Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 192 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ThS. Nguyễn Thị Tiến ThS. Nguyễn Thị Ngọc Bích </b>

<b>Bài giảng </b>

<b>LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH MƠI TRƯỜNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP, 2014 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI NĨI ĐẦU </b>

Mơi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải. Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của tồn nhân loại. Cùng xu thế chung của thế giới, là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong xóa đói, giảm nghèo, song lại phải đương đầu với những thách thức lớn lao về môi trường. Những thách thức này đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải sớm tìm ra các giải pháp giải quyết có hiệu quả các vấn đề môi trường ở Việt Nam.

Bằng những nỗ lực của mình, Việt Nam đang dần hình thành một hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường với sự ra đời của hàng loạt văn bản pháp luật quy định nhiều biện pháp bảo vệ môi trường như: biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp dân sự và bước đầu sử dụng một số công cụ kinh tế.

Trong thời gian qua, pháp luật về bảo vệ môi trường ở nước ta từng bước được xây dựng và hồn thiện góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp tới lĩnh vực môi trường. Thực tiễn đã cho thấy vị trí, vai trị của pháp luật đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường là công cụ đảm bảo thực hiện cho các biện pháp bảo vệ môi trường khác.

Môn học Luật và chính sách mơi trường là môn học thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp của chuyên ngành Khoa học môi trường. Nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về những quy định của pháp luật Việt nam và quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài nguyên. Sau khi học xong môn học sinh viên phải nắm vững những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt nam. Nắm được nội dung của các công ước quốc tế về tài ngun và mơi trường.Tìm hiểu được những chính sách về bảo vệ môi trường của Việt Nam và quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu này, chúng tôi biên soạn cuốn bài giảng Luật và chính sách mơi trường nhằm cung cấp học liệu cho sinh viên trong việc học và tìm hiểu mơn học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b> BTTN Bảo tồn thiên nhiên </b>

CKBVMT Cam kết bảo vệ môi trường ĐTM Đánh gía tác động môi trường ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược HĐND Hội đồng nhân dân

IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế MT Môi trường

PTBV Phát triển bền vững ONMT Ơ nhiễm mơi trường

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCCS Tiêu chuẩn cơ sở TCQT Tiêu chuẩn quốc tế TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân

UNEP Chương trình Mơi trường LHQ

WCED Ủy ban Brundtland

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương 1 </b>

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ LUẬT MÔI TRƯỜNG </b>

<b>1.1. Những vấn đề chung về môi trường </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm môi trường </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm chung về môi trường </i>

Môi trường của một vật thể hay sự kiện, theo nghĩa chung nhất là tổng hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, tác động trực tiếp hay gián tiếp tới sự tồn tại và phát triển của vật thể hay sự kiện đó. Bất cứ một vật thể hay một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một mơi trường nhất định và nó ln ln chịu tác động của các yếu tố mơi trường đó.

Môi trường sống của con người: là tổng hợp các điều kiện bao quanh có ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống. Đối với con người thì mơi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa của UNESCO

<i>(1981) thì “ Mơi trường sống của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, như những cái hữu hình (như các thành phố, các hồ chứa...) và những cái vô hình (như tập quán, nghệ thuật...), trong đó con người sống và bằng lao động của mình họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình”. Như vậy, </i>

mơi trường sống của con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát

<i>triển cho một thực thể sinh vật là con người, mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”. Đối tượng nghiên cứu của </i>

chúng ta hiện nay chính là mơi trường sống của con người.

<i>các điều kiện xung quanh có tác động đến sự phát sinh, phát triển, tiêu vong của con người cũng như của sinh vật nói chung”. </i>

<i> Định nghĩa của chương trình hành động Châu Âu về môi trường: “Môi trường là sự kết hợp hồn cảnh, điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát triển của một thực thể hữu cơ”. </i>

<i>tự nhiên và vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới sản xuất, đời sống, sự tồn tại của con người và sinh vật nói chung”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Theo quy định này, môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, khơng khí, động, thực vật, đất, nước... Mơi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.

Có rất nhiều ngành khoa học nghiên cứu về môi trường dưới các góc độ, khía cạnh khác nhau. Vì vậy, có thể xem xét mơi trường dưới các góc độ sau:

Mơi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể... Mơi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

Môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...

Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...

Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: mơi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.

<i>1.1.1.2. Các thành phần của môi trường </i>

Với khái niệm như trên thì mơi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp nhất. Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thành phần của môi trường trong tự nhiên không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà ln có sự chuyển hóa hướng tới trạng thái cân bằng để bảo đảm sự sống trên trái đất phát triển ổn định.

Về phương diện vật lý thì mơi trường tự nhiên trên trái đất gồm ba quyển là khí quyển, thủy quyển, thạch quyển. Cả ba quyển này đều cấu thành bởi các thành phần vô sinh (không sống) và chứa đựng năng lượng dưới các dạng khác nhau: thế năng, quang năng, hoá năng, điện năng…

Xem xét về phương diện sinh học thì môi trường của trái đất còn thêm một thành phần nữa là sinh quyển. Đó là thành phần hữu sinh (có sống), là thế giới sinh vật nằm trong khí quyển, thạch quyển, thủy quyển và chúng cũng luôn tác động lên bất kỳ một sự vật hay sự kiện nào sống trong mơi trường.

Khí quyển: Khí quyển là lớp vỏ khí bao quanh trái đất được cấu tạo bởi nhiều hợp chất khác nhau. Đây là môi trường để truyền bức xạ mặt trời vào trái đất như bức xạ hồng ngoại, tử ngoại, tia rơn ghen và tia gamma. Thành phần chủ yếu của khí quyển ở gần bề mặt trái đất: ni tơ (chiếm khoảng 78%), ôxy (khoảng 20,9%), cacbonic (khoảng 0,03%), hơi nước và một số khí khác như heli, acgon, bụi.

Thủy quyển: Bao gồm tất cả các dạng nước có trên trái đất như nước mặt trong các đại dương, biển, các sông, hồ trên mặt đất, băng tuyết trên mặt đất và ở hai cực của trái đất và cả nước ngầm trong các lớp tầng đất dưới sâu. Thủy quyển có khối lượng ước tính vào khoảng 0,03% tổng khối lượng trái đất.

Thạch quyển: Là lớp vỏ rắn ngoài của trái đất có chiều sâu từ 0 đến 100 km. Thành phần của thạch quyển trên mặt là các lớp đất - sản phẩm phong hoá của các lớp đá trên bề mặt qua hàng ngàn năm - và các lớp khoáng vật dưới sâu. Trong thạch quyển, đất là thành phần quan trọng nhất, bao gồm các chất khống, chất hữu cơ, khơng khí và nước và cả các vi sinh vật.

Sinh quyển: Là phần của trái đất trong đó có sự sống tồn tại, bao gồm một phần của thạch quyển có độ sâu khoảng 3m kể từ mặt đất, thủy quyển và phần khí quyển tới độ cao 10m trên giới hạn của thực vật.

trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.

