Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.32 KB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Phân tích tình hình tài chính trở thành nhu cầu khơng thể thiếucủa các doanh nghiệp hiện nay. Việc phân tích tài chính cũng cónhiều mục đích khác nhau. Đối với nhà quản trị, phân tích tài chínhnhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác địnhđiểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó đề ra các chiến lượctài chính phù hợp. Đối với các nhà đầu tư, họ muốn biết khả năngsinh lãi của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư.
Ngành nhựa là một trong 10 ngành được Nhà nước ưu tiên pháttriển do có tăng trưởng tốt và ổn định, xuất khẩu khá mạnh, và cókhả năng cạnh tranh tốt với các nước trong khu vực, giữ vai trò làmột ngành phụ trợ thiết yếu cần phát triển trong các kế hoạch kinhtế của nhà nước. Vì vậy, nhóm chúng em lựa chọn ‘‘phân tích tìnhtrạng tài chính của cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh’’ làm đề tài tiểuluận. Tại sao nhóm lại chọn cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh để làmđề tài phân tích? Ở đây có 3 lý do chính. Thứ nhất, cơng ty trả cổ tứcổn định hàng năm, được đánh giá là một doanh nghiệp trả cổ tức ổnđịnh và đều đặn nhất trên sàn chứng khoán, đặc biệt là chi trả cổ tứcbằng tiền mặt với một tỉ lệ rất cao, điển hình năm 2022, có tỷ lệ chitrả cổ tức lên đến 99%. Thứ hai, là một ông lớn trong ngành nhựanên cơng ty có vốn hóa thị trường rất lớn, kết hợp với việc đây là mộttrong những doanh nghiệp đầu ngành nắm thế chủ động về giá tiêuthụ trong nước sẽ giúp nhóm dễ dàng so sánh và định giá cổ phiếu.Cuối cùng, cơng ty nhựa Bình Minh là doanh nghiệp thuộc mảng sảnxuất kinh doanh nên sẽ dễ dàng hơn trong việc dự phóng các yếu tốđầu vào hơn so với các mảng khác như bất động sản, chứng khoán.
<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:</b>
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính và định giá của cơng tycổ phần nhựa Bình Minh.
Phạm vi nghiên cứu: bài tiểu luận lấy số liệu từ báo cáo tài chínhtrong 5 năm 2019 – 2023.
<b>3. Phương pháp nghiên cứu:</b>
Bài tiểu luận được thực hiện dựa trên phương pháp thống kê ( thuthập và xử lý các số liệu), phương pháp phân tích ( thơng qua cácbáo cáo tài chính và các tỷ số tính được để phân tích tổng qt tình
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">hình hoạt động của cơng ty), phương pháp tốn học ( sử dụng cáccơng thức tốn học để tính tốn các chỉ số) và phương pháp so sánh.
<b>4. Giới thiệu tổng quan về cơng ty nhựa Bình Minh (BMP):</b>
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh (HOSE: BMP) có tiền thân làdoanh nghiệp nhà nước được thành lập vào năm 1977 trên cơ sở hợpnhất Cơng ty Ống nhựa Hóa chất Việt Nam (Kepivi) và Công ty NhựaKiều Tinh. Công ty được cổ phần hóa vào năm 2004, và được niêmyết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM vào năm 2006. Trải quahơn 4 thập kỷ hình thành và phát triển, Nhựa Bình Minh đã trở thànhthương hiệu hàng đầu trong ngành công nghiệp nhựa vật liệu xâydựng Việt Nam. Các sản phẩm của BMP đã trở nên quen thuộc vớingười tiêu dùng Việt Nam trong nhiều năm qua nhờ chất lượng và sựổn định của sản phẩm. Năm 2018, Nhựa Bình Minh trở thành Cơng tythành viên thuộc Tập đồn SCG Thailand - một tập đồn cơng nghiệphàng đầu Đơng Nam Á. Tính đến thời điểm hiện tại Nawaplastic(Công ty con của SCG) là cổ đông lớn nhất và chiếm 54.39% cổ phầnvà là cổ đơng nắm quyền kiểm sốt của BMP, ngồi ra cơng ty cịn có1 cổ đơng lớn khác là quỹ KWE Beteiligungen AG với tỷ lệ sở hữu10.51%. Tính đến thời điểm Q3 năm 2022 cơ cấu tổ chức của công tybao gồm: 1 Công ty con: Cơng ty TNHH MTV Nhựa Bình Minh MiềnBắc (VĐL 155 tỷ đồng, BMP sở hữu 100%). 2 Công ty liên doanh, liênkết: CTCP Nhựa Đà Nẵng (VĐL 22.4 tỷ đồng, BMP sở hữu 29%); CTCPĐầu tư Kinh doanh Bất động sản Bình Minh Việt (VĐL 210 tỷ đồng,BMP sở hữu 26%).
