Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.58 KB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Tp. Hồ Chí Minh, năm học 2023 – 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>THÀNH VIÊN NHÓM</b>
1 <sup>Văn Nguyễn Thu </sup><sub>Ngân (trưởng nhóm)</sub> <sup>225380101118</sup><sub>1</sub> TM47.3 A2 Phan Thị Thảo Ngọc <sup>225380101119</sup><sub>2</sub> TM47.3 A3 Trần Thảo Nguyên <sup>225380101119</sup>
5 <sup>TM47.3</sup> <sup>A</sup>4 Nguyễn Nguyệt Nhi <sup>225380101120</sup><sub>5</sub> TM47.3 A5 Phạm Ông Quỳnh Nhi <sup>225380101121</sup>
0 <sup>TM47.3</sup> <sup>A</sup>6 Trần Nhật Yến Nhi <sup>225380101121</sup><sub>6</sub> TM47.3 A
<small>1</small><i><small> Note thành viên là trưởng nhóm</small></i>
<small>2</small><i><small> Đánh giá theo mức độ đóng góp: A (rất tích cực), B (tích cực), C (khơng đáng kể), D (khơng đóng góp).</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập Hộ kinh doanh...1
2. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần...1
3. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu khác...1
4. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP...2
5. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh phải là cá nhân...2
6. Chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp...2
7. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp...3
8. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó...3
9. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp...3
2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty...7
3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh đều có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty...7
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi côngty nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại...8
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên (HĐTV)...8
6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc...9
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">7. Thành viên hợp danh phải hồn trả cho cơng ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiện các hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 2: DNTN VÀ HỘ KINH DOANHI. NHẬN ĐỊNH</b>
<b>1. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập Hộ kinh doanh.</b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ – CP.
- Giải thích: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình là cơngdân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại BLDS năm 2015đăng ký thành lập trừ một số trường hợp. Nếu cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đìnhđủ 18 tuổi nhưng thuộc một trong số các trường hợp được quy định thì khơng thể cóquyền thành lập Hộ kinh doanh.
<b>2. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.</b>
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 188 LDN năm 2020.
- Giải thích: DNTN khơng có tư cách pháp nhân, khơng có tài sản thuộc sở hữu củamình mà tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là của chính chủdoanh nghiệp. Vì vậy, DNTN khơng thể tham gia vào các tổ chức có sự tách bạch vềtài sản cá nhân và tài sản công ty như công ty TNHH, công ty hợp danh, CTCP.
<b>3. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp một chủsở hữu khác. </b>
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: khoản 3,4 Điều 188 LDN năm 2020.
- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188 LDN năm 2020 thì mỗi cánhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhânkhông được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợpdanh. Tại khoản 4 Điều 188 LDN năm 2020 quy định doanh nghiệp tư nhân khôngđược quyền góp vớn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vớn góp trong cơng ty hợpdanh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cơng ty cổ phần. Có thể thấy, pháp luật chỉquy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được thành lập thêm doanh nghiệp tư nhânkhác, không thành lập thêm hộ kinh doanh và không trở thành thành viên hợp danh củacông ty hợp danh và chỉ cấm doanh nghiệp tư nhân góp vớn thành lập, mua cổ phần,phần vớn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">phần mà không cấm đối với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, chủ doanhnghiệp tư nhân vẫn có thể làm chủ sở hữu doanh nghiệp khác thơng qua quyền góp vớnthành lập hoặc mua cổ phần, phần vớn góp trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặccơng ty cổ phần.
=> KHÔNG CẤM LÀM CSH TRONG CÔNG TY TNHH 1TV
<b>4. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP. </b>
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 188 LDN năm 2020.
- Giải thích: Theo đó, pháp luật chỉ khơng cho phép DNTN góp vớn thành lập hoặcmua cổ phần, phần vớn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặcCTCP và chưa có quy định hạn chế đối với chủ DNTN. Do vậy, chủ DNTN hồn tồncó thể là cổ đơng sáng lập của CTCP.
<b>5. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh phải là cá nhân. </b>
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 79, Đ80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
- Giải thích: Hộ kinh doanh có thể do một cá nhân làm chủ hoặc do các thành viên hộgia đình cùng thành lập, cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh nhưng chọn ramột cá nhân đăng ký làm chủ hộ. Các thành viên hộ gia đình tham gia hộ kinh doanhcó thể được hiểu là chỉ những cá nhân thành viên hộ gia đình có đủ điều kiện và tựnguyện tham gia. Như vậy, thực chất hộ kinh doanh có thể có một chủ (một cá nhân)hoặc nhiều chủ (các cá nhân thành viên hộ gia đình) và tóm lại chủ sở hữu hộ kinhdoanh cũng chỉ có thể là cá nhân chứ không thể là tổ chức.
D80 LÀ CÔNG DÂN VN => VẪN LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
<b>6. Chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.</b>
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 190 LDN năm 2020.
