Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. </b>
<b>HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/…… …../….. </b>
<b>HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>i </small>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình trước đó. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
<i> Hà Nội, ngày tháng năm 2024 </i>
<b> Học viên </b>
<b> Trần Thanh Tùng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>ii </small>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Quản lý đào tạo - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các thầy cơ trong quá trình học tập cũng như sự giúp đỡ của bạn bè trong lớp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trang Thị Tuyết đã tận tình giúp đỡ, góp ý chỉnh sửa trong thời gian tôi thực hiện nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến người thân, bạn bè, lãnh đạo và đồng nghiệp
<b>nơi cơ quan công tác đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. </b>
<b> Trần Thanh Tùng </b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>iii </small>
<b>MỤC LỤC Lời cam đoan </b>
<b>Lời cảm ơn Mục lục </b>
<b>Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng </b>
1.2. Quản lý đối với hoạt động du lịch đường sắt 14 1.3. Kinh nghiệm quản lý đối với du lịch đường sắt ở một số quốc
gia, bài học rút ra cho Việt Nam và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
sắt Việt Nam
42 2.2. Thực trạng quản lý du lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam
48 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động du lịch đường sắt tại
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
64
<b>CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM </b>
71
3.1. Định hướng quản lý đối với du lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
71 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đối với du lịch đường sắt tại
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thời gian tới
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>v </small>
<b>DANH MỤC BẢNG </b>
<b>Ký hiệu bảng </b>
Bảng 2.1 Tổng lượt khách sử dụng các phương tiện vận tải 43 Bảng 2.2 <sub>Thị phần vận tải đường sắt năm 2022 so với các </sub>
ngành khác
44 Bảng 2.3 <sub>Doanh thu bán vé của Tổng công ty ĐSVN trong </sub>
năm 2022
47
<b>DANH MỤC BIỂU </b>
<b>Ký hiệu biểu </b>
Biểu 2.1 <sub>Sản lượng luân chuyển hành khách đường sắt giai </sub>đoạn 2010- 2022
Hình 2.1 Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2023 phân theo phương tiện và vùng lãnh thổ
56 Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý đối với du lịch
đường sắt
60
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>1 </small>
<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn </b>
<b>1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn </b>
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đang được nhà nước ta vô cùng quan tâm. Việc khai thác du lịch đúng cách sẽ đem đến những nguồn lợi mới cho nước nhà cũng như người dân. Chính vì vậy việc đầu tư vào phương tiện vận chuyển trong du lịch cũng được xem là một trong những việc làm đúng đắn và khá cần thiết hiện nay. Du lịch bằng đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy là những hình thức vận chuyển du lịch phổ biến hiện nay.
Ở một số nước trên thế giới, du lịch bằng tàu hoả đã có từ sớm và đóng vai trị quan trọng trong số các loại phương tiện vận chuyển của khách du lịch. Ở nước ta, hệ thống đường sắt khá phong phú với chiều dài trên 2.600km, một số tuyến đã phát triển mạnh, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động du lịch, góp phần thu hút lượng khách đi du lịch bằng đường sắt ngày càng nhiều trong những năm gần đây. Để đáp ứng nhu cầu của du khách, thời gian qua ngành đường sắt Việt Nam đã thường xuyên đầu tư, nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ trên các chuyến tàu, tuy nhiên không thể phủ nhận một thực tế là chất lượng sản phẩm du lịch đường sắt ở nước ta còn thấpkhoa. So với các nước phát triển du lịch, du lịch đường sắt nước ta nhìn chung cịn chậm phát triển. Hạ tầng giao thông đường sắt (nền đường, khổ đường) hạn chế khiến tốc độ chạy tàu chậm so với các phương tiện giao thông khác, chất lượng dịch vụ trên các đồn tàu du lịch cịn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, sự phối kết hợp giữa hai ngành du lịch và đường sắt còn lỏng lẻo, các quy định pháp luật và chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>2 </small>
sách phát triển ngành chưa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai ngành phối hợp triển khai kinh doanh. Vì thế, lượng du khách lựa chọn đi du lịch bằng đường sắt đạt tỷ lệ thấp so với các phương tiện giao thông khác.
