Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

hoàn thiện hoạt động mua hàng nội địa tại công ty cp dệt gia dụng phong phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.97 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b> <sub> </sub> </b>

S K L 0 1 2 6 7 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ </b>

<b>KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt khoảng thời gian được học tập và rèn luyện dưới mái trường Đai học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh, đây là khoảng thời gian em được tiếp thu những kiến thức bổ ích, mơi trường học tập chuyện nghiệp thân thiện. Sự hỗ trợ nhiệt tình, kịp thời của Ban lãnh đạo nhà trường, quý thầy cô là ban chủ nhiệm khoa Kinh tế, thầy cô bộ môn đã giúp cho em cùng tất cả các bạn sinh viên có điều kiện tốt nhất hoàn thành sự học bậc đại học trong 4 năm qua.

Em muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Vịng Thình Nam – người thầy, người giảng viên đã theo dõi, hỗ trợ và hướng dẫn em từ lúc tham gia các môn học ở trường, báo cáo thực tập và cuối cùng là khoá luận tốt nghiệp. Sự nhiệt huyết và tận tuỵ của thầy đã giúp em xây dựng được hướng đi đúng đắn và nội dung nghiên cứu phù hợp với năng lực của bản thân.

Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn quý cô, chú là nhân viên Phịng Cung Ứng – Cơng ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú, trong suốt khoảng thời gian thực tập và thực hiện khoá luận đã tạo điều kiện hết sức, cung cấp thông tin doanh nghiệp và ý kiến đóng góp cho bài nghiên cứu được hồn thiện hơn.

Cuối cùng, xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các bạn là sinh viên cùng thực hiện khoá luận, các bạn đã cùng học tập và rèn luyện với mình trong suốt quãng thời gian đại học vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!

<i><b>TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023 </b></i>

Sinh viên thực hiện

<b>Phan Thị Thư Thảo </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 1. 1 Sơ đồ tổ chức cơng ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú ... 9

Hình 1. 2 Khăn Mollis Premium ... 10

Hình 1. 3 Khăn Hải Cẩu, Macio ... 11

Hình 1. 4 Khăn xuất khẩu ... 11

Hình 1. 5 Chăn, drap ... 12

Hình 1. 6 Một số sản phẩm khác ... 12

Hình 2. 1 Xu hướng chuyển đổi số năm 2021 ... 23

Hình 3. 1 Phân hệ trong phần mềm ERP Rosy của Dệt Gia Dụng Phong Phú .. 43

Hình 3. 2 Duyệt giá nhiều nhà NCC bằng phần mềm ERP Rosy ... 47

Hình 3. 3 Nội dung cần ghi chú khi duyệt giá ... 48

Hình 3. 4 Tạo PO bằng ERP ... 49

Hình 3. 5 Sản lượng thu mua sợi năm 2021 và 2022 ... 51

Hình 3. 6 Tổng giá trị thu mua sợi năm 2021 và 2022 ... 52

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ DỒ </b>

Bảng 1. 1 Kết quả kinh doanh năm 2021 ... 13

Bảng 1. 2 Bảng thống kê khả năng thanh toán năm 2020 và 2021 ... 14

Bảng 1. 3 Bảng thống kê năng lực hoạt động năm 2020 và 2021 ... 14

Bảng 1. 4 Bảng thống kê khả năng sinh lời năm 2020 và 2021 ... 15

Bảng 2. 1 Bảng so sánh ưu nhược điểm thu mua nội địa và thu mua quốc tế ... 21

Bảng 2. 2 Tổng hợp các ưu điểm và nhược điểm của E-Procurement ... 23

Bảng 2. 3 Thống kê các giải pháp giải quyết khó khăn khi áp dụng MP ... 28

Bảng 2. 4 Một số tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp tiêu biểu... 29

Bảng 2. 5 Các tiêu chí lựa chọn phần mềm ERP ... 33

<b>Bảng 3. 1 Bảng phân bổ nhóm nguyên liệu thu mua ... 41 </b>

Bảng 4. 1 Bộ tiêu chí đề xuất lựa chọn và đánh giá NCC ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ... 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 2

5. Kết cấu của bài báo cáo ... 3

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ... 7</b>

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ... 9

1.3. Sản phẩm và thị trường kinh doanh ... 10

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh ... 13

1.4.1.Về khả năng thanh toán ... 13

1.4.2 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động ... 14

1.4.3 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ... 15

1.5. Phương hướng phát triển trong tương lai ... 15

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU MUA ... 17</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.1. Lý thuyết cơ bản về hoạt động thu mua và công tác quản trị thu mua ... 17

2.1.1 Quản trị thu mua ... 17

2.1.2 Chức năng của hoạt động thu mua ... 17

2.1.3 Mục tiêu của hoạt động thu mua và quản trị thu mua ... 18

2.1.4 Các nguyên tắc thu mua ... 19

2.1.5 Các phương thức mua hàng ... 20

2.2 Nội dung của hoạt động mua hàng ... 24

2.2.1 Tiếp nhận nhu cầu ... 24

2.2.2 Lựa chọn nhà cung cấp. ... 25

2.2.3 Tạo đơn hàng, thực hiện hợp đồng và theo dõi đơn hàng ... 32

2.2.4 Thanh toán... 35

2.2.5 Lưu hồ sơ và đánh giá hoạt động sau mua ... 36

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua hàng... 37

2.3.1 Môi trường tài chính ... 37

2.3.2 Tình hình chính trị ... 37

2.3.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ ... 37

2.3.4 Môi trường ,văn hoá, xã hội ... 37

2.3.5 Chiến lược kinh doanh ... 37

2.3.6 Năng lực tài chính của doanh nghiệp ... 38

2.3.7 Năng lực khoa học công nghệ ... 38

2.3.8 Trình độ nguồn nhân lực ... 38

2.3.9 Kế hoạch thu mua chi tiết ... 39

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ ... 40</b>

2.1 Khái quát về hoạt động thu mua tại Phòng Cung ứng ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của phòng cung ứng ... 40

2.1.2 Giới thiệu tổng quan về phần mềm Rosy. ... 42

2.2 Quy trình thu mua nguyên vật liệu tại phịng cung ứng – Cơng ty CP Dệt Gia dụng Phong Phú. ... 44

2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu từ các đơn vị ... 45

2.2.2 Tìm và lựa chọn nhà cung cấp. Trình duyệt giá ... 45

2.2.3 Tạo đơn đặt hàng (PO) và lên Hợp đồng ... 48

2.2.4 Theo dõi thực hiện PO/Hợp đồng ... 49

2.2.5 Thanh toán... 50

2.2.6 Lưu hồ sơ ... 50

2.3 Kết quả thu mua của Công ty CP Dệt Gia dụng Phong Phú ... 51

2.3.1 Tổng kết kết quả thu mua nguyên liệu sợi từ Tháng 1/2021 – Tháng 6/2022 ... 51

2.3.2 Những yếu tố tác động đến quy trình thu mua tại Công ty Cổ phần Dệt Gia dụng Phong Phú. ... 52

2.3.3 Đánh giá quy trình thu mua tại Công ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú. 55<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ... 58</b>