- Giải thích: Chủ doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật, giải quyết các vấn đềdân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài,Tòa án, đại diện cho DNTN thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của phápluật. Mặc dù có thể th người khác làm Giám đớc hoặc Tổng giám đốc để quản lýnhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của DNTN. Ngoài ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">theo khoản 3 Điều 12 LDN năm 2020, chỉ trong trường hợp tất cả chủ doanh nghiệpxuất cảnh khỏi Việt Nam thì chủ doanh nghiệp mới có thể ủy quyền cho người kháclàm người đại diện trước pháp luật (tạm thời, người chính vẫn phải chịu trách nhiệm)
<b>7. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theopháp luật của doanh nghiệp.</b>
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: Điều 191 LDN năm 2020.
- Giải thích: Chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê doanh nghiệp của mình nhưng vẫnphải gửi văn bản kèm theo đó là bản sao hợp đồng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.Và trong thời hạn cho thuê đó, chủ doanh nghiệp vẫn phải là người đại diện theo phápluật của doanh nghiệp. Tại điều 191 LDN năm 2020 có đề cập đến vấn đề này như sau:
<i>“…Trong thời hạn cho thuê, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp với tưcách là chủ sở hữu DNTN..”.</i>
<b>8. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.</b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 192, 198, 200, 201 LDN năm 2020.
- Giải thích: Bán DNTN sẽ khơng làm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Bởi vì,theo Điều 198, 200 và 201 là các trường hợp bị chấm dứt sự tồn tại của công ty và việcbán DNTN không rơi vào các trường hợp luật định. Từ những quy định trên thì khi bánDNTN không làm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà nó chỉ chuyển quyền sởhữu từ người này sang người khác. Và ngoài ra, chủ doanh nghiệp cũ vẫn phải chịumột số trách nhiệm và nghĩa vụ để giải quyết những vấn đề khi đang còn sở hữu doanhnghiệp cũ.
<b>9. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoảnnợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.</b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 192 LDN năm 2020.
<i>- Giải thích: Theo khoản 2 Điều 192: “Sau khi bán DNTN, chủ DNTN vẫn phải chịu</i>
<i>trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DNTN phát sinh trong thờigian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ DNTN, người mua vàchủ nợ của DNTN có thỏa thuận khác”. Như vậy, có nghĩa là chủ DNTN chỉ chịu trách</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp được phát sinh trongthời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp trừ trường hợp chủ DNTN, người muavà chủ nợ của DNTN có thỏa thuận khác, nếu khơng có thỏa thuận gì khác thì sau khichuyển giao doanh nghiệp, chủ DNTN sẽ không phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khoảnnợ hay nghĩa vụ tài sản nào khác của doanh nghiệp đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>II. TÌNH HUỐNG </b>
<i>Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định của phápluật hiện hành không? Vì sao?</i>
- Xét thấy, dự định của bà Phương không phù hợp với quy định của pháp luật.
<i>- Theo Khoản 3 Điều 188 LDN năm 2020 quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền</i>
<i>thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thànhviên hợp danh của công ty hợp danh”.</i>
- Bà Minh không thể đồng thời cùng kinh doanh loại hình DNTN và HKD. Lý do choviệc này nằm ở chế độ trách nhiệm vô hạn của DNTN và HKD, tức là chủ sở hữu phảichịu trách nhiệm vơ hạn về các nghĩa vụ khác bằng tồn bộ tài sản của mình.
Trường hợp 1:
- Bà Minh có thể chọn đồng thời làm chủ DNTN và đầu tư vốn để thành lập công tyTNHH 1 thành viên. Bởi xét về chế độ chịu trách nhiệm thì thành viên góp vốn củacông ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, bà Minh chỉ cần chịu trách nhiệm về cáckhoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vớn đã góp. Do đó, bà Minh có thểtrích một phần tài sản của mình để đầu tư vốn thành lập công ty TNHH trong khi bàvẫn là chủ DNTN.
- Xét trường hợp bà Minh muốn làm thành viên công ty hợp danh trong khi vẫn là chủcủa DNTN và thành viên góp vớn của cơng ty TNHH.
<i>- Căn cứ khoản 1 Điều 180 LDN năm 2020: “Thành viên hợp danh không được làm</i>
<i>chủ DNTN; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừtrường hợp được sự nhất trí của các th`ành viên hợp danh cịn lại”.</i>
- Nếu bà Minh được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại thì bà Minh vẫn cóthể vừa là thành viên góp vớn của cơng ty hợp danh trong khi vẫn là chủ của DNTN vàthành viên góp vớn của cơng ty TNHH. Bởi tuy thành viên hợp danh phải chịu tráchnhiệm vô hạn nhưng các thành viên hợp danh của công ty hợp danh sẽ liên đới chịutrách nhiệm nên khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ của thành viên hợp danh sẽ được giảiquyết. Trách nhiệm của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh là liên đới nênkhi được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại, tức là các thành viên của côngty hợp danh đó đã chấp nhận gánh vác những rủi ro về trách nhiệm của người được họcho phép trở thành chủ DNTN hoặc thành viên công ty hợp danh khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Hơn nữa công ty hợp danh là tiêu biểu cho loại hình công ty đối nhân, các thành viênhợp danh đã có mới quan hệ tin tưởng và thân mật từ trước, chỉ quan tâm đến nhânthân của thành viên mà không quan tâm đến số vớn họ góp, do đó nếu được sự đồng ýcủa các thành viên hợp danh còn lại thì thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh vẫncó thể là chủ DNTN.
