Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng tại công ty tnhh liên doanh vina bat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.72 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT </b>

<b>GVHD: Th.S TRƯƠNG VĂN NAM </b>

<small>S K L 0 1 2 5 0 8 </small>

<b>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2023 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP</b>

<b> NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ </b>

Ngành : Quản lý công nghiệp GVHD : Th.S Trương Văn Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

iii

<i><b>LỜI CẢM ƠN </b></i>

Lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM và tồn thể q Thầy/Cơ khoa Kinh Tế đã ln tận tâm nhiệt tình giảng dạy tác giả trong suốt thời gian qua, chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm vơ cùng q báu. Nhờ đó, đúc kết và học hỏi trang bị hành trang kiến thức và những kỹ năng cần thiết cho bản thân để thực tập và làm tốt việc tại môi trường doanh nghiệp và hơn nữa là bổ trợ cho công việc sau này.

Tiếp theo, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trương Văn Nam. Thầy không chỉ hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài mà còn cung cấp cho tác giả những kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho tương lai sự nghiệp. Thầy ln nhiệt tình chỉ dẫn đưa ra những nhận xét và góp ý sửa chữa để hồn thành tốt đề tài.

Bên cạnh đó khơng thể không nhắc đến sự hỗ trợ của Ban Lãnh Đạo của Công ty THHH Liên Doanh Vina-Bat đã cho tác giả có cơ hội được thực tập tại tại cơng ty và luôn tạo điều kiện tốt nhất trong suốt q trình thực tập. Cảm ơn Trưởng phịng Quản lý chất lượng - anh Trần Nguyên Đại Dương cùng với các anh chị đồng nghiệp trong phòng Quản lý Chất Lượng, các anh chị vận hành tại khu vực sản xuất đã nhiệt tình hướng dẫn, quan tâm, chỉ ra những thiếu sót và giải đáp những thắc mắc trong suốt thời gian thực tập vừa qua tại nhà máy.

Dù thời gian nghiên cứu có hạn, cũng như những kiến thức và kinh nghiệm của tác giả còn hạn chế tuy đã cố gắng hết sức cũng không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến và đóng góp từ q Thầy/Cơ để đề tài được hồn thiện hơn. Cuối cùng, tác giả xin kính chúc q Thầy/Cơ q Cơng ty và thầy Trương Văn Nam một sức khỏe dồi dào và luôn thành công trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Tp. HCM, ngày …tháng…năm…… </i>

<b>Sinh viên </b>

<b> Lê Thanh Tùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

v

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1. 1 Các cột mốc lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của British

American Tobacco Việt Nam (BAT Việt Nam) ... 4

Bảng 1. 2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BAT Việt Nam giai đoạn 2018-2022 ... 6

Bảng 2. 1 Giá trị RI cho các giá trị khác nhau của n ... 24

Bảng 3. 1 Các tiêu chí kiểm tra chất lượng sợi ... 30

Bảng 3. 2 Bảng mức độ lỗi và hành động xử lí tại nhà máy ... 35

Bảng 3. 3 Bảng thống kê tỷ lệ lỗi bán thành phẩm trong 06 tháng đầu năm 2023 ... 42

Bảng 3. 4 Thống kê tỷ lệ lỗi trong 3 năm gần đây và 9 tháng đầu năm 2023 ... 43

Bảng 3. 5 Thống kê thời gian dừng máy trong 06 tháng đầu năm 2023 ... 45

Bảng 3. 6 Bảng phân bố lao động khu vực sản xuất tại nhà máy Vina-Bat ... 46

Bảng 3. 7 Thống kê thâm niên lao động quý II/2023 ... 47

Bảng 4. 1 Tổng hợp các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp cho Vina-Bat ... 52

Bảng 4. 2 Ma trận so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí ... 53

Bảng 4. 3 Ma trận trọng số cho các tiêu chí ... 54

Bảng 4. 4 Xử lý số liệu cho tính CR ... 54

Bảng 4. 5 Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố (RI) ... 54

Bảng 4. 6 Ma trận trọng số nhà cung cấp theo tiêu chí “Năng lực nhà cung cấp” ... 55

Bảng 4. 7 Số liệu dùng tính CR xét cho tiêu chí “Năng lực nhà cung cấp” ... 55

Bảng 4. 8 Ma trận trọng số nhà cung cấp theo tiêu chí “Giá thành” ... 55

Bảng 4. 9 Số liệu dùng tính CR xét cho tiêu chí “Giá thành” ... 56

Bảng 4. 10 Ma trận trọng số nhà cung cấp theo tiêu chí “Chất lượng”... 56

Bảng 4. 11 Số liệu dùng tính CR xét cho tiêu chí “Chất lượng” ... 56

Bảng 4. 12 Ma trận trọng số nhà cung cấp theo tiêu chí “Dịch vụ” ... 56

Bảng 4. 13 Số liệu dùng tính CR xét cho tiêu chí “Dịch vụ” ... 57

Bảng 4. 14 Ma trận trọng số nhà cung cấp theo tiêu chí “Thương hiệu” ... 57

Bảng 4. 15 Số liệu dùng tính CR xét cho tiêu chí “Thương hiệu” ... 57

Bảng 4. 16 Ma trận trọng số nhà cung cấp theo tiêu chí “Cơng tác giao hàng” ... 57

Bảng 4. 17 Số liệu dùng tính CR xét cho tiêu chí “Cơng tác giao hàng” ... 58

Bảng 4. 18 Tổng hợp các kết quản tính tốn ... 58

Bảng 4. 19 Trọng số các tiêu chí sau khi đã kiểm định ... 58

Bảng 4. 20 Điểm số kết quả ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vi

Bảng 4. 21 Sản lượng tổn thất do thời gian dừng máy ... 63

Bảng 4. 22 Thống kê máy móc và chi phí sữa chữa trong 06 tháng đầu năm 2023 ... 64

Bảng 4. 23 Sắp xếp lại cơ sở dữ liệu ... 65

Bảng 4. 24 Bảng kế hoạch đào tạo ... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vii

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 1. 1 Hình ảnh logo của cơng ty BAT Việt Nam ... 4

Hình 1. 2 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của BAT Việt Nam giai đoạn 2018-2022 .. 7

Hình 1. 3 Các thương hiệu quốc tế của British American Tobacco (BAT) ... 8

Hình 1. 4 Hình ảnh cơng ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat ... 9

Hình 1. 5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat ... 10

Hình 1. 6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Quản Lý chất lượng Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat ... 12

Hình 2. 1 Phiếu kiểm tra ... 20

Hình 2. 2 Biểu đồ Pareto ... 21

Hình 2. 3 Sơ đồ mơ tả bài tốn phân tích thứ bậc ... 22

Hình 2. 4 So sánh các tiêu chí đơi một dựa trên mức độ ưu tiên. ... 23

Hình 3. 1 Quy trình sản xuất thuốc lá tại nhà máy ... 25

Hình 3. 2 Quy trình tổng qt kiểm sốt chất lượng nguyên liệu đầu vào ... 28

Hình 3. 3 Lưu đồ xử lí sản phẩm khơng đạt chất lượng ... 37

Hình 3. 4 Sơ đồ xử lí khiếu nại Vina-Bat ... 40

Hình 3. 5 Thống kê thời gian hoạt động MMTB tại nhà máy Vina-Bat ... 44

Hình 4. 1 Quy trình xử lí ngun vật liệu khơng đạt chất lượng ... 62

Hình 4. 2 Biểu đồ Pareto thống kê lỗi máy ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

viii

<b>MỤC LỤC </b>

<b>NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ... i </b>

<b>NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ... ii </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... iii </b>

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 2

5. Cấu trúc đề tài khóa luận tốt nghiệp ... 3

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH VINA-BAT ... 4 </b>

1.1 Giới thiệu về công ty British American Tobacco Việt Nam (BAT Việt Nam) ... 4

1.1.1 Giới thiệu khái quát ... 4

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ... 4

1.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh phát triển ... 5

1.1.4 Tình hình hoạt động và kinh doanh ... 6

1.1.5 Sảm phẩm và thị trường tiêu thụ ... 8

1.2 Tổng quan Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat ... 8

1.2.1 Giới thiệu Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat ... 8

1.2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat ... 9

1.2.3 Đội ngũ Phòng quản lý chất lượng Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat .. 11

