Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

đề tài thực trạng trì hoãn trong học tập của sinh viên năm nhất trường đại học giáo dục đhqghn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.61 KB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>

<b>TIỂU LUẬN : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

TRONG GIÁO DỤC

<b>ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG TRÌ HỖN TRONG HỌC TẬP</b>

CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁODỤC – ĐHQGHN

<b>Họ và tên : Trần Minh PhươngLớp : QHS23.GD3.N3 Mã sinh viên : 23010778</b>

<b> Giảng viên hướng dẫn : TS. Lữ Thị Mai Oanh TS. Lê Thanh Huyền</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<b>Phần mở đầu...</b>

1.Lý do chọn đề tài...

2.Mục đích nghiên cứu...

3. Nhiệm vụ nghiên cứu...

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu...

4.1.Đối tượng nghiên cứu...

5.Câu hỏi nghiên cứu...

6. Giả thuyết nghiên cứu...

7. Phuơng pháp nghiên cứu...

8.Cấu trúc đề tài...

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>

1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...

2. Thao tác hóa khái niệm...

<b>CHƯƠNG II: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

1.Tổ chức nghiên cứu...

1.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2.Đặc điểm của khách thể nghiên cứu...

2.Phương pháp nghiên cứu...

2.1.Phương pháp phân tích tài liệu...

2.2.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi...

2.3.Phương pháp phỏng vấn sâu...

<b> CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP </b>

1. Phiếu trưng cầu ý kiến ...

2. Câu hỏi phỏng vấn sâu...

3. Tài liệu tham khảo...

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong cuộc sống khơng ít lần chúng ta hỗn lại những cơng việc quantrong trọng cần phải làm với những suy nghĩ như để mai làm, hay 5 phútnữa mình sẽ làm, nhưng thực tế chúng ta thường không là đúng với thờihạn mà chúng ta đã đặt ra và chính những suy nghĩ này đã khiến chúng taluôn chần chừ không muốn làm việc, thậm chứ là sợ khi phải đối mặt vớinhưng nhiệm vụ cơng việc. Những điều trên chính là một trong những dấuhiệu của trì hỗn trong học tập của rất nhiều sinh viên Đại học/cao đẳnghiện nay. Trì hỗn là việc biết rằng mình cần phải thực hiện một hoạt độnghoặc giải quyết một nhiệm vụ, thậm chí connf thích nhiệm vụ đó, nhưng lạikhơng thể thúc đẩy bản thân để hồn thành cơng việc trong khung thời gianmong muốn hoặc dự kiến (Ackerman & Gross, 2005). Hành vi trì hỗn cóthể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Nó phổ biến ở người lớn cũng như học sinhtrung học và cả sinh viên đại học.

Ngày nay trì hỗn là một vấn dề mà hầu hết sinh viên đều đang mắc phải.Theo các nghiên cứu về trì hỗn của sinh viên đã chỉ ra trì hỗn là một vấnđề nghiêm trọng mà nhiều sinh viên đang mắc phải, 30% đến 60% sinhviên Mỹ trì hỗn trong học tập (Rabin và cộng sự, 2011). Bên cạnh đónghiên cứu của kết quả nghiên cứu của Klassen và cộng sự (2008) báo cáocho thấy có tới 89% sinh viên trì hỗn hơn một tiếng 1 ngày và 25% sinhviên có kết quả học tập kém do việc trì hỗn. Việc trì hỗn gây ra nhữnghệ quả tiêu cực với mỗi cá nhân tùy vào mức độ trì hỗn của họ. Những

