn! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

<b>KHOA DU LỊCH </b>

<b>BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ </b>

<b>Tiểu luận mơn học: Quản trị Resort Lớp HP: 2411111017203 </b>

2121013673 - Nội dung thực hiện:

<i>+ Chương 2 (phần 2.1 và 2.2) + Chương 3 (phần 3.2) </i>

<i>+ Phần kết luận </i>

<i>+ Tổng hợp và chỉnh sửa nội dung tiểu luận. </i>

2121013006 - Nội dung thực hiện:

<i>+ Chương 1 (phần 1.1, 1.2 và </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2121013848 - Nội dung thực hiện:

<i>+ Phần mở đầu </i>

<i>+ Chương 3 (phần 3.3) + Tiểu kết chương 3 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN </b>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA DU LỊCH </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2 </b>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </b>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </b>

<b>5. Kết cấu đề tài ... 3 </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG RESORT ... 4 </b>

<b>1.1 Sơ lược về resort và kinh doanh resort ... 4 </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm resort ... 4 </b></i>

<i><b>1.1.2. Các loại hình resort ... 5 </b></i>

<b>1.1.2.1. Phân loại theo vị trí của resort ... 5 </b>

<b>1.1.2.2. Phân loại theo mức độ đầu tư resort ... 6 </b>

<b>1.1.2.3. Phân loại theo tiêu chí mơi trường resort ... 7 </b>

<b>1.1.2.4. Phân loại theo đối tượng khách resort ... 8 </b>

<b>1.1.2.5. Phân loại theo đối tượng thời gian hoạt động resort ... 9 </b>

<i><b>1.1.3. Đặc điểm của resort ... 10 </b></i>

<b>1.1.3.1. Phân biệt giữa khách sạn và resort ... 11 </b>

<b>1.1.3.2. Những lợi thế và hạn chế của loại hình resort ... 12 </b>

<i><b>1.1.4. Đặc điểm của kinh doanh resort ... 13 </b></i>

<i><b>1.1.5. Ý nghĩa của kinh doanh resort ... 14 </b></i>

<b>1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong Resort ... 15 </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực ... 15 </b></i>

<i><b>1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực ... 16 </b></i>

<i><b>1.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực trong Resort ... 19 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>1.2.4. Quản trị chất lượng nguồn nhân lực trong kinh doanh Resort ... 23 </b></i>

<b>1.3. Nội dung công tác đào tạo nhân lực tại resort ... 23 </b>

<i><b>1.3.1. Xác định mục tiêu đào tạo nhân lực ... 23 </b></i>

<i><b>1.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực ... 24 </b></i>

<i><b>1.3.3. Triển khai thực hiện đào tạo ... 24 </b></i>

<i><b>1.3.4. Đánh giá chung và kết quả đào tạo nhân lực ... 25 </b></i>

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong Resort ... 25 </b>

<i><b>1.4.1. Các nhân tố bên trong ... 25 </b></i>

<i><b>1.4.2. Các nhân tố bên ngồi ... 28 </b></i>

<b>TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ... 33 </b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở BOUTIQUE HỘI AN RESORT ... 34 </b>

<b>2.1. Tổng quan về Boutique Hội An Resort ... 34 </b>

<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung ... 34 </b></i>

<i><b>2.1.2. Vị trí địa lý ... 35 </b></i>

<i><b>2.1.3. Phong cách thiết kế của Boutique Hội An Resort... 37 </b></i>

<i><b>2.1.4. Sản phẩm, dịch vụ của Boutique Hội An Resort ... 37 </b></i>

<i><b>2.1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý Resort ... 42 </b></i>

<b>2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực tại Boutique Hội An Resort ... 46 </b>

<i><b>2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực tại Boutique Hội An Resort ... 46 </b></i>

<i><b>2.2.2. Thực trạng của nguồn nhân nhân lực tại Boutique Hội An Resort ... 48 </b></i>

<i><b>2.2.3. Nhận thức của người lao động tại Khu nghỉ mát ... 49 </b></i>

<i><b>2.2.4. Chính sách lương thưởng, chế độ đãi ngộ nhằm tạo động lực thúc đẩy người lao động ... 50 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>3.2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ... 62 </b>

<i><b>3.2.1. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ... 62 </b></i>

<i><b>3.2.2. Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo ... 64 </b></i>

<i><b>3.2.3. Giải pháp xây dựng kế hoạch nhân lực ... 65 </b></i>

<i><b>3.2.4. Giải pháp đánh giá và điều chỉnh kết quả đào tạo ... 66 </b></i>

<i><b>3.2.5. Giải pháp giúp hoàn thiện công tác tiền lương ... 67 </b></i>

<b>3.3. Kiến nghị ... 69 </b>

<i><b>3.3.1. Đối với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam ... 69 </b></i>

<i><b>3.3.2. Đối với ban quản trị cấp cao (Giám đốc, phó giám đốc) ... 70 </b></i>

<i><b>3.3.3. Đối với ban quản trị cấp trung (các trưởng bộ phận) ... 71 </b></i>

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ... 73 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 74 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu mơ hình tổ chức bộ máy của Resort ... 22

Hình 2.1: Hình ảnh phía trước của Boutique Hội An Resort ... 34

Hình 2.2: Hình ảnh vị trí Boutique Hội An Resort gần với các địa điểm nổi tiếng ... 36

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NNL của Boutique Hội An Resort ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1: Bảng giá niêm yết các loại phòng của Boutique Hội An Resort ngày 10/04/2024 (mùa cao điểm) ... 39 Bảng 2.2: Cơ cấu NNL theo bộ phận của Khu nghỉ mát giai đoạn 2021 – 2023 ... 46 Bảng 2.3: Cơ cấu NNL theo ngành nghề của Khu nghỉ mát giai đoạn 2021 – 2023 ... 47 Bảng 2.4: Quy mô NNL theo trình độ chun mơn nghiệp vụ của Khu nghỉ mát giai đoạn 2021 – 2023 ... 48 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhân viên Khu nghỉ mát về nhận thức ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

2 NNL Nguồn nhân lực 3 ĐVT Đơn vị tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đối với Việt Nam - một trong những điểm đến du lịch phổ biến và hấp dẫn tại khu vực Đông Nam Á, ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Tuy nhiên, như nhiều quốc gia khác, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức nặng nề, đặc biệt là trong bối cảnh sau đại dịch COVID-19.

Vào năm 2021 – đây cũng là năm thứ 2 đại dịch COVID-19 tiếp tục tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó du lịch là ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Theo thống kê từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ước đạt 157,3 nghìn lượt người, giảm 95,9% so với năm trước. Số lượng khách du lịch nội địa năm 2021 ước đạt 40 triệu lượt, giảm 29% so với năm 2020 và giảm 53% so với năm 2019. Trong bối cảnh đó, được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; sự chung sức của các bộ, ngành, địa phương; sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, ngành Du lịch đã chủ động thích ứng, chuẩn bị các điều kiện để sẵn sàng khôi phục hoạt động trong trạng thái bình thường mới.

Năm 2022, ngành du lịch Việt Nam đã thể hiện sức mạnh phục hồi sau đại dịch 19 với mức tăng trưởng vượt mục tiêu 23%. Mặc dù vẫn đối mặt với nhiều thách thức, nhưng tính đến tháng 07 năm 2023, ngành du lịch tiếp tục cho thấy dấu hiệu tích cực. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 6,6 triệu lượt người, gấp 6,9 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 83% kế hoạch cả năm. Đồng thời, khách du lịch nội địa cũng có sự gia tăng đáng kể, ước đạt 76,5 triệu lượt người. Tổng cộng, những dữ liệu này cho thấy ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và tiềm năng trong những năm tiếp theo.

Covid-Song song với sự phát triển đó thì có thể thấy nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao hơn, đặc biệt là các nhu cầu về du lịch và nghỉ dưỡng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Để đáp ứng những nhu cầu đó, lĩnh vực kinh doanh resort đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn tại nhiều quốc gia khác. Các resort không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp dịch vụ nghỉ ngơi mà còn là điểm đến tuyệt vời cho những trải nghiệm mới lạ và đầy lơi cuốn.

Kinh doanh resort đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm du lịch độc đáo, không chỉ là nơi nghỉ ngơi mà còn là điểm đến toàn diện cho khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú, đặc biệt là resort, mỗi chi tiết nhỏ cũng đều quan trọng và cần được chăm chút tỉ mỉ. Để thu hút và giữ chân khách hàng, mỗi cơ sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn cao về dịch vụ, đồng thời phải tạo ra sự độc đáo và đặc sắc để gây ấn tượng mạnh mẽ. Do đó, kinh doanh resort thường đặt ra những yêu cầu khắt khe khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tuyển dụng nhân lực. Mỗi bộ phận trong resort đều có tính chất cơng việc đặc thù và phải tuân thủ quy trình phục vụ khách hàng chuẩn mực.

