Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT </b>
<b> </b>
<b> </b>
<b>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2024KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆPNGÀNH CN HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM </b>
<b> </b>
<b> GVHD: TS. VŨ TRẦN KHÁNH LINH</b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM </b>
<b>BỘ MƠN CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM </b>
MÃ SỐ: 2023-19116204
<b>SVTH: Đỗ Thị Kim Nương 19116204 Bùi Nhật Phúc 19116207 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">i
Lời đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là q thầy cơ Khoa Cơng nghệ Hóa học và Thực phẩm, vì đã truyền đạt cho chúng tơi những kiến thức đại cương và chuyên ngành quan trọng. Điều này đã tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho chúng tơi để áp dụng vào việc hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Chúng tôi rất biết ơn sự hỗ trợ và đóng góp của các bạn sinh viên ngành Cơng nghệ Thực phẩm khóa 2020, bao gồm Nguyễn Minh Sáng, Lâm Thanh Qui và Võ Thị Ái Thy. Sự giúp đỡ của các bạn đã góp phần quan trọng vào q trình thực hiện đề tài của chúng tơi.
Ngồi ra, chúng tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình đã đồng hành và tạo điều kiện về mặt vật chất lẫn tinh thần để chúng tôi có thể theo học và hồn thành khóa luận tốt nghiệp trong suốt 4 năm tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, chúng tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn trực tiếp của chúng tôi, TS. Vũ Trần Khánh Linh, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Sự chỉ dẫn và động viên từ cô đã giúp chúng tôi vượt qua những khó khăn và hồn thành đề tài một cách tốt nhất.
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị khóa trên và bạn bè cùng ngành Công nghệ Thực phẩm khóa 2019, người đã chia sẻ kiến thức và giúp đỡ chúng tơi trong q trình thực hiện khóa luận. Sự đoàn kết và hỗ trợ của các bạn đã mang lại niềm vui và động lực cho chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện dự án.
Chúng tôi rất biết ơn tất cả mọi người đã đóng góp và trở thành phần khơng thể thiếu trong thành công của chúng tôi. Lời cảm ơn chân thành này được gửi đến tất cả quý thầy cô, giảng viên, bạn bè và gia đình đã đồng hành và hỗ trợ chúng tôi trên hành trình học tập và nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">ii
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">iii
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">iv
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">v
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">vii
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">viii
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ix
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">x
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">xi
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">xii
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">xiii
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">xiv
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">xv
<b>LỜI CAM ĐOAN ... ii </b>
<b>2.2. Tổng quan về các phương pháp trích ly polyphenol ... 7 </b>
2.2.1. Tổng quan về phương pháp trích ly ngâm dầm (Maceration) ... 7
2.2.2. Tổng quan về phương pháp trích ly Soxhlet ... 7
2.2.3. Tổng quan về phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng (MAE) ... 8
2.2.4. Tổng quan về phương pháp trích ly hỗ trợ siêu âm (UAE) ... 9
<b>2.3. Phương pháp tối ưu hóa ... 9 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">xvi
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ... 11
<b>CHƯƠNG 3: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13 </b>
<b>3.1. Nguyên liệu và hóa chất ... 13 </b>
3.1.1. Nguyên liệu ... 13
3.1.2. Hóa chất ... 13
3.2.1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ ... 13
3.2.2. Thuyết minh quy trình ... 14
<b>3.3. Quy trình trích ly Polyphenol từ bột vỏ măng cụt có hỗ trợ vi sóng ... 14 </b>
3.3.1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ ... 14
3.3.2. Thuyết minh quy trình ... 15
<b>3.4. Nội dung nghiên cứu ... 15 </b>
3.4.1. Sơ đồ nghiên cứu ... 15
3.4.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của các điều kiện trích ly polyphenol từ bột vỏ măng cụt. ... 16
3.4.3. Tối ưu hóa các điều kiện trích ly polyphenol từ quả măng cụt ... 18
<b>3.5. Phương pháp phân tích ... 19 </b>
3.5.1. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng (TPC) ... 19
3.5.2. Phương pháp xác định khả năng kháng oxy hóa (DPPH)... 21
3.5.3. Phương pháp xác định khả năng kháng oxy hóa bằng khả năng khử Fe<small>3+</small> ... 23
3.5.4. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm ... 24
<b>3.6. Phương pháp xử lý số liệu ... 24 </b>
<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ... 26 </b>
<b>4.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến q trình trích ly polyphenol từ vỏ quả măng cụt có hỗ trợ vi sóng. ... 26 </b>
4.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng ethanol trong dung mơi đến q trình trích ly polyphenol từ vỏ quả măng cụt ... 26
4.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột vỏ măng cụt và dung môi ethanol đến q trình trích ly polyphenol. ... 27