<b>THU MUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ... 58</b>

4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ... 58

4.1.1 Định hướng phát triển của công ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú ... 58

4.1.2 Định hướng phát triển chung của ngành dệt may ... 59

4.2 Giải pháp đề xuất hoàn thiện hoạt động thu mua ... 59

4.2.1 Giải pháp hồn thiện cấu trúc quy trình ... 59

4.2.2 Giải pháp hoàn thiện lựa chọn và đánh giá nhà cung cấp ... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4.2.3 Giải pháp tối ưu hoá khả năng đáp ứng đơn hàng và quản lý hàng tồn

kho. ... 63

4.2.4 Giải pháp nâng cao kỹ năng nhân lực ... 64

4.2.5 Giải pháp tối ưu hoá phần mềm mua hàng ... 64

4.2.6 Giải pháp cải thiện môi trường làm việc và môi trường mua hàng. ... 65

<b>KẾT LUẬN ... 67</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 69</b>

<b>PHỤ LỤC ... 73</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: </b>

Thu mua (Procurement) là một mắc xích vơ cùng quan trong trong q trình vận hành của doanh nghiệp, giúp cung ứng đầu vào cho sản xuất và là bức tranh phản ánh sự uy tín của doanh nghiệp trong việc thực hiện các đơn hàng cho khách hàngh và đối tác. Thu mua là ngày nay được xem như là một ngành khoa học quản trị trong doanh nghiệp (An Nhiên, 2022). Tuy nhiên, khái niệm này đôi khi lại chưa được trình bày rõ ràng và tách biệt với các khái niệm khác như: Purchasing, Sourcing,… phần nào đã gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp trong việc xây dựng quy trình và hệ thống quản lý. Đi cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các khái niệm mới thuộc phạm vi thu mua như “E- Procurement” (Electric Procurement), phần nào đã thay đổi đáng kể quy trình mua hàng truyền thống. Theo Stefano Ronchi và cộng sự (2010): “Mua sắm điện tử đang trở nên phổ biến trong thực tiễn kinh doanh và lợi ích của nó khuyến khích việc áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm các giao dịch mua hàng CNTT (công nghệ thông tin)”. Vậy nên việc hiểu rõ về quy trình và các thuật ngữ của hệ thống mua hàng sẽ là một sự đầu tư xứng đáng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Được thành lập năm 2019, là công ty cổ phần hố từ Tổng cơng ty Phong Phú (PPH), công ty luôn là đơn vị thuộc top đầu trong mặc hàng sản xuất khăn và sản xuất sợi chất lượng thuộc Tập đoàn dệt May Việt Nam (Vinatex), tuy nhiên quy trình hoạt động của một Phịng Cung ứng – chịu trách nhiệm mua hàng thì mới được xây dựng từ một cá nhân (Trưởng phòng Cung ứng) trong thời gian gần đây năm 2021, tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là khối lượng công việc cần giải quyết mỗi ngày của vị trí quản lý cịn rất nhiều, nhiều đơn hàng báo động nguyên vật liệu và hệ thống ERP bước đầu được áp dụng cứng nhắc. Với những điều đã nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động thu mua nội địa taị Công ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú”.

<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: </b>

a. Mục tiêu nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

• Thơng qua nguồn dữ liệu thu thập được, đánh giá được mức độ hiệu quả của hoạt động thu mua tại công ty Dệt Gia Dụng Phong Phú, từ đó tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm hiện đang tồn tại tại doanh nghiệp.

• Ứng dụng một số công cụ lý thuyết và cung cấp những giải pháp cụ thể cho từng yếu tố trong quy trình thu mua.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu:

• Thu thập đầy đủ dữ liệu làm căn cứ cho đánh giá và phân tích của mình về hoạt động thu mua của Dệt Gia Dụng Phong Phú từ các đơn vị và phịng ban có liên quan.

• Vận dụng chính xác những chính xác những nội dung hoặc phương pháp được học, đề xuất, kiến nghị với doanh nghiệp theo hướng linh hoạt, phù hợp với thực tế đơn vị.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: </b>

a. Đối tương nghiên cứu:

Hoạt động thu mua đối với nhóm nguyên vật liệu nội địa của công ty Dệt Gia Dụng Phong Phú.

b. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thu mua nguyên vật liệu nội địa tại doanh nghiệp. Trong thời gian 12 tuần quan sát và bảng số liệu được cập nhật gần nhất đến tháng 12 năm 2021 cho tất cả các ngun vật liệu chính là sợi, chỉ may, hố chất tại nhà máy Dệt Gia Dụng chi nhánh Quận 9, TP HCM.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

• Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp: dữ liệu được chính doanh nghiệp và các phịng ban cung cấp, cùng với các báo cáo được đăng tải trên trang web chính thức của cơng ty.

<b>Do đó, số liệu đạt độ chính xác cao và ln được cập nhật. </b>

• Phương pháp kết hợp phân tích, đánh giá và tổng hợp: kết quả tổng hợp ở chương

<b>2, kết hợp thông tin chung ở chương 1, đồng thời so sánh với lý thuyết được học. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

• Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến trưởng phòng thu mua về hoạt động cung ứng. Khảo sát ý kiến của nhân viên mua hàng nhiều năm khinh nghiệm

<b>về những ưu điểm và nhược điểm ảnh hưởng đến quyết định mua hàng. </b>

<b>5. Kết cấu của bài báo cáo </b>

Bài khoá luận được trình bày theo 4 chương:

• Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt Gia Dụng Phong Phú • Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động thu mua

• Chương 3: Tổng quan và thực trạng thu mua nguyên vật liệu tại công ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú

• Chương 4: Giải pháp đề xuất hồn thiện hoạt động thu mua tại công ty CP Dệt Gia Dụng Phong Phú

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ </b>

<b>1.1. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển của công ty Dệt Gia Dụng Phong Phú </b>

<b>Tên doanh nghiệp </b> Công ty Cổ phần Dệt Gia Dụng Phong Phú

Đầu năm 2006, được sự chấp nhận của lãnh đạo Tập đoàn Dệt May Việt Nam chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hiện nay Phong Phú có một cơng ty con là Công ty CP Dệt Gia dụng Phong Phú và 7 đơn vị liên doanh – liên kết. Phong Phú không ngừng đổi mới, phát triển lớn mạnh, tuỳ theo từng giai đoạn phát triển mà cơng ty có những định hướng chiến lược riêng, linh hoạt tận dụng những ưu thế của thị trường và nguồn lực, liên tục giữ vững vị thế hàng đầu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

<b>Tầm nhìn: Trong quá trình phát triển lớn mạnh không ngừng, Phong Phú lấy </b>

dệt may làm ngành mũi nhọn trở thành doanh nghiệp kinh tế hùng mạnh hàng đầu, Phong Phú chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dệt may.