Kinh doanh resort đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương bằng cách tạo ra thu nhập và cơ hội việc làm, thúc đẩy du lịch và phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, những khu resort hiện đại thường chú trọng vào các nguyên tắc của phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và tôn trọng văn hóa địa phương, đóng góp vào sự phát triển bền vững của khu vực. Hơn nữa, kinh doanh resort còn mở ra cơ hội đầu tư và phát triển cho nhiều lĩnh vực khác nhau dẩn đến nhiều resort được xây dựng hơn tạo nên một thị trường cạnh tranh vơ cùng khốc liệt. Chính vì điều đó mà xuất hiện nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành trình định hình và phát triển của mỗi resort. Khơng có gì quan trọng hơn việc đầu tư và phát triển nguồn nhân lực - đây là yếu tố khơng thể thiếu, chính là "nền móng" quyết định sự thành cơng và khẳng định vị thế của resort trong lòng khách hàng. Đặc biệt nhóm tác giả rất ấn tượng với khu nghỉ dưỡng Boutique Hội An Resort. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên nên nhóm tác

<i><b>giả đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự tại Boutique Hội </b></i>

<i><b>An Resort” làm đề tài báo cáo của nhóm. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

 Mục tiêu chung:

Trong khoảng thời gian từ năm 2024 đến 2026, đề xuất các giải pháp khả thi và quan trọng để phát triển nguồn nhân lực tại Boutique Hội An Resort, nhằm đạt được mục tiêu phát triển của resort và thu thập kinh nghiệm tổng quát trong lĩnh vực kinh doanh resort. Bằng cách phân tích thực trạng tại resort, nhận diện các ưu điểm và nhược điểm để xác định nguyên nhân cốt lõi và đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp.

− Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân sự ở Boutique Hội An Resort.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại khu nghỉ dưỡng Boutique Hội An Resort.

<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>

− Về không gian: Đề tài tập trung vào các nội dung phát triển nguồn nhân lực tại khu nghỉ dưỡng Boutique Hội An Resort.

− Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong tháng 3 và tháng 4 năm 2024.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

− Phương pháp thu thập xử lý thông tin: Phân tích đánh giá nhận xét dựa trên số liệu mà nhóm đã thu thập và tìm hiểu.

− Phương pháp phân tích và tổng hợp: Các thông tin, tư liệu được sử dụng xun suốt đề tài.

− Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp sau: phương pháp thống kê mô tả, đối chiếu, so sánh và xã hội học.

<b>5. Kết cấu đề tài </b>

Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục từ viết tắt, danh mục hình ảnh, danh mục sơ đồ, tổng kết, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của

<b>tiểu luận gồm 3 chương như sau: </b>

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực trong resort. Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực ở Boutique Hội An Resort. </i>

<i>Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự ở Boutique Hội An Resort. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG RESORT </b>

<b>1.1 Sơ lược về resort và kinh doanh resort </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm resort </b></i>

Resort, như chúng ta hiểu ngày nay, ban đầu có nguồn gốc từ việc sử dụng những nơi thiên nhiên như bãi biển, suối nước nóng và rừng núi là nơi chữa bệnh và phục hồi sức khỏe. Từ việc tìm kiếm sự chữa lành của cơ thể và tâm hồn trong tự nhiên, các resort đã phát triển thành điểm đến nghỉ dưỡng phổ biến, kết hợp giữa tiện ích hiện đại và sức mạnh chữa lành của thiên nhiên. Sự ra đời của resort đã đáp ứng nhu cầu này của con người. Bên cạnh đó, khởi thủy của khái niệm “resort” là nơi chữa bệnh. Lâu dần resort đã trở nên không còn độc quyền cho người chữa bệnh nữa mà dành cho những du khách.

Theo Sơn Hồng Đức (2012) cho rằng khái niệm “Khu nghỉ dưỡng” (Resort) bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam giữa thập niên 1990 của thể kỷ XX ở tỉnh Bình Thuận, sau kỳ Nhật thực. Từ đó đến nay, loại hình lưu trú gọi là “Khu nghỉ dưỡng” xuất hiện khắp các tỉnh miền Trung, nơi mà thiên nhiên ban tặng chi những bãi cát vàng vô tận, biển xanh, bầu trời trong, nắng ấm và khơng khí trong lành. Đặc biệt là ở Quảng Nam – Đà Nẵng – Nha Trang – Khánh Hịa – Ninh Thuận – Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu, nhờ yếu tố khi hậu nên có thể hoạt động suốt năm và Mũi Né đã trở thành “Thủ Đô Resort” của Việt Nam (Sơn Hồng Đức, 2012)

Theo Wikipedia, resort hay khu nghỉ dưỡng dùng để chỉ một nhóm hay quần thể các khu dịch vụ phục vụ du lịch, làm nơi nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí. Các dịch vụ

<b>này được triển khai trên một khuôn viên địa lý không quá lớn.</b><i><b><small>1</small></b></i>

Theo Peter Murphy, Resort là một doanh nghiệp thiết kế để thu hút, tổ chức và làm thỏa mãn những kỳ nghỉ có kế hoạch của du khách, khiến họ quay trở lại hoặc trở thành đại lý tốt cho resort. Để đạt được những mục tiêu này đòi hỏi một sự quản lý chiến lược với thị trường mục tiêu rõ ràng và quan trọng nhất resort phải tạo ra những trải nghiệm khác biệt cho du khách. (Dẫn theo Nguyễn Thạnh Vượng, 2023, Tập bài giảng Quản trị resort).

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4391-2015 về xếp hạng khách sạn, resort là một loại hình khách sạn với tên gọi là khách sạn nghỉ dưỡng và được định nghĩa “Là cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể các biệt thự, nhà thấp tầng, căn hộ, thường có khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, khơng khí trong lành, thường gần biển, gần sông, gần núi, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan,…của khách” (Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2015).

Như vậy, theo thời gian, quan niệm về resort đã được mở rộng cùng với trình độ nhận thức và nhu cầu của du khách. Nó khơng còn là nơi ở để dưỡng bệnh mà là một cơ sở lưu trú du thực hiện các nhiệm vụ

(1) Cung cấp nơi ở hiện đại, với các thiết bị cao cấp, khơng khí trong lành để tạo sự thoải mái.

(2) Cung cấp sản phẩm ăn uống đa dạng, mang đậm yếu tố bản địa để khách vừa nghỉ dưỡng, vừa khám phá ẩm thực địa phương.

(3) Cung cấp đa dạng dịch vụ vui chơi giải trí độc đáo đế mang lại sự thư thái. (4) Cung cấp hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe phong phú để làm đẹp và phục hồi sức khỏe.

(5) Cung cấp một phong cách phục vụ chuyên nghiệp phù hợp với từng cá tính khách hàng, đế họ ln có cảm giác được chăm sóc ân cần, tỉ mi và được coi trọng.

<i><b>1.1.2. Các loại hình resort </b></i>

Các loại hình resort được phân loại như sau: (Nguyễn Thạnh Vượng, 2023)

<i><b>1.1.2.1. Phân loại theo vị trí của resort </b></i>

<i><b>• Resort ờ vùng xa: Đây là loại hình resort nằm ở rất xa nơi ờ thường xuyên </b></i>

của khách, thường ở vùng miền núi xa xôi hoặc đồng bằng hẻo lánh. Khách chọn nơi đây vì một lí do đặc biệt nào đó, muốn xa lánh cuộc sống bề bộn thường ngày, sống

<i>tĩnh lặng một thời gian. </i>

<i><b>• Resort cạnh biển: Loại hình resort này khá phố biến trên thế giới và Việt </b></i>

Nam lấy phong cảnh và bầu khơng khí trong lành cúa biển làm nền tảng xây dựng. Tuy nhiên không phải nơi nào có biển đều có thể xây dựng resort, mà bãi biển phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thích hợp cho bơi lội, chơi được các môn thể thao nước, không có đá ngầm, khơng bị ơ

<i><b>nhiễm, khí hậu phải ấm áp trong suốt mùa du lịch, khơng sóng to và gió lớn. </b></i>

<i>• Resort gần sơng, hồ: Điều cần thiết để xây dựng resort kiểu này là cảnh </i>

quan đẹp, khơng khí trong lành và hạ tầng giao thông thuận lợi. Mặt hồ hoặc sông phải rộng, có tầm nhìn thống để có thể tổ chức được một số hoạt động thể thao như trượt nước, bay lượn, thuyền buồm... So với các resort ở biển thì resort ở gần sơng hồ có giá trị tự nhiên thấp hơn. Do vậy để thu hút được khách, các resort này thường biến các