4.1.3. Ảnh hưởng của cơng suất vi sóng đến q trình trích ly polyphenol. ... 28
4.1.4. Ảnh hưởng của thời gian vi sóng đến q trình trích ly polyphenol. ... 29
<b>4.2. Tối ưu hóa các điều kiện trích ly polyphenol từ bột vỏ măng cụt ... 30 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">xvii
4.2.1. Bố trí thí nghiệm Expert design ... 30
4.2.2. Phân tích hồi quy ... 32
4.2.3. Biểu đồ đáp ứng bề mặt ... 37
<b>4.3. Kiểm chứng điều kiện tối ưu ... 43 </b>
<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 44 </b>
<b>5.1. Kết luận ... 44 </b>
<b>5.2. Kiến nghị ... 44 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 45</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">xviii
Hình 2.2: Một số loại xanthone và anthocyanin ... 5
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bột vỏ măng cụt ... 13
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình trích ly polyphenol từ bột vỏ măng cụt có hỗ trợ vi sóng ... 14
Hình 3.3: Sơ đồ nghiên cứu ... 15
Hình 3.4: Đường chuẩn Gallic Acid ... 20
Hình 3.5: Đường chuẩn Trolox... 22
Hình 3.6: Đường chuẩn Ascorbic Acid ... 24
Hình 4.1: Ảnh hưởng của hàm lượng ethanol trong dung mơi đến hàm lượng TPC trích ly từ vỏ măng cụt. ... 26
Hình 4.2: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột vỏ măng cụt và dung môi ethanol đến hiệu quả trích ly polyphenol. ... 28
Hình 4.3: Ảnh hưởng của cơng suất vi sóng đến hiệu quả trích ly polyphenol. ... 29
Hình 4.4: Ảnh hưởng của thời gian vi sóng đến hiệu quả trích ly polyphenol.. ... 30
Hình 4.5: Biểu đồ đáp ứng bề mặt thể hiện tương tác của các yếu tố với hàm lượng polyphenol. ... 38
Hình 4.6: Biểu đồ đáp ứng bề mặt thể hiện tương tác của các yếu tố với khả năng kháng oxy hóa (DPPH) ... 40
Hình 4.7: Biểu đồ đáp ứng bề mặt thể hiện tương tác của các yếu tố kháng oxy hóa bằng phương pháp khử Fe<sup>3+</sup> (FRAP) ... 41
Hình 4.8: Các điều kiện mong muốn để q trình trích ly có hiệu quả nhất ... 42
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">xix
Bảng 3. 1: Bảng khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng ethanol trong dung mơi đến q trình trích ly ... 16 Bảng 3. 2: Bảng khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ bột vỏ măng cụt : dung mơi đến q trình trích ly ... 17 Bảng 3. 3: Bảng khảo sát sự ảnh hưởng của công suất vi sóng đến q trình trích ly. ... 17 Bảng 3. 4: Bảng khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian vi sóng đến q trình trích ly. ... 18 Bảng 4. 1: Ký hiệu và mức độ khảo sát của các yếu tố ...31 Bảng 4. 2: Bố trí thí nghiệm cho các biến và kết quả thu được ... 31 Bảng 4. 3: Kết quả phân tích ANOVA tối ưu hố trích ly polyphenol tổng ... 33 Bảng 4. 4: Kết quả phân tích sự phù hợp của mơ hình và thực nghiệm polyphenol ... 34 Bảng 4. 5: Kết quả phân tích ANOVA hàm lượng kháng oxy hóa ... 34 Bảng 4. 6: Kết quả phân tích sự phù hợp của mơ hình và thực nghiệm DPPH ... 35 Bảng 4. 7: Kết quả phân tích ANOVA hàm lượng kháng oxy hóa bằng phương pháp khử Fe<sup>3+</sup> ... 35 Bảng 4. 8: Kết quả phân tích sự phù hợp của mơ hình và thực nghiệm FRAP ... 36
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">FRAP: Ferric Reducing Antioxidant Power
mgGAE/g mẫu khô: miligram gallic acid tương ứng mgTE/g mẫu khô: miligram Trolox tương ứng
mgAAE/g mẫu khô: miligram ascorbic acid tương ứng ANOVA: Analysis of Variance - Phân tích phương sai
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">xxi
Nghiên cứu đã tập trung vào q trình trích ly hợp chất polyphenol từ vỏ quả măng cụt bằng phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng. Mục tiêu là xác định các điều kiện tối ưu cho q trình trích ly, bao gồm hàm lượng ethanol trong dung môi, tỷ lệ mẫu : dung môi, công suất vi sóng và thời gian xử lý vi sóng. Điều kiện tối ưu bao gồm hàm lượng ethanol 80 %, tỉ lệ mẫu:
<b>dung môi 1:25 g/mL và thời gian xử lý vi sóng 60 giây. Sử dụng mơ hình Box-Behnken, kết </b>
quả cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố và hàm mục tiêu có ý nghĩa, cho kết quả tối ưu với hàm lượng polyphenol tổng (TPC) là 55.28 mgGAE/g chất khơ, khả năng kháng oxy hóa DPPH là 430.68 mgTE/g chất khô, khả năng kháng oxy hóa FRAP là 44.57 mgAAE/g chất khơ. Khi thực nghiệm kiểm chứng lại, giá trị hàm mục tiêu ở điều kiện tối ưu lần lượt TPC là 55.28 mgGAE/g chất khô, DPPH là 430.64 mg TE/g chất khô, và FRAP là 46.76 mgAAE/g chất khô.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">1
<b>1.1. Lý do chọn đề tài </b>
<i>Măng cụt (Garcinia mangostana L.), là một loại trái cây phổ biến ở các vùng nhiệt đới </i>
[1]. Măng cụt được trồng rộng rãi ở các quốc gia Đông Nam Á như Malaysia, Việt Nam, Thái Lan,… Măng cụt là trái cây giàu dinh dưỡng, có giá trị cao về mặt kinh tế và y học, măng cụt được xuất khẩu và tiêu thụ mạnh ở các cường quốc như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, châu Âu và một số nước thuộc khu vực Trung Đông [2]. Số liệu cho thấy, vào năm 2017, có khoảng 700.000 tấn măng cụt được thu hoạch trên toàn thế giới và khoảng 37 tấn măng cụt được thu hoạch ở Việt Nam hằng năm [1,3]. Vỏ măng cụt chiếm khoảng 60 % khối lượng quả, nhưng do không thể ăn được nên thường không được sử dụng, gây ra các vấn đề mơi trường và lãng phí tài nguyên [4].