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

người có chứng trì hỗn có thể có thể tác động nghiêm trọng lên một sốlĩnh vực trong cuộc sống, bao gồm cả sức khỏe tâm thần của con người.Theo một nghiên cứu vào năm 2007, các nhà nghiên cứu phát hiện rằngvào đầu khóa học các sinh viên có tật trì hỗn” báo cáo mức độ bệnh tậthay căng thẳng thấp hơn những người-khơng-trì-hỗn. Điều này tráingược hẳn so với gần cuối khóa học, các sinh viên có tật trì hỗn haybáo cáo rằng bị bệnh hoặc căng thẳng cao vượt trội so với các sinh viênkhơng trì hỗn. Sự trì hỗn khơng chỉ tác động tiêu cực đến sức khỏe cánhân mà nó cịn gây tổn hại cho các mối quan hệ xã hội. Trì hỗn việcthực hiện nhiệm vụ là bạn chuyển gánh nặng cho những người xungquanh. Như trong việc làm bài tập nhóm chỉ cần có một có nhân gửi bàinội dung muộn là ảnh hương đến rất nhiều thành viên trong nhóm từviệc chậm trễ làm powerpoint đến người thuyết trình khơng thể nắmtrước được nội dung để chuẩn bị tốt cho bài thuyết trình. Nếu bạn cóthói quen chậm bắt tay thực hiện dự án hay chờ đến hạn gần chót mớilàm thì sẽ khiến những người liên quan như gia đình, bạn bè, đồngnghiệp, đồng học trở nên mệt mỏi, bực dọc. Với học sinh sinh viên trìhỗn có thể dẫn đến những hậu quả như : khó tập trung, thiếu động lực,kết quả học tập sa sút, căng thẳng lo âu đẫn đến mất tự tin, giảm hiệuquả công việc và mất đi các mối quan hệ xã hội

Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã quyết định chọn đề tàinghiên cứu về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên mang ý nghĩa thựctiễn to lớn. Nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu những lý do dẫn đến sự trì hỗncủa sinh viên từ đó hiểu rõ nguyên nhân và tác động của sự trì hỗn giúpsinh viên tìm giải pháp khắc phục, đồng thời hỗ trợ nhà giáo dục phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chương trình can thiệp hiệu quả. Việc nghiên cứu này hoàn toàn khả thi vớinhiều nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu tiên tiến.

<b>1.Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<b>-</b> Hệ thống hóa một số khái niệm và những lý thuyết liên quan đến đềtài (Để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu về thực trạng trì hỗn tronghọc tập của sinh viên năm nhất trường Đại học Giáo dục -ĐHQGHN) cũng như xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

<b>-</b> Đánh giá thực trạng trì hỗn trong học tập của sinh viên năm nhấtTrường đại học Giáo dục - ĐHQGHN

<b>-</b> Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc trì hỗn trong học tậpcủa sinh viên

<b>-</b> Từ kết quả nghiên cứu đưa ra những kết luận và giải pháp phù hợpđể giúp các sinh viên cải thiển tình trạng trì hỗn trong học tập

<b>2.Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>2.1Đối tượng nghiêm cứu : Thực trạng trì hỗn trong học tập của sinh </b></i>

viên năm nhất Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN

<i><b>2.2Khách thể nghiên cứu : sinh viên năm nhất Trường Đại học Giáo </b></i>

dục – ĐHQGHN

<i><b>2.3Phạm vi nghiên cứu </b></i>

2.3.1 Phạm vi về nội dung :

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nghiên cứu tập trung tìm hiểu Thực trạng trì hỗn trong học tập của sinh viên năm nhất Trường Đại học Giáo dục -

ĐHQGHN, những yếu tố ảnh hưởng đến việc trì hỗn trong học tập của các bạn từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị phù hợp.

<b>3.Câu hỏi nghiên cứu</b>

<b>-</b> Việc trì hỗn trong học tập của sinh viên hiện nay đang diễn ra như thế nào?

<b>-</b> Việc trì hỗn trong học tập có ảnh hưởng như thế nào vói kết quả họctập của sinh viên?

<b>-</b> Có những giải pháp nào nhằm khắc phục việc trì hỗn của sinh viên?

<b>4.Giả thuyết nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>-</b> Trì hỗn trong các nhiệm vụ học tập hiện đang là một vấn đề khác phổ biết ở sinh viên nói chung và sinh viên năm nhất nói riêng. Một nghiên cứu năm 2007 (Mỹ) cho thấy số liệu thậm chí cịn lớn hơn, khoảng 80 đến 95% sinh viên đại học trì hỗn việc học hành thường xuyên, đặc biệt khi gần lúc hoàn thành bài luận hay bài tập kết thúc mơn

<b>-</b> Việc trì hỗn trong học tập có thể gây ra cho sinh viên những ảnh hưởng tiêu cực như : kết quả học tập sa sút, điểm số thấp, không đạt được mục tiêu học tập. Từ đó dẫn đến lo lắng, căng thẳng, stress, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần.

<b>-</b> Một số giải pháp để để tránh trì hỗn trong học tập của sinh viên : + Tắt thông báo, tập trung cao độ khi học.