Việc cải thiện năng lực và chất lượng dịch vụ đường sắt phục vụ khách du lịch là hết sức cần thiết nhằm xây dựng lộ trình và các kế hoạch cụ thể cho ngành đường sắt để nâng cao khả năng hỗ trợ, phát triển du lịch bằng đường sắt. Từ đó, nâng cao sản lượng và thị phần vận tải đường sắt đáp ứng mục tiêu và định hướng của Chính phủ tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên nhận thấy cần đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống thực trạng du lịch đường sắt ở Việt Nam, từ đó có giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của loại hình du lịch này. Đây
<i>chính là lý do học viên chọn đề tài: “Quản lý hoạt động du lịch đường sắt tại </i>
<i><b>Tổng công ty Đường sắt Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ </b></i>
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn </b>
<i>Quản lý hoạt động du lịch đường sắt là một chủ đề chưa nhiều tác giả </i>
quan tâm nghiên cứu. Theo khảo cứu của tác giả, chưa có cơng trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề này, chỉ dừng lại các cơng trình nghiên cứu gián tiếp hoặc liên quan chút ít đến vấn đề nghiên cứu, cụ thể như:
<i>“Hồn thiện chính sách sản phẩm tại Cơng ty du lịch đường sắt” của </i>
Nguyễn Tiến Trọng (2004), Luận văn Đại học Thương mại. Luận văn trình bày cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm, thực trạng chiến lược kinh doanh của cơng ty, theo đó công ty đã tiến hành phân loại mảng thị trường theo tiêu thức: Phân loại dựa theo quốc tịch và theo khu vực địa lý. Do đặc điểm tiêu dùng, thói quen, sở thích... của khách hàng trong cùng một quốc gia hoặc trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>3 </small>
cùng một khu vực là tương đối giống nhau nên việc phân chia này tạo thuận lợi cho quá trình phục vụ khách du lịch. Cũng từ đó làm cơ sở định vị, triển khai các chiến lược và chính sách mới hướng vào những khách hàng trọng tâm nhất, tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị trường mục tiêu đã chọn.
<i>Phạm Thị Như Ngọc với bài viết “Xây dựng và phát triển hình thức </i>
<i>kinh doanh du lịch đường sắt giá rẻ” (2007), Tạp chí Giao thông vận tải số </i>
6/2007, trang 21-22. Bài viết đề cập đến quá trình hình thành và phát triển hình thức du lịch đường sắt. So với các loại phương thức vận chuyển khác thì đường sắt là loại hình tương đối an tồn và rẻ. Để mọi người tăng sự lựa chọn với loại hình vận chuyển này khi đi du lịch thì ngành đường sắt cần đầu tư cơ sở vật chất, tăng chất lượng dịch vụ,…
<i>“Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch </i>
<i>vụ du lịch đường sắt Hà Nội" (2017) của Nguyễn Ngọc Trung đề cập đến 4 </i>
chính sách quan trọng trong chiến lược Marketing- mix mà công ty cần phải xây dựng, đó là chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách giao tiếp khuếch trương. Ngồi ra, cơng ty cũng cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan ngoại giao, đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài cũng như các tổ chức khách của người Việt Nam tại nước ngoài, nhằm thu hút khách du lịch đến Việt Nam.
<i>- “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam'' của tác giả </i>
Trần Như Đào, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2017. Luận văn đề cập đến vấn đề cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về du lịch và thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh và định hướng, mục tiêu của phát triển du lịch tính đến năm 2025, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gồm hồn thiện cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>4 </small>
tăng cường quản bá và phát triển du lịch; củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật.
Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu liên quan khác:
Phan Văn Thắng (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng trị” Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng.
“Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương” của Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Khải Hồn, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, số 13, tháng 9/2019.
“Quản lý nhà nước về du lịch- Một số vấn đề lý luận cơ bản” của Nguyễn Thị Huyền Lương, Trần Thị Khánh Chi, Tạp chí Cơng thương, số tháng 5/2020.
“Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” (2017) của Võ Thị Thu Ngọc, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 126, số 5C, tháng 8/2017. Các cơng trình nghiên cứu trên có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn và là nguồn tài liệu để tham khảo cho đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động du lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam”. Đây là một đề tài nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép và trùng lặp với bất kì cơng trình nghiên cứu nào trước đó. Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến quản lý nhà nước về du lịch nói chung hoặc các chiến lược kinh doanh ở các cơng ty đường sắt. Hiện chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản về công tác quản lý hoạt động du lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Do đó, đề tài nghiên cứu này là một đề tài khơng trùng lặp và mang tính đặc thù riêng.
<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Mục đích </b></i>
Mục đích chính của đề tài nghiên cứu là đề xuất giải pháp hồn thiện cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đối với du lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thời gian tới.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý đối với hoạt động du lịch đường sắt.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý ở tầm vĩ </i>
mô (Nhà nước), do vậy luận văn nghiên cứu trên các nội dung quản lý cơ bản sau: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đường sắt; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp lý về du lịch đường sắt; Ban hành và thực hiện chính sách phát triển du lịch đường sắt, Tổ chức bộ máy quản lý du lịch đường sắt; Hợp tác quốc tế về du lịch đường sắt; Thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch đường sắt. Ngoài ra, đề tài cũng đề cập ở mức độ nhất định đến công tác quản lý ở tầm vi mô (tầm Tổng công ty) đối với hoạt động du lịch đường sắt.
Chủ thể quản lý là Chính phủ.
<i>- Về khơng gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập tại Tổng công ty </i>
Đường sắt Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>6 </small>
<i>- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2017 (từ khi Luật đường sắt 2017 và </i>
Luật Du lịch 2017 được ban hành) đến nay, định hướng giải pháp đến 2035.