BMP sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ống nhựa và phụ tùngống nhựa các loại phục vụ cho ngành cấp thoát nước, bưu chính viễnthơng, điện lực, xây dựng cơng nghiệp và dân dụng bao gồm: Dòngsản phẩm ống và phụ tùng ống PVC-U, HDPE, PP-R và các dòng sảnphẩm khác.
Nhựa Bình Minh hiện là doanh nghiệp sản xuất ống nhựa lớn thứhai cả nước với thị phần khoảng 28%, đối thủ cạnh tranh chính củaNhựa Bình Minh là Công Ty Cổ Phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong(NTP). Tuy nhiên thị trường ống nhựa có sự phân chia địa lý rõ ràng,NTP chiếm thị phần cao nhất nhưng sản phẩm chủ yếu được tiêu thụở khu vực miền Bắc, trong khi ở khu vực miền Nam BMP chiếmkhoảng 43% thị phần ống nhựa và phụ tùng. Công ty hiện sở hữu 4nhà máy sản xuất tại TP HCM, Long An, Bình Dương và Hưng Yên với
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">công suất lên đến 169 nghìn tấn mỗi năm. Bình Minh đã tạo đượcthương hiệu tốt thông qua kênh phân phối với khoảng 1,930 cửahàng trên cả nước. Nhựa Bình Minh đáp ứng được các tiêu chuẩnquốc tế như ISO, ASTM và được người tiêu dùng tín nhiệm về chấtlượng bảo đảm với việc áp dụng cơng nghệ sản xuất tiên tiến cùngmáy móc hiện đại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Bảng 1: tỷ số thanh toán hiện hành của BMP năm 2019 –2023.</b>
(Nguồn: Finance.Vietstock.vn)Chỉ số thanh toán hiện hành
Mặc dù vậy chỉ số vẫn cho thấy cấu trúc tài chính BMP vẫn đangmức an tồn cao, phần tài sản được cấu thành với mức nợ trên tiêuchuẩn ổn định hơn so với các DN khác cùng ngành.
<b>1.2. CHỈ SỐ THANH TỐN NHANH:</b>
<b>Bảng 2: Chỉ số thanh tốn nhanh của BMP năm 2019 – 2023.</b>
Chỉ số thanh toán nhanh
2.93 3.28 2.66 4.06 4.08
Xu hướng:
2019-2021: Giảm nhẹ từ 2.93 (2019) xuống 2.66 (2021). 2021-2023: Tăng mạnh từ 2.66 (2021) lên 4.08 (2023).
Lý giải cho sự sụt giảm trên cũng có lẽ là do sự tác động củaCovid -19 đối với DN, Doanh thu giảm, Lượng hàng tồn kho củaDoanh nghiệp tăng lên.
Chỉ số thanh toán nhanh của BMP cao hơn mức 1 trong cả 5 năm,cho thấy khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn rất tốt
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">mà không cần bán hàng tồn kho, có khả năng thanh tốn nợ củamình mà ko gặp nhiều vấn đề dịng tiền.
<b>1.3.SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN BÌNH QN (ROA):Hình 1: biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản</b>
<b>bình quân của BMP và NPT năm 2019 – 2023.</b>
Đơn vị: %.
Giai đoạn 2019-2020: ROAA của BMP tăng 2.87% trong khi ROAA củaNTP tăng 1.91%. Điều này chứng minh rằng BMP có sự hiệu quảtrong việc sử dụng vốn từ nguồn tài sản để tạo ra lợi nhuận trongtình hình kinh tế đại dịch khó khăn. Ngun nhân có thể xuất phát từBMP đã tập trung tăng tỉ trọng cho các sản phẩm có biên lợi nhuậncao như ống nhựa PVC, trong khi đó NTP lại tập trung vào các sảnphẩm có biên loại nhuận thấp như ống nhựa UPVC. Từ chỉ số này cóthể thấy được BMP đã có sự kinh doanh tốt hơn trong giai đoạn nàyso với đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Giai đoạn 2020-2021: ROAA của BMP đã giảm mạnh xuống10,48%. Điều này xuất phát từ lợi nhuận của cơng ty trong giai đoạnnày có sự sụt giảm, lợi nhuận sau thuế lũy kế cả năm 2021 lại giảmđến 59% so với năm trước, xuống 214 tỷ đồng. Từ đó có thể suy rađược BMP trong giai đoạn này đã khơng có sự hiệu quả tài sản tạo ralợi nhuận.