<b>Sứ mệnh: Nâng cao tiềm lực kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng đồng </b>

thông qua việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng vượt trội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

• Ban kiểm sốt: Là cơ quan thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Tổng Cơng ty.

• Ban điều hành công ty (Ban Tổng giám đốc): : Là cơ quan điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Tổng Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

• Các phịng ban nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.3. Sản phẩm và thị trường kinh doanh </b>

Sản phẩm gia dụng Phong Phú chủ yếu là khăn bông cùng với các sản phẩm khác như: chăn drap áo gối, áo choàng tắm, vớ, tạp dề,…được sản xuất khép kín đạt sản lượng trên 10.000 tấn/năm. Các sản phẩm được tuân thủ nghiêm ngặt của quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004, đạt tiêu chuẩn chất lượng của Oeko-tex Standard 100, an toàn và thân thiện với mơi trường. Riêng khăn bơng có thể kể đến một số nhãn hiệu nổi tiếng như: Mollis, Macio, Venti, Hải Vân, Hải Cẩu,…với các kiểu dệt hoa văn, in, thêu, nhuộm đặc sắc. Với tiêu chí “Chất lượng là hàng đầu” thông qua hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ, sản phẩm khăn bông Phong Phú luôn đạt cấp chất lượng cao, mềm mại, mịn màng, thấm hút cực tốt và an toàn cho người sử dụng.

<i>Nguồn Báo cáo thường niên 2021 </i>

<b>Hình 1. 2 Khăn Mollis Premium </b>

<b>Khăn Mollis là dịng khăn bơng cao cấp, hiện đang nắm giữ 50% thị phần </b>

với độ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng, thấm hút tốt, thống khí và mềm mịn, đảm bảo độ dày ít khi ra màu hay xù lơng, giá cả hợp lý. Đặc biệt, đây là dòng sản phẩm organic nên nước thải sau khi sản xuất rất dễ xử lý và và dễ dàng phân huỷ sinh học, không gây ơ nhiễm mơi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Hình 1. 3 Khăn Hải Cẩu, Macio </b>

<i>Nguồn Báo cáo thường niên 2021 </i>

<b>Hình 1. 4 Khăn xuất khẩu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bản, hệ thống các siêu thị lớn nhỏ. Hệ thống showroom trải dài trên cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Thuận, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh,…

<b>1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh </b>

<b>Bảng 1. 1 Kết quả kinh doanh năm 2021 </b>

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Công ty CP Dệt Gia Dụng

Phong Phú

Chỉ tiêu Tổng doanh

thu

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi/ vốn

<i>Nguồn: Báo cáo thường niên 2021 </i>

Do ảnh hưởng nghiêm trọng từ Đại dịch Covid-19 - là một cuộc khủng hoảng chưa có tiền lệ trong suốt thời kỳ hình thành và phát triển tới nay của Phong Phú. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Cơng ty trong năm 2021 có thời gian đình trệ, lao động chỉ huy động được hơn 50% vì quy định cách ly phong tỏa của từng địa phương, chi phí sản xuất, chi phí lao động (đặc biệt là chi phí duy trì lao động “3 tại chỗ”), chi phí vận chuyển, lưu kho, … tăng rất cao ngoài kế hoạch ước tính, giao thơng bị trở ngại vì các qui định phòng dịch, khan hiếm container, phương tiện vận chuyển, …tiến độ giao hàng bị trễ từ 7 ngày đến 10 ngày do không đặt được container và tàu khiến thị trường xuất khẩu giảm mạnh, tổng đơn hàng bị giảm khoảng 42% so với năm 2020. Trước những khó khăn đó, kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong năm 2021 là rất đáng khích lệ.

Thành quả này có được là nhờ đường lối chỉ đạo thực hiện “3 tại chỗ” nhằm hạn chế tối đa sự đứt gãy sản xuất, vi phạm hợp đồng của các đơn đặt hàng. Về phía cơng tác thu mua của phịng cung ứng, tồn bộ nhân viên đều phải làm việc tại nhà, vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng phục vụ sản xuất vẫn được cung cấp đầy đủ.

<i><b>1.4.1.Về khả năng thanh toán </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Bảng 1. 2 bảng thống kê khả năng thanh toán năm 2020 và 2021 </b>

<i>Nguồn: Báo cáo thường niên 2021 </i>

Các hệ số thanh tốn của cơng ty đều tăng, các khoản nợ được thanh toán dần, các chỉ số đều thể hiện khả năng thanh toán ổn định của công ty nhờ hoạt động kinh doanh hiệu quả, dòng tiền ổn định giúp doanh nghiệp đảm bảo thanh tốn các khoản nợ khi đến hạn. Tổng Cơng ty Phong Phú đã giảm vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn hơn 36,4% so với cuối năm 2020, xuống mức 451,5 tỷ đồng. Điều này sẽ giúp Tổng Công ty giảm bớt áp lực lãi vay trong ngắn hạn, tránh gặp phải rủi ro về tài chính. Song song với đó cơng ty cũng đã giảm vay và nợ thuê tài chính dài hạn hơn 101,8 tỷ đồng, giúp nợ dài hạn giảm hơn 10% xuống mức 926,6 tỷ đồng vào cuối năm 2021.

<i><b>1.4.2 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động </b></i>

<b>Bảng 1. 3 Bảng thống kê năng lực hoạt động năm 2020 và 2021 </b>

<i>Nguồn: Báo cáo thường niên 2021 </i>

Do đặc thù kinh doanh ngành dệt may và khăn bông các loại là chủ lực, vậy nên hàng tồn kho của công ty là rất lớn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Cuối năm 2021, lượng tồn kho đạt 516,1 tỷ đồng. Tuy nhiên, vòng quay hàng tồn kho vẫn tăng nhẹ từ 2.43 đến 2.59 vòng.

<i><b>1.4.3 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời </b></i>

<b>Bảng 1. 4 Bảng thống kê khả năng sinh lời năm 2020 và 2021 </b>

Hệ số ( Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần )

<i>Nguồn: Báo cáo thường niên 2021 </i>

Mặc dù doanh thu giảm mạnh so với năm 2020, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng đáng kể 33.6%. Điều đáng nói hơn nữa đó là các hệ số về khả năng sinh lời đều tăng rõ rệt. Đây là kết quả của quá trình kinh doanh hiệu quả nhờ áp dụng các kế hoạch kinh doanh làm giảm giá vốn hàng bán và chi phí tài chính. Tồn bộ nền kinh tế đã trải qua một năm hoạt động khó khăn và thắt chặt, tuy nhiên Phong Phú vẫn giữ vững được sự ổn định, góp phần củng cố mức độ uy tín của doanh nghiệp.