<i>tiềm năng du lịch địa phưong thành sản phẩm liên kết của resort. </i>

<i>• Resort ở miền núi: Loại hình resort này có thể coi là một phần của resort ở </i>

vùng xa. Khách đến với resot ở miền núi là những người có nhu cầu nghỉ dưỡng thực sự hoặc thích tìm hiểu về một mơi trường mới lạ. Họ có thể là dân thành thị sống trong bầu khơng khí ơ nhiễm, bụi bặm, muốn tìm một nơi có khơng khí trong lành, khơng ồn ào. Họ cũng có thể là những người chuyên sống ở đồng bằng, thích lên núi để thay đổi khơng khí. Một bộ phận khơng nhỏ khách tìm về resort ở miền núi là giới trẻ, ưa thích hoạt động thể thao. Núi non là nơi thích hợp với nhiều môn thể thao mạo hiểm (leo

<i>núi, băng rừng, khám phá hang động, cưỡi ngựa...) và thưởng thức ẩm thực miền núi. • Resort trên sa mạc: Đây là loại hình ít phổ biến nhất trong hệ thống resort </i>

do tính đặc thù của nó. Các resort kiểu này phải được xây dựng trên các ốc đảo hoặc vùng sa mạc tồn cát. Điều kiện nghỉ dưỡng ở đây khơng được như các loại hình resort khác do bị hạn chế về nước sinh hoạt, thực phẩm...Nhưng bù lại, nơi đây có cảnh quan độc đáo, cây trái khác lạ, các tuyến du lịch trong sa mạc, thể thao cười lạc đà và trượt

<i>đồi cát. Đó là những trải nghiệm khơng nơi nào có được. </i>

<i><b>1.1.2.2. Phân loại theo mức độ đầu tư resort </b></i>

<i>• Resort “gia đình”: Quy mơ loại resort này nhỏ (trên dưới khoảng 30 </i>

phòng), thường do các gia đình địa phương sở hữu và điều hành. Hạn chế của loại hình này là thiếu vốn để phát triển, nên chủ yếu chỉ kinh doanh mảng lưu trú và ăn uống, nếu có các hoạt động khác cũng chỉ là thứ yếu hoặc liên kết. Họ thường không có các hoạt động vui chơi giải trí và chăm sóc sức khỏe đa dạng như trong resort có quy mô lớn. Tuy nhiên, ưu thể của loại hình này là giá cả tương đối thấp, lại có thể thương lượng được. Hơn nữa, thái độ chăm sóc của họ rất ân cần như chăm sóc người thân từ xa trở về. Thêm vào đó, các sản phẩm ấm thực ln được chế biến theo khẩu vị của

<i>từng khách, phù hợp với những khách hàng khó ăn nhất. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>• Resort có quy mơ trung bình: Là loại hình resort có từ 30 đến 100 phịng, </i>

thường thuộc sở hữu của các cơng ty. Ớ Việt Nam, loại hình này rộng từ 10 đến 30 hecta, phương tiện phục vụ lưu trú không quá sang trọng, đẳng cấp nên phục vụ được nhiều tầng lớp du khách. Ngồi lối kiến trúc thơng thường (tịa nhà ba tầng, bungalow và các biệt thự riêng lẻ), trong resort trung bình cịn có loại phịng tập thể dành cho các đồn khách du lịch đơng người, khơng cần tiện nghi cao cấp. Loại phịng này có sức

<i>chứa từ 10 đến 15 khách, thường chỉ trang bị quạt máy. </i>

<i>• Resort có quy mơ lớn: Đây là những khu nghỉ dưỡng có từ 100 phịng trở </i>

lên. Ở Việt Nam, nó thường thuộc quyền sở hữu của các công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, cơng ty TNHH có vốn đầu tư nước ngoài. Nhờ vậy, những tập đoàn chuyên kinh doanh resort có thể đem tới kinh nghiệm quản lý, làm cho chất lượng hoạt động của các resort ngày càng chuyên nghiệp hơn. Sản phẩm chính bao gồm các cơ sở lưu trú, kinh doanh ăn uống, các dịch vụ cung cấp phương tiện vận chuyển và giải trí thơng thường. Doanh thu của họ cũng có được từ việc tổ chức các sự kiện, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp cho phụ nữ, bán hàng lưu niệm hay cho thuê các

<i>“shop” trong khuôn viên resort. </i>

<i>• Resort mang tính phức hợp (Mega resort hay Resort complex): Loại hình </i>

resort này thường thấy ở các cường quốc du lịch như Mỹ, Ý, Tây Ba Nha, Úc... Nổi tiếng thế giới là ở Las Vegas, Palm Spring, Hawai. Ở Việt Nam có khu nghỉ dưỡng phức hợp trên đảo Tuần Châu. Đây là các cơ sở nghỉ dưỡng có quy mơ rất lớn. Họ có bãi biền dài gần cả ki lô mét, khuôn viên rộng hàng chục hecta với cảnh quan đẹp và những công viên chuyên đề. Mục đích của những resort này là phục vụ nhiều đối tượng khách khác nhau bằng các gói dịch vụ khác nhau. Các gói dịch vụ này được thiết kế từ các loại hình lưu trú, ăn uống và dịch vụ giải trí đa dạng trong resort, thích

<i>hợp cho mọi túi tiền. </i>

<i><b>1.1.2.3. Phân loại theo tiêu chí mơi trường resort </b></i>

Hệ thống quản lý môi trường là một công cụ để resort thúc đẩy việc cam kết bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu chung của toàn thế giới. Thực tế cho thấy rằng, phát triển resort sẽ là một hiểm họa cho môi trường sinh thái tự nhiên. Nếu các resort không đầu tư và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như hệ thống xử lý nước thải, rác thải...thì sẽ gây ơ nhiễm môi trường xung quanh, nhất là mơi trường biển. Vì vậy, các nhà quản lý cao nhất của resort phải đưa đến các hành động thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thực nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển lâu dài của chính họ. Do vậy, nếu căn cứ theo tiêu chí mơi trường, resort sẽ được chia làm hai loại:

<i>• Resort đã ứng dụng “hệ thống quản lý môi trường” </i>

Trên thế giới, đó là các resort được quản lý theo tiêu chuẩn ISO (International Organization For Stansardization) 14.000, hay “Quản lý môi trường”. Các resort này được vận hành dưới sự hướng dẫn, kiểm tra và đán giá của hệ thống EMAS (Enviromental Management System. Nếu làm đầy đủ nghĩa vụ theo quy chế môi trường, các resort sẽ được gắn “Nhãn hiệu xanh” (Green Label), ở châu Âu gọi là “Lá cờ xanh” (Green Flag), ở Bắc Âu gọi là “Ánh sáng miền Bắc (Nordic Light), ở Thái lan gọi là “Chiếc lá xanh” (Green Leaf).

Còn ở Việt Nam, các resort được xếp vào loại này khi tham gia đầy đủ “Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch”. Cái lợi lớn nhất khi resort có “nhãn hiệu” bảo vệ môi trường là sự hấp dẫn những du khách có khuynh hướng thân thiện với mơi trường ngày càng nhiều trên thế giới.

<i>• Resort chưa ứng dụng “hệ thống quản lý môi trường” </i>

Các resort này chủ yếu hoạt động dưới hình thức truyền thống. Do vậy, chưa quan tâm đến khía cạnh mơi trường trong hoạt động kinh doanh.

<i><b>1.1.2.4. Phân loại theo đối tượng khách resort </b></i>

<i>• Resort truyền thống: Là những khu nghỉ dưỡng phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, </i>

ăn uống, vui chơi giải trí bình thường của khách.

<i>• Resort có Casino: Là loại hình resort trong đó khách đến với mục đích chơi </i>

đánh bài là chính. Còn các sản phẩm lưu trú, ăn uống chỉ phục vụ việc ăn, nghỉ của

<i>khách khi tạm ngừng việc chơi. </i>

<i>• Resort nằm trong quần thể di sản văn hóa: Khách đến với những khu nghỉ dưỡng này chủ yếu là để thăm quan, nghiên cứu các sản phấm văn hóa. </i>

<i>• Resort bệnh viện: Ngoài việc cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui </i>

chơi giải trí, resort bệnh viện cịn có các dịch vụ liên quan đến sức khỏe như trị bệnh, điều dưỡng, sauna, thủy liệu kế, phẫu thuật thẩm mỹ... Có một số khách đến đây để cai nghiện (ma túy, thuốc lá,...). Nhưng cũng có khách định kỳ hàng năm đến đây một

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tuần, vừa để kiểm tra sức khỏe tổng quát, vừa nghỉ dưỡng. Ngoài nhân viên phục vụ,

<i>một bộ phận lớn lao động trong resort là những bác sĩ có trình độ chun mơn cao. • Resort ẩn lánh: Là các resort nằm ở rất xa thành phố trong một vùng địa lý </i>

đặc thù. Đối tượng khách là những người cần xa lánh gia đình, cơng việc một thời gian để giảm áp lực công việc, để suy nghĩ cho một quyết định quan trọng hay chỉ đơn giản là tạm lãng quên thực tại. Loại khách này rất thích vườn cảnh, trang viên, các môn thể thao như cưỡi ngựa, bơi thuyền. Đặc biệt các buổi tập Yoga, thiền định ln có sức hấp dẫn vì giúp họ củng cố tinh thần. Vì nằm ở quá xa khu dân cư nên khách khơng có bất kỳ sự lựa chọn nào khác ngoài chế độ “Full Board” (phục vụ 4 bữa ăn trong ngày)