<i>1.1.1.3. Các chức năng của môi trường </i>

Môi trường là không gian sống của con người và có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể sau:

<small> </small>

<small> Khoản 2, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2005. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>* Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật: Để </i>

sinh sống, con người cần có một phạm vi không gian nhất định biểu thị bằng độ lớn của vùng sinh sống và một chất lượng môi trường nhất định. Trong mỗi vùng nhất định, độ lớn không gian sống của con người biểu thị qua giá trị bình qn diện tích đất tính theo một đầu người trong vùng, hay biểu thị gián tiếp

Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: Nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, kho tàng, bến cảng,... Trung bình mỗi

uống, một lượng lương thực, thực phẩm tương ứng với 2000 - 2400 Calo. Như vậy, chức năng này địi hỏi mơi trường phải có một phạm vi khơng gian thích hợp cho mỗi con người. Khơng gian sống của xã hội loài người là Trái đất.

<i>* Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người: Con người để tồn tại và phát triển phải sử dụng </i>

các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh học, các nguồn năng lượng, tất cả đều lấy từ môi trường. Tất cả các nền sản xuất của con người, từ săn bắt, hái lượm, nông nghiệp, đến công nghiệp đều phải sử dụng các nguồn nguyên liệu như đất, nước, khơng khí, khống sản và các dạng năng lượng củi, gỗ, than đá, dầu, khí, nắng, gió, nước…bắt nguồn từ năng lượng mặt trời.

<i>* Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Trong quá trình sản xuất và </i>

<b><small>MÔI TRƯỜNG </small></b>

Nơi cung cấp các nguồn tài nguyên Không gian sống của

con người và các loài sinh vật

Nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông

tin

Nơi chứa đựng những phế thải con người tạo ra trong

cuộc sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tiêu dùng của cải vật chất, con người luôn đào thải ra các chất thải vào tự nhiên và quay trở lại môi trường. Tại đây, các chất thải dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các q trình lý - hóa - sinh phức tạp.

<i>* Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Môi </i>

trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bởi vì, chính mơi trường trái đất là nơi:

Cung cấp nguồn cho việc ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hố của lồi người.

Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa,....

Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hố khác.

<i>1.1.1.4. Tác động của con người đến mơi trường </i>

Hiện tại, nhân loại đang phải đối mặt với bốn vấn đề lớn: bảo vệ hồ bình; bùng nổ dân số; ô nhiễm môi trường và sự nghèo đói. Trong đó vấn đề bùng nổ dân số được coi là nguyên nhân chung của ba hiểm họa trên, đặc biệt trở nên cấp bách, nhất là đối với những nước đang phát triển, đang thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá như ở nước ta. Sự gia tăng dân số đã gây sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu của con người. Gia tăng dân số cơ học tạo ra các nguồn rác thải lớn, đồng thời gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí, mơi trường

<i>nước, nhất là tại khu vực đô thị và các làng nghề. </i>

<i>* Tác động của sự gia tăng dân số thế giới đến môi trường </i>

Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh:

Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...

Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10

Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước cơng nghiệp hố và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.

Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đơ thị làm cho mơi trường khu vực đơ thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đơ thị ngày càng khó khăn.

<i>* Tác động của sự gia tăng dân số tại Việt Nam đến môi trường </i>

Dân số tăng kéo theo nạn phá rừng: Phá rừng là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ô nhiễm môi sinh, mất cân bằng sinh thái, dẫn đến sự biến đổi khí hậu thất thường, bão lụt, lũ quét, lở đất và phát sinh nhiều loại dịch bệnh.

Dân số tăng... rác thải gia tăng: Trong những năm qua, do yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế, nhiều khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp đã được hình thành. Những khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động, thu hút số lượng lớn lao động từ các nơi đến tạo nên sự gia tăng dân số cơ học tại các khu vực này.

Mặt khác, do yêu cầu mưu sinh, nhiều lao động nông thôn, di cư tự do ra các đô thị lớn là cho dân số tại các đô thị nước ta tập trung quá đông khiến môi trường sống ở khu vực đô thị trở nên ngột ngạt. Thiếu nước sạch sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn do lượng phương tiện giao thông nhiều... đặc biệt là rác thải sinh hoạt gia tăng gây sức ép lớn về môi trường.

<i><b>1.1.2. Môi trường và sự phát triển bền vững </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững </i>

<i> Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 với nội </i>

<i>phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". </i>

Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: <small> </small>

<small> Chiến lược Bảo tồn thế giới, IUCN. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11

<i>Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát </i>

triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực

<i>chính: kinh tế - xã hội - mơi trường. </i>

Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.

Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái.

<i>bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trường” </i>

Theo đó, phát triển bền vững là mối liên kết không thể tách rời giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Thực chất của phát triển bền vững là sự kết hợp giữa việc phát triển và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững phải thỏa mãn các mục tiêu sau:

Mục tiêu kinh tế: Tạo ra được sản xuất hàng hóa và dịch vụ với nguyên tắc chi phối là hiệu quả.

Mục tiêu mơi trường: Gìn giữ và bảo vệ tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên với nguyên tắc chi phối là bảo vệ đa dạng sinh học và tính thống nhất của sinh thái.

Mục tiêu xã hội: Gìn giữ và nâng cao chất lượng cuộc sống với ngun tắc chính là cơng bằng.

<small> </small>

<small> Khoản 4, Điều 3, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2005. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

12

<i>1.1.2.2. Yêu cầu của phát triển bền vững </i>

Môi trường ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, gây tổn thương cho con người đang sống ở hiện tại và các thế hệ tương lai, điều này buộc chúng ta phải xem xét lại thước đo của sự phát triển. Cần phải tính đến lợi ích của những cộng đồng không được hưởng lợi hoặc hưởng lợi quá ít từ sự tăng trưởng, đến lợi ích của thế hệ mai sau, đến chi phí cần phải sử dụng để đền bù thiệt hại về môi trường hoặc để cải thiện mơi trường. Việc tính tốn chi phí mơi trường gộp vào chi phí phát triển đã dẫn đến một khái niệm mới, đó là phát triển bền vững.

Tuy nhiên, quan điểm hiện nay cho rằng PTBV khơng chỉ là cách phát

<i>triển có tính đến chi phí mơi trường mà thực ra là một lối sống mới. Ngoài ra, "Chiến lược cho cuộc sống bền vững - Hãy cứu lấy Trái Đất của IUCN - UNEP - WWF, 1991” đã chỉ ra rằng sự bền vững trong cuộc sống của một </i>

dân tộc phụ thuộc vào việc hoà hợp với các dân tộc khác và với giới tự nhiên. Do đó, nhân loại khơng thể bịn rút được gì hơn ngồi khả năng thiên nhiên có thể cung cấp, và cần phải áp dụng một kiểu sống mới trong giới hạn thiên nhiên cho phép. Với một định nghĩa mạch lạc và ngắn gọn như trên, chiến lược PTBV có thể dễ dàng được chấp nhận, tuy nhiên, chỉ khi triển khai chiến lược này trong phát triển kinh tế xã hội mới thấy cực kỳ khó khăn. Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc, bao gồm:

1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng; 2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người; 3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất;

4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được; 5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất; 6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân;

7. Để cho các cộng đồng tự quản lý mơi trường của mình;

8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ;

9. Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13

<b>1.2. Khái niệm Luật môi trường </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm Luật quốc tế về môi trường </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm </i>

Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm Luật quốc tế về mơi trường. Có một số luật gia dùng thuật ngữ Luật quốc tế về bảo vệ môi trường để chỉ một ngành luật của công pháp quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia và hoạt động của các quốc gia trong lĩnh vực môi trường.