<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Phương pháp luận </b></i>
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là chủ nghĩa Mác- Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các lý thuyết trong quản lý kinh tế để làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý đối với hoạt động du lịch nói chung và du lịch đường sắt nói riêng.
<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
Luận văn sử dụng ở mức độ khác nhau các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lý các tài liệu dựa trên cơ sở các số liệu, tư liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau, sau đó xử lý chúng để có những kết luận cần thiết. Các tư liệu có thể là những cơng trình nghiên cứu trước đó, các bài viết, các báo cáo kinh doanh, báo cáo tổng kết liên quan đến du lịch đường sắt. Phương pháp này giúp tiết kiệm được thời gian, tiền bạc mà vẫn có được một tầm nhìn khái qt về vấn đề nghiên cứu. Số liệu thống kê là một dạng tài liệu cần thiết trong quá trình thu thập tài liệu. Các bảng biểu với những số liệu tuyệt đối cũng như tương đối chính là nguồn tài liệu phản ánh thực trạng hoạt động cũng như phát triển của du lịch đường sắt.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Thơng tin, số liệu sau khi được thu thập sẽ được so sánh, phân tích cho phù hợp với mục đích của từng phần. Quá trình so sánh các yếu tố như tình hình du lịch đường sắt, thực trạng quản lý du lịch đường sắt... qua đó sẽ rút ra được xu hướng vận động, biến đổi của đối tượng nghiên cứu, rút ra mặt mạnh, mặt yếu nhằm mang lại cái nhìn
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn </b>
<i><b>Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu góp phần và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận </b></i>
cơ bản về du lịch đường sắt và quản lý đối với du lịch đường sắt.
<i><b>Ý nghĩa thực tiễn: Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn giúp </b></i>
bổ sung cho các cơ quan quản lý (bao gồm Chính phủ, Bộ Giao thơng vận tải, Tổng cơng ty Đường sắt Việt Nam) nhận ra những ưu điểm cũng như tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý hoạt động du lịch đường sắt và đưa ra được một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm quản lý phát triển du lịch đường sắt. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến chủ đề này.
<b>7. Kết cấu của Luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, D anh mục Tài liệu tham khảo và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể là:
<i>Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý hoạt động du lịch đường sắt Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động du lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam </i>
<i>Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động du </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>8 </small>
<i>lịch đường sắt tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Hoạt động DL là một nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội. Do đó, thuật
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>10 </small>
thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
<i>- Loại hình du lịch </i>
+ Theo phạm vi lãnh thổ: DL nội địa và quốc tế.
+ Theo đặc điểm địa lý: Biển, sông, núi, đô thị, đồng quê. + Theo tài nguyên DL: DL tự nhiên, DL văn hóa.
lịch đường sơng, DL MICE, …
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>11 </small>
<i>1.1.1.2. Du lịch đường sắt </i>
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện chưa có khái niệm về du lịch đường sắt. Các khái niệm chỉ dừng lại du lịch là gì hoặc vận tải đường sắt là gì. Theo đó,
<i>Từ những khái niệm trên, theo quan điểm của tác giả, có thể hiểu du lịch </i>
<i>đường sắt là việc đi du lịch bằng phương tiện giao thông đường sắt hoặc trải nghiệm sản phẩm du lịch đường sắt, nó có thể bao gồm việc đi tàu hỏa để khám phá các địa điểm du lịch, thưởng ngoạn phong cảnh hoặc trải nghiệm văn hóa địa phương qua các tuyến đường sắt mà du khách chọn. </i>
Từ rất lâu rồi ngành đường sắt đã tham gia vào việc phát triển du lịch với vai trò là phương thức vận tải phục vụ du lịch, đây là cách hiểu phổ biến khi nói về du lịch đường sắt. Tuy nhiên, thời gian gần đây, một trong những dịch vụ mới đang được ngành đường sắt triển khai trong chiến lược phát triển du lịch đường sắt là khai thác hạ tầng đường sắt để trở thành các sản phẩm du lịch đặc biệt, đó là phát triển các đồn tàu du lịch chuyên chở khách du lịch để du khách có thể trải nghiệm cảnh đẹp thiên nhiên và sử dụng những dịch vụ trên tàu trong suốt hành trình đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>12 </small>
Ở Việt Nam hiện nay, các đoàn tàu du lịch trên tuyến đường sắt Tháp Chàm- Đà Lạt, Đà Nẵng- Quy Nhơn hoặc gần đây là tuyến đường sắt Huế- Đà Nẵng đã tham gia vào làm du lịch nhằm phục vụ nhu cầu tham quan của du khách. Các chuyến tàu DL này độc lập với các chuyến tàu chở khách nói chung nhằm phục vụ một bộ phận du khách thích trải nghiệm loại hình thú vị này.