<b>1.5. Phương hướng phát triển trong tương lai </b>

Phương hướng phát triển chung là cùng chuỗi chỉ may Coats giữ vững và phát triển. Cụ thể như sau:

• Phát triển mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.

• Tiếp tục củng cố các kênh bán hàng truyền thống, phát triển các kênh bán hàng kỹ thuật số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

• Có lộ trình hợp lý hố sản xuất theo hướng tinh gọn, phù hợp với xu thế, đáp ứng yêu cầu nhanh và giảm chi phí sản xuất.

• Tập trung nghiên cứu tìm cơ hội gia nhập vào các chuỗi cung ứng mới để đầu tư phát triển.

• Hồn thiện số hố tồn bộ dữ liệu quản trị trong Tổng cơng ty.

• Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lao động đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU MUA 2.1. Lý thuyết cơ bản về hoạt động thu mua và công tác quản trị thu mua </b>

<i><b>2.1.1 Quản trị thu mua </b></i>

Đây là một khái niệm đã được định nghĩa từ rất lâu, khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn được mơ tả chi tiết ở các doanh nghiệp nước ngoài. Theo Lent (2013), tác giả đã trình bày rất chi tiết về quản trị thu mua, cụ thể như sau: “ Quản trị thu mua là quá trình lựa chọn giá thấp nhất hoặc nhà cung cấp thuận lợi nhất, bằng cách chuẩn bị cẩn thận, lên kế hoạch cho các thủ tục đấu thầu. Hợp đồng sau khi thành lập giữa các bên tham gia được quản trị trong suốt dự án và sau đó.”

Ngồi ra, tác giả cịn đề cập chi tiết đến các đối tượng tham gia, họ làm gì và đóng góp của họ đóng vai trị như thế nào trong quản trị thu mua. Theo ông Lent, trong một dự án cụ thể thì những người tham gia bao gồm: chuyên gia thu mua, quản lý dự án, chuyên gia giải pháp và ứng dụng, đại diện phòng thu mua và người phản biện. Các bước thực hiện bao gồm: lên kế hoạch, lựa chọn NCC, quản lý hợp đồng. Tất cả đều được theo dõi và quản lý.

Ở Việt Nam, quản trị thu mua cũng được trình bày trong nhiều giáo trình kinh tế. Tác giả Đồng Thị Thanh Hương đã định nghĩa quản trị thu nua là lĩnh vực mà khi đó các nhà quản trị công ty và quản trị thu mua sẽ cùng nhau lập kế hoạch hoạch định, lên tổ chức, lãnh đạo và theo dõi kiểm soát mọi hoạt động thu mua cho công ty (Đồng Thị Thanh Hương, 2008).

Dẫn một định nghĩa khác được viết bởi Carr và Smeltzer (1997), tác giả nhận định quản trị thu mua là một chiến lược, cụ thể là: “ Chiến lược thu mua là chuỗi quá trình lên kế hoạch, thực hiện, đo lường và kiểm soát. Việc ra mọi quyết định trực tiếp cho tất cả các hoạt động hay chức năng đều hướng đến cơ hội dùng tiềm lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu dài hạn”.

<i><b>2.1.2 Chức năng của hoạt động thu mua </b></i>

Thu mua là một trong những hoạt động chủ yếu trong vận hành hằng ngày của rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cả các cơ quan nhà nước. Quan niệm về chức năng hoạt động thu mua truyền thống: thu mua là một công việc ngồi tại chỗ quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

giấy tờ thụ động, đảm nhận chức năng chính duy nhất là duy trì hoạt động kinh doanh và tránh tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngày nay chức năng của thu mua gắn liền với sáng kiến chiến lược của doanh nghiệp có chức mang mang lại lợi ích cho hoạt động kinh doanh. Dựa theo công bố của công ty KPMG (2012), chức năng chính của thu mua bao gồm:

• Xây dựng và phát triển mạng lưới NCC • Ước tính và kiểm sốt chi phí thu mua

• Đàm phán, thực hiện quy trình thu mua có sử dụng hệ thống điện tử và tích hợp với hệ thống NCC

• Quản lý chất lượng nguyên vật liệu

• Cung cấp thơng tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh

<i><b>2.1.3 Mục tiêu của hoạt động thu mua và quản trị thu mua </b></i>

Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động thu mua là bộ phận đầu vào, cung cấp toàn bộ các nguồn lực từ máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu kịp thời đúng và đủ chất lượng cho quá trình sản xuất. Ngày nay các mục tiêu đã được nêu cụ thể và kết hợp với những yêu cầu cao hơn khi nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn.

<i>2.1.3.1 Cung cấp liên tục cho quá trình sản xuất </i>

Đây là mục tiêu trọng điểm nhất của hoạt động thu mua. Hoạt động thu mua thông thường sẽ là đáp ứng nhu cầu cung cấp các nguyên vật liệu thô, linh kiện, cụm lắp rắp, các hạng mục sửa chữa, bảo trì và dịch vụ. Để đảm bảo cho hoạt động cung cấp được liên tục, bộ phận thu mua có quyền và trách nhiệm thay đổi các nhà cung cấp có chất lượng nguyên vật liệu và dịch vụ thấp, giao hàng chậm trễ, giá tăng cao bằng các đối tác có chất lượng cao hơn, thời gian giao hàng nhanh chóng và cả giá ổn định hơn. Ngồi ra, bộ phận thu mua cịn hỗ trợ các nhóm hay bộ phận khác như kỹ thuật, logistics để quá trình cung ứng được diễn ra liên tục.

<i>2.1.3.2 Tối ưu hoá lợi nhuận và tiết kiệm chi phí </i>

Để thực hiện được mục tiêu này, hoạt động thu mua cần đảm bảo được những điều sau:

• Mua đúng sản phẩm hay dịch vụ với đúng giá • Mua đúng nguồn sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

• Mua đúng nhu cầu của người yêu cầu, đặc biệt với những máy moc thiết bị hay nguyên vật liệu có các thông số kỹ thuật phức tạp cần đảm bảo độ chính xác

• Mua đúng chất lượng

• Sắp xếp giao hàng đúng thời gian sản xuất

<i>2.1.3.3 Quản lý hoạt động mua hàng một cách năng suất và hiệu quả </i>

Mục tiêu này đối với hoạt động nội bộ tại bộ phận thu mua, trong điều kiện các nhân tố khác bị giới hạn như: ngân sách giới hạn, thông tin giới hạn, kiến thức và không gian giới hạn. Để thực hiện được mục tiêu này, bộ phân thu mua cần:

• Xác định được năng lực của đội ngũ thu mua

• Phát triển thu mua dựa trên tuân thủ chính sách ngân sách của doanh nghiệp

• Cung cấp các khố đào tạo chun mơn và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân viên

• Giới thiệu quy trình sử dụng hệ thống và nâng cao kỹ năng nghiên cứu, thực hiện thanh toán.