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT ... 14 </b>

2.1 Định nghĩa về chất lượng. ... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ix

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ... 14

2.3 Kiểm sốt quy trình sản xuất ... 16

2.4 Kiểm soát chất lượng ... 17

2.5 Vai trị kiểm sốt chất lượng ... 18

2.6 Ý nghĩa kiểm sốt chất lượng ... 19

2.7 Cơng cụ hỗ trợ kiểm soát chất lượng ... 19

2.7.1 Phiếu kiểm tra ... 19

2.7.2 Biểu đồ pareto ... 20

2.7.3 Phương pháp AHP ... 21

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG TẠI CƠNG TY TNHH VINA-BAT ... 25 </b>

3.1 Quy trình sản xuất thuốc lá tại nhà máy ... 25

3.2 Quy trình kiểm sốt chất lượng sản phẩm ... 28

3.2.1 Kiểm soát chất lượng đầu vào (Income Quality Control) ... 28

3.2.2 Kiểm soát chất lượng quá trình (In Process Quality Control) ... 32

3.2.3 Kiểm soát chất lượng đầu ra (Out going Quality Control) ... 36

3.3 Quy trình xử lí sản phẩm khơng đạt chất lượng ... 36

3.4 Quy trình xử lý sản phẩm bị khiếu nại ... 40

3.5 Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng tại nhà máy ... 41

3.5.1 Cơng tác kiểm sốt chất lương ngun vật liệu, bán thành phầm, thành phầm ... 41

3.5.2 Cơng tác kiểm sốt chất lượng MMTB ... 43

3.5.3 Cơng tác kiểm sốt chất lượng nhân lực ... 46

3.6 Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng tại nhà máy... 47

3.6.1 Ưu điểm ... 47

3.6.2 Hạn chế và nguyên nhân. ... 49

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

x

<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC KIỂM SỐT </b>

<b>CHẤT LƯỢNG TẠI CƠNG TY TNHH LIÊN DOANH VINA-BAT ... 50 </b>

4.1 Nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu ... 50

4.2 Nâng cao quy trình xử lí hoạt động kiểm soát chất lượng. ... 59

4.3. Nâng cao hiệu quả kiểm soát MMTB ... 62

4.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 67

<b>KẾT LUẬN ... 71 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 72 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 74 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lí do lựa chọn đề tài </b>

Đạt được chất lượng cao trong sản phẩm và quy trình sản xuất là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đóng vai trị như xương sống trong việc xác định sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khách hàng ngày càng yêu cầu sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật. Sản phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường mà còn đáp ứng được sự mong đợi của người tiêu dùng. Điều này vô cùng đặc biệt trong một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các đối thủ đa quốc gia hùng mạnh với tiềm lực vượt bậc về quy mô và công nghệ, chất lượng sản phẩm đang trở thành yếu tố then chốt để tạo nên vị thế cạnh tranh. Do đó, việc kiểm sốt và nâng cao chất lượng là yêu cầu khách quan không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.

Không giống như bao ngành khác, ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá được xếp vào một trong những loại hàng hóa tiêu thu đặc biệt vì thế có những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp trong ngành cũng phải đảm bảo một hệ thống quản lý chất lượng làm việc hiệu quả để phát triển và đứng vững trên thị trường. Điều này bao gồm việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Công ty Vina-Bat với tiềm lực kinh tế, công nghệ kĩ thuật tiên tiến sản lượng sản xuất đứng đầu trên toàn quốc. Để đạt được năng suất cao như vậy thì hệ thống quản lý chất lượng phải được ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó vẫn có nhiều sự việc xảy ra liên quan đến sự cố chất lượng diễn ra hàng ngày gây ảnh hưởng đến uy tín và tổn thất doanh thu của cơng ty. Trong q trình sản xuất và kiểm tra, luôn tồn tại một số lượng nhất định các sai sót. Các sản phẩm, bán thành phẩm và sản phẩm lỗi vẫn còn tồn tại và đặc biệt là thường xuyên tái xuất hiện các loại lỗi này trong nhiều lần sản xuất các sản phẩm tương tự mà vẫn chưa được khắc phục hoàn tồn. Những sản phẩm lỗi này buộc cơng nhân phải tiến hành kiểm tra và đóng gói lại thành phẩm, gây tốn nhiều thời gian và tài chính của cơng ty. Ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, uy tín và trải nghiệm của người tiêu dùng. Thơng qua q trình thực tập tại cơng ty nhận thấy được chất lượng sản phẩm vô cùng quan trọng và cần thiết, để tìm hiểu rõ nguyên nhân thực trạng, từ đó đưa ra giải pháp tốt hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế rủi ro nhất ảnh hưởng đến doanh nghiệp nên tác giả quyết định

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2

<b>chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chất lượng tại Cơng ty TNHH </b>

<b>Liên Doanh Vina-Bat”. 2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Tìm hiểu rõ quy trình kiểm sốt chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh Vina-Bat

Xác định thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Liên doanh Vina-Bat

Đưa ra đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kiểm sốt chất lượng tại Cơng ty TNHH Liên doanh Vina-Bat

<b>3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Đối tượng nghiên cứu </i>

Quy trình kiểm sốt chất lượng sản phẩm tại Cơng ty TNHH Liên doanh Bat

Vina-Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến q trình kiểm sốt chất lượng bao gồm: nhân lực, thiết bị, phương pháp, nguyên liệu, phương pháp đo lường và môi trường.

<i>Phạm vi nghiên cứu </i>

Phạm vi không gian: Tập trung chủ yếu tìm hiểu kiểm sốt chất lượng tại hai cơng đoạn: cơng đoạn tạo ra điếu (Maker) và cơng đoạn đóng bao, thùng (Packer) của Công ty TNHH Liên doanh Vina-Bat

Phạm vi về thời gian: từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2023

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>Phương pháp nghiên cứu định tính: </i>

Phỏng vấn các anh chị vận hành trong khu vực sản xuất, trưởng phòng quản lý chất lượng và các anh chị trong phòng quản lý chất lượng tại Công ty TNHH Liên doanh Vina-Bat về quy trình kiểm sốt chất lượng hiện tại.

Tham khảo ý kiến của trưởng phòng quản lý chất lượng và các anh chị phịng quản lý chất lượng về tính khả thi và sự phù hợp của giải pháp so với tình hình thực tế của cơng ty.

Quan sát thực tế và tham gia kiểm tra chất lượng từng công đoạn từ đầu vào đến đầu ra của quá trình sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

3

<i>Phương pháp nghiên cứu định lượng: </i>

<i><b> Xử lý dữ liệu thu thập được tại các phòng ban bằng phương pháp thống kê. </b></i>

<b>5. Cấu trúc đề tài khóa luận tốt nghiệp </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục; bố cục của bài khóa luận tốt nghiệp được chia làm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat Chương 2: Cơ sở lí thuyết

Chương 3: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng tại Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chất lượng tại Công ty TNHH liên doanh Vina-Bat

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

4

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH VINA-BAT 1.1 Giới thiệu về công ty British American Tobacco Việt Nam (BAT Việt Nam) 1.1.1 Giới thiệu khái quát </b>

British American Tobaccob (BAT) là một trong những công ty hàng đầu thế giới về ngành công nghiệp thuốc lá. BAT có sự hiện diện của nhiều chi nhánh, cơng ty con tại nhiều quốc gia trên tồn thế giới như Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Ấn Độ, Brazil. BAT đã bắt đầu hoạt động tại Việt Nam vào tháng 10 năm 1994, trong 23 năm qua công ty đã trở thành một trong những công ty đa quốc gia FMCG hàng đầu tại Việt Nam. Có thể nhận thấy, ngay từ những ngày đầu tiên của việc hoạt động tại Việt Nam, các thương hiệu của BAT đã rất phổ biến và được biết đến trên thị trường Việt Nam thông qua một số giao dịch cấp phép quan trọng giữa BAT và các nhà máy trọng điểm của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba) - công ty thuốc lá nhà nước lớn nhất và các đối tác khác như Tổng công ty Công nghiệp Sài Gịn và Tổng cơng ty Khánh Việt.