Theo khái niệm này, bảo vệ môi trường có thể được xác định là việc bảo vệ mơi trường khơng khí, nước, biển và đất khơng bị ô nhiễm. Nó cũng bao gồm cả việc bảo vệ tự nhiên khỏi bị sử dụng có tính chất huỷ diệt, bảo vệ các cơng trình văn hố khỏi bị phá hoại, bảo vệ các loài động thực vật khỏi bị tuyệt chủng. Tuy nhiên khái niệm này chỉ chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh bảo vệ, bảo tồn mơi trường hiện có mà chưa chú ý đúng mức đến khía cạnh hợp tác và phát triển để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của mỗi quốc gia và của cả cộng đồng quốc tế. Do đó, chỉ đặt vấn đề xây dựng khung pháp lý quốc tế để bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên sẽ có thể làm chậm thậm chí triệt tiêu phát triển. Vì vậy, khung pháp lý quốc tế về môi trường không chỉ nhằm bảo vệ môi trường và bảo tồn tự nhiên mà còn phải là cơ sở pháp lý cho các quốc gia hợp tác nhằm bảo đảm sự hài hồ giữa bảo vệ mơi trường và phát triển.

Có định nghĩa cho rằng, Luật quốc tế về bảo vệ môi trường là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm cơ bản và đặc thù của luật quốc tế điều chỉnh hoạt động của các quốc gia trong phịng ngừa, giảm bớt và xố bỏ, khắc phục những thiệt hại các loại, do các nguồn gây ra đối với môi trường tự nhiên của các nước và mơi trường ngồi phạm vi quyền tài phán quốc gia.

<i>Như vậy, có thể định nghĩa Luật quốc tế về môi trường như sau: Luật quốc tế về môi trường gồm tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp lý quốc tế, điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế nhằm ngăn chặn, khắc phục, loại trừ những tác động xấu xảy ra cho môi trường của mỗi quốc gia và những yếu tố mơi trường nằm ngồi phạm vi của quyền tài phán quốc gia. </i>

Theo khái niệm trên, có những nội dung cụ thể cần lưu ý như sau:

Nói đến Luật Quốc tế về mơi trường là nói đến một hệ thống các nguyên tắc mang tính pháp lý quốc tế về bảo vệ môi trường, những nguyên tắc này có thể được thể hiện trong các điều ước quốc tế về bảo vệ mơi trường cũng có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14

được thể hiện trong các tuyên bố quốc tế. Bên cạnh đó, luật quốc tế về môi trường là tổng hợp các quy phạm pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường, các nguyên tắc này thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật quốc tế, chủ yếu là các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường.

<i> 1.2.1.2. Đối tượng điều chỉnh và chủ thể của Luật quốc tế về môi trường </i>

Là một ngành luật độc lập của công pháp quốc tế, luật quốc tế về mơi trường có đối tượng điều chỉnh là các mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với các chủ thể khác về môi trường. Luật Quốc tế về môi trường được dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường trong đó chủ yếu là quan hệ giữa các quốc gia với nhau trong việc khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường của mỗi quốc gia và những yếu tố thuộc môi trường quốc tế.

Chủ thể của Luật quốc tế về môi trường gồm các quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập và các tổ chức quốc tế, trong đó quốc gia là chủ thể chủ yếu.

<i>1.2.1.3. Nguồn của Luật Quốc tế về môi trường </i>

Nguồn của Luật quốc tế về môi trường bao gồm:

<i>* Điều ước quốc tế: đây là nguồn quan trọng nhất của Luật quốc tế về môi </i>

trường. Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế thể hiện sự thoả thuận của các chủ thể pháp luật quốc tế (trước hết là các quốc gia) trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện nhằm quy định, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết trong quan hệ quốc tế, phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.

Lưu ý rằng: Điều ước quốc tế được Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết với danh nghĩa Nhà nước, Chính phủ hoặc cấp ngành. Do vậy, khi một điều ước quốc tế được phía Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì có nghĩa là Nhà nước, Chính phủ hoặc ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện điều ước quốc tế đó bằng cách nội luật hóa hoặc quy chiếu trực tiếp, có nghĩa là nó sẽ nằm trong hệ thống pháp luật quốc gia, khi đó, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ xã hội được nó điều chỉnh phải tuân theo. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định những vấn đề mà pháp luật trong nước chưa điều chỉnh thì nó có thể trở thành căn cứ pháp lý để ban hành những văn bản quy phạm pháp luật trong nước, đặc biệt là các văn bản của bộ, ngành. Trường hợp điều ước quốc tế và luật nội địa cùng quy định về một

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15

vấn đề thì về nguyên tắc, luật nội địa phải phù hợp với điều ước quốc tế bằng cách phải sửa đổi, bổ sung hoặc dẫn chiếu áp dụng điều ước quốc tế. Như vậy, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là căn cứ cho việc ban hành văn bản.

<i>* Tập quán quốc tế: Là quy tắc xử sự chung được hình thành trong thực </i>

tiễn quan hệ quốc tế và được các quốc gia thừa nhận là quy phạm pháp lý ràng buộc mình.

Theo đó thì một tập qn quốc tế được coi là quy phạm, là nguồn của luật quốc tế phải đáp ứng được các điều kiện sau đây :

<i>- Thứ nhất, phải là quy tắc xử sự chung, hình thành trong quan hệ giữa </i>

các quốc gia tuân thủ và áp dụng một cách tự nguyện.

Thông thường trong quan hệ quốc tế có rất nhiều tập quán được áp dụng với tính chất là quy tắc xử sự chung, nhất là trong lĩnh vực ngoại giao và hàng hải trên biển quốc tế. Ví dụ: Đại sứ đặc mệnh lần thứ hai trở lại thực hiện chức năng sẽ được bộ trưởng hoặc thứ trưởng bộ ngoại giao nước nhận đại diện đón tiếp. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế đây chỉ là quy tắc xử sự mà chưa phải là quy phạm pháp lý, nhưng lại được các quốc gia tuân thủ và áp dụng một cách tự nguyện.

<i>- Thứ hai, quy tắc xử sự được coi là tập quán quốc tế và phải lặp đi, lặp </i>

lại nhiều lần, trải qua quá trình dài lâu và được các quốc gia thoả thuận thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình. Kể từ đó tập qn quốc tế trở thành quy phạm pháp lý quốc tế.

Như vậy, quá trình hình thành quy phạm tập quán quốc tế gồm hai giai đoạn : Giai đoạn 1: Các quốc gia thoả thuận tuân thủ quy tắc xử sự chung trong quan hệ giữa họ với nhau.