Trên thế giới, ngành đường sắt tham gia làm du lịch theo kiểu này đã có từ rất lâu và khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Châu Âu cũng thu hút
Du lịch đường sắt thường mang lại trải nghiệm độc đáo và lãng mạn cho du khách, đặc biệt là trên những tuyến đường sắt qua cảnh đẹp tự nhiên hoặc đi qua các điểm du lịch nổi tiếng.
<i><b>1.1.2. Đặc trưng của du lịch đường sắt </b></i>
Du lịch đường sắt có những đặc trưng riêng biệt so với các loại hình du lịch khác, bao gồm:
<i>- Tính an toàn </i>
Du lịch bằng đường sắt được xem là khá an tồn bởi vì tàu hỏa được chạy trên một con đường riêng biệt. Chính vì thế mà hạn chế được các nguy cơ va chạm với các phương tiện khác, khách du lịch cảm thấy yên tâm hơn, không phải lo lắng, sợ sệt khi di chuyển bằng tàu hoả.
<i>- Tính kinh tế </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>13 </small>
So với việc đi du lịch bằng các phương tiện vận tải khác thì khi đi du lịch bằng tàu hỏa sẽ giúp bạn tiết kiệm hơn, đặc biệt là giá vé tàu hỏa khá ổn định, không bị xáo trộn nhiều trong các mùa du lịch cao điểm như giá vé máy bay.
<i>- Hành trình rõ ràng, lịch trình ổn định </i>
Thơng thường, lịch trình vận tải đường sắt sẽ được cố định và không bị xê dịch, luôn tuân thủ đúng thời gian đã định sẵn, trừ khi gặp phải một số yếu tố về thời tiết và môi trường, biến động xã hội mới có sự thay đổi. Điều này giúp du khách tiết kiệm thời gian, tham gia được nhiều hơn vào việc thưởng thức các sản phẩm du lịch.
<b>Ngoài ra, nhờ tính chất chuyên dụng của vận tải đường sắt, hành trình </b>
của nó là xun suốt và khơng phải chia sẻ với các loại phương tiện vận tải khác nên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: tắc đường, tai nạn, cơng trình cơng cộng,…đảm bảo tốc độ cao và duy trì ổn định.
<i>- Tính tiện ích; tăng sự trải nghiệm và thư giãn </i>
Du lịch đường sắt thường mang lại cảm giác thư giãn và chậm rãi, cho phép du khách thưởng ngoạn cảnh đẹp ngồi cửa sổ, tận hưởng khơng gian và thời gian để thư thả, đọc sách, hoặc thảo luận cùng bạn bè và gia đình.
Các hãng vận tải thường cung cấp dịch vụ và tiện ích đa dạng trên tàu, bao gồm nhà hàng, quầy bar, wifi, khu vui chơi, và phòng ngủ (đối với các tuyến dài hơi). Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho du khách có thể tận hưởng chuyến đi một cách thoải mái và tiện lợi. Mặt khác nhiều du khách muốn trải nghiệm cảm giác khác biệt so với các phương tiện giao thông thông dụng khác như máy bay, ô tô…
Hệ thống đường sắt thường kết nối các thành phố và vùng lãnh thổ, tạo điều kiện cho du khách dễ dàng di chuyển giữa các địa điểm du lịch một cách thuận tiện, an tồn và có thể tiết kiệm được thời gian.
<i>- Hướng tới du lịch xanh và bền vững </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>14 </small>
So với các phương tiện giao thông cá nhân hoặc máy bay, du lịch đường sắt thường ít gây ô nhiễm môi trường (khí C0<small>2</small> thải ra ít hơn). Do đó, nó được xem là một lựa chọn du lịch xanh và bền vững, ngày càng được các quốc gia cũng như người dân ưu tiên lựa chọn như một nỗ lực nhằm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu, cũng như thỏa mãn nhu cầu thưởng ngoạn phong cảnh.
<i><b>1.1.3. Vai trò của du lịch đường sắt trong nền kinh tế </b></i>
Giao thông vận tải là một phần không thể thiếu trong các hoạt động của lĩnh vực du lịch. Phương tiện đi lại cùng với sản phẩm du lịch, bên cung và cầu du lịch là những thành phần cơ bản tạo ra hoạt động du lịch. Du lịch không thể phát triển nếu khơng có sự phát triển của giao thơng vận tải và hầu hết các hình thức du lịch khơng thể tồn tại mà khơng cần vận chuyển, trong đó có vận chuyển đường sắt
Du lịch đường sắt đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế từ nhiều khía cạnh:
<i>Tạo ra nguồn thu nhập: Du lịch đường sắt không chỉ tạo tạo ra nguồn </i>
thu cho ngành đường sắt mà còn mang lại nguồn thu cho các đối tượng tham gia cung cấp hoạt động du lịch, đó là các nhà hàng, khách sạn và các cá nhân, tổ chức, địa phương tham gia cung cấp dịch vụ liên quan đến du lịch. Điều này thúc đẩy cơ hội việc làm và kinh doanh cho nhiều người.