Hình 1. 1 Hình ảnh logo của cơng ty BAT Việt Nam

(Nguồn: Tác giả sưu tầm)

<b>1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển </b>

Bảng 1. 1 Các cột mốc lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của British American Tobacco Việt Nam (BAT Việt Nam)

1991 BAT Việt Nam chính thức được thành lập

1994 BAT Việt Nam bắt đầu hoạt động chính thức tại Việt Nam, mở đầu cho sự phát triển và mở rộng của công ty trên thị trường này.

2001 BAT thiết lập mối quan hệ đối tác với Vinataba thông qua việc thành lập công ty liên doanh British American Tobacco-Vinataba (BAT-VINA)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

5

2002 Văn phòng đại diện của BAT Marketing Singapore đã được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu hoạt động nghiên cứu thị trường và xây dựng mối liên kết với các doanh nghiệp địa phương.

2004 BAT chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất vải vụn tại tỉnh Đồng Nai để cung cấp vải vụn cho Vinataba và các nhà máy khác

2006 Hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con 4 đơn vị khối sản xuất thuốc lá điếu, 2 đơn vị khối nguyên liệu, 2 đơn vị khối phụ liệu

2008 Cán mốc sản lượng 50 triệu gói thuốc lá

2014 Bằng cách thành lập Công ty liên doanh VINA-BAT, BAT đã thiết lập quan hệ đối tác thứ hai với Vinataba nhằm tăng sản xuất thuốc lá điếu. 2016 BAT và Tổng Cơng ty Cơng nghiệp Sài Gịn đã kỷ niệm 30 năm hợp tác

thành công tại Việt Nam.

2017 Nhờ những đóng góp tích cực cho cả kinh tế và xã hội địa phương, đặc biệt là ngành thuốc lá, BAT và các đơn vị liên doanh tại Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Cơng Thương, Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức khác trao tặng bằng khen

2018 Cán mốc sản lượng 200 triệu gói thuốc lá. Vinh dự tiếp nhận cờ thi đua của Chính phủ và Huân Chương Lao Động Hạng I.

2020 BAT Việt Nam là 1 trong 6 công ty trong khu vực vinh dự được nhận giải thưởng Doanh nghiệp trách nhiệm Châu Á 2020” cho hạng mục “Quản trị Doanh nghiệp

2021 Top 100 “Doanh nghiệp Bền vững nhất Việt Nam” do phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam – Hội đồng Phát triển Bền vững Quốc gia trao tặng đầu tháng 12 tại Hà Nội.

2023

2022-BAT Việt Nam vinh danh trong hai giải thưởng “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á” của HR Asia Award và “Anphabe – Top 100 Nơi Làm Việc Tốt Nhất Việt Nam”.

<i>Sứ mệnh: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

6

+ Đáp ứng nhu cầu khách hàng: BAT Việt Nam cam kết đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách quan của khách hàng, mang đến cho họ những sản phẩm chất lượng và lựa chọn đa dạng.

+ Thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp thuốc lá: Công ty đặt mục tiêu dẫn dắt và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp thuốc lá tại Việt Nam, thông qua việc đổi mới, phát triển sản phẩm và tạo ra các giá trị tiêu dùng mới.

+ Hội nhập và bảo vệ môi trường: BAT Việt Nam cam kết tuân thủ các yêu cầu hội nhập, đồng thời đảm bảo các hoạt động kinh doanh được thực hiện một cách bền vững và thân thiện với môi trường.

+ Trách nhiệm xã hội: Công ty đặt trách nhiệm xã hội lên hàng đầu, thực hiện các hoạt động xã hội có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào cộng đồng, góp phần vào sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

+ Sẵn sàng hành động: cam kết khơng chỉ nói chuyện mà còn hành động. Sẵn sàng đưa ra những quyết định và đưa ra các biện pháp cần thiết để đạt được kết quả tốt nhất trong mọi hoạt động. Không ngại đối mặt với thách thức và tự tin trong việc tìm kiếm các giải pháp sáng tạo và hiệu quả.

<b>1.1.4 Tình hình hoạt động và kinh doanh </b>

Bảng 1. 2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BAT Việt Nam giai đoạn 2018-2022 Đơn vị: 1.000.000 VNĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

7

Hình 1. 2 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của BAT Việt Nam giai đoạn 2018-2022 (Nguồn: Phịng tài chính kế tốn) BAT Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu đáng kể trong những năm trở lại đây. Doanh thu tăng đều từ năm 2018 đến 2022 gần 16% mỗi năm, cho thấy sự phát triển bền vững của công ty sau đại dịch covid 19, phát triển trở lại trong thời kì nền kinh tế mới, hội nhập và khơi phục. Đặc biệt từ 2010 đến 2020 công ty luôn duy trì vị trí dẫn đầu trong ngành sản xuất thuốc lá tại thị trường Việt Nam. Mặc dù tổng sản lượng tiêu thụ trong nghành giảm xuống thấp nhưng công ty vẫn đạt được mức độ tăng trưởng ổn định, với mức tăng trung bình từ 6,7% đến 9% mỗi năm. Thị phần nội địa của công ty chiếm hơn 67% trong ngành và tiếp tục dẫn đầu thị trường trong phân khúc sản phẩm trung cấp. Năm 2022 tăng trưởng 18,73% so với năm 2021, sau đại dịch covid 19 chứng minh thấy sự phát triển sự phát triển ngày càng mạnh mẽ. Điều này phần là nhờ vào việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường thuốc lá Việt Nam sau thời kì khủng hoảng và khả năng tiếp cận khách hàng hiệu quả. Công ty luôn nỗ lực mở rộng mạng lưới phân phối của mình để đáp ứng nhu cầu khách hàng trên khắp đất nước. Điều này giúp tăng cường sự hiện diện của công ty và đảm bảo rằng sản phẩm của BAT Việt Nam có sẵn trong nhiều điểm bán hàng khác nhau. Thúc đẩy đầu tư mạnh vào hoạt động nghiên cứu và phát triển để cải thiện sản phẩm và công nghệ sản xuất giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về thân thiện môi trường và an toàn cho người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

8

<b>1.1.5 Sảm phẩm và thị trường tiêu thụ </b>

Trên thị trường với hơn 30 loại sản phẩm khác nhau đa dạng về chủng loại và hương vị như White Horse Broadleaf, Kent, Dunhill, Gold, Signature, 555 Slim, Bastos, Seven Diamon.Với các mức giá phân khúc từ cao cấp cho đến bình dân dao động trong khoảng 15.000 VNĐ cho đến 35.000 VNĐ.

Thị trường tiêu thụ của công ty chỉ mỗi ở thị trường thuốc lá tại Việt Nam, ngoài ra cơng ty cịn nhận sản xuất cho các nước khác như Campuchia, Hong-Kong, Brazi. BAT Việt Nam cung cấp các sản phẩm thuốc lá đa dạng đáp ứng nhu cầu hầu hết của người tiêu dùng trên khắp cả nước. Việt Nam là một thị trường lớn và đang phát triển. Theo cục thống kê năm 2022 với dân số hơn 100 triệu người và hơn 1/3 dân số hút thuốc mức tiêu thụ thuốc lá trên đầu người ở Việt Nam vào năm 2021 là khoảng 1.224 điếu/năm/người là một trong những thị trường màu mỡ tiêu thụ thuốc lá quan trọng tại khu vực Đơng Nam Á.