Vỏ măng cụt từ lâu đã được sử dụng trong y học dân gian để điều trị cảm sốt, tiêu chảy và nhiễm trùng vết thương. Vỏ măng cụt chứa nhiều hợp chất sinh học, bao gồm các polyphenol, trong đó có các xanthone là điển hình. Có khoảng 70 loại xanthone được tìm thấy trong măng cụt [1]. Các xanthone nổi bật bao gồm gartanin, 9-hydroxycalabaxanthone, 8-deoxygartanin, β-, γ- và α-mangostin.
Có thể kết luận rằng vỏ măng cụt là một nguyên liệu rất tiềm năng, giàu các hợp chất có lợi như polyphenol. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc tối ưu hóa q trình trích ly polyphenol từ vỏ măng cụt, khảo sát các điều kiện như thời gian trích ly, tỷ lệ dung mơi, loại dung mơi, hỗ trợ trích ly bằng vi sóng. Trong đó, có thể kể đến như cơng trình nghiên cứu của Choi và cộng sự (2021) đã phân tích tác động của phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng (Microwave assisted extraction – MAE) lên hàm lượng polyphenol tổng (TPC) và hoạt tính chống oxy hóa của vỏ măng cụt [44]. Mohammad và cộng sự (2019) mở ra hướng nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện của phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng để thu hồi được nhiều TPC nhất [51].
Việc sử dụng vi sóng trong q trình trích ly polyphenol từ vỏ măng cụt đem lại một hướng nghiên cứu tiềm năng và mang tính đột phá. Sóng vi sóng có khả năng thúc đẩy q trình trích ly, tăng tốc độ khuếch tán và cải thiện hiệu suất trích ly bằng dung mơi. Kỹ thuật này mở ra cơ hội để tận dụng tối đa tiềm năng của polyphenol từ vỏ măng cụt và tạo ra các sản phẩm có giá trị cao trong lĩnh vực thực phẩm. Tuy các nghiên cứu trước đây đã có đề cập đến việc tối ưu hóa q trình trích ly polyphenol từ vỏ măng cụt có sử dụng vi sóng, nhưng thời gian trích ly tối ưu trong các nghiên cứu này lại khá dài. Ở nghiên cứu của Mohamad và đồng nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">2
(2019), thời gian trích ly tối ưu là 2.24 phút, trong khi nghiên cứu của Choi và cộng sự (2021), thời gian trích ly lên đến 9 phút [44,51]. Vì lý do đó, đề tài “Tối ưu hóa bằng phương pháp đáp
<i>ứng bề mặt điều kiện trích ly polyphenol từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) có sử </i>
dụng vi sóng” được thực hiện nhằm tìm điều kiện trích ly phù hợp hơn, nâng cao hiệu suất thu hồi polyphenol từ vỏ măng cụt.
<b>1.2. Mục tiêu đề tài </b>
Đề tài thực hiện với mục tiêu tìm ra các điều kiện để tối ưu hóa việc trích ly các hợp chất polyphenol từ vỏ măng cụt bằng phương pháp đáp ứng bề mặt có sử dụng vi sóng. Qua đó nghiên cứu khảo sát tính chống oxy hóa của các hợp chất polyphenol trích ly được.
<b>1.3. Nội dung nghiên cứu </b>
Các nội dung khảo sát của đề tài bao gồm:
− Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly polyphenol từ vỏ măng cụt khi sử dụng phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng MAE.
− Tối ưu hóa q trình trích ly các hợp chất polyphenol từ vỏ măng cụt từ các thông số khảo sát thu được.
− Xác định khả năng chống oxy hóa bằng các chỉ tiêu DPPH, FRAP.
<b>1.4. Ý nghĩa đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học </b>
Kết quả của q trình tối ưu hóa trích ly polyphenol từ vỏ măng cụt bằng phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng MAE sẽ góp phần mang lại những dữ liệu có giá trị đáng tin cậy, đóng góp quan trọng vào việc làm phong phú nguồn tư liệu khoa học về các hợp chất sinh học trong vỏ măng cụt. Đồng thời cung cấp một nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu tiếp theo về các
<b>hợp chất sinh học chiết xuất từ vỏ măng cụt. </b>
<b>1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>
Các thông số đã được tối ưu hóa trong q trình trích ly polyphenol (hỗ trợ vi sóng MAE) từ vỏ măng cụt góp phần tạo nên tư liệu nền tảng cho các nhà nghiên cứu và các nhà sản xuất tham khảo và áp dụng vào quy trình sản xuất thực tế. Đây cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về việc bổ sung các hợp chất sinh học có trong măng cụt vào các sản phẩm thực phẩm, góp phần cải thiện chất lượng thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng bằng cách thay thế hoặc bảo quản một số thành phần trong các sản phẩm thực phẩm.