<i>mà resort cung cấp. </i>

<i>• Resort ẩm thực: Là loại hình resort tận dụng lợi thế của sản vật địa phương, </i>

đẩy mạnh việc kinh doanh ăn uống trong resort. Resort tự xây dựng thực đơn với những món ăn hồn tồn khác lạ, mới mẻ mà khơng nơi đâu có được, hoặc các món ăn thơng thường được các đầu bếp chế biến theo một hương vị và cách trình bày riêng. Vì

<i>vậy, doanh thu đến từ các sản phẩm ẩm thực rất lớn, khoảng 30-40% tổng doanh thu. </i>

<i><b>1.1.2.5. Phân loại theo đối tượng thời gian hoạt động resort </b></i>

<i>• Resort mùa hè: Là những khu nghỉ dưỡng chỉ hoạt động vào các tháng mùa </i>

hè và tháng đầu của mùa thu. Còn lại các mùa khác hoạt động kiểu duy trì hoặc thậm

<i>chí đóng cửa. </i>

<i>• Resort mùa đơng: Những khu nghỉ dưỡng này chỉ phục vụ vào mùa đông </i>

khi có tuyết, hấp dẫn khách bởi các loại hình thể thao liên quan đến tuyết. Và đương nhiên nó sẽ tạm dừng hoạt động khi tuyết không còn đầy. Ngày nay, với sự ra đời của máy phun tuyết nhân tạo, đã cho phép resort mùa đông kéo dài thời gian hoạt động thêm một tháng vào mùa xuân. Nhưng đến khi nhiệt độ cao lên nữa, sẽ khơng thể duy trì được tuyết nhân tạo, các resort này lại hoạt động cầm chừng hoặc đóng cửa chờ

<i>mùa đơng năm sau. </i>

<i>• Resort hoạt động tồn thời gian: Đó là trường hợp của các resort nằm trong </i>

miền khí hậu nhiệt đới có khí hậu ấm áp quanh năm. Mặc dù đặc trưng của miền nhiệt đới là mùa mưa kéo dài nhưng nhờ có các hoạt động trong nhà nên hạn chế ảnh hưởng của mưa rất nhiều. Một hệ thống mái che tốt trong resort sẽ giúp duy trì liên tục các

<i>hoạt động ngoài trời. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>• Resort chỉ hoạt động vào cuối tuần và ngày lễ lớn: Phần lớn các resort này </i>

mang tính gia đình hay của một cộng đồng dân cư nhỏ. Khi khách có điều kiện về thời gian, họ tự đến đây để nghỉ ngơi, ăn uống và tổ chức các hoạt động giải trí. Khi về, khu resort lại đóng cửa, khơng đặt vấn đề kinh doanh sinh lợi.

<i><b>1.1.3. Đặc điểm của resort </b></i>

<i><b>❖ Vị trí: Thường được xây dựng ở nơi xa khu dân cư, có khơng gian và cảnh </b></i>

quan thiên nhiên đẹp và rộng lớn. Khơng gian hịa hợp với thiên nhiên, khơng khí trong lành và yên tĩnh.

<i><b>❖ Kiến trúc: Được xây dựng độc lập thành khối hoặc quần thể, và có cấu trúc </b></i>

ít tầng để du khách có thể thấy được cảnh quan thiên nhiên rõ nhất. Resort thường được xây dựng trên diện tích mặt bằng khá rộng nhưng chỉ xây 40% đến 50% diện tích mặt bằng. Phần còn lại dành cho cây xanh, bãi cỏ, ao, hồ, đường đi dạo bãi biển, sinh hoạt ngoài trời …. Bên cạnh đó, resort còn thường được xây dựng thành 3 khu vực: Khu vực lưu trú của khách, khu vực vui chơi giải trí và khu vực phục vụ. Trong đó, khu vực lưu trú của khách thường là một quần thể các khu biệt thự, nhà khối nhiều phòng (nhưng tối đa là 3 tầng), còn lại là các bungalow xen lẫn sân vườn.

<i><b>❖ Sản phẩm dịch vụ: đa dạng và phong phú, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của </b></i>

khách như lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, mua sắm, …Sản phẩm của resort thường được bán theo hình thức trọn gói. Với hình thức này, cộng với chất lượng dịch vụ vượt trội nên mức giá ở các resort thường khá cao. Chất lượng dịch vụ của resort thường tương đương với khách sạn cao cấp (từ 3 sao trở lên). Hệ thống dịch vụ cộng sinh trong resort rất phong phú: dạy nấu ăn, dạy trồng trọt, bắt cá, hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng, chuyên viên tâm lý, kỹ thuật viên vật lí trị liệu, chuyên viên tập Yoga,…

<i><b>❖ Tổ chức lao động: Do sản phẩm của Resort rất đa dạng về mức độ nên việc </b></i>

đào tạo, huấn luyện nhân viên cũng khó hơn rất nhiều so với các cơ sở lưu trú khách. Do đó, nguồn nhân lực phải chuyên nghiệp hơn, phải biết nắm bắt tâm lý của khách sâu sắc để chăm sóc tận tâm và tỉ mỉ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.1.3.1. Phân biệt giữa khách sạn và resort </b></i>

Trong các loại hình cơ sở lưu trú, resort mới du nhập vào nước ta chưa lâu nên còn nhiều mới lạ đối với các nhà đầu tư trong nước. Thực tế cho thấy rất nhiều nhà đầu tư nhầm lẫn giữa khách sạn và resort khi gán mác “resort” cho cơ sở lưu trú là một “khách sạn biển”. Hệ quả là resort được xây dựng theo thiết kế một khách sạn biển, quản lý giống khách sạn và mang tác phong phục vụ của nhân viên khách sạn. Điều này khiến cho các resort không phản ánh đúng bản chất và khó đem lại tối đa hiệu quả kinh doanh.

Xét về điểm giống nhau, cả khách sạn và resort đều là cơ sở lưu trú. Tức là cùng thực hiện nhiệm vụ cung cấp chồ ở cho du khách trong một khoảng thời gian ngắn, từ một vài ngày đến một vài tuần. Các trang thiết bị và tiện nghi trong phịng của hai loại hình lưu trú này đem lại sự thoải mái vượt trội cho khách. Tỷ lệ và tiêu chuẩn phòng ốc trong cả khách sạn và resort đều được xác định bởi số sao mà cơ sở đã dành được trong một khoảng thời gian, số sao thể hiện đẳng cấp của cơ sở và được dựa trên đánh giá của bên thứ ba có thẩm quyền.

Còn đứng trên khía cạnh khác nhau, có thể phân biệt resort và khách sạn dựa trên một vài tiêu chí cơ bản:

<i>(1) Về mặt vị trí: Khách sạn thường được đặt ở bất cứ nơi nào phát sinh nhu cầu </i>

lưu trú của khách, luôn hướng tới sự thuận tiện trong việc nghỉ ngơi của khách. Do vậy khách sạn được xây dựng ở khu trung tâm, khu thương mại hay nằm gần sân bay... Còn resort bắt buộc phải nằm ở xa khu dân cư và gần những nơi giàu tài nguyên thiên nhiên: bãi biển đẹp, khí hậu ơn hịa, cảnh quan thơ mộng... Hay nói cách khác, điều kiện cần và đủ để xây dựng resort là cảnh quan tự nhiên và bầu khơng khí trong lành.

<i>(2) Về mặt thiết kế: Khách sạn thường được xây cao tầng, các phòng ở của </i>

khách được bố trí sát nhau. Cịn resort là một quần thể thấp tầng, luôn luôn coi trọng tính riêng tư và độc lập của khách nên các phòng thường có khoảng cách nhất định, được ngăn cách bằng hàng cây, bụi cây để giảm tiếng ồn và tầm nhìn sang nhau.

<i>(3) Về mục đích lưu trú của khách: Khách ở khách sạn thường đế tham dự hội </i>

nghị hoặc đi du lịch. Do vậy thời gian họ ở tại khách sạn thường ít. Ngồi 8 giờ để ngủ, họ chỉ dành một số thời gian để ăn uống, vệ sinh cá nhân... trong khách sạn. số giờ còn lại họ ra ngoài đi chơi, mua sắm... Nhưng khách lưu trú tại resort cần một

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khoảng thời gian nghỉ dưỡng thực sự ở một thành phố hoặc một quốc gia nào đó. Vì thế đã đặt chân đến resort, khách sẽ dành toàn bộ thời gian trong ngày ở đây mà khơng tìm thú vui bên ngoài nữa.