Giai đoạn 2: Các quốc gia thoả thuận thừa nhận tập quán đó là quy phạm luật quốc tế. Tập quán quốc tế được hình thành trong quan hệ giữa các quốc gia với nhau, lúc đầu được thể hiện thành những quy tắc xử sự chung, do một hay một số quốc gia đưa ra, có thể thơng qua tuyên bố của các cơ quan nhà nước hoặc những người lãnh đạo cao nhất của quốc gia, sau đó được các quốc gia cùng áp dụng, cùng thừa nhận và trở thành tập quán pháp lý quốc tế. Quá trình hình thành tập quán pháp lý quốc tế là rất dài lâu và liên tục. Luật quốc tế không chỉ rõ thời gian thời gian cần thiết là bao lâu để hình thành một quy phạm tập quán, trong những thế kỷ trước người ta vẫn thường cho rằng thời gian đó là 50 - 100 năm hoặc nhiều hơn nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16

Ngoài ra, các phán quyết của Toà án quốc tế, trọng tài quốc tế, các văn bản pháp lý quốc tế như các nghị quyết, các quyết định của các tổ chức và hội nghị quốc tế cũng được coi là nguồn phụ trợ của Luật quốc tế về môi trường.

<i><b>1.2.2. Khái niệm Luật môi trường Việt Nam </b></i>

<i>1.2.2.1. Khái niệm </i>

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội.

Có rất nhiều quan điểm khi định nghĩa về luật môi trường, tuy vậy, các quan điểm đều đồng nhất cho rằng, luật môi trường là một ngành luật độc lập. Luật môi trường (với tư cách là một ngành luật độc lập) là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có hành vi khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc

<i>Như vậy, Luật môi trường là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình sử dụng hoặc tác động đến một hay vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả mơi trường sống của con người. </i>

<i>1.2.2.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Môi trường </i>

Đối tượng điều chỉnh của pháp luật môi trường là các quan hệ xã hội trong quá trình tác động giữa xã hội, con người và môi trường. Bao gồm các nhóm quan hệ sau:

Nhóm quan hệ hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước đối với môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh chủ yếu của Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan.

Nhóm quan hệ về phòng, chống, khắc phục suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, phịng chống sự cố mơi trường. kiểm sốt các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường và hệ thống các văn bản có liên quan.

<small> </small>

<small> Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2000, Tập Luật kinh tế, Luật môi trường, Luật tài chính, ngân hàng, trang 175. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trên cơ sở việc điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội chủ yếu kể trên, pháp luật bảo vệ môi trường được cấu thành bởi một số chế định căn bản sau:

Chế định quản lý nhà nước về môi trường;

Chế định đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường; Chế định về phịng, chống, khắc phục ơ nhiễm, suy thối, sự cố môi trường; Chế định bảo vệ các thành tố môi trường, các nguồn tài nguyên;

Chế định về quan hệ quốc tế trong việc bảo vệ môi trường.

<i>1.2.2.3. Các nguyên tắc chủ yếu của Luật môi trường </i>

<i>* Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành </i>

Theo Tuyên bố của Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường con người (Stockholm - năm 1972), con người được sống trong một môi trường trong lành là một trong những nguyên tắc trọng tâm của quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên

<i>tắc nêu rõ: "Con người có quyền cơ bản được tự do, bình đẳng và được hưởng đầy đủ các điều kiện sống, trong một mơi trường chất lượng cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm trong bảo vệ và cải thiện cho các thế hệ hôm nay và mai sau". </i>

Nguyên tắc 1 trong Tuyên bố của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Môi trường

<i>và phát triển (Rio de Janeiro - 1992) cũng khẳng định: "Con người là trung tâm của những mối quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hịa với thiên nhiên". </i>

Quyền con người được sống trong môi trường trong lành là nguyên tắc trụ cột, là quyền tự nhiên của con người, được cộng đồng quốc tế ghi nhận, liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Đó là quyền con người được sống trong một môi trường với chất lượng cho phép, cuộc sống được đảm bảo về mặt vệ sinh môi trường, được hài hòa với tự nhiên. Hay nói cách khác, là quyền được sống trong một vùng không bị ô nhiễm, không bị suy thoái môi trường.

Trong Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, nguyên tắc quyền con người được sống trong môi trường trong lành được thừa nhận và được mở rộng. Mặc dù chưa được ghi nhận thành một nguyên tắc riêng, song nó được thể hiện qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18

các nguyên tắc, như: nguyên tắc phát triển bền vững, nguyên tắc coi trọng phòng ngừa ơ nhiễm, suy thối mơi trường, nguyên tắc sử dụng các công cụ kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường, nguyên tắc xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường hay ngun tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền… và được cụ thể hóa vào các quy định của Luật. Có thể nói các nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là cơ sở của nhau, biểu hiện thông qua nhau, việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần vào đảm bảo cho nguyên tắc kia và ngược lại, cụ thể:

<i>Hệ quả pháp lý: </i>

Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nhằm bảo đảm cho người dân được sống trong một môi trường trong lành.

<i>Ví dụ: ban hành pháp luật về bảo vệ môi trường, những biện pháp làm </i>

trong sạch môi trường: dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè, kênh Ba Bị, ngăn chặn và xử lý doanh nghiệp vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

Tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của mình thơng qua những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

<i>* Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý và bảo vệ môi trường </i>

Sự thống nhất về không gian: Môi trường không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính.

Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành môi trường: Giữa các yếu tố cấu thành môi trường luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu tố này thay đổi dẫn đến sự thay đổi của yếu tố khác.

Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính. Điều này có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu các quốc gia cần phải có sự hợp tác để bảo vệ môi trường chung. Trong phạm vi quốc gia, việc khai thác, BVMT

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19

phải đặt dưới sự quản lý thống nhất theo hướng hình thành cơ chế mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương.

<i>* Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững </i>

Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững trong luật mơi trường có những địi hỏi sau đây:

Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành trong các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước ,của địa phương, vùng và của từng tổ chức;

Phải tạo ra bộ máy và cơ chế quản lí có hiệu quả để có thể tránh được tham nhũng và lãng phí các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

Phải hoàn thiện q trình quyết định chính sách và tăng cường tính cơng khai của các q trình đó đảm bảo để cho các quyết định ,chính sách ban hành nhằm vào sự phát triển bền vững;

Phải coi đánh giá tác động môi trường như là một bộ phận cấu thành của các dự án đầu tư.

<i>Yêu cầu của nguyên tắc: </i>

Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường .

Hoạt động trong sức chịu đựng của trái đất, cụ thể ở hai lĩnh vực khai thác tài nguyên và xả thải phải trong giới hạn, trong khả năng tự làm sạch của môi trường.

Trong lĩnh vực xả thải: phải xả thải trong khả năng tự làm sạch của trái đất (khả năng tự phân hủy các chất thải vào mơi trường).

<i>* Ngun tắc coi trọng tính phịng ngừa </i>

Môi trường khác với các hiện tượng xã hội khác ở chỗ khả năng khôi phục hiện trạng hoặc là không thể thực hiện được hoặc rất khó khăn, tốn kém, mất thời gian. Chính vì thế, ngăn ngừa những hành vi gây hại cho môi trường cần được chú trọng hơn so với việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài khác.