+ Chia nhỏ bài tập thành các phần nhỏ hơn. + Học tập cùng bạn bè, tạo động lực lẫn nhau. + Mục tiêu nhỏ, dễ dàng đạt được để tạo động lực.

+ Ngủ đủ giấc, tập thể dục thường xuyên để có sức khỏe tốt.

<b>5.Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>5.1Phương pháp phân tích và tổng hợp5.2Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi5.3Phương pháp phỏng vấn sâu</b></i>

<b>6.Cấu trúc đề tài</b>

<b>Chương I : Tổng quan và cơ sở lý luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Chương II : Tổ chức và phương pháp nghiên cứuChương III : Kết quả nghiên cứu</b>

<b>Chương IV : Kết luân và đề xuất một số giải pháp</b>

<b>CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>

<b>1. Tổng quan nghiên cứu</b>

Theo bài nghiên cứu “Tác động ảnh hưởng ngang hàng đến trì hỗn trong học tập của sinh viên” của Nguyễn Thị Hải Hạnh, Trần Anh Ngọc và Lê Anh Dũng được đăng trên Tạp chí khoa học thương mại ngày 1/10/2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nghiên cứu về sự trì hỗn trong học tập ở sinh viên (Đại học Vermont, 1984) phát hiện ra 46% đối tượng khảo sát “thường xuyên” hoặc “ln ln” trì hỗn việc hồn thành bài tập, trong khi khoảng 30% cho biết họ trì hỗn việc học cho các kỳ thi. Một cuộc khảo sát khác của

Soloman và Rothblum (1994), 50% sinh viên báo cáo rằng họ đã trì hỗn ít nhất một nửa thời gian trong các nhiệm vụ học tập. Qua những con số trên cho thấy trì hỗn chính là một thói quen phổ biến của sinh viên và đã thành “dịch bệnh” trong sinh viên ở nhiều trường Đại học khắp nơi trên Thế giới

Về bài nghiên cứu của nhóm Theo dữ kiệu thu thập được từ 535 sinh viên tại nhiều trường Đại học khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội.Kết quả khảo sát có tới 95,52% sinh viên tham gia khảo sát có dấu hiệutrì hỗn trong học tập. Con số này chứng tỏ trì hỗn là vấn đề mà phần đông sinh viên đang phải đối mặt. Qua việc khảo sát nhóm nghiên đã thu thập thập được những quan điểm của sinh viên về việc trì hỗn trong học tập. Kết quả thống kê cho thấy quan điểm “Tơi cảm thấy trì hỗn khiến cho việc của tôi và mọi người xung quanh giảm sút” chiếm

<i><b>điểm số cao nhất. Ngồi ra dựa trên hình thức phỏng vấn hỏi về “Các lý do dẫn đến sự lười biếng của sinh viên” nhóm đã thu thập được </b></i>

một số lý do có độ phổ biến cao. Theo kết quả thu thập được lý do “Tôi không chiến thắng được sự lười biếng của bản thân” chiếm

58,75% và lý do “Tôi muốn chờ thời điểm mà bản thân cảm thấy thích hợp để làm hơn” chiếm 37,72% . Từ những dữ liệu có được trên có thể kết luận rằng hầu hết sinh viên đều nhận thức được về những nhiệm vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

học tập mà mình cần phải làm nhưng họ vẫn trì hỗn nó mặc dù biết nó sẽ mang đến kết quả không tốt hay cảm xúc tiêu cực

<i><b>Điều này cũng được chứng minh trong bài viết của TED-Ed “Why you procrastinate even it feels bad” – Tại sao bạn trì hỗn ngay cả khi bạn </b></i>

cảm thấy tồi tệ. Việc chúng ta tránh những nhiệm vụ cần làm kể cả khi biết nó sẽ mang lại kết quả xấu và những cảm xúc tiêu cực. Thực chất trì hỗn chính là động thái mà não đang cố bảo vệ ta. Khi mà bạn nhận ra bạn cần hồn thành bài tập thì não sẽ phản ứng như đối phó với nguyhiểm sắp đến. Hạt hạnh nhân là tập hợp các tế bào thần kinh tham gia vào quá trình xử lý cảm xúc và xác định đe dọa giải phóng các tế bào Hormone như Adrenaline tạo ra các phản ứng sợ hãi hoảng sợ do căng thẳng có thể áp đảo xung động từ vỏ não trước trán, thường giúp tư duyvà điều chỉnh cảm xúc. Vậy nên giữa việc làm bài tập ngay lập tức, khơng làm và hỗn lạị. Bạn quyết định xử lý nỗi sợ bằng cách chọn việc ít căng thẳng hơn hoặc làm những những việc mà khiến ta cảm thấy vui vẻ. Trong các nghiên cứu về việc trì hỗn ở sinh viên đã phát hiện ra sinh viên thường hoãn nhiệm vụ mà họ thấy căng thẳng hoặc thử thách và càng hỗn lâu thì họ lại càng thấy việc đó khó hơn