Giai đoạn 2021-2023: ROAA của BMP đã tăng mạnh lên 22.41%trong khi đó đối thủ cạnh tranh là NTP khơng có sự tăng trưởng vềchỉ số này. Điều này cho thấy BMP đã có những chính sách sử dụngtài sản hiệu quả sau hậu COVID-19 làm cho doanh thu tăng trưởng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">vượt bậc, kiểm sốt chi phí tốt và làm lợi nhuận tăng cao. Trong giaiđoạn này BMP đã có sự kinh doanh vô cùng tốt.
<b>1.4.TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN BÌNH QN ( ROE):</b>
<b>Hình 2: biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quâncủa BMP và NTP từ 2019 – 2023.</b>
Đơn vị: %.
Giai đoạn 2019-2020: Giai đoạn này là giai đoạn dịch COVID-19diễn ra tuy nhiên nhìn chung có thể thấy chỉ số ROEA này của BMPcao hơn nhiều so với doanh nghiệp cạnh tranh cùng ngành. Từ năm2019-2020 đã có sự tăng lên 3.97% trong khi NTP chỉ tăng 0.37% .Điều này cho thấy được công ty đã sử dụng hiệu quả để sinh lời trênmột đồng vốn cổ đông.
Giai đoạn từ 2021-2023: Có sự tăng trưởng vượt bậc, khi năm2023 chỉ số ROEA của BMP là 39,2% cao hơn 20,38% so với doanhnghiệp cạnh tranh cùng ngành là NTP. Điều này có thể cho thấy BMPcó sự kinh doanh tốt, tạo ra sự sinh lời trên một đồng vốn. Các chínhsách phục hồi sau đại dịch và trong giai đoạn suy thóai kinh tế củaBMP đã sự hiệu quả.
<b>1.5. KÌ THU TIỀN BÌNH QUÂN VÀ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢITHU:</b>
<b>Bảng 3: kỳ thu tiền bình quân và vịng quay phải thu củacơng ty nhựa Bình Minh từ năm 2019-2023.</b>
Chỉ tiêu Đơn vị Năm2019
Năm2023Kỳ thu tiền
bình quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Vòng quayphải thu
Có thể thấy trong 5 năm từ 2019-2023, kỳ thu tiền bình quân giảm đáng kể từ 33 ngày ( năm 2019) xuống còn 13 ngày ( năm 2023), và vòng quay khoản phải thu tăng dần, điều này được lý giải bởi:
Năm 2019 cơng ty siết chặt tín dụng, đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ để giành lấy thị phần cơng ty theođuổi chính sách giảm giá và đưa ra mức chiết khấu cao, bên cạnh đó dịch covid-19 bùng nổ vì vậy mà các đối tác và khách hàng gặp khó khăn trong việc xoay chuyển dòng tiền nên khiến cho thời gian thu tiền từ khách hàng tăng lên từ đó làm cho kì thu tiền bình qn của cơng ty tăng cao và vòng quay khoản phải thu giảm xuống.