<i>(4) Về khả năng cung ứng dịch vụ: Khách sạn chủ yếu cung cấp những dịch vụ </i>

thiết yếu cho nhu cầu ở tạm thời của khách như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ giặt là... Trong khi đó dịch vụ trong resort mang tính tống hợp, liên hoàn và đáp ứng mọi nhu cầu của khách. Vì lí do này nên một resort có thể cung cấp mọi thứ mà một khách sạn có thể cung cấp. Nhưng ngược lại, một khách sạn không thể cung cấp mọi thứ mà một resort có thể, chẳng hạn như: cảnh quan từ phòng ngủ, các dịch vụ giải trí, các phương tiện thư giãn...

<i><b>1.1.3.2. Những lợi thế và hạn chế của loại hình resort </b></i>

<i><b>• Lợi thế: So với các loại hình lưu trú khác, resort nổi bật lên với những lợi thế như sau: </b></i>

(1) Resort mang lại những giá trị và dịch vụ hồn hảo cho du khách. Hệ thống phịng ốc bên trong của resort được trang bị nội thất hiện đại, sang trọng. Do vậy khách sẽ cảm thấy thoải mái tối đa với kì nghỉ của mình.

(2) Sản phẩm của resort trọn gói, đa dạng, đồng bộ thỏa mãn mọi nhu cầu của du khách. Khách hàng chỉ cần tận hưởng cuộc sống và tiêu dùng dịch vụ ngay tại resort mà không cần phải ra ngồi.

(3) Khách vừa có điều kiện thỏa mãn nhu cầu nghỉ dưỡng riêng tư, vừa có thể tham gia các sinh hoạt tập thể. Do vậy, những năm gần đây, resort đóng một vai trị mới. Đó là tạo cơ hội cho các khách gặp nhau tình cờ lại kết thân với nhau, nối mạng xã hội.

(4) Hầu hết resort có vị trí đắc địa, tài nguyên du lịch có ngay trong resort, phong cảnh đẹp và khí hậu trong lành.

(5) Hệ thống dịch vụ liên hịan, tổng hợp, khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu nghỉ dưỡng mà còn phát triển các dịch vụ khách hàng khác... Vì thế resort có khả năng thu hút nhiều đối tượng khách và kéo dài thời gian lưu trú cùa họ.

<i><b>• Hạn chế: Bên cạnh những lợi thế, trong quá trình phát triển resort cũng bộc </b></i>

<b>lộ nhiều hạn chế sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

(1) Mức giá dịch vụ của resort rất cao, thường cao hơn giá phòng khách sạn cùng tiêu chuẩn từ 40$ đến 300$/phòng, tùy loại phòng và hạng resort. Do vậy resort chỉ tập trung vào thị trường khách có thu nhập và khả năng thanh toán cao.

(2) Việc xây dựng resort đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn, phải có tài ngun du lịch và vị trí xây dựng phù hợp.

(3) Resort cần nhiều nhân lực hơn khách sạn có cùng quy mơ do diện tích rộng, bố trí dịch vụ dàn trải. Do đó chi phí về lao động cũng như chi phí vận hành trong resort thường rất cao.

(4) Resort là một không gian mở nên thách thức lớn về an ninh và an tồn. Khơng những phải kiểm tra, ngăn chặn các tác nhân gây hại thấy được (trộm cắp, phá hoại...) mà resort còn phải ngăn chặn các tác nhân khó thấy (muỗi, cơn trùng, nấm độc, rắn). Vì thế, resort phải tốn nhiều chi phí cho việc bảo vệ an ninh và mơi trường cảnh quan.

<i><b>1.1.4. Đặc điểm của kinh doanh resort </b></i>

Kinh doanh resort là một lĩnh vực kinh doanh mang tính đặc thù riêng biệt của hoạt động du lịch. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh resort đòi hỏi những điều kiện nhất định và chịu sự chi phối của nhiều nhân tố tại điểm du lịch. Để đưa ra được các chính sách quản lý phù hợp, các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ resort phải hiểu rõ các đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh này. Xét về mặt lý thuyết, kinh doanh resort có một số đặc điểm sau: (Nguyễn Thạnh Vượng, 2023)

<i><b>• Kinh doanh resort phụ thuộc vào nguyên du lịch tại các điểm du lịch: </b></i>

Mỗi loại tài nguyên du lịch tạo ra sức hấp dẫn thu hút đối với đối tượng khách du lịch nghỉ dưỡng khác nhau, có tác động rất mạnh đến quyết định đầu tư kinh doanh với các khu nghỉ dưỡng tại các điểm du lịch (ví dụ du lịch biển Nha Trang; du lịch miền núi Đà Lạt). Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch ở mỗi nơi quyết định đến quy

<i><b>mô, sự lựa chọn thứ hạng và chất lượng dịch vụ của resort ở nơi đó. </b></i>

<i><b>• Kinh doanh resort địi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn: Các thiết bị được </b></i>

đầu tư và lắp đặt trong resort phải thức sự sang trọng, đẳng cấp, hoàn hảo đã làm chi phí đầu tư ban đầu của các resort rất lớn. Ngồi ra, resort cịn phải chi trả các khoản chi phí khác như hệ thống đường xá dẫn đến và đường xá đi lại trong khn viên

<i><b>resort, hệ thống cấp thóat nước, hệ thống xử lí chất thải, … </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>• Kinh doanh resort địi hỏi dung lượng lao động trực tiếp cao: Kinh doanh </b></i>

resort là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, vì vậy sản phẩm dịch vụ của các khu resort chủ yếu do những nhân viên phục vụ trực tiếp tạo ra. Nhân viên trong resort phải được bố trí theo hướng chun mơn hóa cao. Phải chi trả chi phí cho việc đào tạo kĩ năng nghề

<i><b>nghiệp và ngoại ngữ sau khi tuyển dụng nhân viên. </b></i>

<i><b>• Kinh doanh resort chịu sự tác động của một số quy luật: Kinh doanh </b></i>

resort chịu chi phối, ảnh hưởng của một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế, quy luật tâm lý … Resort hoạt động theo mùa có thể gây ra hiện tượng thất nghiệp hàng loạt theo chu kỳ, tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội của địa

+ Tạo ra việc làm: Việc xây dựng và vận hành resort tạo ra nhiều công việc địa phương, từ lao động thủ công đến các vị trí quản lý. Điều này giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho cộng đồng. Kinh doanh resort mang lại sự giàu có cho những vùng chậm phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng nhưng không phù hợp với phát triển công nông nghiệp.

+ Tăng cường hạ tầng: Để phục vụ du lịch, chính phủ thường đầu tư vào hạ tầng như đường bộ, cảng hàng không, và dịch vụ công cộng. Điều này không chỉ hỗ trợ du lịch mà cịn tạo ra lợi ích cho cả cộng đồng địa phương.

+ Tăng thuế và lợi nhuận: Doanh nghiệp resort thường phải trả thuế và các khoản phí khác cho chính phủ địa phương và quốc gia. Lợi nhuận từ hoạt động resort cũng đóng góp vào GDP. Ngồi ra, kinh doanh resort tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của các ngành khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Kinh doanh resort là một trong những lĩnh vực kinh tế dẫn đầu trong việc thu hút vốn đầu tư. Việc phát triển resort thường thu hút đầu tư từ nước ngoài, tạo ra dịng vốn ngoại trực tiếp (FDI), góp phần vào tăng trưởng kinh tế tổng thể.

- Kinh doanh resort tăng cường sự phát triển giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên thế giới về nhiều phương diện khác nhau.

<b>❖ Ý nghĩa môi trường </b>

- Các nhà quản lý resort phải lưu ý thức rõ tầm quan trọng của môi trường để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường qua chỉ tiêu.

- Mức độ tiết kiệm và khả năng quản lý tiêu thụ năng lượng điện hiệu quả; - Mức độ tiết kiệm phạt khả năng quản lý sử dụng nước;

- Mức độ xử lí chất thải.

<b>1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong Resort </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực </b></i>

Theo Wikipedia, nguồn nhân lực là những người tạo nên lực lượng lao động của một tổ chức, lĩnh vực kinh doanh hoặc nền kinh tế. " Vốn con người " đôi khi được sử dụng đồng nghĩa với "nguồn nhân lực", mặc dù vốn con người thường đề cập đến hiệu ứng hẹp hơn (nghĩa là kiến thức mà các cá nhân thể hiện và tăng trưởng kinh tế). Tương tự, các thuật ngữ khác đôi khi được sử dụng bao gồm nhân lực, tài năng, lao động, nhân sự hoặc đơn giản là con người.<small>2</small>

Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động) gồm thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một số tổ chức hoặc của doanh nghiệp nhất định.

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực </b></i>

Chất lượng nguồn nhân lực là sự kết hợp của các yếu tố như kỹ năng, năng lực, kinh nghiệm, đạo đức làm việc, cam kết và khả năng phát triển của nhân viên trong một tổ chức. Đây là một khái niệm toàn diện, bao gồm cả mặt chuyên môn và nhân phẩm, ảnh hưởng đến hiệu suất và thành công của tổ chức. Quản trị chất lượng nguồn nhân lực đòi hỏi các chiến lược như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá hiệu suất, quản lý và lãnh đạo để đảm bảo rằng nhân viên được phát triển và động viên để đạt được tiêu chuẩn cao nhất và phục vụ khách hàng tốt nhất.