Bên cạnh đó, việc tận dụng vỏ quả măng cụt còn giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của phụ phẩm nông nghiệp lên môi trường, khi mà quả măng cụt được tận dụng một cách tối ưu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">3
Chúng tôi hy vọng kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể đóng góp quan trọng cho việc khai thác tối đa tiềm năng của phương pháp vi sóng và vỏ măng cụt ứng dụng trong lĩnh vực thực
<b>phẩm. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">4
<b>2.1. Tổng quan về măng cụt 2.1.1. Giới thiệu </b>
<i>Quả măng cụt (Garcina mangostana L.) thuộc họ Clusiaceae, chi Garcina, là một loại </i>
trái cây nhiệt đới có nguồn gốc từ vùng Đơng Nam Á. Bởi vì đặc tính ra hoa, hương vị và dược tính của mình, nên măng cụt cịn được mệnh danh là “Nữ hoàng của các loại trái cây” [52]. Là một loại thực vật có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới xích đạo, măng cụt được trồng nhiều tại các khu vực nhiệt đới ẩm và ấm có mùa khô ngắn, nhiệt độ sinh trưởng thuận lợi của cây khoảng 20-32 <sup>o</sup>C [5]. Tổng sản lượng măng cụt ở Việt Nam hằng năm có thể lên đến 37 tấn và ở Việt Nam, măng cụt được trồng nhiều ở khu vực miền Nam và Đông Nam Bộ, các tỉnh trồng nhiều có thể kể đến như Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Nai và Bình Dương [6].
Cây măng cụt có vỏ màu nâu đến sẫm đen. Là lồi cây phát triển chậm, thơng thường cây có thể đạt chiều cao từ 6 đến 25 m khi trưởng thành, nhưng khi được trồng với mục đích thu hoạch quả, cây chỉ cao từ 3 đến 6 m [7]. Lá măng cụt dài (15-25 cm) có dạng đối xứng hình elip hoặc hình trứng, lá có màu xanh đậm và có bề mặt bóng ở phần phía trên. Quả măng cụt có đường kính từ 3-6 cm, có vỏ ngồi dày (6-10 mm). Thịt quả có màu trắng, vị hơi chua và hương thơm dịu nhẹ, có hạt hoặc khơng tùy theo từng quả [8]. Vỏ măng cụt có màu tím đỏ khi chín, phần vỏ quả chiếm 50-60 % khối lượng quả.
<i><b>Hình 2.1: Quả măng cụt </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">5
Quả măng cụt có nhiều hợp chất sinh học mang tính dược lý, bao gồm tính chống oxy hóa, chống tăng sinh-antiprolifeative, kháng viêm (anti-inflammatory) và chống ung thư [54-61]. Các hợp chất này được tìm thấy chủ yếu ở phần vỏ quả măng cụt - phần sẽ bị loại bỏ sau khi xử lý nguyên liệu. Qua đó ta có thể thấy được tiềm năng của vỏ quả măng cụt trong việc trích xuất, thu nhận các hợp chất sinh học có lợi.
<b>2.1.2. Thành phần hóa học của vỏ quả măng cụt </b>
Theo các nghiên cứu hiện nay, măng cụt có chứa nhiều các hợp chất hóa học, bao gồm polysaccharides, procianidin, benzophenones, bioflavonoids, triterpenoids và xanthones [9].
<i><b>Polysacharide </b></i>
Các polysaccharide trong măng cụt có cấu trúc phân tử phức tạp, bao gồm nhiều monosaccharide khác nhau. Hàm lượng polysaccharide có trong vỏ măng cụt khi thu dịch chiết là 27.12 % [10].
<i><b>Xanthone </b></i>
<i><b>Hình 2.2: Một số loại xanthone và anthocyanin [1] </b></i>
Cho đến hiện nay, đã có hơn 650 loại xanthone được tìm thấy ngồi tự nhiên [11]. Theo nghiên cứu của Wan và cộng sự (2019) vỏ quả măng cụt có chứa khoảng 70 loại xanthone,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">6
trong đó nổi bật là α-mangostin (C<small>24</small>H<small>26</small>O<small>6</small>) chiếm 69.01 % và γ-mangostin (17.86 %) [1]. Ngồi ra cịn có một lượng nhỏ các xanthone khác như gartanin, 9-hydroxycalabaxanthone, 8-deoxygartanin, garcinon E, 1,7-dihydroxy-3 methoxy-2-(3-methylbut-2-enyl) xanthone, và 1,3,7-tri-hydroxy-2,8-di (3-methyl-but-2-enyl) -xanthone [12]. Hàm lượng của các xanthone này được cho là có tác động đến một số hoạt tính sinh học của vỏ quả măng cụt, bao gồm khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng sốt rét và chống ung thư [13]. Nghiên cứu được tiến hành bởi Pothititrat và đồng nghiệp (2009) về thành phần hóa học của vỏ quả măng cụt khi cịn non và đã chín cho thấy hàm lượng α-mangostin trong trái non và trái chín lần lượt là 8.07 ± 0.11 % và 13.63 ± 0.06 % so với khối lượng chiết xuất [64]. Điều này cho thấy lượng polyphenol trong vỏ măng cụt phụ thuộc vào độ chín, vị trí trồng và điều kiện trích ly [64].
<i><b>Acid Phenolic acid </b></i>
Acid phenolic có tính chống oxy hóa và kháng khuẩn, là những chất có khả năng liên kết đặc hiệu với albumin trong huyết tương người. Những acid phenolic có thể tìm thấy trong vỏ quả măng cụt bao gồm p-hydroxybenzoic, acid protocatechuic, m-hydroxybenzoic và 3,4-dihydroxymandelic [14].