<i>2.1.3.4 Hỗ trợ các chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp </i>

Mục tiêu của hoạt động thu mua cần được gắn liền với mục tiêu và định hướng phát triển của doanh nghiệp.

• Kiểm soát được nguồn cung và xu hướng thị trường, hiểu rõ được những sự thay đổi này tác động như thế nào đến sự phát triển của doanh nghiệp. • Xác định được nhóm ngun vật liệu chiến lược, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất chính.

<i><b>2.1.4 Các nguyên tắc thu mua </b></i>

Nguyên tắc thu mua được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chức năng và mục tiêu bên trên. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp sẽ mô tả cụ thể những nguyên tắc cần phải thực hiện. Tuy nhiên, theo tác giả Robert (2016) đã đề ra các nguyên tắc cơ bản như sau:

<i>• Minh bạch, chính sách thực hiện thu mua phải rõ ràng và đảm bảo rằng các </i>

bên liên quan đều phải biết và không dừng lại ở ở tính cơng khai. Theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

định về mua sắm chính phủ GPA (2012) quy định rằng: “Để đảm bảo tính minh bạch, các bên công bố mọi quy định, luật lệ nhằm thông tin đến các

<i>bên liên quan”. </i>

Cung cấp các thông tin kịp thời khi các thành viên tham gia vào hoạt động thu mua có bất kỳ thắc mắc nào”.

<i>• Đối xử cơng bằng, một hệ thống thu mua hiệu quả cần tuân thủ nguyên tắc </i>

tất cả các nhà cung cấp cần được đối xử công bằng, không phân biệt cùng quốc gia hay khác quốc gia, tạo mọi điều kiện để NCC có thể cạnh tranh

<i>cơng bằng. </i>

<i>• Trung thực, đây là ngun tắc vô cùng quan trọng đề cập đến đạo đức thu </i>

mua của nhân viên. Nhân viên thu mua chịu trách nhiệm về hoạt động mua sắm không được tham nhũng hay nhận bất cứ khoản lợi ích cá nhân nào

<i>từ NCC hay những người khác. </i>

<i>• Tiết kiệm và hiệu quả, nguyên tắc này đề cập đến việc kiểm sốt và quản </i>

lý các chi phí thu mua tối ưu nhất. Có thể đo lường nguyên tắc này bằng các chỉ số như: Tổng chi phí thu mua, Chi phí trung bình trên mỗi đơn đặt hàng, Tổng chi phí các nguồn lực trong hoạt động thu mua,…quy trình mua sắm tập trung vào mua đúng mặt hàng, đúng thời điểm và mức giá

<i>phù hợp. </i>

<i><b>2.1.5 Các phương thức mua hàng </b></i>

<i>2.1.5.1 Căn cứ vào hình thức thu mua </i>

• Thứ nhất, quy trình thu mua dạng tập trung hố, thường xuất hiện ở các doanh nghiệp hay tổ chức mà sản phẩm hay dịch vụ kinh doanh của họ ít đối thủ chung ngành nhưng khách hàng phân bổ rộng rãi nhiều nơi (Quayle, 2006). Ngoài ra được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có sự phân chia rõ ràng và kiểm sốt. Ưu điểm là nâng cao sự chuyên nghiệp của người mua, phân bổ ngân sách mua hàng hiệu quả, tăng khả năng đàm phán, giảm chi phí đặt hàng vì số lượng đơn hàng ít nhưng khối lượng đơn hàng lớn, dễ dàng thiết lập được hệ thống quy định và tiêu chuẩn chuẩn chung, thống nhất. Phòng mua hàng khi đó chiếm vai trị quan trọng trong hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vận hành của công ty. Nhược điểm của dạng quy trình này đó là sự giới hạn trong tương tác với các bộ phận khác, khó thay đổi khi điều kiện mơi trường thay đổi.

• Thứ hai, quy trình thu mua dạng phân tán. Bộ phân thu mua gắn liền hoặc liên hệ tốt với các bộ phận khác, hay thực hiện cùng lúc với các bộ phận khác như kỹ thuật, sản xuất, dễ dàng thay đổi để phù hợp với những thay đổi của môi trường. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất, nếu có nhiều mảng kinh doanh thì khó phối hợp, số lượng các đơn hàng lớn nhưng khối lượng nhỏ lẻ, giảm khả năng thương lượng.

<i>2.1.5.2 Căn cứ vào nguồn cung cấp </i>

Theo Luật Thương mại 2005 và Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về hai loại mua hàng này như sau:

• Thu mua nội địa

Mua hàng nội địa là việc thu mua hàng hoá và nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong nước, hay nói cách khác là trong phạm vi một quốc gia.

• Thu mua quốc tế

Mua hàng quốc tế mở rộng phạm vi ra khỏi ranh giới lãnh thổ quốc gia, tìm kiếm nguồn cung trên phạm vi toàn thế giới, tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.

Theo thống kê về sự khac nhau giữa hai phương thức mua hàng, tác giả đã tổng hợp được bảng so sáng những ưu, nhược điểm của 2 phương thức này. Cụ thể như sau:

<b>Bảng 2. 1 Bảng so sánh những ưu nhược điểm của thu mua nội địa và thu mua quốc tế </b>

<b>Ưu điểm Nhược điểm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Thu mua nội địa </b> -Làm chủ được quy trình thanh tốn và có các điểm chung về tiền tệ.

- Quá trình vận chuyển hàng hố linh hoạt, dễ dàng.

- Chính sách mua hàng đều do nhà nước ban hành quy đinh.

- Phụ thuộc vào đặc thù của mỗi nước.

<b>Thu mua quốc tê </b> - Đa dạng hoá nguồn cung cấp - Dễ dàng tạo uy tín trên thị trường

- Tồn tại nhiều rủi ro về vận chuyển và thanh tốn. - Khó thích ứng với văn hoá và cách thức làm việc do khác biệt về văn hoá.

<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.1.5.3 Căn cứ vào mức độ hiện đại </i>

• Mua hàng truyền thống

Mua hàng truyển thống tồn tại lâu đời, sự ra đời của mua hàng điện tử làm cho mua hàng truyển thống bị làm rõ được những nhược điểm của mình: Là sự tập trung quá nhiều vào giấy tờ, văn bản, chứng từ bản cứng, làm dễ mất mác và khó lưu trữ. Hiệu suất làm việc khơng cao do quá trình quản lý và theo dõi đơn hàng và nhà cung cấp khó khăn.

• Mua hàng điện tử

Định nghĩa về thuật ngữ này, tác giả Nguyễn Hoàng Ân (2015) cho biết: “Thu mua điện tử là sự tích hợp và quản lý điện tử tất cả các hoạt động thu mua bao gồm gửi yêu cầu, xác nhận, đặt hàng, giao hàng và thanh toán giữa người mua và người bán”. Phân loại theo loại hàng hố, thu mua điện tử được chia thành mua có liên lạc với sản xuất và mua cho vận hành hoặc không liên quan đến sản xuất. Phân loại theo cách mua, thì bao gồm mua có tính hệ thống và mua trao ngay.