Chất lượng nguồn nhân lực đề cập đến tập hợp các yếu tố và đặc điểm của các nhân viên trong một tổ chức hoặc ngành nghề mà góp phần vào hiệu suất và thành công của tổ chức đó. Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá dựa trên các đặc điểm

<i><b>vốn có của nguồn nhân lực, các đặc điểm đó bao gồm: (Nguyễn Thị Kiều Hoa, 2014) </b></i>

- Sản phẩm và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.

- Lao động trong ngành dịch vụ lưu trú nói chung và resort nói riêng có tính chun mơn hóa cao. Mức độ chuyên môn hóa của lao động cao đòi hỏi người lao động có trình độ kỹ năng, kỹ xảo cao. Mức độ chuyên môn hóa của người lao động thể hiện ở từng nghiệp vụ chuyên môn như bàn, bar, bếp...

- Thời gian làm việc của lao động trong resort mang tính chất thời điểm, thời vụ phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của khách hàng, Giờ làm việc của lao động thường gián đoạn và tương ứng với thời gian đến và đi của khách, có lao động phải làm việc kéo dài đến khi hết khách . Do vậy việc tổ chức lao động phải chia theo ca. Đặc điểm này làm cho người lao động trong nhà hàng vào mùa du lịch khơng có điều kiện tham gia các hoạt động xã hội và làm ảnh hưởng đến cuộc sống riêng tư của họ.

- Khó có khả năng tự động hóa do lao động trong ngành dịch vụ du lịch phải tn thủ theo quy trình tiêu chuẩn và khơng có sự đồng đều về thời gian, thời vụ.

- Cường độ lao động không đồng đầu mang tính thời điểm cao, đa dạng. Bên cạnh đó, họ cịn chịu đựng tâm lý và mơi trường phức tạp. Lao động trong dịch vụ du lịch đều có quan hệ trực tiếp với khách, họ phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều đối tượng khách với các đặc điểm khác nhau về dân tộc, sở thích, cơ cấu xã hội (giới tính, tuổi, vị trí xã hội), nhận thức phong tục tập quán và lối sống. Khi tiếp xúc với nhiều dạng khách khác nhau, khách khó tính cũng có, khách dễ tính cũng có hơn nữa không

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

phải lúc nào người lao động cũng ở trong trạng thái thoải mái. Do vậy để phục vụ đạt chất lượng cao người lao động phải có sức chịu đựng về tâm lý để ln làm vừa lịng khách. Bên cạnh đó, đòi hỏi người lao động trực tiếp: phải rèn luyện phẩm chất tâm lý xã hội cần thiết và có lịng u nghề để điều chỉnh tình cảm của mình trong quá trình phục vụ khách.

<b>❖ Nội dung của phát triển nguồn nhân lực trong Resort (Nguyễn Thị </b>

<b>Kiều Hoa, 2014) </b>

<i>(1) Nâng cao trình độ kiến thức chun mơn của nguồn nhân lực </i>

Trình độ kiến thức chun mơn, nghiệp vụ phản ánh trình độ hiểu biết chuyên sâu về một kiến thức nào đó của người lao động thơng qua đào tạo mà có. Kiến thức về chun môn nghiệp vụ cùng với kỹ năng và nhận thức của người lao động tạo nên năng lực làm việc và vì vậy quyết định chất lượng nguồn nhân lực.

Nâng cao trình độ kiến thức chun mơn, nghiệp vụ của người lao động là nâng cao trình độ về một loại kiến thức chuyên sâu của một lĩnh vực nào đó.

Tiêu chí để đánh giá trình độ chun mơn nghiệp vụ của nguồn nhân lực:

− Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đánh giá qua khối lượng và trình độ kiến thức chun mơn, nghiệp vụ được gia tăng qua các năm của từng cá nhân cũng như của từng doanh nghiệp.

− Tốc độ tăng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ qua các năm của từng loại lao động cũng như của tổng số,

− Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của nguồn nhân lực chỉ có được thơng qua đào tạo và bồi dưỡng, vì vậy muốn nâng cao trình độ kiến thức của nguồn nhân lực, các doanh nghiệp cần tập trung vào công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Và ngược lại, đào tạo phải đáp ứng cho được các yêu cầu này. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải phân bổ nguồn nhân lực hợp lý, làm việc đúng chuyên ngành, tạo điều kiện cho nhân viên sử dụng và phát huy kiến thức của bản thân.... để họ có khả năng phát huy, cải thiện, nâng cao kiến thức của chính bản thân mình.

<i>(2) Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của nguồn nhân lực </i>

Kỹ năng của người lao động chính là sự thành thạo, tinh thơng về các thao tác, động tác, nghiệp vụ trong quá trình thực hiện một cơng việc cụ thể nào đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Những kỹ năng sẽ giúp cho người lao động đó hồn thành tốt cơng việc của mình quy định tính hiệu quả của cơng việc.

• Để đánh giá trình độ kỹ năng của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần phải: − Phân tích, xác định được các kỹ năng cần có của từng vị trí cơng việc cũng như của từng tổ chức, doanh nghiệp;

− Mức độ đáp ứng các kỹ năng của nguồn nhân lực;

− Mức độ gia tăng của các kỹ năng cần thiết của nguồn nhân lực qua các năm của từng loại cũng như của tổng số;

• Để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của nguồn nhân lực, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp sau:

− Cử hoặc khuyến khích người lao động đi học, tham gia các cuộc hội thảo của các hiệp hội kinh doanh, các nhà kinh doanh;

− Tổ chức các lớp học ngắn hạn đào tạo kỹ năng do những chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngồi nước đảm nhiệm;

− Tạo điều kiện và môi trường cho người lao động ứng dụng kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn..

<i>(3) Nâng cao trình độ nhận thức của người lao động </i>

Nâng cao nhận thức là quá trình làm tăng mức độ sự hiểu biết về công việc đang đảm nhiệm, vị trí cơng việc đó trong đơn vị, trách nhiệm của bản thân khi giải quyết công việc cũng như thái độ, tác phong lao động, tinh thần trách nhiệm, tính thích ứng... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động.

Tiêu chí phản ánh nhận thức của người lao động: đó là hành vi và thái độ của người lao động.

Cần phải nâng cao trình độ nhận thức cho người lao động, bởi trình độ nhận thức của người lao động được coi là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển nguồn nhân lực, với trình độ nhận thức của mỗi người lao động trong doanh nghiệp khác nhau, hiệu quả mang lại từ doanh nghiệp của mỗi người sẽ khác nhau.

Để nâng cao trình độ nhận thức cần nâng cao tồn diện cả trình độ kiến thức, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác cho người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>(4) Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động </i>

Động lực thúc đẩy người lao động là cái thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc và cống hiến.

Nâng cao động lực thúc đẩy được hiểu là tổng thể các chính sách, biện pháp, cơng cụ tác động lên người lao động làm cho họ phần khởi, hăng say, tự nguyện trong công việc đề thực hiện mục tiêu của tố chức.

Để nâng cao động lực cho người lao động, các doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp sau :

<i>• Công tác tiền lương </i>

Tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hồn thành cơng việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Tiền lương tạo động lực thúc đầy cho người lao đồn khi và chỉ khi: Doanh nghiệp xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, mức lương cạnh tranh cơ cấu tiên lương phủ hợp, hình thức trả lương rõ ràng minh bạch.

<i>• Cải thiện điều kiện làm việc </i>

Điều kiện làm việc là tập hợp các yếu tố của môi trường lao động có tác động lên trạng thái chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao động của họ trong hiện tại cũng như về lâu dài.

Để tạo động lực thúc đấy người lao động bằng cải thiện điều kiện làm việc, cần phải làm thay đổi tính chất cơng việc cũng như cải thiện tình trạng vệ sinh mơi trường và thực hiện tốt các chính sách an tồn lao động.

<i><b>1.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực trong Resort </b></i>

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự thành công của bất kỳ resort nào. Đặc biệt trong một ngành công nghiệp như du lịch và dịch vụ, nơi mà trải nghiệm khách hàng được đặt lên hàng đầu, chất lượng nguồn nhân lực có thể ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng và uy tín của resort. Điều này đặt ra câu hỏi về cách thức quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong resort, đảm bảo rằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhân viên khơng chỉ có kỹ năng chun mơn mà còn có thái độ tích cực và cam kết đối với việc cung cấp dịch vụ chất lượng. Chất lượng nguồn nhân lực trong một resort không chỉ phụ thuộc vào những nhân viên cá nhân mà còn liên quan chặt chẽ đến cơ cấu của các bộ phận trong tổ chức. Mỗi bộ phận trong resort đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ và trải nghiệm du lịch tốt nhất cho khách hàng. Để đảm bảo sự hiệu quả và chất lượng cao nhất, cơ cấu của từng bộ phận phải được tinh chỉnh và phát triển một cách hợp lý.