<b>2.1.3. Ứng dụng của măng cụt </b>
Bên cạnh các ứng dụng trong y học, cũng đã có các nghiên cứu về việc sử dụng vỏ măng cụt trong thực phẩm. Các hợp chất được trích ly từ vỏ quả măng cụt được sử dụng như màu thực phẩm tự nhiên. Trong một nghiên cứu của Charoen và cộng sự, việc bổ sung nước ép vỏ quả măng cụt như một chất tạo màu tự nhiên vào một loại mứt có tên là “Kolang-kaling” đã góp phần cải thiện cảm quan, cấu trúc và hương vị của món mứt (được đánh giá bởi các thành viên trong nhóm kiểm tra được đào tạo) [15].
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Shiori và đồng nghiệp cho thấy việc bổ sung nước
<i>ép từ hạt và vỏ măng cụt vào hỗn hợp Phytomix-3 (gồm hỗn hợp lá Lycium barbarum, Momordica grosvenori và Psidium guajava) đã tăng hợp chất phenolic tổng hợp (p < 0.05) </i>
trong sữa chua kết quả [16]. Do đó, sau 14 ngày lưu trữ hoạt tính chống oxy hóa của mẻ sữa chua đó tăng 37 - 43 %. Một cuộc thử nghiệm đánh giá cảm quan từ người tiêu dùng cũng cho thấy các sản phẩm sữa chua có bổ sung chiết xuất măng cụt có độ ưa thích cao (đặc biệt đối với vị ngọt và hương thơm) [16]. Từ đó cho thấy, việc bổ sung các hợp chất chống oxy hóa chiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">7
xuất từ vỏ măng cụt không chỉ giúp kéo dài hạn sử dụng mà đồng thời còn tăng mức độ yêu thích của người tiêu dùng với dịng sản phẩm này.
Theo nghiên cứu khác của Hiranrangsee và đồng nghiệp, việc bổ sung nước ép và anthocyanin được chiết từ trái măng cụt đã làm tăng nồng độ anthocyanin (lên đến 2 % w/w) và tăng khả chống oxy hóa của kem [17]. Chiết xuất các chất từ vỏ măng cụt còn được sử dụng cho một số dịng sản phẩm khác, có thể kể đến như chocolate và viên ngậm [17].
Măng cụt cũng đã được ứng dụng trong việc kéo dài hạn sử dụng của thực phẩm. Trong một nghiên cứu của Ismed và đồng nghiệp năm 2016, bằng việc sử dụng một lớp phủ bằng anthocyanin từ măng cụt, có thể phát hiện sự hư hỏng của thịt gà qua chỉ thị màu sắc [18]. Trong khi đó, cyanin-3-sophoroside, một anthocyanin chính từ vỏ măng cụt, đã được chứng minh là một chất chống hóa nâu (được thử nghiệm trên mẫu táo đã được cắt) [19].
Từ những điều trên, rất dễ để thấy tính ứng dụng của chiết xuất măng cụt trong việc bổ sung vào các loại thực phẩm khác nhau với nhiều mục đích khác nhau.
<b>2.2. Tổng quan về các phương pháp trích ly polyphenol </b>
<b>2.2.1. Tổng quan về phương pháp trích ly ngâm dầm (Maceration) </b>
Ngâm dầm là một phương pháp trích ly đơn giản, tiện lợi và phù hợp với vật liệu nhạy cảm nhiệt. Trong đó vật liệu cần trích ly sẽ được nghiền thành bột khơ, rồi đặt trong bình chứa. Dung mơi trích ly sau đó được đổ vào bình chứa cho đến khi vật liệu trong bình ngập hồn tồn. Tiếp đó, bình chứa được đậy kín và để ít nhất ba ngày [23-28]. Bên trong bình chứa thỉnh thoảng sẽ được đảo đều để đảm bảo trích ly được hồn chỉnh. Sau khi q trình kết thúc, tiến hành lắng lọc bỏ cặn và thu chất tan bằng cách chưng cất.
<b>2.2.2. Tổng quan về phương pháp trích ly Soxhlet </b>
Phương pháp trích ly Soxhlet, hay cịn gọi là phương pháp trích ly nhiệt liên tục, sử dụng một thiết bị thủy tinh là bình trích ly Soxhlet. Bình trích ly Soxhlet bao gồm một bình đáy trịn, buồng trích ly, siphon và bộ làm lạnh ở phía trên. Mẫu cần trích ly (thực vật) đã được sấy khơ, nghiền mịn thành bột sau đó được bọc chặt lại bằng giấy lọc hoặc vải lọc [23 - 30]. Dung mơi trích ly được cho vào bình đáy, sau đó mẫu vào buồng trích ly. Dung mơi sau đó được đun nóng từ bình đáy, bay hơi và đi qua bộ phận làm lạnh - nơi nó ngưng tụ và chảy vào buồng trích ly, tiếp xúc với mẫu để trích ly. Khi mức dung mơi trong buồng trích ly đạt đến đầu siphon,
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">8
dung môi và mẫu đã trích ly trở lại bình [23 - 28]. Q trình này tiếp tục được lặp lại tới khi mẫu được trích ly hồn tồn và khơng để lại cặn.