Nguyên tắc này hướng việc ban hành và áp dụng các quy định pháp luật vào sự ngăn chặn các hành vi có khả năng gây nguy hại cho môi trường. Các biện pháp ngăn chặn áp dụng trong bảo vệ môi trường rất đa dạng. Tuy nhiên bản chất chính của biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn là bằng việc kích thích lợi ích hoặc triệt tiêu các lợi ích, vốn là động lực của việc vi phạm pháp luật môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20

trường, nâng cao ý thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

<i> Cơ sở xác lập: </i>

Chi phí phịng ngừa bao giờ cũng nhỏ hơn chi phí khắc phục.

Có những tổn hại gây ra cho môi trường là không thể khắc phục được mà chỉ có thể phịng ngừa (tuyệt chủng).

Mục đích của nguyên tắc: Ngăn ngừa những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho môi trường.

Lưu ý: Những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã được chứng minh về khoa học và thực tiễn. Đây chính là cơ sở để phân biệt giữa nguyên tắc phòng ngừa và nguyên tắc thận trọng.

<i><b>Phân biệt nguyên tắc Phòng ngừa, nguyên tắc thận trọng </b></i>

<b>Nguyên tắc Phòng ngừa Nguyên tắc thận trọng </b>

- Phòng ngừa đối với những rủi ro mà con người đã lường trước được. - Những rủi ro đã được chứng minh về mặt khoa học và thực tiễn (những rủi ro chắc chắn xảy ra).

- Thận trọng đối với những rủi ro con người có thể lường trước được.

- Những rủi ro chưa được chứng minh về mặt khoa học và thực tiễn (những rủi ro không thể chắc chắn hoặc không chắc chắn xảy ra).

<i>Yêu cầu của nguyên tắc </i>

Lường trước những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho mơi trường.

<i>Ví dụ 1: Việc phải chọn lựa một trong hai dự án cơng trình thủy điện Sơn </i>

La: Sơn La cao, Sơn La thấp => Quốc hội chọn Sơn La thấp vì Sơn La cao thì có thể có nguy cơ gây vỡ đập => Thủy điện Hịa Bình vỡ theo => Hà Nội bị dìm trong bể nước (hiệu ứng domino).

<i>Ví dụ 2: Sơng Hồng khi nước dâng lên có thể lên đến 13m, cho gia cố </i>

sông Hồng để bảo vệ Hà Nội, nếu vỡ đê thì Hà Nội có thể chìm ít nhất là 10m => áp dụng phương án “phân lũ”, xả lũ vào một số tỉnh lân cận, giảm thiểu thiệt hại .

Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại trừ rủi ro.

<i>Ví dụ: Phương án sống chung với lũ ở các tỉnh ĐBSCL, xây nhà nổi trên </i>

sông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

21

<i>* Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền </i>

<i>“Người gây ô nhiễm phải trả tiền” là một trong những đặc thù của pháp </i>

luật môi trường. Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nét nhất biện pháp kinh tế trong bảo vệ mơi trường, dùng lợi ích kinh tế tác động vào chính hành vi của các chủ thể theo hướng có lợi cho mơi trường. Pháp luật môi trường của nhiều nước sử dụng nguyên tắc này như một trong những cách thức chính nhằm cụ thể hóa sự “trả giá” của những chủ thể gây ra ô nhiễm môi trường.

<i>Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” lần đầu tiên được ghi nhận </i>

trong văn kiện của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế. Nguyên tắc xuất phát từ quan điểm cho rằng môi trường là một loại hàng hóa đặc biệt (vì nó mang tính cộng đồng, ai cũng đều sử dụng).

Khi khai thác, sử dụng mơi trường thì phải trả tiền (tiền bỏ ra để mua quyền khai thác, sử dụng, quyền tác động đến môi trường). Nhà nước đứng ra để bán quyền tác động đó. Người được hưởng lợi từ việc trả giá này là toàn thể cộng đồng và nhà nước là người đại diện đứng ra thu tiền và sử dụng tiền để tiếp tục đảm bảo việc bảo vệ môi trường.

<i>nhiễm, suy thối mơi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật” . </i>

Chủ thể phải trả tiền là những chủ thể khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và những chủ thể gây ô nhiễm môi trường theo nghĩa rộng (gây ô nhiễm trong phạm vi khuôn khổ pháp luật cho phép). Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp gây ô nhiễm môi trường đều phải trả tiền. Những trường hợp không phải trả tiền phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia, thông thường là những chủ thể khai thác, sử dụng môi trường, tác động vào môi trường để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu mang tính chất tự nhiên thì khơng phải trả tiền. Ví dụ, Luật Tài nguyên nước quy định những trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình hoặc khai thác, sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh thì khơng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Như vậy, có thể hiểu họ cũng khơng phải trả tiền mặc dù có hành vi khai thác sử dụng tài nguyên. Hay như một doanh nghiệp có hành vi xả nước thải vào mơi trường, họ được xem là chủ thể gây ô nhiễm và phải trả tiền cho hành vi gây ô nhiễm dưới dạng phí bảo vệ mơi trường đối với <small> </small>

<small> Khoản 4 điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2005. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

22

nước thải, nhưng cùng hành vi xả thải của cá nhân, thậm chí hộ gia đình, nhưng quy mơ nhỏ thì cũng được xem là hành vi gây ô nhiễm nhưng các chủ thể này không phải trả tiền. Nguyên tắc này trước hết nhằm mục đích đảm bảo sự cơng bằng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ mơi trường vì mơi trường là của chung, nếu như môi trường xấu đi thì tất cả các thành viên trong phạm vi ảnh hưởng đều phải gánh chịu trong khi sự đóng góp vào việc làm xấu đi của môi trường là không giống nhau. Nguyên tắc này còn tác động vào lợi ích kinh tế của chủ thể thơng qua đó tác động đến hành vi xử sự của các chủ thể với môi trường theo hướng có lợi cho mơi trường.

Để thực hiện nguyên tắc thì phải đảm bảo những yêu cầu: số tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với tính chất và mức độ gây tác động xấu đến môi trường, tiền phảitrả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động đến lợi ích, đến hành vi của các chủ thể. Tiền ở đây phải mang tính ngang giá, nhưng khơng phải thu mang tính tượng trưng.

<i>- Các hình thức trả tiền theo nguyên tắc </i>

<i>Hình thức thứ 1, Thuế tài nguyên ( Luật Thuế tài nguyên): tiền phải trả </i>

cho việc khai thác TNTN như: nước, rừng, khoáng sản, thủy sản, …hoặc một công ty mua quyền độc quyền khai thác một loại thủy sản nào đó.

<i>Hình thức thứ 2, Thuế môi trường</i><sup>8</sup>: tiền phải trả cho hành vi gây tác động xấu đến mơi trường.

<i>Hình thức thứ 3, Phí bảo vệ mơi trường</i><sup>9</sup>

<i>Hình thức thứ 4 , Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom </i>

rác, dịch vụ quản lý chất thải nguy hại…)

<i>Hình thức thứ 5, Tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng ( tiền thuê </i>

kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ thống xử lý chất thải tập trung…)

<i>Hình thức thứ 6, Chi phí phục hồi mơi trường trong khai thác tài </i>

<small> Điều 113, Luật Bảo vệ môi trường 2005. </small>

<small>10 Điều 114, Luật Bảo vệ môi trường 2005.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Hành vi còn trong giới hạn cho phép của pháp luật.