Trường hợp 2:
- Bà Minh dự định làm chủ HKD. Chủ HKD có thể đầu tư vớn để thành lập cơng tyTNHH một thành viên, có thể là thành viên góp vớn của cơng ty hợp danh hoặc có thểlà thành viên góp vớn của cơng ty hợp danh nếu được sự nhất trí của các thành viênhợp danh còn lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANHI. NHẬN ĐỊNH </b>
<b>1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đềukhông thể trở thành thành viên công ty hợp danh.</b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 177, Điều 17, Điều 187 LDN năm 2020.
- Giải thích: Thành viên cơng ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viêngóp vớn. Trong đó thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty vàlà người quản lý cơng ty còn thành viên góp vớn không là người đại diện theo pháp luậtvà không được tham gia quản lý công ty nên không phải là người quản lý công ty. Cònđối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 LDN năm2020 là đối tượng bị cấm quản lý công ty. Vì vậy những cá nhân thuộc đối tượng bịcấm thành lập doanh nghiệp vẫn có thể trở thành thành viên góp vớn của cơng ty HDbằng cách góp vốn vào công ty sau thời điểm thành lập.
=> Viên chức, người mất năng lực hành vi dân sự có thể trở thành thành viên hợp danhthơng qua việc góp vốn điều lệ cho công ty sau thời gian thành lập
<b>2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty.</b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 187 LDN năm 2020.
<i> “2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:</i>
<i>b) Khơng được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành cơng việc kinh doanhnhân danh cơng ty”.</i>
- Giải thích: CTHD có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn, thành viên hợpdanh là người quản lý công ty nhưng thành viên góp vớn khơng được tham gia quản lýcông ty theo quy định tại khoản 2 Điều 187 LDN năm 2020.
<b>3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh đều cóthể là người đại diện theo pháp luật của công ty. </b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 181 và Điều 184 LDN năm 2020.
- Giải thích: Khơng phải trong mọi trường hợp thành viên hợp danh của cơng ty đều cóthể là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trong trường hợp đại diện pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cho công ty trong quan hệ kinh doanh bình thường thì mọi thành viên hợp danh củacơng ty đều có thể là người đại diện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 181. Cònriêng việc đại diện pháp luật trước các quyết định của Trọng tài, Tồ án thì chỉ có thànhviên giữ các chức danh sau: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giámđốc mới là người đại diện hợp pháp theo Điều 184.
CHẾ ĐỊNH NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Người đại diện theo pháp luật bao gồm 4 chức năng: có thẩm quyền đại diện theo phápluật, xác lập ký kết, giải quyết dân sự , các quyền nghĩa vụ khác
Trong một số trường hợp chưa chắc người đó có thẩm quyền đại diện cho cơng ty theopháp luật. Nếu điều lệ công ty không quy định rõ thì áp dụng theo khoản 2 Điều 12LDN năm 2020
NẾU LÀM VIỆC VỚI CÔNG TY HỢP DANH NÊN CĨ BIÊN BẢN, VB CUỘCHỌP VÀ CAM KẾT KHƠNG CĨ THỎA THUẬN KHÁC
<b>4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏicông ty nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.</b>
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 182, khoản 2 Điều 185 LDN năm 2020.
- Giải thích: Thành viên hợp danh trong cơng ty hợp danh có quyền rút vớn khỏi cơngty nếu được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Theo khoản 2 Điều 185 LDN năm
<i>2020 có quy định: “Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi cơng ty nếu được Hội</i>
<i>đồng thành viên chấp thuận. ... muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng vănbản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn...”. Đồng thời tại khoản</i>
3 Điều 182 LDN năm 2020 có quy định khi có thành viên ḿn rút vớn khỏi cơng ty:
<i>“Hội đồng thành viên có quyền qút định tất cả công việc kinh doanh của công ty.Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ítnhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành”</i>
Như vậy, thành viên hợp danh trong cơng ty có quyền rút vớn khỏi công ty nếu đượcsự chấp thuận theo tỷ lệ từ 3/4 tổng số thành viên hợp danh khác chứ không cần sựđồng ý của tất cả các thành viên hợp danh. Và đồng thời nếu thành viên hợp danh trongcông ty hợp danh không được sự đồng ý của thành viên hợp danh còn lại thì họ vẫn có
</div>