Phương pháp trích ly Soxhlet là một phương pháp hiệu quả và tiện lợi, phương pháp này không cần sử dụng lọc và thích hợp cho các mẫu vật liệu có tính ổn định nhiệt. Tuy nhiên đây khơng phải là một phương pháp thân thiện với các loại mẫu nhạy cảm với nhiệt độ [23 - 30].
<b>2.2.3. Tổng quan về phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng (MAE) </b>
Phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng (Microwave-assited extraction) là một kỹ thuật trích ly hiện đại. Được ứng dụng lần đầu tiên trong việc chiết tách các hợp chất hữu cơ vào năm 1986, kỹ thuật này nhanh chóng trở nên phổ biến vào đầu những năm 1990 [24]. Trong thời gian này, MAE chủ yếu được áp dụng trong phân tích mơi trường để chiết tách các hợp chất hữu cơ - kim loại và các chất ô nhiễm hữu cơ [20].
Vi sóng được tạo thành từ hai trường dao động là điện trường và từ trường. Hai trường này hoạt động vng góc nhau và hướng lan truyền thay đổi theo đồ thị hàm số sin. Từ trường tạo ra tác động trực tiếp của sóng lên vật liệu, vật liệu hấp thụ một phần năng lượng điện từ và chuyển đổi thành nhiệt [20]. Tất cả các loại lò vi sóng, bất kể nguồn gốc hoặc mục đích sử dụng, đều hoạt động ở tần số cố định là 2.45 GHz [20].
Trong quá trình trích ly bằng phương pháp MAE, nhiệt độ sẽ tác động và gây áp lực lên cấu trúc tế bào từ bên trong. Điều này xảy ra do quá trình bay hơi nước bên trong tế bào, dẫn đến thành tế bào bị phá vỡ và giải phóng các hợp chất sinh học trong tế bào ra môi trường xung quanh [20]. Hiệu quả của phương pháp MAE phụ thuộc vào tính chất của dung mơi (thường là những dung môi phân cực) và ma trận mẫu (sample matrix).
Phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng (MAE) khơng chỉ có hiệu suất trích ly cao và tiết kiệm thời gian mà còn tiết kiệm năng lượng nên phương pháp này còn được coi là một kỹ thuật trích xuất xanh [21]. Tuy vậy, phương pháp này chỉ phù hợp khi trích ly các hợp chất phenolic và flavonoid [23, 26]. Vì các loại hợp chất này thường có tính chất tương thích với sóng vi sóng và dung môi phân cực.
Hiện nay, phương pháp MAE đã trở thành cơng cụ phổ biến để trích ly các hợp chất sinh học từ thực vật [21].
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">9
<b>2.2.4. Tổng quan về phương pháp trích ly hỗ trợ siêu âm (UAE) </b>
Phương pháp trích ly hỗ trợ siêu âm là một trong những phương pháp trích ly tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm và thường được áp dụng để trích ly các hợp chất sinh học từ các nguồn tài nguyên như thực vật, tảo biển, vi khuẩn,… trong cả quy mơ phịng thí nghiệm và cơng nghiệp [31]. Nó hoạt động bằng cách sử dụng sóng siêu âm tác động lên thành tế bào thực vật. Dưới tác động của nhiệt độ và áp suất cao trong một khoảng thời gian, thành tế bào sẽ bị phá hủy và các hợp chất trong tế bào sẽ được giải phóng ra bên ngoài [34]. Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích đáng kể, bao gồm cải thiện thời gian trích ly, giảm việc sử dụng dung môi hữu cơ độc hại và giảm lượng dung môi cần sử dụng [32,33].
Theo nghiên cứu của Lipeng Shen và đồng nghiệp (2013), các ứng dụng của công nghệ siêu âm thường được phân thành 2 loại riêng biệt: siêu âm cường độ thấp và siêu âm cường độ cao [61]. Siêu âm cường độ thấp có đặc điểm là tần số cao (từ 5 đến 10 MHz) với mức công suất tương đối thấp dưới 1 W/cm<small>2</small>, còn được gọi là siêu âm chuẩn đốn do khơng gây phá hủy và phù hợp với việc kiểm tra đặc tính các vật liệu khác nhau [61]. Công nghệ siêu âm cường độ cao, thường được gọi là siêu âm công suất, hoạt động ở tầng số thấp, hoạt động ở tần số thấp từ 20 đến 100 kHz và công suất lớn (10 - 1000 W/cm<small>2</small>). Khác với siêu âm cường độ thấp, siêu âm cường độ cao đặc trưng bởi khả năng phá hủy, có thể gây biến đổi tính chất vật liệu [61].
Phương pháp trích ly hỗ trợ sóng siêu âm đã được chứng minh là phương pháp vượt trội hơn các phương pháp trích ly truyền thống khi trích ly các hợp chất sinh học từ thực vật [35]. Tuy vậy, phương pháp này vẫn có một số hạn chế như khả năng tái tạo khó khăn cũng như việc áp dụng mức năng lượng cao có thể làm suy giảm lượng hợp chất trích ly được [36-38].