Hình 1. 3 Các thương hiệu quốc tế của British American Tobacco (BAT)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

<b>1.2 Tổng quan Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat 1.2.1 Giới thiệu Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat </b>

Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat

Địa chỉ: Lô 45C/1, đường số 7, khu cơng nghiệp Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: +84 (28) 3821 9888 Website: www.batvietnam.com.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

9 Email:

Ngày thành lập: 08/03/2014

Tổng giám đốc kim đại diện: Huỳnh Kim Nhựt

Ngành ngề kinh doanh: Sản xuất sản phầm thuốc lá (Ngành chính) song song bên cạnh đó hoạt động tư vấn pháp lí nghiên cứu thị trường và thăm dị dư luận.

Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat là một liên doanh giữa Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba) và Công ty British-American Tobacco Marketing (Singapore) Private Limited (BAT). Cơng ty này có vốn điều lệ là 138,6 tỷ đồng tương đương 6,6 triệu USD, trong đó Vinataba sở hữu 51% cổ phần còn lại và BAT sở hữu 49%. Trụ sở của liên doanh nằm trên một diện tích gần 4.500 m2 tại khu cơng nghiệp Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh, Thành Phố Hồ Chí Minh. Hoạt động chính của cơng ty sản xuất các loại thuốc lá điếu cao cấp với thương hiệu của BAT, Vinataba và các nhãn thuốc của chính của các Cơng ty liên doanh”. Tập trung vào việc hợp tác với các đối tác quốc tế để nghiên cứu, đầu tư sản xuất và phát triển các sản phẩm thay thế và thuốc lá thế hệ mới. Đồng thời, phát triển kinh doanh thương mại dựa trên sự phát triển của các sản phẩm thuốc lá cao cấp và xì gà. Việc tìm kiếm và hợp tác với các đối tác quốc tế là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty

Hình 1. 4 Hình ảnh cơng ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat

(Nguồn: Tác giả sưu tầm)

<b>1.2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

10

Hình 1. 5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat

(Nguồn: Phịng nhân sự)

<b> Bộ phận giám đốc: nhà máy hoạt động thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được đề ra </b>

bởi Tổng công ty, dưới sự điều hành của bộ phận giám đốc. Chịu trách nhiệm liên quan đến mọi hoạt động quản lí tại nhà máy. Vận hành hai khối làm việc chính là khối văn phịng và khối sản xuất được quản lý và điều hành từ giám đốc nhà máy

<b> Bộ phận kế hoạch kinh doanh và sản xuất: chịu trách nhiệm nhận đơn hàng </b>

từ phía các bên liên quan, lên kế hoạch mua nguyên liệu, kế hoạch sản xuất và kế hoạch xuất hàng. Ngoài ra, cịn đảm nhận vai trị xúc tiến q trình sản xuất sản phẩm, dựa trên việc tính tốn năng lực sản xuất và theo dõi đơn hàng cùng với việc đốc thúc tiến độ sản xuất.

<b> Bộ phận Logistics: chịu trách nhiệm tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu </b>

phù hợp với sản phẩm cơng ty, hồn tất các thủ tục pháp lí để bán sản phẩm ra thị trường tiêu thụ và các thủ tục thông quan nhập hàng từ phía các đối tác nước ngồi. Điều phối việc vận chuyển các sản phẩm đúng đến các đại lí bán lẻ và các điểm tiêu thụ trên đảm bảo nguồn cung ứng luôn được liên tục duy trì và khơng trì hỗn.

<b>Bộ phận Marketing: bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các sản phẩm tung ra </b>

trên thị trường, nghiên cứu thị trường và hành vi của người tiêu dùng. Các phương thức chống hàng giả đặc biệt là hàng buôn lậu tràn lan hiện nay, đảm bảo các đặc điểm nhận dạng hàng chính hãng do công ty sản xuất. Giải quyết các vấn đề phàn nàn, phản ánh sản phẩm từ phía người tiêu dùng.

<b> Bộ phận nhân sự: được chia thành nhiều mảng nhỏ với mỗi phân đoạn phụ trách </b>

các nhiệm vụ khác nhau như bao gồm đào tạo, tuyển dụng, tiền lương, phúc lợi, an toàn lao động và quản lý nhân sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

11

<b> Bộ phận IT: chịu trách nhiệm về hệ thống mạng lưới dữ liệu và hệ thống máy </b>

tính của cơng ty, đảm nhiệm các nhiệm vụ bao gồm cài đặt, nâng cấp và sửa chữa hệ thống xử lý các vấn đề liên quan, bảo mật các dữ liệu của nhà máy và nhân viên công ty.

<b> Bộ phận chất lượng: bộ phận này có trách nhiệm ban hành các quy định chất </b>

lượng từ nguyên vật liệu đầu vào cho đến thành phẩm, kiểm soát chất lượng quy trình và đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và khắc phục sự cố chất lượt trong quá trình sản xuất.

<b> Bộ phận kĩ thuật: chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề hệ thống kỹ thuật </b>

của nhà máy, vận hành, điều chỉnh và hỗ trợ lập trình máy để đảm bảo sản xuất đáp ứng yêu cầu về chất lượng và sản lượng, đồng thời giảm thiểu hư hại và gián đoạn trong quá trình sản xuất thiết lập các điều kiện thiết bị thăm dị để hoạt động khơng có lỗi. Hoạt động bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị để duy trì quá trình sản xuất, cải tiến hiệu suất máy, khuôn viên làm việc và nghiên cứu phương pháp gia công cho các sản phẩm mới.

<b> Bộ phận sản xuất: bộ phận này chịu trách nhiệm vận hành khối sản xuất trong </b>

nhà máy, đảm bảo đủ sản lượng và mục tiêu kinh doanh đề ra. Phát triển kĩ năng của các kĩ thuật viên sản xuất và giảm thiểu tối đa các lãng phí trong sản xuất gây ra

<b>1.2.3 Đội ngũ Phòng quản lý chất lượng Công ty TNHH Liên Doanh Vina-Bat </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Trưởng phịng Quản lý Chất lượng đóng vai trò là người đứng đầu đại diện cho phương diện chất lượng trong nhà máy. Nhiệm vụ của Trưởng phòng Quản lý chất lượng là đảm bảo rằng dây chuyền sản xuất tuân thủ đúng các quy chuẩn chất lượng đã được quy định và giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng. Xây dựng hệ thống Quản lý chất lượng dựa trên nhu cầu của khách hàng và đề xuất các chính sách cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đảm bảo rằng sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn được quy định trước khi đưa ra thị trường. Toàn bộ nhân viên trong phòng Quản lý chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

13

lượng chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành các quy trình, quy cách xử lý, đào tạo về nghiệp vụ, thực hiện báo cáo chất lượng và giải quyết các vấn đề khiếu nại liên quan. Ngoài ra, nhân viên cũng có nhiệm vụ theo dõi tình trạng sản phẩm, giám sát hoạt động sản xuất, quản lý và điều chỉnh thiết bị. Phịng Lab test có chức năng đo các thơng số tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm có đạt hay không trước khi tung ra thị trường như độ ẩm – độ cứng – độ vấn điếu.

Kỹ thuật viên đảm bảo chất lượng, đảm nhiệm vai trị quản lý và điều hành kiểm sốt trong khu vực được giao. Tập trung vào chun mơn kiểm sốt chất lượng sản phẩm, bao gồm việc kiểm tra thực hiện thao tác nhân viên vận hành máy đúng theo tiêu chuẩn, quy trình kiểm soát chất lượng của nhà máy, đánh giá hiệu quả sản phẩm và liên kết với các cán bộ trong nhà máy và phân xưởng để giải quyết các vấn đề kỹ thuật và chất lượng phát sinh trong quá trình sản xuất. Họ cũng tổng hợp báo cáo và đánh giá tình hình chất lượng tại nhà máy, đồng thời đề xuất cải tiến tổ chức quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nhìn chung, có thể thấy rằng khái niệm về chất lượng đang phát triển và trở nên toàn diện hơn. Mặc dù có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về chất lượng, nhưng tổng cộng, chất lượng vẫn ám chỉ việc đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn được đặt ra để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Khi hiểu rõ bản chất của chất lượng, việc đưa ra các quyết định trong quá trình làm việc trở nên dễ dàng hơn.