<i>Kích thích tiêu dùng: Du lịch đường sắt thường đi kèm với việc tiêu dùng </i>
sản phẩm và dịch vụ địa phương, bao gồm ẩm thực, mua sắm và các hoạt động vui chơi. Điều này có thể tăng cường doanh thu cho các doanh nghiệp địa phương và thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực.
<i>Tăng cường cơ sở hạ tầng: Để phục vụ du khách, các cơ sở hạ tầng như </i>
đường sắt, ga và các cơ sở tiện ích khác thường được cải thiện và phát triển, từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>15 </small>
đó tạo ra một môi trường thuận lợi cho các dự án phát triển hạ tầng lớn hơn, không chỉ phục vụ du lịch mà còn phục vụ cho cả cộng đồng địa phương.
<i>Thúc đẩy du lịch bền vững: Du lịch đường sắt thường được coi là một </i>
hình thức du lịch bền vững hơn so với các phương tiện khác như ô tô hoặc máy bay. Sử dụng đường sắt có thể giảm lượng khí thải và tiêu hao năng lượng, đồng thời giảm áp lực lên môi trường. Đây là hướng đi phù hợp trong các giai đoạn phát triển trước và vẫn có giá trị trong giai đoạn hiện nay khi mà toàn cầu đang hướng tới phát triển nền kinh tế xanh, kinh tế bền vững.
<i>Thúc đẩy du lịch nội địa: Du lịch đường sắt thường thúc đẩy du lịch nội </i>
địa bằng cách kết nối các khu vực khác nhau trong một quốc gia hoặc khu vực. Điều này có thể tăng cường sự phát triển kinh tế ở các khu vực xa trung tâm và thúc đẩy sự đa dạng hóa kinh tế.
Tóm lại, du lịch đường sắt khơng chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách và tạo ra thu nhập mà cịn góp phần vào sự phát triển bền vững và cân bằng của kinh tế địa phương và quốc gia.
<b>1.2. Quản lý đối với hoạt động du lịch đường sắt </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt </b></i>
<i>1.2.1.1. Khái niệm quản lý </i>
Khái niệm quản lý: Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá
thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>16 </small>
được mục đích đã đặt ra từ trước. Là một yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lý
<i>Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà </i>
nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>17 </small>
hoạt động quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý là rất phức tạp, địi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cáo với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại.
<i>1.2.1.2. Quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt </i>
Quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt về cơ bản giống như QLNN
* Chủ thể quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt bao gồm Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan hữu quan, tổ chức được Chính phủ phân cơng làm đầu mối quản lý.
<i>* Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm: + Hoạt động du lịch đường sắt </i>
+ Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch đường sắt
<i> * Các cơng cụ, chính sách, biện pháp tác động bao gồm : </i>
cũng giống như trong quản lý vĩ mơ nói chung. Cụ thể bao gồm: - Pháp luật trong QLNN đối với hoạt động du lịch đường sắt.
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho du lịch đường sắt phát triển hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>18 </small>
Nhà nước điều chỉnh hành vi liên quan đến du lịch đường sắt bằng các quy phạm pháp luật trên cơ sở các quy định pháp luật như:
+ Luật hiện hành về du lịch và vận tải đường sắt như: Luật du lịch, Luật
- Công cụ kế hoạch hóa:
- Chính sách quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt:
Nhà nước quản lý du lịch đường sắt thơng qua các chính sách của mình. Chính sách quản lý nhà nước là tổng thể các quan điểm, tư tưởng phát triển,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>19 </small>
những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện các mục tiêu cụ thể đối với khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra.
<i>* Mục tiêu quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt </i>
Mục tiêu chính của quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt là nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển hiệu quả, cụ thể là tăng lượng khách du lịch bằng đường sắt, tăng doanh thu của hoạt động này, từ đó đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
<i><b>1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đường sắt </b></i>
<i>Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của du lịch đường sắt </i>
Như trên đã phân tích, du lịch đường sắt có vai trị quan trọng đối với hoạt động du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, thể hiện: i) thơng qua du lịch đường sắt địi hỏi nhà nước phải chú trọng xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đường sắt nói riêng và giao thơng nói chung; ii) du lịch đường sắt tạo cơ hội nâng cao thu nhập cho rất nhiều thành phần trong nền kinh tế do tìm kiếm được việc làm, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, ngân sách nhà nước; iii) thông qua việc thực hiện chính sách khuyến khích du lịch đường sắt, nhà nước có thể định hướng các hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân, khuyến khích họ tham gia cùng cung cấp các dịch vụ vận chuyển du lịch nói chung và vận chuyển đường sắt nói riêng; iv) du lịch đường sắt – ngoài tư cách là một hoạt động du lịch thú vị thì nó cịn đóng góp cho việc giảm lượng khí thải, giảm tình trạng ơ nhiễm mơi trường, đóng góp vào mục tiêu phát triển nền kinh tế xanh.