<b>2.3. Phương pháp tối ưu hóa </b>
<b>2.3.1. Phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) </b>
Tối ưu hóa là q trình cải thiện hiệu suất của một hệ thống, quy trình hoặc một sản phẩm nhằm thu được tối đa nguồn lợi từ nó [39]. Trước đây, người ta thường sử dụng một kỹ thuật tối ưu hóa được gọi là một biến tại một thời điểm, trong khi các tham số khác được giữ cố định, chỉ có một tham số được thay đổi. Tuy nhiên, kỹ thuật này không thể hiện các tương tác giữa các biến được nghiên cứu. Do đó nó khơng mơ tả được tác động toàn diện của tham số lên phản ứng, đồng thời làm tăng thời gian và chi phí tiến hành các thí nghiệm. Nhằm khắc phục nhược điểm này, vào những năm 1950, phương pháp đáp ứng bề mặt (Response Surface
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">10
Methodology - RSM) đã được phát triển bởi Box và cộng sự. RSM bao gồm một nhóm các kỹ thuật toán và thống kê dựa trên sự phù hợp của mơ hình với số liệu thực nghiệm thu được từ thiết kế thí nghiệm [39].
Có 5 bước để tiến hành phương pháp RSM [39]:
− Bước 1: Xác định các biến độc lập có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và xác định các miền giá trị phù hợp cho các biến này.
− Bước 2: Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu và tiến hành thí nghiệm theo ma trận thí nghiệm đã chọn.
− Bước 3: Sử dụng phần mềm xử lý thống kê để phân tích và xử lý các số liệu thu được ở bước 2.
− Bước 4: Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình.
− Bước 5: Tìm giá trị tối ưu hóa cho mỗi biến nghiên cứu.
<b>2.3.2. Thiết kế Box-Behnken </b>
Trong q trình tối ưu hóa, việc lựa chọn một thiết kế thí nghiệm phù hợp với quy trình hay phản ứng là rất quan trọng. Có nhiều mơ hình tối ưu hóa phổ biến thường được sử dụng cùng với phương pháp đáp ứng bề mặt như thiết kế giai thừa ba cấp, thiết kế tổng hợp trung tâm (CCD), thiết kế Doehlert và thiết kế Box-Behnken [39]. Và trong nghiên cứu này, do tính đơn giản trong việc bố trí thí nghiệm cũng như hiệu quả đem lại cho phương pháp đáp ứng bề mặt cao, thiết kế Box-Behnken được sử dụng để thiết kế quy trình tối ưu hóa trích ly polyphenol từ vỏ măng cụt với ba yếu tố khảo sát. Nghiên cứu này đã sử dụng thiết kế thí nghiệm Box-Behnken và các thí nghiệm được bố trí với ba mức (-1, 0, +1) tương ứng với giá trị thấp, trung bình và cao để đánh giá tác động của các yếu tố này và quan hệ giữa chúng.
<b>2.4. Tình hình nghiên cứu về tối ưu hóa q trình trích ly polyphenol từ nguồn nguyên liệu tự nhiên. </b>
Trong những năm gần đây, nghiên cứu trích ly polyphenol từ nguồn nguyên liệu tự nhiên đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Các nghiên cứu này nhằm khám phá và khai thác tiềm năng của các nguồn nguyên liệu tự nhiên - đặc biệt là
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">11
các phần hay bị loại bỏ sau chế biến như vỏ, lá,... để trích xuất và nghiên cứu các hợp chất polyphenol có hoạt tính sinh học đang trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng.
<b>2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước </b>
Ở Việt Nam, nghiên cứu trích ly polyphenol từ nguồn nguyên liệu tự nhiên cũng ngày càng phát triển. Các nhà nghiên cứu tại các trường đại học, viện nghiên cứu đã tiến hành nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của dung môi và phương pháp trích ly đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cacao
<i>(Theobroma cacao L.)” của Nguyễn Văn Tặng và đồng nghiệp (2020), kết quả nghiên cứu cho </i>
thấy phương pháp trích ly hỗ trợ vi sóng với dung mơi là nước thu được hàm lượng phenolics và saponins từ vỏ cacao là cao nhất (7.257 mgGAE/g mẫu khô và 60.577 mgEE/g mẫu khô) [63]. Dương Thị Phượng Liên và cộng sự (2014) với nghiên cứu “Ảnh hưởng q trình trích ly đến hàm lượng polyphenol và khả năng chống oxy hóa từ đậu nành”, đã chứng minh được acetone là dung mơi tốt nhất để trích ly polyphenol từ đậu nành [48]. Q trình trích ly thực hiện tại điều kiện tối ưu (Nồng độ acetone 70 %, 40 <small>o</small>C) với ba chu kỳ, mỗi chu kỳ kéo dài 3 giờ với lượng polyphenol tổng thu được là 2.97 mgGAE/g [48]. Nghiên cứu trích ly polyphenol và flavonoid từ vỏ măng cụt bằng phương pháp kết hợp hỗ trợ vi sóng và dung mơi eutectic sâu tự nhiên (NADES) của Võ Tấn Phát và đồng nghiệp (2023), đã xác định rằng dung môi Lac-Pro (acid lactic và 1, 2 – propandiol) là dung mơi phù hợp để trích ly polyphenol và flavonoids từ vỏ măng cụt. Các điều kiện tối ưu của nghiên cứu bao gồm hàm lượng nước trong dung mơi là 30.3 %, thời gian trích ly 9.1 phút ở 57.5 <sup>o</sup>C, kết quả thu được hàm lượng polyphenol tổng là 116.3 mgGAE/g.