<b>2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm </b>

<small>• </small> <b>Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp </b>

<i>Tình hình kinh tế: Tình hình kinh tế có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm </i>

và dịch vụ của một doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển, khách hàng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn và đặt nhiều yêu cầu hơn đối với chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, khi kinh tế gặp khó khăn, doanh nghiệp cần phải tìm cách cải thiện quy trình sản xuất và tăng năng suất để giảm chi phí sản xuất, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đến với người tiêu dùng. Do đó, để duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

15

và dịch vụ, doanh nghiệp cần theo dõi và đánh giá tình hình kinh tế liên quan. Điều này giúp họ thích ứng và tối ưu hóa quy trình sản xuất và dịch vụ của mình để đáp ứng được sự biến đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng.

<i>Sự phát triển khoa học kĩ thuật: Về mặt sản phẩm, khoa học kỹ thuật và cơng </i>

nghệ đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất, kiểm soát chất lượng và giảm thiểu lỗi sản xuất. Các tiến bộ cơng nghệ như tự động hóa máy móc và dây chuyền sản xuất đã giúp tăng năng suất và độ chính xác trong q trình sản xuất, dẫn đến việc giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, cơng nghệ cịn đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý dữ liệu khách hàng và phản hồi nhanh chóng đối với phản hồi của khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và mong đợi của khách hàng, đồng thời củng cố mối quan hệ với họ.

<small>• </small> <b>Các yếu tố bên trong tổ chức: </b>

<i>Con người (Men): Nhóm yếu tố con người đóng một vai trị quan trọng và quyết </i>

định trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhóm này bao gồm tất cả các thành viên trong tổ chức, bao gồm lãnh đạo và nhân viên. Con người khơng chỉ có khả năng lên kế hoạch và kiểm sốt quy trình sản xuất mà cịn là những người vận hành cơng nghệ và máy móc quan trọng trong q trình sản xuất. Mặc dù cơng nghệ và máy móc đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển của tổ chức, nhưng con người vẫn là yếu tố không thể thiếu. Sự sáng tạo và tài năng của con người là khơng giới hạn, và họ có khả năng thích nghi và tạo ra giải pháp đối với các thách thức trong quá trình sản xuất. Điều này là điểm mạnh đặc biệt của con người mà khơng thể bị thay thế bằng bất kỳ máy móc nào.

<i>Máy móc, thiết bị (Machines): Những yếu tố được nêu trên đóng một vai trị tối </i>

quan trọng và khơng thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, bất kể đó là nhà máy, xí nghiệp hay phân xưởng sản xuất. Máy móc và thiết bị chơi một vai trị quan trọng trong việc đảm bảo rằng dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và năng suất. Những thiết bị dây chuyền này đóng góp đáng kể vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm thiểu lỗi trong sản phẩm thành phẩm, từ đó giúp tiết kiệm chi phí th nhân cơng và giảm công lao động thủ công của con người.

<i>Nguyên vật liệu (Materials): Ngun vật liệu đóng một vai trị quan trọng trong </i>

việc hình thành sản phẩm cuối cùng, và chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

16

tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Điều quan trọng là không chỉ mỗi loại nguyên vật liệu mà cả tính đồng nhất trong chất lượng của các nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đều đóng góp vào chất lượng cuối cùng của sản phẩm. Trong thời đại hiện nay, việc nghiên cứu, phát triển và sáng tạo các nguyên vật liệu mới tại từng doanh nghiệp có thể mang đến những cải tiến quan trọng về chất lượng sản phẩm.

<i>Phương pháp (Method): Với sự áp dụng các phương pháp công nghệ hiệu quả và </i>

việc quản lý và tổ chức sản xuất được thực hiện một cách chặt chẽ, tổ chức có khả năng tận dụng hết tiềm năng của tài nguyên hiện có, và kết quả là chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao. Nhân tố này có tác động trực tiếp và liên tục đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể thấy rằng, cho dù có đủ các yếu tố khác nhưng quản lý sản xuất kém cỏi có thể làm giảm hiệu quả của tất cả các yếu tố đã được nêu trên, dẫn đến sự gián đoạn trong quá trình sản xuất, giảm chất lượng của nguyên vật liệu, và làm giảm tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.

<b>2.3 Kiểm soát quy trình sản xuất</b>

Kiểm sốt q trình sản xuất là một quá trình tổng hợp, liên quan đến việc so sánh và đối chiếu thực tế với các chỉ tiêu và tiêu chuẩn tương ứng, nhằm điều chỉnh kịp thời và đảm bảo rằng hoạt động sản xuất diễn ra theo đúng hướng, phù hợp với sự biến đổi của môi trường xung quanh. Điều này giúp đưa doanh nghiệp phát triển một cách hiệu quả trong bối cảnh biến đổi liên tục. Kiểm sốt q trình sản xuất đặt ra mục tiêu đảm bảo sự sản xuất đúng chất lượng, đủ số lượng và đúng thời điểm theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro xuất phát trong quá trình sản xuất.

Đầu tiên, để đảm bảo sự sản xuất đúng chất lượng, kiểm sốt q trình sản xuất cần phải bao gồm việc kiểm soát mẫu thiết kế và cấu trúc sản phẩm, quản lý vật liệu đầu vào, kiểm tra công nghệ, và xác định phương pháp chế biến sản phẩm/dịch vụ để đảm bảo rằng chúng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Thứ hai, để đảm bảo sự sản xuất đủ, hoạt động kiểm soát cần tập trung vào việc phối hợp giữa các giai đoạn sản xuất, các công đoạn, và các bộ phận khác nhau, đồng lòng tham gia thực hiện mục tiêu này. Thứ ba, để đảm bảo sản xuất kịp thời, kiểm soát quá trình cần thực hiện theo lịch trình nghiêm ngặt, kiểm sốt tồn bộ quy trình sản xuất sản phẩm trong các khoảng thời gian ngắn theo kế hoạch đã xác định, nhằm đảm bảo đáp ứng kịp các đơn hàng của khách hàng. Thứ tư, để giảm thiểu rủi ro xuất hiện trong quá trình sản xuất, cần lưu ý rằng quá trình sản xuất bắt đầu từ việc cung cấp nguyên liệu cho đến khi sản phẩm/dịch vụ hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

17

thành và nhập kho thành phẩm. Q trình này liên quan đến nhiều cơng việc và giai đoạn công nghệ khác nhau, và tại bất kỳ giai đoạn nào cũng có thể xuất hiện các rủi ro cụ thể. Vì vậy, việc kiểm tra và giám sát là cần thiết để phát hiện và nhận biết các rủi ro này, từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hiệu suất của các q trình hoạt động chính. Điều này là một trong những nhiệm vụ quan trọng của kiểm sốt q trình sản xuất.

<b>2.4 Kiểm sốt chất lượng</b>

Theo Taylor và đồng nghiệp (1994), kiểm soát chất lượng là quá trình tổng hợp để theo dõi và đánh giá chất lượng của một sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất hoặc cung cấp. Khi thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm, việc này phải diễn ra từng giai đoạn trong quá trình sản xuất, từ khi sản phẩm cịn ở dạng ngun liệu thơ cho đến khi nó trở thành sản phẩm hồn chỉnh (Montgomery, 2020). Kiểm sốt chất lượng bao gồm tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã được xác định trước. Q trình kiểm sốt chất lượng thường bao gồm việc thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá các thông số kỹ thuật của sản phẩm hoặc dịch vụ, và sau đó so sánh chúng với các tiêu chuẩn chất lượng đã được thiết lập trước đó (Chang và đồng nghiệp, 2009). Trong trường hợp sản phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, các biện pháp cần được áp dụng để sửa chữa hoặc nâng cao chất lượng. Kiểm soát chất lượng thường được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ việc sản xuất sản phẩm đến cung cấp dịch vụ (Taylor và đồng nghiệp, 1994). Chang và đồng nghiệp (2009) đã chỉ ra rằng mục tiêu của kiểm soát chất lượng là đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng và cải thiện khả năng cạnh tranh của tổ chức trên thị trường. Theo Nguyễn Kim Định (2008), "kiểm soát chất lượng là một phần quan trọng của quản lý chất lượng tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng." Việc kiểm sốt chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng sản phẩm luôn đáng tin cậy và tạo sự tin tưởng cho khách hàng. Các quy trình này dựa trên phương pháp và thử nghiệm nghiêm ngặt, cùng với việc tuân thủ các tiêu chuẩn ngành và các quy tắc tốt nhất. Q trình kiểm sốt chất lượng khơng chỉ xảy ra một lần mà thường xuyên được thực hiện đối với sản phẩm, đảm bảo rằng chúng liên tục đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