Giai đoạn năm 2020-2023 có thể thấy kỳ thu tiền bình quân giảm khá đều đặn qua các năm, tuy nhiên điều này không hẳn là đạt hiệuquả thanh khoản, bởi giai đoạn 2020-2021 chỉ số này giảm là do giá nguyên vật liệu tăng đột biến, đồng thời lệnh phong tỏa của Chính Phủ nhằm ngăn chặn Covid-19 làm cho hoạt động kinh doanh bị giánđoạn vì vậy mà doanh thu và sản lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút. Từ 2022-2023 giá nguyên vật liệu giảm, thị trường đi vào phục hồi nên sản lượng tiêu thụ ổn định và được gia tăng, bên cạnh đó có thể do cơng ty rút ngắn thời gian thu hồi nợ ( năm 2023 các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp này giảm từ 279 tỷ đồng thời điểm đầu năm xuống 174 tỷ đồng vào cuối năm), điều đó giúp đảm bảo khả năng thanh khoản và duy trì lưu động vốn cho doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Vòng quay tổng tài sản 1.009 1,062 1.097 1.14 0,98 Giai đoạn từ 2019-2020: Giai đoạn này có sự tăng nhẹ về chỉ sốvòng quay tổng tài sản, tăng khoảng 0,07 vòng. Tuy nhiên, so vớidoanh nghiệp đối thủ cùng ngành NTP đã tăng khoảng 0,053 vòngđã cho thấy sự sử dụng tài sản hiệu quả để tạo ra doanh thu củaBMP hơn NTP. Mặc dù giai đoạn này các doanh nghiệp đang bị trì trệvà ảnh hưởng lớn do đại dịch COVID nhưng BMP đã vượt qua được.Cuối năm 2019, tổng tài sản của Công ty tăng 1,3% so với đầu năm,trong đó cơ cấu tài sản ghi nhận sự chuyển dịch từ tài sản ngắn hạnsang tài sản dài hạn do cơng ty cân đối được dịng tiền ngắn hạn vàdài hạn để tận dụng được giá trị thặng dư tăng thêm từ nguồn tiềnnhàn rỗi. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2019, tỉ trọng nợ phảithu, hàng tồn kho đều giảm so với năm trước nhằm tăng hiệu quả sửdụng vốn lưu động từ đó giúp doanh thu tăng 10% so với nămtrước.Điều này đã cho thấy BMP đã có sự quản lý cũng như có nhữngchính sách chiến lược vơ cùng hiệu quả trong tình hình đại dịch phứckinh tế trì trệ.
Giai đoạn từ 2020-2021: Từ bảng số liệu trên có thể thấy sự sụtgiảm nhẹ về chỉ số vòng quay tổng tài sản, giảm khoảng 0,05 vòng.Đối thủ cùng ngành là NTP tuy có sự tăng nhẹ về chỉ số này nhưngnhìn chung chỉ số vẫn thấp hơn so với BMP, năm 2020 thấp hơnkhoảng 0,538 vòng và năm 2021 thấp hơn 0,453 vịng. Có thể thấyđược BMP giảm nhưng chỉ số này vẫn khá cao so với đối thủ cùngngành, tức BMP vẫn sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu tốt so vớiđối thủ trên thị trường.
Giai đoạn từ 2021-2022: Có sự tăng khoảng 0,453 về chỉ số vịngquay tổng tài sản trong khi doanh nghiệp cùng ngành NTP chỉ tăng0.043 vịng. Điều này có thể xuất phát ngun nhân chiến lược hoạtđộng kinh doanh của BMP khá khôn ngoan. Với những chiến lược khảquan đã giúp BMP khôi phục và phát triển sau đại dịch một cáchnhanh chóng.
Giai đoạn từ 2022 - 2023: BMP và NTP đều có sự sụt giảm của chỉsố này. Tuy có giảm nhưng đó là sự giảm chung của tồn ngành, doảnh hưởng của suy thối kinh tế cũng như hệ quả của chiến tranhNga - Ukraina cùng với bối cảnh đầu ra là thị trường bất động sản vàxây dựng gặp khó khăn, đầu vào là giá nguyên vật liệu lên xuống
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">không kiểm sốt được. Dù vậy, nhìn chung có giảm nhưng vẫn khácao so với đối thủ cạnh tranh NTP với năm 2023 cao hơn khoảng 0,7vịng, từ đó có thế thấy được BMP đã sử dụng hiệu quả tài sản củamình để tạo ra doanh thu trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Nhận xét:
Nhìn chung chỉ số vịng quay tổng tài sản của BMP tương đối ổn địnhtừ năm 2019 đến năm 2023. Mặc dù trong giai đoạn từ 2019 đến2021 là khoảng thời gian các doanh nghiệp bị COVID-19 ảnh hưởngnghiêm trọng nhất, BMP vẫn có chỉ số vịng quay tổng tài sản khơngbiến động nhiều và cao hơn so với đối thủ cùng ngành là NTP. Điềunày cho thấy được BMP đã có sự sử dụng và quản lý hiệu quả tài sảntrong hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu, tạo ra nhiều doanh thutừ mỗi đồng tài sản. Bên cạnh đó BMP là một trong số những doanhnghiệp lớn của ngành nhựa Việt Nam giúp BMP đàm phán với nhàcung cấp để có giá tốt hơn, có khả năng dự trữ nguyên liệu lớn đểgiảm thiểu rủi ro biến động giá cả giúp giảm thiểu rủi ro tăng giánguyên vật liệu. Với sự ổn định của chỉ số này và những năm đại dịchxảy ra, vì vậy thật khơng q bất ngờ khi năm 2022 sau đại dịch,doanh nghiệp đã có sự tăng lên về chỉ số vòng quay tổng tài sản vàdự đốn doanh nghiệp sẽ có chỉ số vịng quay tài sản tăng trongtương lai.