<i>Ví dụ 1: Khai thác nước khoáng -> nộp thuế khai thác tài nguyên. Hoặc </i>

những hộ dân phải trả tiền thu gom rác cho công ty dịch vụ cơng ích. Những hành vi khai thác nước khoáng hay xả thải rác chắc chắn ít nhiều đều có ảnh hưởng xấu đến mơi trường.

<i>Ví dụ 2: Cơng ty mới vừa nhập khẩu về tới cảng Sài Gịn máy móc, thiết </i>

bị hay phế liệu không đúng quy định của pháp luật -> phạt vi phạm hành chính từ 15 đến 20 triệu đồng, mặc dù chưa gây tác động xấu gì đến mơi trường.

<b>1.3. Khái quát sự phát triển của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam </b>

<i><b>1.3.1. Giai đoạn trước năm 1986 </b></i>

Luật Môi trường chưa xuất hiện với tư cách là một ngành luật độc lập. Chính phủ đã ban hành một số văn bản có liên quan đến vấn đề môi trường như: Sắc lệnh 142/SL (21/12/1949) Quy định việc kiểm soát lập biên bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng; Nghị quyết 36/CP (11/3/1961) HĐCP về quản lý, bảo vệ tài nguyên dưới lòng đất; Chỉ thị 127/CP (24/5/1971) HĐCP về công tác điều tra cơ bản tài nguyên và điều kiện thiên nhiên; Chỉ thị số 07/TTg ngày 16/1/1964 về thu tiền bán khoán lâm sản và thu tiền nuôi rừng; Nghị quyết 183/CP (25/9/1966) về công tác trồng cây gây rừng.

<i>Theo quy định tại điều 36, Hiến Pháp 1980 thì:“ Các cơ quan nhà nước, các xí nghiệp, Hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và cơng dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ cải tạo môi trường sống”. </i>

Tuy nhiên:

Các quy định của pháp luật chỉ liên quan đến một số khía cạnh bảo vệ mơi trường xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước chứ chưa nhằm trực tiếp vào việc bảo vệ các yếu tố của môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

24

Các quy định về môi trường nằm rải rác trong các văn bản pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau, trong đó yếu tố mơi trường là yếu tố phát sinh.

Các quy phạm pháp luật về môi trường thời kỳ này được ban hành chủ yếu bằng văn bản dưới luật.

<i><b>1.3.2. Giai đoạn 1986 đến nay </b></i>

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành đã đưa việc bảo vệ môi trường thành điều khoản riêng biệt.

Luật Đất đai, Luật Dầu khí và các văn bản luật khác đều đưa việc bảo vệ môi trường thành nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân…

Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI xác định bảo vệ môi trường là một mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2000.

Hiến pháp 1992, 2013 đưa bảo vệ môi trường thành nghĩa vụ.

Các quy định pháp luật về mơi trường đã có nội dung cụ thể và trực tiếp hơn về vấn đề BVMT: Xác định cụ thể và chi tiết quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường.

Pháp luật về bảo vệ mơi trường mang tính tồn diện và hệ thống hơn.

<i><b>1.3.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay </b></i>

Các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nằm trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở nhiều tầm hiệu lực pháp luật khác nhau từ Hiến pháp đến các văn bản của các Bộ, ngành (chưa kể các văn bản của chính quyền địa phương).

<i>1.3.3.1. Các quy định của Hiến pháp </i>

Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật, Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã có những quy định mang tính ngun tắc về bảo vệ môi trường.

<i>Điều 29 Hiến pháp1992 đã quy định “ Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường.” </i>

Như vậy, nghĩa vụ “bảo vệ môi trường” - một loại nghĩa vụ pháp lý của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

25

Tại Hiến pháp 2013 quy định về bảo vệ môi trường được coi là một bộ phận không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, vấn đề bảo vệ mơi trường đã được quy định cụ thể, rõ ràng tại chương III - Kinh tế, xã

<i>quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là một quy định mới so </i>

với quy định tại Hiến pháp 1992, trong quy định này, việc phát triển kinh tế, văn hóa…đều phải gắn kết với việc bảo vệ mơi trường.

Ngoài ra, tại Hiến Pháp có quy định cụ thể về chế độ bảo vệ môi

của nhà nước, của các tổ chức trong xã hội và quyền, trách nhiệm của mọi công dân. Đối với các hoạt động bảo vệ mơi trường thì được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển, các hoạt động gây hại cho mơi trường thì bị xử lý

<i>theo quy định của pháp luật. </i>

Như vậy, Hiến pháp - đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề bảo vệ môi trường. Điều này cho phép hoạt động bảo vệ môi trường thực sự có hiệu quả, là một công cụ hữu hiệu giúp cho công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi quốc gia.

<i>1.3.3.2. Hệ thống Luật về bảo vệ môi trường </i>

Ở tầm Luật việc bảo vệ môi trường được quy định bởi Luật Bảo vệ môi trường (ban hành năm 1993 và được thay thế bởi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 , có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006) và các văn bản có liên quan. Hiện nay, có 33 Luật có nội dung liên quan tới cơng tác bảo vệ môi trường.

Trong hệ thống các Luật, Luật Bảo vệ mơi trường có thể coi là đạo luật trung tâm trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 gồm 136 điều được chia làm 15 chương quy định 14 nhóm vấn đề quan trọng sau đây:

- Phạm vi, đối tượng điều chỉnh, nguyên tắc, chính sách về bảo vệ môi trường của Việt Nam.

- Tiêu chuẩn môi trường. <small> </small>

<small> Điều 50, Hiến pháp 2013. </small>

<small> Điều 63, Hiến pháp 2013. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

26

- Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

- Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

- Các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Các yêu cầu và biện pháp bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. - Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác. - Quản lý chất thải.

- Các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

- Quan trắc và thông tin về môi trường. - Nguồn lực bảo vệ môi trường.

- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường: thực hiện điều ước quốc tế về môi trường; bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hố; mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

- Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp), Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường.

- Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trường.

Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn có các đạo luật về bảo vệ các thành phần của mơi trường. Ngồi ra, quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường hoặc nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân cịn nằm rải rác trong nhiều đạo luật khác. Có thể kể đến các luật sau:

- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013; - Luật Biển Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2012; - Luật Tài nguyên nước được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2012; - Luật Khống sản được Quốc hội thơng qua ngày 30/11/2010; - Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2008;

- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật được Quốc hội thông qua ngày 12/7/2006;

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

27

- Luật Du lịch được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2005;

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội thông qua ngày 14/12/2004;

- Luật Thủy sản được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.

Bên cạnh đó, một số đạo luật, pháp lệnh còn quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường hay một số đạo luật, pháp lệnh có những nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề tài chính trong bảo vệ môi trường:

- Luật Thuế Tài nguyên được Quốc hội thông qua ngày 04/12/2009;

- Luật Thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2010;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 1999 được Quốc hội thơng qua ngày 21/6/2012;

- Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội thông qua ngày

<i>1.3.3.3. Các văn bản quy phạm pháp luật khác </i>

Để thực hiện các Luật, Pháp lệnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn có nội dung quy định về bảo vệ môi trường.