Với vai trò hết sức to lớn của du lịch đường sắt nên cần phải có chủ thể quản lý với những cơng cụ và biện pháp quản lý thích hợp để hoạt động này phát huy hết được vai trị của nó.
<i>Thứ hai, từ tính liên kết chặt chẽ của ngành du lịch với ngành đường sắt </i>
Nói đến du lịch là nói đến sự di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú và làm việc thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>20 </small>
dưỡng trong một thời gian nhất định. Vì vậy, khâu hoạt động đầu tiên của ngành
Với sự liên kết và phụ thuộc chặt chẽ giữa du lịch và phương tiện vận chuyển nói chung trong đó có đường sắt, địi hỏi nhà nước phải quản lý nhằm đảm bảo tính thơng suốt, thống nhất giữa các ngành, hướng tới phát triển toàn diện tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
<i>Thứ ba, từ hiện trạng của du lịch đường sắt đòi hỏi tăng cường quản lý từ phía nhà nước </i>
Hiện nay, du lịch đường sắt là loại hình du lịch khá mờ nhạt. Trong các chuyến du lịch của khách, sự lựa chọn du lịch đường sắt gần như chưa bao giờ là ưu tiên số 1. Nguyên nhân của vấn đề đó: Thứ nhất, xuất phát từ mạng lưới đường sắt Việt Nam khá lạc hậu, nhiều tuyến đường sắt được xây dựng từ 50 đến trên 100 năm và hầu hết chưa được vào cấp kỹ thuật; khổ 1.000 mm vẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>21 </small>
chiếm hơn 80% tổng chiều dài trong khi hầu hết các nước trên thế giới khơng cịn dùng nữa. Tốc độ chạy tàu các tuyến đường đang khai thác thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới, đặc biệt so với các tuyến đường sắt siêu cao tốc.
thấy vận tải đường sắt gần như bị lãng quên trong tâm trí hành khách di chuyển nói chung và khách du lịch nói riêng.
Xuất phát từ thực trạng đó địi hỏi nhà nước cần quan tâm hơn nữa đối với loại hình du lịch này, đưa du lịch đường sắt trở thành loại hình du lịch có thế mạnh, có tính cạnh tranh cao so với các loại hình du lịch khác.
<i><b>1.2.3. Nội dung quản lý nhà nuớc đối với hoạt động du lịch đường sắt </b></i>
<i>1.2.3.1. Lập và triển khai quy hoạch về du lịch đường sắt </i>
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch để phát triển hoạt động du lịch đường sắt là một trong những căn cứ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước về hoạt động du lịch nói chung, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>22 </small>
quản lý hoạt động du lịch đường sắt. Về nguyên tắc, trong quản lý nói chung
hài hịa nhằm đảm bảo tổng thể thống nhất hướng đến quy hoạch phát triển KTXH của đất nước.
<i>1.2.3.2. Ban hành và thực thi văn bản pháp luật liên quan đến du lịch đường sắt </i>
và triển khai thực hiện. Văn bản triển khai phải đảm bảo theo đúng quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>23 </small>
của pháp luật và quy định của cơ quan QLNN cấp trung ương, vừa phải thông
<i>Ban hành, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch đường sắt </i>
Chính sách là một trong những cơng cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Chính sách là cơng cụ khơng thể thiếu và có tính đặc thù cao trong việc quản lý toàn diện cuộc sống xã hội, bao gồm cả du lịch đường sắt. Chúng có chức năng tổng thể là khuyến khích việc biến những chiến lược và con đường đã được vạch ra thành hiện thực. Chính sách phát triển du lịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp vào ngành du lịch bằng cách điều chỉnh nguồn cung và cầu về du lịch, qua đó tạo ra những thuận tiện cho hoạt động du lịch đường sắt phát triển.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, chính sách phát triển du lịch đường sắt của từng giai đoạn có thể khác nhau, tuy nhiên thường bao gồm các chính sách sau:
<i><b>* Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư: ưu đãi về tài chính, tín dụng, </b></i>
thuế, phí,… đối với tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đầu tư và sử dụng vận tải đường sắt trong kinh doanh du lịch. Hỗ trợ tài chính để đào tạo, bồi dưỡng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>* Chính sách xúc tiến du lịch đường sắt: Chính sách xúc tiến du lịch </i>
đường sắt đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút du khách, tăng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế. Xúc tiến quảng bá du lịch đường sắt thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức các đồn cơng tác kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm trong nước hoặc nước ngoài nhằm làm rõ những ưu thế của du lịch đường sắt so với các loại hình du lịch khác… Chính sách cần phải linh hoạt và đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường và tối ưu hóa lợi ích cho cộng đồng và doanh nghiệp.