18

Theo nhận định của Tạ Thị Kiều An và đồng nghiệp (2010): "Kiểm soát chất lượng là tập hợp các hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp, được áp dụng để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng." Kiểm soát chất lượng là quá trình quản lý và kiểm tra các yếu tố có tác động trực tiếp lên q trình sản xuất sản phẩm, như: kiểm soát con người thực hiện, kiểm sốt phương pháp và q trình sản xuất, kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào, kiểm soát bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra môi trường làm việc ánh sáng, nhiệt độ, điều kiện làm việc. Còn theo Theo Juran (1986), trong sách "Thuyết tam luận về chất lượng" của ơng, kiểm sốt chất lượng được định nghĩa là "một q trình phản hồi trong đó các khía cạnh liên quan trực tiếp đến sản phẩm được quan sát, hiệu quả hiện tại được so sánh với mục tiêu chất lượng và các biện pháp cần được thực hiện để bù đắp khoảng cách giữa mục tiêu chất lượng và hiệu quả hiện tại". Tổng quan, kiểm soát chất lượng bao gồm các quá trình điều khiển và đánh giá, từ việc thử nghiệm sản phẩm, thiết lập tiêu chuẩn chất lượng cho đến kiểm sốt tồn bộ q trình sản xuất sản phẩm từ đầu đến cuối để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nó khơng chỉ dừng ở việc kiểm tra và loại bỏ các khuyết điểm, mà còn yêu cầu thực hiện một cách liên tục tại từng giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất. Mục tiêu là phát hiện kịp thời, đưa ra biện pháp khắc phục và ngăn chặn các sai sót, đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu về chất lượng. Qua việc nghiên cứu nguyên nhân và xác định các yếu tố gây ảnh hưởng, hoạt động kiểm soát chất lượng thường tập trung vào kiểm soát các yếu tố có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, bao gồm con người, phương pháp, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc và mơi trường làm việc.

<b>2.5 Vai trị kiểm sốt chất lượng</b>

Montgomery và đồng nghiệp (2020) đã khẳng định rằng kiểm soát chất lượng là một yếu tố cốt yếu trong quá trình sản xuất và là yếu tố then chốt để xây dựng một doanh nghiệp thành cơng. Kiểm sốt chất lượng đóng vai trị quan trọng trong việc ngăn ngừa và quản lý sản phẩm trong quá trình sản xuất để đảm bảo rằng chúng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng và các thơng số kỹ thuật. Nó cũng giúp đảm bảo rằng người tiêu dùng không bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm bị lỗi và bảo vệ danh tiếng của cơng ty (Oakland, 2012). Ngồi ra, kiểm sốt chất lượng khơng chỉ liên quan đến sự hài lịng của khách hàng và hình ảnh của doanh nghiệp mà cịn liên quan đến việc tối ưu hóa các quy trình sản xuất và tài ngun có sẵn thơng qua việc kiểm tra và giám sát hiệu quả của chúng. Điều này có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

19

suất (Mitra, 2016). Tóm lại, kiểm sốt chất lượng, khi được thực hiện một cách kỷ luật, không chỉ giúp tiết kiệm tiền bạc và nguồn nhân lực, mà cịn tiết kiệm thời gian. Để thực hiện kiểm sốt chất lượng một cách hiệu quả, việc sử dụng các công cụ hỗ trợ là một phần không thể thiếu, đặc biệt trong các ngành công nghiệp liên quan đến sản xuất.

<b>2.6 Ý nghĩa kiểm soát chất lượng</b>

Việc kiểm soát chất lượng đóng vai trị quan trọng trong đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình để phát hiện và ghi nhận các sai sót có thể xuất hiện, cung cấp dữ liệu cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng một cách hiệu quả. Kiểm soát chất lượng đồng thời giúp theo dõi và phát hiện những sai lệch trong quá trình sản xuất. Khi xuất hiện các vấn đề bất thường, quá trình sản xuất có thể được điều chỉnh và khắc phục kịp thời. Hơn nữa, việc thực hiện kiểm soát chất lượng tốt sẽ dẫn đến sản phẩm có chất lượng cao và đồng đều, tạo ra một lợi thế cạnh tranh quan trọng cho doanh nghiệp.

<b>2.7 Cơng cụ hỗ trợ kiểm sốt chất lượng2.7.1 Phiếu kiểm tra</b>

Theo tài liệu của Nguyễn Đình Phan và Đặng Ngọc Sự (2012), phiếu kiểm tra là công cụ sử dụng để thu thập và ghi chép các dữ liệu liên quan đến chất lượng sản phẩm, và sau đó, dữ liệu này có thể được sử dụng làm đầu vào cho các công cụ thống kê khác (trích dẫn từ trang 312). Lợi ích của việc sử dụng phiếu kiểm tra là có thể thu thập dữ liệu một cách có hệ thống, giúp tạo ra một cái nhìn rõ ràng về tình hình thực tế. Ngoài ra, phiếu kiểm tra cũng được dùng để ghi nhận các thông tin quan trọng như lý do sản phẩm bị trả lại, nguyên nhân gây ra lỗi, vị trí xuất hiện lỗi, và nhiều thơng tin khác.

Các bước cơ bản để thiết lập phiếu kiểm tra bao gồm:

Bước 1: Xác định kiểu dáng của phiếu kiểm tra và xây dựng biểu mẫu để ghi chép dữ liệu. Biểu mẫu này cung cấp thông tin về người kiểm tra, địa điểm, thời gian, và các thông tin liên quan.

Bước 2: Thử nghiệm biểu mẫu này bằng cách thu thập và lưu trữ một số dữ liệu thực tế để đảm bảo tính hiệu quả và khả năng sử dụng.

Bước 3: Xem xét và điều chỉnh biểu mẫu nếu cần thiết để đảm bảo rằng nó phản ánh đầy đủ và chính xác các yêu cầu cần thiết cho quá trình kiểm tra và thu thập dữ liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

20

Hình 2. 1 Phiếu kiểm tra

(Nguồn: Phạm Huy Tuân và Nguyễn Phi Trung, 2016)

<b>2.7.2 Biểu đồ pareto</b>

Biểu đồ Pareto, còn được gọi là quy tắc 80-20, đề cập đến việc khoảng 80% hậu quả hoặc vấn đề xuất phát từ 20% nguyên nhân hoặc nguồn gốc. Quy tắc này thường áp dụng trong lĩnh vực quản lý, kinh tế, và kinh doanh để cải thiện năng suất và hỗ trợ việc đưa ra các quyết định tốt hơn (Dunford và đồng nghiệp, 2014). Biểu đồ Pareto, còn được gọi là biểu đồ tần suất, là một loại biểu đồ sử dụng cột và đường để biểu diễn dữ liệu và phân tích. Trong biểu đồ này, các cột được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, và chiều dài của mỗi cột thể hiện tần suất xuất hiện của các nguyên nhân hoặc chi phí do chúng gây ra. Đường biểu diễn trên biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm tương ứng. Biểu đồ Pareto giúp các doanh nghiệp xác định các điểm yếu quan trọng và tập trung vào việc khắc phục và giảm thiểu các lỗi phổ biến nhất.

Theo Phạm Huy Tuân và Nguyễn Phi Trung (2016) thì các bước thiết lập là:Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu và phân tích.

Bước 2: Thu thập và tổng hợp dữ liệu liên quan đến vấn đề này.