Một thí nghiệm về việc cả ngày sinh viên được nhắc nhở về việc học tập hầu hết đều bảo rằng không quá tệ khi bắt đầu việc học ngay như thời gian biểu. Nhưng khi trì hỗn thì họ ln thấy việc học rất căng thẳng vậy nên khó bắt đầu. Vì động lực trì hỗn chính là cảm xúc tiêu cực nên nhiều người sẽ dễ dàng trì hỗn hơn những người khác. Nhữngngười khó điều tiết cảm xúc và lòng tự trọng thấp thường dễ trì hỗn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hơn cho dù họ quản lý thời gian tốt như nào đi nữa. Ngồi ra nhiều người trì hỗn vì q quan tâm. Những người này cho biết họ rất sợ thất bại. Họ trì hỗn vì họ sợ kết quả sẽ khơng như mong đợi. Nhưng cho dù là gì thì kết quả của việc trì hỗn thường như nhau. Những người trì hỗn có thể thấy lo lắng, xấu hổ, trầm cảm và các bệnh liên qua đến căng thẳng

Bài nghiên cứu “Sự tự tin và sự trì hỗn trong học tập của sinh viên Trường Đại học Huế” của Khoa Tâm lý và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế . Đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa Sự tự tin và Sự trì hỗn trong học tập. Sự tự tin trong học tập đề cập về niềm tin và thái độ của người học đối với khả năng của họ để đạt được thành công trong học tập, cũng như niềm tin vào khả năng của họ để hoàn thành các nhiệm vụ học tập (Hayat, Shateri và cộng sự, 2020). Niềm tinđến hiệu quả trong học tập của bản thân dẫn đến thành tích xuất sắc củamỗi cá nhân trong học tập thông qua sự cam kết, nỗ lực và kiên trì ngàycàng tăng. Những nghiên cứu trước đây còn cho thấy rằng sự tự tin trong học tập thấp có thể liên quan đến vấn đề tâm lý (Grøtan và cộng sự, 2019). Theo Grotan (2019), những sinh viên báo cáo về tình trạng đau khổ tâm lý nghiêm trọng có khả năng báo cáo sự tự tin học tập cao gấp bốn lần và sự trì hỗn học tập cao gấp hai lần so với những sinh viên có mức độ đau khổ tâm lý ở mức thấp và trung bình.

Trong môi trường học tập, sự tự tin về bản thân là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về hiệu suất, với sức mạnh liên kết phụ thuộc vào sự tương ứng với nhiệm vụ được đề cập, cũng như mức độ cụ thể (Pajares,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1996). Do đó, sự tự tin về bản thân có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với sự trì hỗn. Nghiên cứu của Klassen, Krawchuk và Sukaina (2008) đã chỉ ra rằng sự tự tin học tập có liên quan đến sự trì hỗn học tập. Tương tự, nghiên cứu của Malkoỗ v Mutlu (2018) ó chng minh rng s t tin trong học tập vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián tiếp đến sự trì hỗn học tập ca sinh viờn (Malkoỗ v Kesen Mutlu, 2018). Theo cỏc tác giả, những sinh viên tự tin trong học tập cao có xu hướng ít trì hỗn hơn (Klassen và cng s, 2008; Malkoỗ v Kesen Mutlu, 2018; Steel, 2007; Wolters, 2003). Với những người khơng trì hỗn họ tập trung vào nhiệm vụ cần hồn thành. Họ có bản sắc cá nhân mạnh mẽ hơn và

<i><b>ít quan tâm hơn đến điều mà các nhà tâm lý học gọi là "lòng tự trọng xãhội"</b></i> - là niềm tin vào giá trị của bản thân dựa trên sự đánh giá của ngườikhác, là cảm giác được người khác tôn trọng, ngưỡng mộ và thừa nhận.