<i>1.2.3.3. Hợp tác quốc tế về du lịch đường sắt </i>
Thông qua hợp tác quốc tế, các quốc gia có thể chia sẻ kinh nghiệm về kỹ thuật, cơng nghệ, chính sách và tài ngun, tạo ra những hành trình đa dạng và độc đáo cho du khách. Việc phối hợp giữa các quốc gia trong việc phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch đường sắt không chỉ giúp nâng cao chất lượng trải nghiệm của khách du lịch mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và văn hóa giữa các quốc gia. Hơn nữa, việc kết nối các mạng lưới đường sắt giữa các quốc gia cũng tạo ra cơ hội cho việc tăng cường giao lưu văn hóa và hợp tác quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>25 </small>
Điều này không chỉ tạo ra lợi ích kinh tế mà cịn góp phần thúc đẩy sự hiểu biết và hòa hợp giữa các nền văn hóa trên thế giới.
<i>1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý du lịch đường sắt </i>
Du lịch đường sắt là một hoạt động liên ngành, do đó quản lý từ phía nhà nước đối với phát triển du lịch đường sắt đòi hỏi sự cân bằng chung và điều tiết hiệu quả cho thị trường, nhằm ngăn ngừa và ứng phó với bất kỳ biến động xấu nào. Đồng thời, cần thiết lập một môi trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích sự phát triển của hoạt động du lịch đường sắt. Để thực hiện điều này một cách hiệu quả, tổ chức quản lý nhà nước phải được định cấu trúc một cách thống nhất và đồng bộ, từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, từ ngành này với ngành khác. Đồng thời, các cơ quan trong hệ thống này phải liên tục hợp tác chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động của ngành du lịch cũng như ngành đường sắt.
Tổ chức bộ máy quản lý du lịch đường sắt đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển và quản lý hoạt động du lịch đường sắt. Bộ máy có khả năng định hình và thúc đẩy các chiến lược và chính sách phát triển du lịch. Nhiệm vụ của tổ chức bộ máy này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ du lịch đường sắt một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ cho du khách. Họ cũng chịu trách nhiệm trong việc quản lý và duy trì hạ tầng đường sắt du lịch, bao gồm cả các nhà ga và đường sắt. Bằng cách này, tổ chức bộ máy quản lý du lịch đường sắt góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của du lịch đường sắt.
<i>1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch đường sắt </i>
Kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch đường sắt là một phần quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước, nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên tham gia vào hoạt động du lịch đường sắt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>26 </small>
Để kiểm tra và giám sát hoạt động du lịch đường sắt, các tổ chức và cơ quan có thể tiến hành kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng các quy định an toàn và tiêu chuẩn dịch vụ được tuân thủ đúng cách. Việc kiểm tra này có thể bao gồm kiểm tra an toàn vận hành đường sắt, kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện và hạ tầng, cũng như kiểm tra các dịch vụ phục vụ du khách như ẩm thực, giường nghỉ và các hoạt động giải trí trên tàu.
Ngồi ra, việc giám sát định kỳ cũng quan trọng để phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong q trình hoạt động. Các tổ chức giám sát có thể tiến hành đánh giá hiệu suất hoạt động, thu thập phản hồi từ du khách, và giải quyết các khiếu nại hoặc vấn đề phát sinh một cách kịp thời và cơng bằng. Từ đó, việc kiểm tra và giám sát đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì uy tín và đáng tin cậy của ngành du lịch đường sắt, đồng thời đảm bảo trải nghiệm an toàn và thú vị cho du khách.
<i><b>1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với du lịch đường sắt </b></i>
<i>• Yếu tố chủ quan </i>
<i>- Tổ chức bộ máy quản lý </i>
Bộ máy QLNN về du lịch nói chung trong đó có du lịch đường sắt có ảnh hưởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. Bộ máy tổ chức linh hoạt sẽ giảm thiểu sự giao động không mong muốn, tạo điều kiện thuận lợi để phối hợp công việc và điều chỉnh nhiệm vụ một cách hiệu quả, từ đó giúp tiết kiệm thời gian. Ngược lại, khi tổ chức bộ máy không hợp lý, sẽ dẫn đến sự chồng chéo và vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu suất của các hoạt động. Bộ máy quản lý hợp lý là ở đó có cá nhân, tổ chức đứng đầu chịu trách nhiệm chính và có các tổ chức khác phối hợp cùng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, tổ chức được quy định rõ ràng, tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm khi có sai phạm xảy ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>27 </small>
Hoạt động du lịch đường sắt có tính liên ngành nên tổ chức bộ máy đối với hoạt động này phải đảm bảo sự thống nhất, hài hoà giữa 2 ngành du lịch và đường sắt, điều này sẽ làm tăng hiệu quả công tác quản lý. Việc ra quyết định quản lý và tổ chức thực thi quyết định của mỗi ngành đều cần có sự tham vấn của ngành kia, khi đó các quyết định quản lý mới thực sự đi vào thực tiễn.
<i>- Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý </i>
Vai trị của cán bộ quản lý đóng một vị trí then chốt và quyết định đối với công tác quản lý. Họ là những người đứng đầu trong tổ chức hoặc bộ phận và chịu trách nhiệm lãnh đạo và hướng dẫn đội ngũ, xây dựng chiến lược và quyết định hướng đi của tổ chức.