<b>2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước </b>
Các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng đã tham gia vào nghiên cứu trích ly polyphenol từ nguồn nguyên liệu tự nhiên. Mohammad và cộng sự mở ra hướng nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện của phương pháp MAE để thu hồi được nhiều TPC nhất, nghiên cứu tìm ra điều kiện trích ly tối ưu với thời gian xử lý vi sóng là 2.24 phút, hàm lượng ethanol trong dung môi là 71 % đã thu được tổng hàm lượng TPC là 320.31 mgGAE/g [51]. Nghiên cứu của Choi và cộng sự đã phân tích tác động của thời gian và phương pháp MAE lên TPC và hoạt tính chống oxy hóa của chiết xuất vỏ măng cụt, với thời gian trích ly lên đến 9 phút và bỏ qua quá trình ngâm mẫu, kết quả nghiên cứu cho thấy việc kéo dài thời gian trích ly
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">12
bằng vi sóng có thể làm tăng lượng TPC thu được (TPC thu được có giá trị 46.3 mgGAE/g) [44].
Sự phát triển của nghiên cứu trích ly polyphenol từ nguồn nguyên liệu tự nhiên ở cả Việt Nam và nước ngoài đang tạo ra một sự giao thoa và trao đổi trí thức quan trọng. Việc chia sẻ kết quả và kinh nghiệm giữa các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước sẽ góp phần nâng cao hiểu biết và mở rộng phạm vi ứng dụng của polyphenol từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển của lĩnh vực này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">13
<b>3.1. Nguyên liệu và hóa chất 3.1.1. Nguyên liệu </b>
Vỏ măng cụt được thu mua tại cửa hàng dược phẩm tại khu Chợ Lớn quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh với giá giao động từ 30.000 ~ 60.000 Vnđ/kg.
<b>3.1.2. Hóa chất </b>
Hoá chất được sử dụng trong nghiên cứu mua tại cửa hàng hoá chất SBC Scientific 568/52 Lê Văn Việt, P. Long Thạnh Mỹ, Tp. Thủ Đức, TP. HCM. Các hóa chất có nguồn gốc từ Đức, Trung Quốc, Mỹ, Hà Lan và Việt Nam có độ tinh khiết > 95 %.
<b>3.2. Quy trình sản xuất bột vỏ măng cụt trong nghiên cứu 3.2.1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ</b>
<i><b>Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bột vỏ măng cụt</b></i>
Bột vỏmăngcụt
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">14
<b>3.2.2. Thuyết minh quy trình </b>
Vỏ măng cụt khơ sau khi mua từ các cửa hàng dược phẩm sẽ đem đi rửa sạch, loại bỏ bụi bẩn và những phần không đạt chất lượng, sau đó được sấy đối lưu ở nhiệt độ 50 <sup>o</sup>C đến đạt độ ẩm 8 %. Vỏ măng cụt sau sấy sẽ được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bột (DE-500, xuất xứ: China) và được rây qua rây 0.2 mm để các hạt bột trở nên đồng đều, bên cạnh đó cũng góp phần tăng diện tích tiếp xúc giữa hạt bột và dung môi, tăng hiệu suất trích ly. Bột sẽ được bảo quản ở nhiệt độ 4 <small>o</small><b>C cho đến khi sử dụng. </b>
<b>3.3. Quy trình trích ly Polyphenol từ bột vỏ măng cụt có hỗ trợ vi sóng 3.3.1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ </b>
<i><b>Hình 3.2: Sơ đồ quy trình trích ly polyphenol từ bột vỏ măng cụt có hỗ trợ vi sóng </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">15
<b>3.3.2. Thuyết minh quy trình </b>
Cân bột vỏ măng cụt và ethanol sẽ được định lượng rồi cho vào erlen 100 mL, sau đó dùng màng bọc thực phẩm bao kín miệng các bình. Tiếp đến vi sóng theo thời gian và công suất được cài đặt trước. Lặp lại tất cả các thí nghiệm, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Sau q trình vi sóng, đem các mẫu ly tâm ở chế độ 3500 vòng/phút, thời gian 25 phút. Cuối cùng, tiến hành lọc bỏ bã bằng giấy lọc, thu dịch trích. Bảo quản dịch trích trong các lọ tối màu để tránh sự thất
<b>thoát do môi trường gây ra. </b>
<b>3.4. Nội dung nghiên cứu 3.4.1. Sơ đồ nghiên cứu </b>
<i><b>Hình 3.3: Sơ đồ nghiên cứu </b></i>
Bột vỏ măng cụt
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến q trình trích ly
polyphenol từ bột vỏ măng cụt
▪ Khảo sát khả năng chống oxy hóa của
polyphenol từ mẫu tối ưu hóa (DPPH và FRAP) ▪ Yếu tố ảnh hưởng: hàm lượng ethanol trong dung
môi, tỷ lệ mẫu : dung môi, thời gian vi sóng. ▪ Hàm mục tiêu: hàm lượng polyphenol tổng (TPC),
khả năng kháng oxy hóa và khử Fe<sup>3+ </sup>. ▪ Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng ethanol
trong dung môi trong khoảng 50 % - 90 %. ▪ Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mẫu : dung môi
(w/v), trong khoảng 1:10 đến 1:30.
▪ Khảo sát ảnh hưởng của cơng suất vi sóng, trong khoảng 180 W- 900 W.
▪ Khảo sát ảnh hưởng của thời gian vi sóng.
Thống kê và quy hoạch thực nghiệm, tối ưu hóa q trình
trích ly polyphenol từ
Khảo sát một số tính chất của lượng polyphenol thu được từ mẫu tối ưu hóa
</div>