Cơ cấu nguồn nhân lực là một khái niệm kinh tế, phản ánh thành phần, tỷ lệ các bộ phận hợp thành và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận của nguồn nhân lực trong tổng thể.

Cơ cấu nguồn nhân lực được xác định theo yêu cầu của các nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức. nói cách khách phải xuất phát từ mục tiêu của tổ chức, từ yêu cầu của cơng việc phải hồn thành, từ u cầu nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn lực và quy trình cơng nghệ mà chuẩn bị cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp

Theo phương pháp quản lý nguồn nhân lực mới, lấy con người làm trung tâm thì để đánh giá nguồn nhân lực các nhà quản lý dựa trên các chỉ số như: (Theo IRDM – Viện nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực Việt)

<i><b>(1) Chỉ số mục tiêu: Mục tiêu, mức độ đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như </b></i>

của các cá nhân thành viên của tổ chức và các biện pháp, cách thức đã thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Chỉ số này được các nhà khoa học gọi là chỉ số mục tiêu (index of objective point). Theo chỉ số này các tổ chức phải đặt ra mục tiêu phát triển và mỗi cá nhân trong tổ chức cũng đặt ra mục tiêu phát triển và thực hiện để trên cơ sở đó thực hiện việc đánh giá.

Ở cấp độ tổ chức, giới điều hành chịu trách nhiệm thiết kế chiến lược tổng quát, thiết lập hệ thống phát triển nguồn nhân lực để quản trị và đạt được các mục tiêu đã xác định. Tiếp theo, giới quản trị và nhân viên sẽ hoạch định một số cấp độ và lộ trình trong quá trình phát triển đó.

Nhu cầu phát triển của tổ chức có thể được xác định từ việc hoạch định nguồn nhân lực. Thông qua dự báo nhu cầu và nguồn cung nhân lực cho tổ chức trong tương lai, hoạt động này giúp xác định các năng lực cần thiết của tổ chức và cá nhân. Nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

viên cùng với nhà quản trị, với kinh nghiệm và năng lực thích hợp, sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh và giúp tổ chức thích ứng với mơi trường cạnh tranh luôn thay đổi.

<i><b>(2) Chỉ số công việc: Chỉ số công việc (index of job). Chỉ số này được hình </b></i>

thành trên cơ sở sự phân tích cơng việc (job analysis) theo đó có bảng mơ tả cơng việc với các chỉ số căn bản như nhiệm vụ (task), chức trách (responsibility), yêu cầu của công việc (demand of job). Khi đánh giá nguồn nhân lực, nhà quản lý sẽ sử dụng các chỉ số để đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của nhân viên từ đó đưa ra kết luận.

Đánh giá hiệu quả cơng việc là hoạt động thúc đẩy nhân viên nỗ lực trong công việc. Đồng thời cũng là cơ sở để nhà quản lý đưa ra các chế độ phù hợp với nhân viên. Các hoạt động đánh giá hiệu quả công việc giúp nhà quản lý nắm được mức độ hồn thành nhiệm vụ của nhân viên. Họ cũng có thể xác định xem đâu là người cần được cải thiện, đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mỗi cá nhân để có phương án khắc phục.

Chỉ số cơng việc (index of job) được hình thành trên cơ sở phân tích cơng việc

<i><b>(3) Chỉ số bổ sung: Chỉ số bổ sung (additional index). Các chỉ số này bao gồm </b></i>

tinh thần trách nhiệm, tính chấp hành kỷ luật, phong cách hành động...… nói chung so với các chỉ số mục tiêu và cơng việc thì các chỉ số này tình xác định hạn chế hơn do vậy chúng được xếp vào hệ các chỉ số bổ sung.

Tinh thần trách nhiệm trong công việc là một trong những nguyên tắc làm việc cơ bản phải có nếu muốn thành cơng trong sự nghiệp. Vì tinh thần trách nhiệm là thái độ làm việc đúng đắn giúp mọi người đạt được các lợi ích khơng chỉ riêng mỗi cá nhân mà còn giúp xây dựng đội ngũ làm việc tích cực và hiệu quả

Để xây dựng cơ cấu của nguồn nhân lực hợp lý, trước hết cần phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá lại chất lượng nguồn nhân lực hiện có tại các bộ phận để xác định cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vậy đã hợp lý, hiệu quả, phù hợp hay chưa.

<i><b>❖ Mơ hình tổ chức bộ máy của Resort (Nguyễn Thạnh Vượng, 2023) </b></i>

Cơ cấu tổ chức bộ máy resort thường chia thành hai khối:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu mơ hình tổ chức bộ máy của Resort </b></i>

<i>(Nguồn: Nguyễn Thạnh Vượng, 2023) </i>

(1) Khối kinh doanh bao gồm: Lễ tân, Lưu trú, Tiếp thị, Ẩm thực, Dịch vụ bổ sung, Spa – Massage;

(2) Khối yểm trợ bao gồm: Cảnh quan, Bảo trì, Bảo vệ, Tài chính kế tốn, Nhân sự và đào tạo;

Bên cạnh việc xây dựng một mơ hình tổ chức bộ máy Resort hợp lý, quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên cho mỗi bộ phận cần phải được thực hiện một cách cẩn thận. Việc chọn lọc nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận giúp đảm bảo rằng mỗi nhóm làm việc có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách chuyên nghiệp.

Tiếp theo, quá trình đào tạo và phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các chương trình đào tạo cần được tùy

Tổng Giám đốc

Khối kinh doanh

Lưu trúTiếp thị và

thương vụẨm thựcDịch vụ bổ

toánNhân sự và

đào tạoCảnh quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chỉnh để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng bộ phận, giúp nhân viên nắm vững kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả.

Ngoài ra, sự quản lý và lãnh đạo trong từng bộ phận cũng đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và khích lệ sự phát triển của nhân viên. Quản lý hiệu quả giúp định rõ vai trò và mục tiêu của từng bộ phận, đồng thời tạo điều kiện cho sự sáng tạo và sự đóng góp tích cực từ phía nhân viên.

<i><b>1.2.4. Quản trị chất lượng nguồn nhân lực trong kinh doanh Resort </b></i>

Quản trị nguồn nhân lực chính là việc duy trì, phát triển, điều phối và sử dụng một cách hợp lí, có hiệu quả nguồn tài nguyên nhân lực của một tổ chức để hoàn thành các mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra. Tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp chỉ có thể đạt được mục tiêu do họ đặt ra thông qua những nỗ lực của các nhân viên dưới quyền. Vì vậy, để thực hiện tốt các mục tiêu đòi hỏi mọi cấp quản trị đều phải làm tốt công tác quản trị tài nguyên nhân lực. Quản trị nhân sự luôn đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và liên kết chặt chẽ với các chiến lược hoạt động của công ty.

Quản trị nguồn nhân lực trong resort là một tiến trình bao gồm các chính sách và hoạt động về tuyển dụng, thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực một cách hợp lý, khoa học để tối ưu hóa mục tiêu kinh doanh khu nghỉ dưỡng và mục tiêu nghề nghiệp của các nhân viên. Ngoài ra, quản trị nhân sự trong resort còn là một phần của quản trị kinh doanh, nó có liên quan tới con người trong công việc và các mối quan hệ của họ trong resort, các nhà quản trị cần phải xác định, khai thác tiềm năng của từng thành viên trong từng bộ phận của resort. Từ đó lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong tương lai để từng cá nhân có thể đóng góp và cống hiến hết mình vào sự thành cơng của resort.

<b>1.3. Nội dung công tác đào tạo nhân lực tại resort </b>

Để công tác đào tạo nguồn nhân lực đạt hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng được nội dung đào tạo nguồn nhân lực mang tính hệ thống, khoa học, phù hợp với tình hình cụ thể của mình. Thơng thường nội dung cơ bản về đào tạo nguồn nhân

<b>lực thể hiện ở các bước sau đây: (Hoàng Mạnh Hoàng, 2015) </b>

<i><b>1.3.1. Xác định mục tiêu đào tạo nhân lực </b></i>

Xác định mục tiêu đào tạo là xác định cái đích đến tiêu chuẩn cần đạt, tức là phải xác định yêu cầu của sản phẩm khi quá trình đào tạo kết thúc. Đây là cơ sở để

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

định hướng các nỗ lực của đào tạo. Để xác định mục tiêu đào tạo trước hết phải xuất phát từ yêu cầu công việc, từ mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đồng thời phải căn cứ vào khả năng, trình độ hiện có của người lao động. Chỉ có như vậy thì

<i>việc xác định mục tiêu của doanh nghiệp mới cụ thể và rõ ràng. </i>

<i><b>1.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực </b></i>

Xây dựng kế hoạch đào tạo là xác định nhu cầu về số lượng và chất lượng, thời gian bao lâu, địa điểm tổ chức và đối tượng tham gia đào tạo. Việc lập kế hoạch đào tạo sẽ xác định được nhu cầu và đối tượng đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo, xác định được việc sử dụng, bố trí nhân viên sau khi đào tạo.