Bước 3: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự giảm dần về giá trị hoặc tần suất xuất hiện.Bước 4: Tính tỷ lệ phần trăm để biểu thị tần suất và tần suất tích lũy của mỗi yếu tố.

Bước 5: Vẽ biểu đồ Pareto bằng cách sử dụng các cột để đại diện cho các yếu tố và đường để biểu diễn tỷ lệ phần trăm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

21

Bước 6: Phân tích biểu đồ Pareto dựa trên quy tắc 80-20 và quy tắc điểm gãy. Từ đó, xác định và ưu tiên các vấn đề quan trọng nhất cần giải quyết. Quy trình lập biểu đồ Pareto này giúp tổ chức tập trung vào các vấn đề có ảnh hưởng lớn nhất và tối ưu hóa sự cải thiện trong quản lý chất lượng và quy trình sản xuất.

Phương pháp AHP được sáng tạo và áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, kinh tế, xã hội, y tế, và nhiều lĩnh vực khác. Ví dụ như ứng dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

22

AHP trong quản lý chất lượng (Nguyễn Thị Anh Vân và cộng sự, 2022), thiết kế hệ thống, lựa chọn phương án cơng nghệ, máy móc thiết bị (Nguyễn Thế Quân, 2015). Nhiều nhà nghiên cứu đã kết hợp AHP với phương pháp Delphi để tạo ra phương pháp thăm dò hỗn hợp, nhằm nghiên cứu quan điểm quản lý về các yếu tố quan trọng.

❖ Các bước thực hiện:

Hãy giả định rằng chúng ta đối diện với một vấn đề cụ thể mà cần phải đưa ra quyết định, mà chúng ta thường gọi là "mục tiêu." Để đưa ra quyết định hợp lý, chúng ta cần xem xét nhiều tiêu chí khác nhau, được gọi là Tiêu chí C1, Tiêu chí C2, ..., và Tiêu chí Cn. Chúng ta cũng cần xem xét nhiều phương án khả thi để so sánh, được ký hiệu là PA1, PA2, ..., và PAm. Để giải quyết bài tốn này, chúng ta thường sẽ mơ hình hóa các vấn đề cụ thể liên quan đến nó được chuẩn hóa theo mơ hình dưới đây.

Hình 2. 3 Sơ đồ mơ tả bài tốn phân tích thứ bậc

(Nguồn: Nguyễn Hồng Trường - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam)

<i>Bước 1: Xác định mức độ ưu tiên cho các tiêu chí </i>

Quy trình bắt đầu bằng việc thực hiện việc so sánh các tiêu chí một cách cặp từng cặp và xác định mức độ quan trọng của mỗi cặp tiêu chí. Mức độ ưu tiên này được biểu diễn bằng các giá trị aij, với i đại diện cho hàng và j đại diện cho cột trong ma trận. Giá trị aij có thể là các số nguyên dương từ 1 đến 9 hoặc các nghịch đảo của những số này các giá trị xếp hạng số 1-3-5-7-9 và 2-4-6-8 dưới dạng các giá trị trung gian. Các giá trị này phản ánh sự quan trọng tương đối của các cặp tiêu chí. Hệ số ma trận này được dựa trên các điểm số từ việc so sánh cặp tiêu chí, yếu tố hoặc thành phần. Quá trình so sánh cặp này thường dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Điểm số này thể hiện mức độ quan trọng mà các chuyên gia gán cho các cặp tiêu chí. Cần lưu ý rằng giá trị của hệ số ma

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

23

trận tương quan hoàn toàn dựa trên sự đánh giá cá nhân của người nghiên cứu, và điều này có thể làm giảm tính khách quan của phương pháp này.

Hình 2. 4 So sánh các tiêu chí đơi một dựa trên mức độ ưu tiên.

(Nguồn: Nguyễn Hồng Trường - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam)

<i>Bước 2: Xác định giá trị trọng số cho các tiêu chí. </i>

Khi đã tạo xong ma trận như mô tả ở trên, người đánh giá sẽ tiến hành tính tốn trọng số cho các tiêu chí. Q trình này bắt đầu bằng việc tổng hợp các giá trị trong ma trận theo từng cột, sau đó mỗi giá trị trong ma trận sẽ được chia cho tổng giá trị của cột tương ứng. Kết quả của quá trình này là một ma trận có một cột và n hàng, trong đó mỗi giá trị đại diện cho trọng số của mỗi tiêu chí.

Tuy nhiên, giá trị trọng số thu được từ quá trình này chưa phải là kết quả cuối cùng, và nó cần phải được kiểm tra tính nhất quán trong cách đánh giá của các chuyên gia trong q trình áp dụng phương pháp. Có một chỉ số gọi là tỉ số nhất quán (CR) mà Saaty đã đề cập trong nghiên cứu năm 2008. Nếu tỉ số nhất quán (CR) nhỏ hơn hoặc bằng 10%, thì đánh giá được coi là có tính nhất qn và có thể chấp nhận. Điều này ngụ ý rằng có khoảng 10% khả năng mà các chuyên gia trả lời các câu hỏi một cách hoàn toàn ngẫu nhiên. Nếu CR lớn hơn 10%, điều này cho thấy có sự khơng nhất qn trong q trình đánh giá, và cần phải xem xét lại và tính tốn lại các giá trị trọng số.

𝐶𝑅 =<sup>𝐶𝐼</sup>𝑅𝐼

CR- tỷ lệ nhất quán; CI- chỉ số nhất quán; RI- chỉ số ngẫu nhiên Xác định chỉ số nhất quán CI

𝐶𝐼 =<sup>λmax − n</sup>𝑛 − 1

λmax là giá trị riêng cao nhất của ma trận so sánh cặp có kích thước n x n. Điều quan trọng là giá trị riêng lớn nhất này luôn lớn hơn hoặc bằng số hàng hoặc số cột của ma trận (n). Một quy tắc quan trọng là giá trị tính tốn của giá trị riêng lớn nhất này,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Bước 3: Xác định ưu tiên của các phương án đối với từng tiêu chí. </i>

Trong bước này, chúng ta sẽ tiến hành tính tốn cho từng tiêu chí riêng biệt. Các dữ liệu đưa vào quá trình đánh giá là kết quả của việc so sánh mức độ ưu tiên của các phương án đối với mỗi tiêu chí, dựa trên ý kiến của các chuyên gia tham gia vào đánh giá. Điều này có nghĩa rằng chúng ta sẽ phải thực hiện n ma trận riêng biệt cho n tiêu chí khác nhau. Kết quả của quá trình này là chúng ta sẽ có n ma trận, mỗi ma trận gồm m hàng (m là số lượng phương án). Đồng thời, chúng ta cũng cần thực hiện việc kiểm tra tỷ số nhất quán để đảm bảo rằng kết quả thu được có độ tin cậy và tính nhất quán cần thiết.

<i>Bước 4: Tính tốn các phương án và lựa chọn </i>

Đây là bước cuối cùng trong quá trình đánh giá và lựa chọn phương án. Sau bước 3, chúng ta đã tổng hợp ma trận trọng số cho các phương án dựa trên từng tiêu chí. Bước tiếp theo là nhân ma trận này với ma trận trọng số của các tiêu chí, kết quả là một ma trận gồm m hàng (m là số lượng phương án) và 1 cột (chứa giá trị trọng số). Ma trận kết quả sẽ cho chúng ta biết phương án tốt nhất cần được chọn, đó là phương án có giá trị trọng số cao nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

25

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG TẠI CƠNG TY TNHH VINA-BAT </b>

<b>3.1 Quy trình sản xuất thuốc lá tại nhà máy </b>

Hình 3. 1 Quy trình sản xuất thuốc lá tại nhà máy

(Nguồn: Phòng Quản lý Sản Xuất) Sau khi nhận nguyên liệu từ nhà cung cấp sẽ tiến hành nhập kho, kho được chia ra làm hai khu vực: kho sợi và kho vật tư được tách nhau riêng biệt để đảm bảo tính an tồn cho nguyên liệu:

<i>+ Phòng cấp sợi: Sợi từ phòng cấp được chia thành hai loại: sợi nguyên trong </i>

thùng và sợi xé (được trộn từ hai loại sợi khác loại hoặc cùng loại theo tỉ lệ quy định). Khi đến ca làm việc, nhân viên phòng cấp sợi sẽ nhận được chỉ thị từ trưởng ca về sản phẩm cụ thể cần sản xuất trong ca đó, nhân viên kho sẽ chuyển nguyên liệu đến phòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

26

cấp sợi. Dựa trên thông tin này, nhân viên sẽ đưa các thùng sợi tương ứng đến các máy hút sợi phù hợp để tiếp tục quá trình sản xuất điếu. Trong suốt ca làm việc, các kỹ thuật viên chất lượng có trách nhiệm kiểm tra mã sợi với tần suất 90- 120 phút/ 1 lần cho từng sản phẩm để đảm bảo không xảy ra việc đưa sai mã sợi vào sản phẩm khác. Các mã sợi và nguyên liệu dư được cách ly một cách rõ ràng và đúng quy trình. Đảm bảo rằng từng loại mã sợi và nguyên liệu có chỗ riêng biệt và được đánh dấu đúng mã số đóng gói trả về kho đúng quy trình tránh nhầm lẫn sử dụng nhầm, ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu và nguy cơ phát sinh bọ.

<i>+ Sản xuất điếu: Sợi từ phòng cấp được hút và đưa vào máy trộn để tạo thành sợi </i>

tơi. Đầu lọc, giấy bao, và keo lá cũng được đưa vào máy để tiến hành gia cơng thành các dịng điếu thuốc lá. Q trình này bao gồm các công đoạn cuộn, ép, và cắt điếu thuốc lá thành các kích thước khác nhau, tuân thủ các thông số kỹ thuật tương ứng với từng loại máy và sản phẩm. Các vật tư cần thiết được chuẩn bị và đặt trên các pallet theo khu vực chỉ định. Trong suốt ca làm việc, các nhân viên vận hành sản xuất tuân thủ quy trình do kỹ sư đưa ra và hướng dẫn kiểm tra lấy mẫu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của phịng đảm bảo chất lượng. Các thơng số kỹ thuật sẽ được cập nhật định kỳ mỗi 15 phút/1 lần, lên hệ thống để các kỹ thuật viên có thể theo dõi và quan sát chất lượng sản phẩm.

<i>+ Đóng bao, thùng: Các vật tư cần thiết được chuẩn bị sẵn và đặt trên pallet tại </i>

khu vực được chỉ định. Trưởng ca và kỹ thuật viên sẽ thống nhất vị trí bố trí nhân viên giám sát tại những điểm quan trọng trong quy trình sản xuất, nhất là ở những vị trí mà sản phẩm lỗi hoặc khi có các dự án mới, tỉ lệ lỗi có xu hướng tăng cao. Ở cơng đoạn này, q trình bao gồm chuyển dịng điếu thuốc từ máy sản xuất đến khu vực đóng gói. Các bước đóng gói bao gồm đưa điếu vào hộp, dán tem thuế, dán bóng kiến gói, bóng kiến tút và đóng thùng. Sau đó, sản phẩm được chuyển vào kho thành phẩm. Trong mỗi ca làm việc, các kỹ sư vận hành máy sẽ thiết lập lại thông số ngày, tháng và ca sản xuất trên mỗi gói thuốc lá và mỗi thùng đều có mã code để dễ dàng truy vết thơng tin khi xảy ra sản phẩm lỗi.

Với các đơn hàng thường xuyên, sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt như trên. Tuy nhiên, đối với các đơn hàng sản phẩm mới, sẽ thực hiện việc tính tốn và tổ chức cuộc họp giữa các bộ phận liên quan, bao gồm bộ phận kỹ thuật, bộ phận sản xuất, bộ phận kế hoạch sản xuất và bộ phận chất lượng. Mỗi bộ phận sẽ chuẩn bị các công việc cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

27

<b>• Bộ phận kế hoạch sản xuất: tiến hành tính tốn và lên kế hoạch sản xuất, </b>

bao gồm việc đánh giá nguyên liệu, nhân lực, máy móc và dụng cụ cần thiết. Sau đó liên hệ đến các nhà cung ứng nguyên vật liệu để tiến hành mua hàng và gửi bản kế hoạch đến các bộ phận khác có liên quan đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách hiệu quả.

<b>• Bộ phận sản xuất: sẽ đánh giá xem tình hình nhân lực (nếu thiếu nhân lực </b>

sẽ thuê lao động thời vụ) và khả năng đáp ứng tay nghề của nhân cơng, từ đó lên kế hoạch đào tạo bố trí nhân cơng phù hợp.

<b>• Bộ phận kĩ thuật: tiến hành đánh giá hiện trạng máy móc thiết bị, từ đó đưa </b>

ra kế hoạch bảo trì hợp lí để sản xuất đơn hàng một cách liên tục không bị gián đoạn.

<b>• Bộ phận chất lượng: chuẩn bị bảng thiết kế đặc tính sản phẩm đạt đúng theo </b>

luật pháp. Ở đây do số lượng vật tư quá lớn nên bộ phận kiểm soát chất lượng chỉ kiểm xác suất. Các nguyên vật liệu đầu vào đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ được đưa vào sản xuất.

Để có một sản phẩm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng thì phải trải qua nhiều cơng đoạn nên việc phối hợp với các bên liên quan để quản lý chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải chặt chẽ từ lúc vật tư nhập kho cho đến khi đóng gói sản phẩm. Các vật tư và nguyên liệu sau khi được bộ phận QA kiểm tra đánh giá đạt chuẩn yêu cầu được tiến hành đưa vào sản xuất hàng loạt. Mỗi khâu trong q trình đều đóng góp một phần quan trọng để tạo nên chất lượng cho sản phẩm. Trong quá trình sản xuất hàng loạt, nếu nhân viên vận hành không hiểu rõ phương pháp và tiêu chuẩn kiểm tra, sẽ yêu cầu họ liên hệ với bộ phận kỹ thuật và các kĩ thuật viên quản lý chất lượng đến hiện trường để xác nhận. Nhân viên kĩ thuật quản lý chất lượng có trách nhiệm theo dõi và giám sát hoạt động của người vận hành, đảm bảo rằng họ thực hiện đúng các thao tác và cung cấp đúng số liệu theo quy trình sản xuất. Sau khi đạt đến cơng đoạn hồn tất, các kĩ thuật viên đảm bảo chất lượng sẽ lấy ngẫu nhiên sản phẩm chuyển đến phòng Lab test để kiểm tra các thông số. Kĩ thuật viên đảm bảo chất lượng là người xác nhận xem chất lượng sản phẩm hằng ngày có đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng hay không trước khi chuyển sang kho và xuất hàng. Sản phẩm được chấp nhận khi đạt tiêu chuẩn và gửi đến khách hàng là hoàn tất. Trong trường hợp khách hàng có khiếu nại, bộ phận QA sẽ tham khảo quy trình xử lý khiếu nại để tiến hành xử lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

28

<b>3.2 Quy trình kiểm sốt chất lượng sản phẩm </b>

<b>3.2.1 Kiểm soát chất lượng đầu vào (Income Quality Control) </b>

Một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một sản phẩm là khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Trong việc này, việc kiểm sốt ngun liệu, vật tư đầu vào đóng vai trị quan trọng. Kiểm soát chất lượng đầu vào (bao gồm sợi thuốc, đầu lọc, vỏ bao bì, keo, v.v.) trong giai đoạn ban đầu của quy trình sản xuất giúp giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi xuất hiện do nguyên liệu, vật tư không đạt yêu cầu, kịp thời xử lí có để có giải pháp đối phó. Điều này cũng đồng thời giúp tăng hiệu quả sản xuất và giảm chi phí. Dưới đây là quy trình kiểm sốt chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào tại nhà máy:

<i>Hình 3. 2 Quy trình tổng qt kiểm sốt chất lượng nguyên liệu đầu vào </i>

(Nguồn: Phòng QLCL)

</div>

×