Các văn bản này tập trung vào giải quyết các nội dung chính sau: quy định hệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Việt Nam; quy định quy trình đánh giá tác động mơi trường; quy định về giấy phép môi trường; quy định về thanh tra môi trường; quy định về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; quy định về các thiết chế bảo vệ môi trường (tổ chức, bộ máy, phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan bảo vệ môi trường)…

<b>1.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường </b>

Hệ thống các cơ quan QLNN trong lĩnh vực môi trường được tổ chức thành hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương, trong đó bao gồm hệ thống cơ quan QLNN có thẩm quyền chung và cơ quan QLNN có thẩm quyền chun mơn. Trong đó, hệ thống cơ quan QLNN có thẩm quyền chung bao gồm Chính phủ và UBND các cấp; hệ thống cơ quan có thẩm quyền chuyên môn về môi trường là Bộ Tài nguyên và môi trường và các cơ quan tài nguyên môi trường các cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Theo điều 94 Hiến pháp 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Chính phủ có quyền giải </i>

quyết, quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc trong phạm vi quyền hạn của mình. Quyền hạn và nghĩa vụ của

Chính Phủ 2001 thì Chính phủ thực hiện việc phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ, kiểm tra giám sát mọi hoạt động hành chính của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo thông suốt mọi hoạt động từ trung ương tới địa phương trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực BVMT, Chính phủ có chức năng sau:

Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường thống nhất trên phạm vi cả nước;

Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.

<i>1.4.1.2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh </i>

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.

Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ mơi trường.

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.

Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương. <small> </small>

<small> Điều 96, Hiến pháp 2013. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

29

Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường.

Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.

<i>1.4.1.3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện </i>

Có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường.

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.

Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.

Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề mơi trường liên huyện.

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

<i>1.4.1.4. Ủy ban nhân dân cấp xã </i>

Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ sinh mơi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hồ giải.

Quản lý hoạt động của thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh mơi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

<i><b>1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chun mơn về mơi trường </b></i>

<i>1.4.2.1. Bộ Tài nguyên và môi trường </i>

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài ngun khống sản, địa chất; mơi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.

Xây dựng và trình Chính phủ ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về mơi trường.

Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược, chính sách về bảo vệ môi trường.

Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường.

Đánh giá hiện trạng môi trường trên phạm vi cả nước, định kỳ báo cáo Chính phủ và Quốc hội.

Thẩm định báo cáo ĐTM của dự án đầu tư trong nước, các cơ sở sản xuất trong nước theo sự phân cấp, các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

Chỉ đạo việc tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.

Trình Chính phủ việc tham gia các tiêu chuẩn quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường.

<i>1.4.2.2. Sở tài nguyên và môi trường </i>

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các quyết đinh, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, mơi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

Trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và mơi trường.

Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đó.

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài ngun và mơi trường.

<i>1.4.2.3. Phịng Tài ngun và Mơi trường </i>

Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và hải đảo. Phòng Tài nguyên và mơi trường cấp huyện có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài ngun và mơi trường.

Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt.

Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hang năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt.

Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai xã, phường, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

32

Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tổ chức thực hiện.

Quản lý và theo dõi sự biến động đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thối, ơ nhiễm, sự cố mơi trường, hậu quả thiên tai

Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài ngun và mơi trường.

Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường.

Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

<i>1.4.2.4. Cơng chức địa chính - xây dựng </i>

Cơng chức địa chính - xây dựng xã, phường, thị trấn giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trình Uỷ ban nhân dân cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện.

Thẩm định, xác nhận hồ sơ để Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai.

Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn.

Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

34

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 </b>

1 . Mơi trường là gì ? Nêu chức năng của mơi trường?

2. Trình bày quan hệ giữa mơi trường với dân số và đói nghèo?

3. Tại sao trong Luật Bảo vệ Môi trường của nước ta (2005) khơng có các yếu tố mơi trường xã hội - nhân văn ?

4. Phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững?

5. Trình bày khái niệm Luật môi trường, các nguyên tắc chủ yếu của Luật Môi trường?

6. Cho biết các quan hệ pháp luật môi trường? Chủ thể của Luật quốc tế về bảo vệ môi trường?

7. Phân biệt khái niệm luật môi trường và luật quốc tế về bảo vệ môi trường? 8. Trình bày chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường?

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 </b>

<i>1. Lê Huy Bá (1997). Môi trường tập I. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 2. Bộ TN & MT – Cục BVMT (2002). Tài liệu tập huấn “ Nâng cao nhận thức môi trường”. Hà Nội. </i>

<i>3. Bộ TN & MT. Chiến lược Quốc gia về BVMT Việt Nam thời kỳ 2010-2020. </i>

4. Các quy định pháp luật về mơi trường, tập 1. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2013.

<i>5. Lê Thạc Cán ( 1995). Cơ sở khoa học môi trường. Viện Đại học Mở Hà Nội. 6. Nguyễn Tiến Dũng. Bài giảng “Luật và chính sách BVMT Việt Nam”. </i>

Khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 2004.

<i>7. Nguyễn Trường Giang. Môi trường và Luật quốc tế về Môi trường. </i>

NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1996.

<i>8. Lưu Đức Hải. Cơ sở khoa học môi trường. Nhà xuất bản Đại học Quốc </i>

gia Hà Nội, 2000.

<i>9. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội, 2005. </i>

10. Luật Bảo vệ mơi trường, 2006. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội.

<i>11. Quốc Hội. Hiến Pháp 2013. </i>

<i>12. Võ Quý. Tổng quan về những vấn đề môi trường ở Việt Nam. Chính </i>

sách và cơng tác môi trường ở Việt Nam. Hà Nội, 1997. 13. Từ điển giải thích thuật ngữ luật học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

35

<b>Chương 2 </b>

<b>PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM, SUY THỐI VÀ SỰ CỐ MƠI TRƯỜNG </b>

<b>2.1. Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường, sự cố môi trường </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường, suy thối, sự cố mơi trường </b></i>

<i>2.1.1.1. Ơ nhiễm môi trường * Khái niệm </i>

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào mơi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.

Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. Ô nhiễm môi trường được rất nhiều ngành khoa học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.

Dưới góc độ sinh học: Ơ nhiễm mơi trường chỉ tình trạng mơi trường trong đó những chỉ số hóa học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu.

Dưới góc độ kinh tế học: Ơ nhiễm mơi trường là sự thay đổi khơng có lợi cho mơi trường sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học mà qua đó có thể gây hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe của con người, các loài động thực vật và các điều kiện sống khác.

phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.

Ơ nhiễm mơi trường là tình trạng mơi trường bị ơ nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người. Nguyên nhân chủ yếu là việc cho thêm vào môi trường các chất gây ô nhiễm

<i>* Các hình thức ơ nhiễm và các chất ơ nhiễm liên quan </i>

<b>Ơ nhiễm mơi trường đất: là hậu quả các hoạt động của con người làm thay </b>

đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

36

Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại nặng, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các hydrocacbon clo hóa.

Ơ nhiễm mơi trường nước: Là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Xét về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.

<b>Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự </b>

biến đổi quan trọng trong thành phần khơng khí, làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.