<b>1.7. VÒNG QUAY TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA BMP:</b>
<b>Bảng 6: Vòng quay tài sản cố định của BMP và NTP.</b>
Năm Vòng quay tài sản cố định (vịng)
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ảnh hưởng đến cơng ty. Nhìn chung tỷ số vịng quay tài sản của BMPkhá cao và giữa ổn định. Điều này có nghĩa là BMP đã sử dụng và tậndụng được nguồn lực tài sản cố định khá tốt.
Bên cạnh đó, khi so sánh vịng quay tài sản cố định của BMP vàNTP đã cho thấy chỉ số này cao hơn khá nhiều so với NTP. Tráingược hoàn toàn với NTP khi giá trị tài sản của công ty này liên tụctăng trưởng mạnh mẽ qua các năm. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng tàisản của BMP lại tăng dần do nhiều tài sản đã được khấu hao hếtnhưng vẫn tạo ra giá trị kinh tế, trong khi các tài sản mới của NTPvẫn chưa đem lại giá trị tương xứng. Điều này cũng đã thể hiện đượcBMP đã tận dụng được tài sản cố định hiệu quả hơn NTP, và cũng nóilên được là cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh có tiềm năng tốt để đầutư trong những năm gần đây.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhựa đầu vào) của BMP được cung cấp bởi 2 đơn vị trong nước là TPCVina và AGC Chemicals với tỷ trọng là 50:50. Nguồn cung hạt nhựatrong nước sẵn có giúp BMP khơng phải tích trữ lượng lớn nguyênliệu tồn kho như các doanh nghiệp khác trong ngành. Tóm lại, BMPvẫn đang quản lý hàng tồn kho khá tốt, dự trữ một lượng hàng tồnkho hợp lý giúp cho doanh nghiệp tối thiểu hóa rủi ro từ giá nguyênvật liệu đầu vào và tối ưu hóa việc dự trữ hàng tồn kho cho hoạtđộng kinh doanh.
<b>1.9. CƠ CẤU VỐN CỦA BMP:</b>
<i><b>1.9.1. Hệ số nợ của BMP năm 2019 – 2023.</b></i>
<b>Bảng 7: hệ số nợ của BMP giai đoạn 2019 – 2023.</b>
13,36% 18,24% 19,19% 13,91% 17,37% Hệ số nợ từ năm 2019 đến 2021 tăng khoảng 5.83%, từ năm2022 đến 2023 tăng khoảng 3,46%, cho thấy BMP trong các năm đómất ổn định về mặt tài chính, cơ cấu vốn của cơng ty chưa đượcphân bổ hợp lý, không tạo ra được tỷ suất lợi nhuận cao cho cơng ty,từ năm 2021 đến năm 2022 thì hệ số nợ lại giảm đi 5.28%, cho thấythời điểm này cơ cấu vốn của công ty đã được phân bổ lại hợp lí, tạora được tỷ suất lợi nhuận cao cho công ty làm cho hệ số nợ giảmxuống.
<i><b>1.9.2.Hệ số tự tài trợ của BMP năm 2019 – 2023.</b></i>
<b>Bảng 8: hệ số tự tài trợ của BMP giai đoạn 2019 – 2023.</b>
( E/C) 86,64% 81,76% 80,81% 86,09% 82,63% Từ năm 2019 đến 2021, hệ số tự tài trợ giảm khoảng 5,83%, từnăm 2022 đến 2023 giảm 3.46%, cho thấy trong các khoảng thờigian này BMP có mức độ tự chủ tài chính và khả năng bù đắp rủi rokinh doanh bằng VCSH thấp, do đó rủi ro kinh doanh của doanhnghiệp cao. Từ năm 2021 đến 2022, hệ số tăng 5.28%, nghĩa làtrong thời gian này BMP có mức độ tự chủ và khả năng bù đắp rủi rokinh doanh bằng VCSH cao, do đó rủi ro kinh doanh của doanhnghiệp trở nên thấp.
<i><b>1.9.3. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu:</b></i>
<b>Bảng 9: hệ số nợ/vốn chủ sở hữu của BMP giai đoạn 2019 –2023.</b>
</div>