<i><b>Ngược lại những người có “lịng tự trọng xã hội thấp” thường cảm thấy thiếu tự tin, lo lắng… Việc trì hỗn với “lịng tự trọng xã hội thấp” cũng có những tác động liên quan qua lại lẫn nhau. Việc trì hỗn </b></i>

cũng có thể làm giảm lòng tự trọng xã hội. Khi một người trì hỗn, họ thường cảm thấy có lỗi, xấu hổ và thất vọng về bản thân. Những cảm xúc này có thể khiến họ cảm thấy tệ hơn về bản thân và càng làm giảm lòng tự trọng xã hội của họ.

<b>2. Thao tác hóa khái niệm</b>

<i><b>2.1Trì hỗn là gì?</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trì hỗn là hành động mà ta cố tình hỗn lại một việc gì đó cho dù biết nó sẽ gây ra những hệ quả xấu. Trì hỗn cịn là việc lảng tránh những việc lẽ ra cần phải được tập chung giải quyết ngay nhưng lại bị hoãn lại, ngưng trệ, chậm tiến độ hay thậm chí là lãng qn. Trì hỗn cũng chỉ về việc thay thế các cơng việc, việc làm có mức độ ưu tiên cao hơn với các bằng những việc làm có mức độ ưu tiên thấp hơn, hay sự ưu tiên làm những việc mà bản than yêu thích hoặc thoải mái hơn là nhữngcơng việc quan trọng phải làm

<i><b>2.2Trì hỗn trong học tập của sinh viên là gì?</b></i>

Trì hỗn trong học tập là hành vi chậm trễ, hoãn lại hoặc chưa muốn bắt tay vào làm ngay việc thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu, mục tiêu học tập. Nói cách khác, thay vì tập trung hồn thành bài tập, bạn lại chọn dành thời gian cho những hoạt động khác như xem phim, chơi game, lướt mạng xã hội, v.v.

<i><b>2.3Lịng tự trọng xã hội là gì?</b></i>

Lịng tự trọng xã hội là một phẩm chất đạo đức quan trọng thể hiện qua việc mỗi cá nhân ý thức được giá trị bản thân, tôn trọng bản thân và người khác trong mối quan hệ xã hội. Nó là nền tảng cho những hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, góp phần xây dựng một cộng đồng văn minh, lịch sự.

<b>Biểu hiện của lòng tự trọng xã hội :</b>

 Tơn trọng bản thân: Biết mình là ai, có những giá trị gì, từ đó có ý thức gìn giữ phẩm giá, hình ảnh của bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Tôn trọng người khác: Tôn trọng ý kiến, quan điểm, niềm tin, tín ngưỡng, phong tục tập quán của người khác, cư xử đúng mực, lịch sự trong giao tiếp.

 Sống trung thực, trách nhiệm: Sống đúng với lời nói, hành động của bản thân, dám nhận lỗi sai và chịu trách nhiệm trước những việc mình làm. Có ý thức hợp tác: Biết phối hợp, chia sẻ với mọi người để hồn thành

cơng việc chung, góp phần xây dựng cộng đồng.

 Giúp đỡ người khác: Sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn.

<i><b>2.4Sinh viên năm nhất là gì?</b></i>

Sinh viên năm nhất là những bạn trẻ đang theo học năm đầu tiên tại

<b>trường đại học hoặc cao đẳng, theo Tiếng Anh cịn gọi là Freshman. </b>

Họ vừa bước vào mơi trường học tập mới với nhiều điều mới mẻ, vừa háo hức khám phá vừa có thể gặp nhiều khó khăn.Đại học/cao đẳng là một môi trường mới với nhiều điều mới mẻ để khám phá. Sinh viên năm nhất có thể tham gia các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, kết bạn mới và trải nghiệm những điều mới mẻ. Việc chuyển đổi từ môi trường học tập trung học sang đại học/cao đẳng có thể gặp nhiều khó khăn. Sinh viên năm nhất có thể gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian, học tập hiệu quả và thích nghi với mơi trường mới. Để có một năm học thành công, sinh viên năm nhất cần quản lý thời gian hiệu quả, tích cực học tập, tham gia hoạt động ngoại khóa, tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết và giữ gìn sức khỏe.

</div>

×