Trong một nghiên cứu khác, tác giả Chan Young Baek (2015) định nghĩa chi tiết hơn về công cụ được sử dụng trong E- Procurement. Cụ thể, tác giả cho rằng: “E- Procurement liên quan đến việc sử dụng các cơng cụ tích hợp các

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hệ thống Internet và công nghệ thông tin để thực hiện một hay tồn bộ q trình thu mua bao gồm tìm kiếm thơng tin, nguồn hàng, thực hiện các đàm phán, đặt hàng, thanh toán và đánh giá sau cùng. Tất cả nhằm mục đích tối ưu hố các cơng đoạn trong q trình thu mua.”

<i>Nguồn Internet </i>

<b>Hình 2. 1 Xu hướng chuyển đổi số năm 2021 </b>

Theo thống kê năm 2021 của Cục phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhu cầu chuyển đổi số trên hầu hết các lĩnh vực đều tăng thể hiện xu hướng tất yếu trong tương lai. Trong đó, xu hướng chuyển đổi số Quản trị và tự động hố quy trình chiếm tốc độ nhanh nhất 45.40%.

<b>Bảng 2. 2 Tổng hợp các ưu điểm và nhược điểm của E-Procurement Tên tác </b>

<b>giả </b>

<b>Năm Ưu điểm Nhược điểm </b>

Nguyễn Hồng Ân

2015

- Giảm thời gian mua sắm - Nâng cao hiệu quả ngân sách - Loại bỏ lỗi của người quản lý - Nâng cao hiệu quả sản xuất cho người mua

- Nâng cao việc quản lý thông tin - Nâng cao quy trình thanh tốn

- Rủi ro về việc tổ chức - Không thật sự giảm chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Petra

- Gia tăng tính minh bạch thương mại

- Tiết kiệm chi phí thu mua

- Gia tăng sự lựa chọn và tiêu chuẩn hố q trình

- Vi rút phần mềm - Rào cản chính phủ về luật pháp

- Đơn giản hố việc truy cập và kiểm tra lại

- Có thể thực hiện hoạt động thu mua từ xa

- Khó thống nhất về mặt pháp lý

- Rút ngắn thời gian đặt hàng và hồn thành q trình thu mua

- Giảm gánh nặng chi phí hành chính - Giảm chi phí phát sinh và kiểm soát hàng tồn kho

- Mở rộng phạm vi quản lý giao dịch.

<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>

<b>2.2 Nội dung của hoạt động mua hàng </b>

<i><b>2.2.1 Tiếp nhận nhu cầu </b></i>

Theo tác giả Nguyễn Thị Hương, việc mua hàng không chỉ tiếp nhận số lượng ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu mà cịn cần tính tốn các thơng số khác như tồn kho an toàn, hao hụt, và số dư cuối kỳ của đợt mua trước (Nguyễn Thị Hương, 2019).

Khi đó số lượng cần mua hàng sẽ tuân theo công thức sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>B = P + Tck– Tdk + Qhh Trong đó: </b>

<b>• B Là số lượng nguyên vật liệu thực tế cần mua </b>

<b>• P Là số nguyên vật liệu cần cho sản xuất các đơn hàng theo kế hoạch • Tdk: Là lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ </b>

<b>• Tck : Là lượng nguyên vật liệu dự trữ theo kế hoạch hay mức tồn kho an tồn theo u cầu </b>

<b>• Qhh: Là số lượng hao hụt cho phép </b>

Công thức trên cho phép xác định được số lượng tối ưu vừa đáp ứng nhu cầu vừa có mức dự trữ cho phép. Đối với bộ phận mua hàng nguyên vật liệu cho sản xuất thì giai đoạn này cần phối hợp trực tiếp với phịng kiểm sốt định mức để liên tục cập nhật những thông số được điều chinh.

Trường hợp đối tượng cần mua là cơng cụ dụng, máy móc, trang thiết bị, khi đó cần căn cứ vào nhiều yếu tố hơn như: lí do hư hỏng hay thay mới, các bằng chứng chứng minh mức độ cần thiết mua hàng.

<i><b>2.2.2 Lựa chọn nhà cung cấp. </b></i>

<i>2.2.2.1 Phương pháp lựa chọn NCC </i>

a. Phương pháp áp dụng giai đoạn sơ tuyển NCC

<b>❖ Phương pháp phân loại (Categorical methods) </b>

Đây là phương pháp định tính. Theo nghiên cứu của các tác giả Zenz (1981) và Timmerman (1986) định nghĩa rằng: “ Phương pháp phân loại dựa trên dữ liệu lịch sử và kinh nghiệm của người thu mua, theo đó các NCC hiện tại hoặc các NCC truyền thống sẽ cùng được đánh giá trên cùng một bộ tiêu chí. Từ đây, tồn bộ NCC sẽ được phân loại thành ba nhóm là tích cực – trung lập – tiêu cực”.

<b>❖ Phương pháp phân tích bao bọc dữ liệu (Data envelopment analysis – DEA) </b>

Đây là phương pháp tập trung vào hiệu quả của một quyết định thay thế. DEA được đo bằng tổng hiệu suất của NCC ở đầu ra trên cho tổng chi phí bỏ ra ở đầu vào

<b>DEA = Weighted sum of outputs / Weighted sum of inputs </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>❖ Phương pháp phân tích Cluster (Cluster analysis - CA) </b>

Theo tác giả Boer và cộng sự đưa ra định nghĩa về phương pháp này như sau “CA là phương pháp dụng số liệu từ thống kê sau đó sử dụng thuật tốn phân loại các nhóm mơ tả sao cho sự khác biệt giữa các mục trong nhóm là thấp nhất và sự các biệt giữa các nhóm là cao nhất. Phương pháp này áp dụng với các nhà cung cấp được mô tả bằng điểm số trên một số tiêu chí” (Boer, 2001).

<b>❖ Phương pháp suy luận dựa trên trường hợp (Case-based-reasoning, CBR </b>

<b>system). </b>

Tác giả Boer nhận định rằng: “ Đây là một phương pháp áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI). Phần mềm tổng hợp căn cứ vào kho dữ liệu hữu ích cung cấp thơng tin và kinh nghiệm hữu ích từ các tình huống đã xảy ra trong quá khứ hỗ trợ người dùng ra quyết định” (Boer, 2001).

Trong khi đó tác giả Nguyễn Việt Hà và cộng sự giải thích dựa trên quan điểm tốn học rằng “CRB là phương pháp tìm lời giải dựa trên việc sử dụng lại các suy luận, bài giải trong quá khứ” (Nguyễn Việt Hà và cộng sự, 2004). Phương pháp này theo nhóm tác giả được thực hiện dựa trên 4 bước:

• Bước 1: Lưu tất cả các thơng tin suy luận có được vào hệ thống cơ sở dữ liệu.