Ơ nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn cơng nghiệp. Ơ nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với mật độ lớn.

Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển của động thực vật.

<i>* Ảnh hưởng của ô nhiễm mơi trường </i>

<b>Đối với sức khỏe con người: Khơng khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ </b>

thể sống trong đó có con người. Ơ nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý ở các nước đang phát triển. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức

<b>ăn nước uống có thể gây ung thư không thể chữa trị. </b>

<b>Đối với hệ sinh thái: Lưu huỳnh điơxít và các ơxít của nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất. Đất bị ơ nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, khơng thích hợp cho cây trồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn. </b>

Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện quá

<b>trình quang hợp. Các loài động vật có thể xâm lấn, cạnh tranh chiếm môi trường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

37

sống và làm nguy hại cho các lồi địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học. Khí

<b>kính, làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy. </b>

<i>* Mức độ ô nhiễm môi trường </i>

Ô nhiễm: Khi hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng của thành phần mơi trường đó.

Ơ nhiễm nghiêm trọng: Khi hàm lượng một hoặc nhiều hóa chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ ba lần trở lên hoặc hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên.

Ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng: Khi hàm lượng một hoặc nhiều hóa chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên.

<i>* Cấp độ thể hiện của ơ nhiễm mơi trường </i>

Cấp tính, có thể xảy ra đột ngột, tức thì, trong một khoảng thời gian ngắn phụ thuộc vào hàm lượng và số lượng các chất độc hại được đưa vào mơi trường. Có thể gây nên hậu quả nguy cấp đối với con người.

thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.

Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành mơi trường: khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lịng đất, núi, rừng, sơng, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

<i>* Hành vi gây ra suy thối mơi trường </i>

Hành vi đó phải gây ra sự thay đổi cả số lượng và chất lượng của từng thành phần môi trường.

<small> </small>

<small> Khoản 7, Điều 3, Luật BVMT 2005. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

38

Gây ảnh hưởng xấu cho đời sống con người và thiên nhiên.

Được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Do người có đủ năng lực chủ thể thực hiện.

<i>* Nguyên nhân gây suy thoái môi trường: Hành vi khai thác quá mức các </i>

yếu tố môi trường, làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn

<i>tài nguyên sinh vật. </i>

<i>* Mức độ suy thối mơi trường </i>

Suy thối mơi trường: Một thành phần của môi trường bị khai thác quá mức dẫn đến hiện tượng khan hiếm.

Suy thối mơi trường nghiêm trọng: Một thành phần hoặc nhiều thành phần của môi trường bị khai thác quá mức dẫn đến hiện tượng khan hiếm.

Suy thối mơi trường đặc biệt nghiêm trọng: Nhiều thành phần của môi trường đồng thời bị khai thác quá mức dẫn đến hiện tượng khan hiếm.

<i>* Cấp độ thể hiện của suy thối mơi trường </i>

Mãn tính, là sự suy thối dần giá trị sinh thái của các thành tố môi trường, làm mất đi chức năng cơ bản của chúng.

<i>* Các biện pháp phòng ngừa và khắc phục: Ngăn chặn hành vi khai thác, </i>

sử dụng quá mức các thành phần môi trường.

<i>2.1.1.3. Sự cố môi trường * Khái niệm </i>

Sự cố môi trường<sup>16</sup> là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy thối hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

<i>* Nguyên nhân gây sự cố môi trường: Những hiện tượng đột biến của </i>

thiên nhiên, sự tác động của con người.

<i>* Một số sự cố môi trường phổ biến và nguy hiểm </i>

Bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, sụt lở đất, núi lửa, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.

Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật của cơ sở sản xuất, an ninh, quốc phòng... gây nguy hại cho môi trường.

<small> </small>

<small> Khoản 8, Điều 3, Luật BVMT 2005. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>2.1.2. Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường, sự cố mơi trường </b></i>

<i>2.1.2.1. Khái niệm kiểm sốt ô nhiễm môi trường </i>

Kiểm soát ô nhiễm là một từ dùng trong quản lý mơi trường. Nó bao gồm việc kiểm sốt phát thải và chất thải vào khơng khí, nước và đất. Nếu khơng có việc kiểm sốt ô nhiễm, các chất thải từ các hoạt động tiêu thụ, sản xuất, vận tải, đốt nhiên liệu tạo nhiệt, và các hoạt động khác của con người sẽ làm tích tụ hoặc phát tán chất ơ nhiễm sẽ làm giảm chất lượng môi trường sống. Trong các biện pháp kiểm sốt, phịng chống ơ nhiễm và giảm thiểu chất thải được xem là các

<i><b>biện pháp hiệu quả. </b></i>

<i>* Chủ thể: Nhà nước, các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ </i>

Biện pháp này thể hiện thông qua hoạt động: + Ngoại giao;

+ Tổ chức quốc tế: Liên hợp quốc là tiêu biểu nhất, tổ chức nhiều Hội nghị thượng đỉnh về môi trường(6/1972 ở Stockholm, 6/1992 ở Rio De Janeiro).

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

40

+ Chính sách quốc gia thông qua hoạt động của các đảng phái chính trị (Việt Nam: Đảng CSVN, các nước: đảng xanh, đi xe đạp trên đường phố Amtesdam, biểu tình đình chỉ các dự án tái chế, … ).

+ Việt Nam: NQ 41-NQ/TW về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng

<i>nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước đã nhấn mạnh: “BVMT là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập KTQT của nước ta”. </i>

- Biện pháp tuyên truyền - giáo dục

Các biện pháp giáo dục, tuyên truyền tác động trực tiếp vào nhận thức làm thay đổi hành vi của người dân, nâng cao ý thức người dân về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Biện pháp này thông qua việc đưa vào chương trình đào tạo từ bậc tiểu học môn học về môi trường, cổ động, tuyên truyền lối sống văn minh, việc giữ gìn mơi trường xanh - sạch - đẹp, những cuộc vận động làm sạch đường phố, bãi biển, …

<i>Ví dụ: Việt Nam chuẩn bị triển khai các cuộc vận động hạn chế dựng bao </i>

nylon trong sinh hoạt tiêu dùng, phân loại rác trong sinh hoạt. - Biện pháp kinh tế

Sử dụng biện pháp này là sử dụng đến đòn bẩy kinh tế, thực chất đó là việc dùng những lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho mơi trường, cho cộng đồng.

Bảo vệ môi trường mâu thuẫn gay gắt với lợi ích kinh tế, để bảo vệ môi trường, hai nhóm giải pháp được đưa ra, cụ thể là: Nhóm giải pháp mang tính chất khuyến khích lợi ích kinh tế cho các chủ thể theo hướng tác động có lợi cho mơi trường. Nhóm giải pháp mang tính chất trừng phạt đối với hành vi tác động có hại cho mơi trường.

- Biện pháp khoa học - công nghệ

Biện pháp khoa học - công nghệ là một giải pháp để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để hạn chế tới mức thấp nhất việc gây ô nhiễm môi trường, đồng thời phát triển kinh tế.

<i>Ví dụ: Sức gió, năng lượng mặt trời, sử dụng giấy phế liệu, đi bằng tàu </i>

điện thay cho đi bằng ô tô.

</div>

×