<i>• Xác định nhu cầu đào tạo </i>

Xác định nhu cầu đào tạo và xác đinh khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, đào tạo những kỹ năng nào, cho loại lao động nào và số lượng bao nhiêu người.

Để xác định nhu cầu đào tạo người ta nghiên cứu các kết quả của các phân tích liên quan đó là phân tích doanh nghiệp, phân tích cơng việc và phân tích nhân viên.

<i>• Xác định đối tượng đào tạo </i>

Là lựa chọn những người cụ thể để đào tạo. việc xác định đúng đối tượng đào tạo quyết định đến hiệu quả thành công của công tác đào tạo, và đối với tổ chức, xứng đáng với chi phí bỏ ra đào tạo để có một đội ngũ lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ với tinh thần trách nhiệm cao về nhiệm vụ của mình đối với doanh nghiệp

Đối tượng đào tạo sẽ tạo thành những đặc điểm của học viên, một yếu tố ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thiết kế chương trình đào tạo và thường được chia làm ba nhóm:

+ Đối với các nhà quản trị và lao động quản lý. + Đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ.

<i>+ Đối với lao động trực tiếp. </i>

<i><b>1.3.3. Triển khai thực hiện đào tạo </b></i>

Phương pháp đào tạo là cách thức truyền đạt kiến thức, kỹ năng đến người được đào tạo sao cho có thể đạt đến mục tiêu của doanh nghiệp một cách phù hợp và hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

quả nhất. Các phương pháp đào tạo được tiến hành không chỉ trong công việc mà cả ngồi cơng việc. Bao gồm 2 phương pháp đào tạo:

<i>• Đào tạo tại nơi làm việc: Là phương pháp đào tạo giúp học viên thực hiện </i>

ngay trong quá trình làm việc.

+ Kèm cặp hướng dẫn tại chỗ. + Luân chuyển công việc. + Đào tạo theo kiểu học nghề

• Đào tạo ngoài nơi làm việc: Là phương pháp đào tạo mà người học được tách khỏi công việc thực tế để tham gia vào các hoạt động học tập. Có những phương pháp sau đây:

+ Phương pháp tình huống.

+ Tổ chức ra các lớp cạnh doanh nghiệp.

+ Phương pháp cử đi học ở những trường chính qui.

+ Phương pháp đào tạo thông qua bài giảng, hội nghị, hội thảo

<i><b>1.3.4. Đánh giá chung và kết quả đào tạo nhân lực </b></i>

Đánh giá kết quả đào tạo là xác định chương trình đào tạo có được đáp ứng được mục tiêu đề ra hay khơng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các lần đào tạo tiếp theo. Hiệu quả của khóa đào tạo thường được đánh giá hai giai đoạn:

+ Giai đoạn nhận thức: Học viên tiếp thu, học hỏi những gì qua khóa đào tạo. + Giai đoạn vận dụng: Học viên áp dụng những kiến thức kỹ năng đã học vào trong thực tế để thực hiện công việc như thế nào.

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong Resort </b>

Theo Nguyễn Vân Điềm (2010), gồm có 2 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngồi, hay cũng có thể hiểu là mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.

<i><b>1.4.1. Các nhân tố bên trong </b></i>

<i><b>❖ Sứ mệnh, mục tiêu của Resort </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều có sứ mệnh và mục tiêu kinh doanh riêng. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn lực. Nếu như doanh nghiệp hay resort hướng đến những đẳng cấp về dịch vụ và mang đến sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng. Những nhân viên của resort sẽ nhận định rõ hơn về nhiệm vụ và trách nhiệm của họ là phải nghiêm túc trong công việc, linh hoạt và sáng tạo để đạt được sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, đảm bảo hồn thành tốt cơng việc của cấp trên giao phó. Bên cạnh đó, mục tiêu của resort cũng ảnh hưởng đến nguồn nhân lực đầu vào của resort, họ sẽ có những điều kiện nhất định khi tuyển dụng nhân sự. Cũng như là việc đầu tư vào việc nâng cao kĩ năng và kiến thức cho những nhân viên có tiềm năng cao bằng việc cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nâng cao và phát triển nghề nghệ trong tương lai.

❖ Chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Căn cứ vào chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lên kế hoạch về chất lượng nguồn nhân lực: bao gồm các kiến thức, kỹ năng cần thiết, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, so sánh và đưa ra số lao động cần thiết theo trình độ lành nghề, kỹ năng đã đạt yêu cầu của cơng việc đặt ra để từ đó có kế hoạch đào tạo nâng cao nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

❖ Văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến hạnh phúc của nhân viên, sự hài lịng trong cơng việc và hiệu quả cơng việc của họ. Chính vì thế, văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào việc giữ chân nhân viên và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp.

Các tổ chức có văn hóa doanh nghiệp mạnh có mức độ gắn kết nhân viên cao hơn rất nhiều so với các tổ chức có văn hóa doanh nghiệp yếu. Các doanh nghiệp chủ động quản lý văn hóa doanh nghiệp của họ có tỷ lệ giữ chân nhân viên cũng cao hơn rất nhiều.

Như vậy, tác động của văn hóa doanh nghiệp đối với việc giữ chân nhân viên là điều không thể phủ nhận. Nếu nhân viên làm việc cho một cơng ty có nền văn hóa lành mạnh phù hợp với niềm tin và thái độ của chính họ, họ sẽ làm việc chăm chỉ và gắn bó lâu dài hơn với cơng ty. Ngược lại, nếu văn hóa của công ty khiến họ cảm thấy không

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thoải mái, nhiều khả năng nhân viên sẽ rời đi, hoặc tệ hơn là ở lại nhưng hoạt động với hiệu quả kém. Đặc biệt hơn, là đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh Khu nghỉ mát nói riêng, đều này rất quan trọng, bởi nhân viên chính là người mang đến dịch vụ cho khách hàng, cũng chính họ là người sẽ quyết định giá trị của Khu nghỉ dưỡng trong mắt khách hàng có được đánh giá cao hay khơng.

❖ Chính sách thu hút nguồn nhân lực

Việc doanh nghiệp tập trung xây dựng những chính sách về nhân sự như xây dựng chế độ đãi ngộ tốt sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng mức độ cạnh tranh trong giai đoạn doanh nghiệp tìm kiếm nguồn nhân lực giỏi.

• <i>Chính sách lương: Một nhân sự tốt sẽ tìm kiếm mức lương “ổn định” </i>

nhưng một nhân sự giỏi sẽ tìm kiếm mức lương phù hợp với năng lực. Do vậy, Doanh nghiệp khi xây dựng chính sách lương cần tạo cho các ứng viên cảm giác số tiền họ nhận được xứng đáng hoặc thậm chí là nhiều hơn khi họ đóng góp cơng sức và đem lại hiệu quả cơng việc cho cơng ty. Ngồi ra, chính sách này cịn giúp nhân sự giỏi ln tìm cách phát huy tốt nhất năng lực để tăng hiệu suất và giúp giữ chân được họ lâu dài. •<i> Không thể thiếu các loại phụ cấp: Phụ cấp là yếu tố phụ nhưng cũng sẽ </i>

được nhiều ứng viên dựa vào để đánh giá sự chuyên nghiệp, khả năng quan tâm của công ty. Những phụ cấp cần được thực hiện chi trả như phí đi lại, gửi xe, thiết bị để phục vụ công việc, tiền ăn, phiếu mua hàng giảm giá, khuyến mãi các sản phẩm dịch vụ của công ty, …

•<i> Các chính sách phúc lợi: Ngồi các chính sách cơ bản như đóng bảo hiểm </i>

xã hội thì các chính sách như khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên và gia đình của họ, mua các gói bảo hiểm cần được Doanh nghiệp cần nhắc đưa vào chính sách thu hút nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.

•<i> Các chế độ thưởng: Thưởng nóng, thưởng q, thưởng năm, thưởng kết quả </i>

cơng việc… là yếu tố giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài cực kỳ hiệu quả. Điều này đồng nghĩa năng lực của họ được công nhận cả về vật chất lẫn tinh thần. Đây được xem là động lực làm việc hiệu quả nhất đối với nhân viên, giúp họ luôn cống hiến và tạo ra nhiều giá trị cho Doanh nghiệp.

❖ Khả năng tài chính của Khu nghỉ dưỡng

Khả năng tài chính của doanh nghiệp hay khu nghỉ dưỡng cũng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực của doanh nghiệp. Vì họ sẽ lựa chọn những chương trình đào tạo

</div>

×