• Bước 2: Khi xảy ra tình huống mới, truy cấp vào hệ thống cũ có tính chất tương tự.

• Bước 3: Dưa ra kết luận dựa trên sự hiệu chỉnh của các các trường trước • Bước 4: Lưu lại tình huống vừa giải quyết và lưu vào hệ thống cơ sở dữ liệu.

b. Phương pháp áp dụng cho giai đoạn lựa chọn NCC cuối cùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Trong bài nghiên cứu về các phương pháp lựa chọn NCC, sau khi sơ tuyển, tác giả Boer có đề xuất lựa chọn NCC cuối cuồi bằng nhiều phương pháp, tác giả đề cập đến các phương pháp được sử dụng phổ biến :

• Phương pháp tuyến tính có trọng số • Mơ hình tổng chi phí sở hữu

• Mơ hình lập trình tốn học

<b>❖ Phương pháp tuyến tính có trọng số (Linear weighting models) </b>

Cũng trong bài nghiên cứu trên, tác giả Boer đã định nghĩa phương pháp này như sau: “Trong phương phương pháp tuyến tính có trọng số, các tiêu chí sẽ được gán trọng số, tiêu chí càng quan trọng thì có trọng số càng cao. NCC nào có điểm số cao nhất sẽ được lựa chọn” (Boer, 2001).

Tuy nhiên, với sự thiếu chính xác, nhóm tác giả gặp khó khăn trong việc xác định điểm số của một NCC về một tiêu chí. Masella và Rangone (2000) đề xuất: “Sử dụng quá trình phân tích thứ bật AHP (Analytical Hierarchy Pricess) để tăng sự chính xác trong việc lựa chọn NCC”. Sarkis và Talluri (2000) lại đề xuất quy trình mạng phân tích Analytical Network Process – ANP vì lí do ANP là mơ hình tinh vi hơn AHP.

<b>❖ Mơ hình tổng chi phí sở hữu (Total cost of ownership models – TCO) </b>

“Mơ hình căn cứ dựa trên tất các chi phí phát sinh trong việc lựa chọn NCC bao gồm trước giao dịch, trong giao dịch, sau giao dịch” (Ellram, 1994). Mơ hình tổng chi phí sở hữu về cơ bản bao gồm tổng hợp và định lượng tất cả hoặc một số chi phí liên quan đến việc lựa chọn NCC, từ đó điều chỉnh với đơn giá được báo giá.

Timmerman (1986), đề xuất phương pháp tổng hợp chi phí sẽ liên quan đến chất lượng, giao hàng, dịch vụ, các chi phí hậu mãi và phạt tỷ lệ phần trăm trên đơn giá. Smytka và Clemens (1993) kết hợp tổng chi phí với hệ thống đánh giá cho các tiêu chí như dịch vụ và hiệu suất. Tuy nhiên các phương pháp này chỉ áp dụng đối với các mơ hình đơn giản khi tất cả các chi phí đều có thể thống kê bằng bảng tính.

<b>❖ Mơ hình lập trình tốn học (Mathematical programming model - MP) </b>

Bài toán được đặt ra là các dạng xây dựng hàm mục tiêu như tối đa hố lợi nhuận, tối thiểu hố chi phí với các biến như số lượng đặt hàng, khoảng cách,…Theo Boer thì đây là một phương pháp tương đối khách quan bởi nó giúp người ra quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

định dựa trên chức năng mục tiêu. Các mơ hình của phương pháp thường xem xét định lượng nhiều hơn tiêu chuẩn. Tổng hợp một số nghiên cứu đã đưa ra phương pháp giải quyết những khó khăn khi áp dụng mơ hình này.

<i><b>Bảng 2. 3 Thống kê các giải pháp giải quyết khó khăn khi áp dụng MP </b></i>

<b>Tác giả Năm Phương pháp sử dụng mơ hình tốn học </b>

Sadrian và Yoon

hạn chế về dịch vụ và giao hàng. Weber và Current

xu hướng tuyến tính giữa đa tiêu chí Current và Desai

<i><b>❖ Tổng hợp từ các nghiên cứu trước </b></i>

Lựa chọn NCC là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp của doanh nghiệp, cần căn cứ vào nhiều yếu tố và phương pháp để đưa ra những sự lựa chọn cuối cùng. Lựa chọn nhà cung cấp là hoạt động diễn ra thường xun và ln có sự thay đổi. Quyết định lựa chọn NCC ảnh hưởng đến chiến lược hợp tác và chuỗi cung ứng về sau. Cho đến nay, các doanh nghiệp kinh doanh và các nghiên cứu học thuật đã xây dựng ra rất nhiều phương pháp định lượng và định tính, hệ thống tiêu chí nhằm đánh giá, lựa chọn, quản lý và đánh giá tái hợp tác.

Theo Van Weele (2005) nhận định rằng: “Trong quy trình thu mua, lựa chọn NCC là một trong sáu bước chính. Lựa chọn NCC thường là một chiến lược đưa ra quyết định dựa trên đa tiêu chí vì nó là cách tốt nhất để lựa chọn được NCC cung cấp phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển của công ty”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Quan điểm của Ramanathan (2007) đánh giá công tác lựa chọn NCC: “Nếu chọn được NCC phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đầu ra”. Trong một nghiên cứu cùng năm, tác giả Wu đã nêu ra một lợi ích khác của việc lựa chọn đúng NCC: “ Chọn đúng NCC sẽ giảm được chi phí một cách hiệu quả trong cả hàng hố và dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp”.

Cùng với sự phát triển ngày càng mở rộng và hiện đại của nền kinh tế, trong những năm qua đã có rất nhiều nghiên cứu của các chuyên gia và bản thân các doanh nghiệp cũng đã đưa ra rất nhiều những tiêu chí đánh giá dựa trên yêu cầu, quan điểm và đường lối phát triển cũng như là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu như: Dickson (1966) đã đưa ra 23 loại tiêu chí tổng quát mà doanh nghiệp cần dùng để đưa ra quyết định lựa chọn NCC. Một số tác giả khác lại liệt kê chi tiết dựa trên những nghiên cứu của họ như: Roa (1980), Stamm ( 1993),...Dưới dây tác giả tổng hợp các nghiên cứu từ năm 1968 đến 2015 và thống kê được yếu tố mà được sử dụng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu.