Cán bộ quản lý có khả năng tạo ra mơi trường làm việc hiệu quả và động viên nhân viên. Họ cần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực của đội ngũ, đồng thời đảm bảo rằng mục tiêu và kế hoạch quản lý được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
Ngồi ra, cán bộ quản lý cịn đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng văn hóa tổ chức và giữ vững các giá trị và nguyên tắc quản lý. Họ phải đảm bảo tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực và ln thúc đẩy tính chuyên nghiệp, đạo đức, trách nhiệm trong công việc.
Với khả năng lãnh đạo, tầm nhìn, và khả năng quản lý, cán bộ quản lý có thể ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu suất và thành công của tổ chức hoặc bộ phận, góp phần quyết định sự phát triển và tạo ra giá trị cho cả tổ chức và cộng đồng.
được thể hiện thơng qua chính sách phát triển DL chung của cả nước, và chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>28 </small>
sách phát triển cụ thể cho DLĐS. Chính sách phát triển DL càng thơng thống, sâu sát thực tế thì càng tạo điều kiện cho phát triển du lịch đường sắt.
<i>• Yếu tố khách quan </i>
- <i>Sở thích, thói quen của khách du lịch: Khơng phải du khách nào cũng </i>
có sở thích DLĐS vì bên cạnh những yếu tố thuận lợi thì cũng khơng ít bất cập khi đi DL bằng hình thức này, trong khi thay đổi thói quen, sở thích của khách DL khơng phải dễ dàng. Điều này địi hỏi bản thân ngành DL và ngành vận tải đường sắt phải thực sự nỗ lực để thay đổi dần thói quen của du khách. Đây cũng là sự cố gắng của các nhà quản lý, lãnh đạo các cấp kèm theo ngân sách đủ
<i>mạnh để đầu tư nâng cao chất lượng loại hình DL này. </i>
<i>- Sự hấp dẫn về tài nguyên du lịch nơi có các tuyến đường sắt đi qua: </i>
Đây là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch sử dụng đường sắt làm phương tiện vận chuyển. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên DL thiên nhiên và tài nguyên DL nhân văn. Tài nguyên DL hấp dẫn, phong
<i>phú, độc đáo là điều kiện then chốt du khách lựa chọn khi đi DL bằng tàu hoả. - Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động </i>
kinh tế, trong đó có hoạt động du lịch. Vì vậy, cơ sở hạ tầng cũng có vai trị quan trọng đối với việc phát triển DLĐS và công tác quản lý đối với DLĐS, Cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng giao thông đường sắt, hệ thống giao thông kết nối với các ngành vận tải khác, hệ thống điện, nước, hạ tầng viễn thông và CSHT y tế,…Nếu các tuyến đường sắt thuận tiện cho việc di chuyển giữa các điểm du lịch và đảm bảo hiệu suất vận hành tốt sẽ giúp du khách thoải mái khi DLĐS
đầu tư cho DLĐS được tốt hơn, vốn đầu tư cho DLĐS dễ huy động hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>29 </small>
Tình hình an ninh, an tồn xã hội là điều kiện quan trọng có vai trị
<b>1.3. Kinh nghiệm quản lý đối với du lịch đường sắt ở một số quốc gia, bài học rút ra cho Việt Nam và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam </b>
<i><b>1.3.1. Kinh nghiệm quản lý du lịch đường sắt của Trung Quốc </b></i>
<i>Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng đường sắt </i>
với tổng chiều dài khoảng 1.100 km.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>30 </small>
<i>Chính sách ưu đãi giá vé </i>
<i>Nghiên cứu nhu cầu của thị trường khách du lịch </i>
là người cao tuổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>31 </small>
<i>Tăng cường dịch vụ cho du khách </i>
<i><b>1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc </b></i>
Có thể cho rằng Hàn Quốc là một trong vài quốc gia có ngành vận tải tốt
hoặc với các nhà phân phối, cũng như đại diện của các đại lý du lịch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>32 </small>
Vé đi tàu KR Pass được phân làm 3 loại: “Normal” - vé tiêu chuẩn dành
Trả vé trước 4 ngày, hoàn 100% tiền vé - Trả vé trước 3 ngày, hoàn 80% tiền vé - Trả vé trước 2 ngày, hoàn 50% tiền vé
- Trả vé trước 1 ngày hoặc không tham gia tour: khơng được hồn trả vé.
lịch bằng tàu hoả qua làng cổ bên sông Gokseong Seomjin, du lịch nghỉ dưỡng
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>33 </small>
tại Hwacheon và du lịch bằng tàu hoả kết hợp ô tô tại Hwacheon. Các tour du
Sản phẩm được bày bán trên tàu rất đa dạng và Korail chấp nhận các hình thức
sử dụng trong khoảng thời gian được chỉ định (2, 3, 4, 5 ngày). Những người
</div>