<b>Bảng 2. 4 Một số tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp tiêu biểu Tiêu chí Tác giả </b>

<b>Chất lượng </b>

Tỷ lệ sản phẩm lỗi

• Win và cộng sự (1968) • Perreault và Russ (1976) • Weber (1991)

• Min và Galle (1999)

<b>• Mikhailov (2002) • Tan và Wisner (2000) • Kannan và Tan (2002) • Siguaw và White 2002 </b>

Dịch vụ sau bán

Chứng nhận chất lượng

Cải tiến liên tục

<b>Giá cả </b> Sự ổn định của giá • Lehmann và O’Shaughnessy (1974)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Chính sách giá với khách hàng trung thành

• Perreault và Russ (1976) • Howard 1998)

• Min và Galle (1999) • Mikhailov (2002) • Kannan và Tan (2002)

• Ngun, Lng và Lan (2015)

<b>Vận chuyển </b>

<b>• Talluri và Baker (1996) • Wang và cộng sự (2001) </b>

<b>• Muralidharan và các cộng sự (2002) • Sarkis và cộng sự (2007) </b>

<b>• Srivastava (2015) </b>

<b>• Ngun, Lng và Lan (2015) </b>

Phương tiện vận chuyển Lead time

Giao hàng đúng hạn Kỹ thuật đóng gói

<b>Chi phí </b>

<b>• Wang và cộng sự (2001) </b>

• Talluri và Baker (2002) • Sarkis và cộng sự (2007) • Meirvenne (2012)

• Srivastava (2015) Chi phí vận chuyển

Chiết khấu

Chi phí đặt hàng

<b>Tiềm lực doanh nghiệp </b>

Tiềm lực cơng nghệ

• Hajidimitriou và Georgiou (2002) • Talluri và Baker (2002)

• Lin và Chen (2004)

• Humphreys và cộng sự (2007) • Sarkis và cộng sự (2007) Chính sách về thanh tốn

và bảo hành Sự bảo mật

Trách nhiệm xã hội Tiềm lực tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Độ tịn cậy • Ngun, Lng và Lan (2015) Dịch vụ khách hàng

<b>Sự linh hoạt </b>

• Watts và Hahn (1993) • Brewer và Giunipero (1993) • Min và Galle (1999)

Năng lực sản xuất Khả năng chuyển đổi

Thông tin liên lạc

<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>

Bảng tổng hợp trên là sắp xếp dựa trên thứ tự giảm dần của sự quan trọng của các tiêu chí theo Kannan. Tác giả cho rằng: “Tiêu chí quan trọng nhất trong việc lựa chọn NCC là chất lượng nó được xếp đầu trong danh sách. Tiếp theo đó mới là các tiêu chí về giá cả và vận chuyển” (Kannan, 2002). “ Măc dù được cân nhắc sau ba tiêu chí trên nhưng các tiêu chí cịn lại khơng trở nên ít quan trọng bởi vì nhiều lí do như kéo gần khoảng cách giữa NCC và người mua, giảm tình trạng đa nguồn cung” (Simpson và cộng sự, 2002).

❖ Tiêu chuẩn ISO 14000

ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS) do ISO xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ chức, doanh nghiệp đến môi trường (Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng TCVN, 2020).

Tiêu chuẩn này theo Lars và cộng sự (2008) đã đề cập những tiêu chí lựa chọn NCC như sau:

• Chất lượng • Giá

• Chi phí

• Ảnh hưởng đến mơi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

• Hình ảnh doanh nghiệp • Cải tiến

❖ Tiêu chuẩn ISO 9000

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng giúp tài liệu hoá một các hiệu quả các yếu tố của hệ thống chất lượng cần thiết để duy trì một hệ thống chất lượng hiệu quả (Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng TCVN, 2020).

Theo Bergman (2004) đã đề cập đến chức năng của ISO 9000 trong bộ tiêu chuẩn ISO như sau: “ISO 9000 mô tả tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng và bao gồm những khái niệm và định nghĩa. ISO 9001 bao gồm những yêu cầu về tiêu chuẩn của một hệ thống quản lý chất lượng. ISO 9004 cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho thực hiện hệ thống quản lý chất lượng cung như cho quá trình liên tục cải tiến và hoạt động hướng đến sự hài lòng của khách hàng.

Nhóm tác giả bên trên đã đề cập đến những tiêu chí lựa chọn NCC theo bộ tiêu chuẩn này như sau:

• Chất lượng

• Độ chính xác của giao hàng • Chi phí

• Cải thiện liên tục

• Sự hài lịng khách hàng • Sự linh hoạt

• Hiệu quả hoạt động • Cải tiến

So sánh với hai bộ tiêu chuẩn này, kết hợp với những tổng kết từ các nghiên cứu trước sẽ là căn cứ để xây dựng được bộ tiêu chí lựa chọn NCC phù hợp cho đề tài nghiên cứu.

<i><b>2.2.3 Tạo đơn hàng, thực hiện hợp đồng và theo dõi đơn hàng </b></i>

<i>2.2.3.1 Tạo đơn hàng và thực hiện hợp đồng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tổng hợp theo nghiên cứu được thực hiện năm 2016 của sinh viên Nguyễn Thị Hài về các quy trình thực hiện hợp đồng phổ biến, tác giả đã đề tổng hợp 2 các sau đây:

Cách 1: Người mua lập đơn hàng -> Giao dịch thu mua -> Nhà cung cấp đồng ý/Thực hiện hợp đồng.

Cách 2: Người mua lập hay dự thảo hợp đồng -> Các bên tham gia tiến hành đàm phán -> Các bên đồng ý và cam kết thực hiện.

Hiện nay, khi quá trình này được hiện và quản lý dưới sự hỗ trợ của phần mềm, thiết bị công nghệ và hệ thống thông tin quản lý, hầu hết các doanh nghiệp đều đã có cho mình một phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp được gọi là ERP

<b>(Enterprise Resource Planning) </b>

❖ Định nghĩa phần mềm ERP

Trong nghiên cứu về giải pháp thu hồi nguyên vật liệu năm 2001, tác giả Raymond đã đề cập đến phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp như sau: “ ERP là phần mềm tích hợp tồn diện từ tài chính, chi phí, bán hàng và phân phối, quản lý nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, lập kế hoạch sản xuất, trên hệ thống máy tính” (Raymond, 2001).

Trong một bài đăng trên tạp chí Emerald năm 2004, tác giả Shehab và cộng sự đã tổng hợp đầy đủ về định nghĩa phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp là: “ Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP là một hệ thống quản lý kinh doanh bao gồm các bộ tích hợp tồn diện dùng để triển khai và tất cả các chức năng kinh doanh của một tổ chức. Các chức năng này bao gồm: kế tốn tài chính, chi phí, phân phối bán hàng, quản lý nhân lực và nguyên vật liệu, thực hiện chuỗi cung ứng và quản lý thông tin khách hàng” Shehab và cộng sự, 2004).

<b>Bảng 2. 5 Các tiêu chí lựa chọn phần mềm ERP Tác giả Năm <sup>Kích thước </sup></b>

<b>doanh nghiệp <sup>Tiêu chí </sup></b>

• Tính ổn định của các gói chức năng

</div>

×