Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BÁO CÁO HẾT MÔN DƯỢC LIỆU 1 CÂY ĐẠI (HOA SỨ) Plumeria rubra L.var.acutifolia(Poir.) Bailey Họ Trúc đào (Apocynaceae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.06 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ MIỀN ĐÔNG</b>

<b>BÁO CÁO HẾT MÔN DƯỢC LIỆU 1CÂY ĐẠI (HOA SỨ)</b>

<i>Plumeria rubra L.var.acutifolia(Poir.) Bailey</i>

<b>ĐỒNG NAI, 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><small>2.1.3Đặc điểm chi Plumeria...9</small></i>

<b><small>2.2</small></b> <i><b><small>Đặc điểm thực vật cây Đại (Hoa sứ) Plumeria acutifolia Poir...9</small></b></i>

<i><small>2.2.1Tên gọi...9</small></i>

<i><small>2.2.2Mô tả thực vật...9</small></i>

<i><small>2.2.3Phân bố - thu hái – chế biến...10</small></i>

<b><small>2.3</small></b> <i><b><small>Đặc điểm phân biệt một số loài thuộc chi Plumeria...10</small></b></i>

<b><small>3.</small></b> <i><b><small>Thành phần hoá học của chi Plumeria...12</small></b></i>

<b><small>4.Các phương pháp kiểm nghiệm cây Đại...13</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>5.Tác dụng dược lý của cây Đại...16</small></b>

<b><small>5.1Tác dụng kháng khuẩn...16</small></b>

<b><small>5.2Tác dụng hạ huyết áp...17</small></b>

<b><small>5.3Tác dụng khác...17</small></b>

<b><small>6.Công dụng trong y học cổ truyền...17</small></b>

<b><small>7.Các bài thuốc chứa cây Đại (Hoa sứ)...18</small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...21</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

<b>Bảng 1. Một số loài thuộc họ Apocynaceae dùng làm thuốc tại Việt Nam...11</b>

<b>Bảng 2. Đặc điểm phân biệt một số lồi thuộc chi Plumeria...14</b>

<b>DANH MỤC HÌNHHình 1. Cơng thức hố học của bán acetal và acetal...5</b>

<b>Hình 2. Cấu tạo hố học của glycosid...6</b>

<b>Hình 3. Cấu tạo hố học của các chất thuộc O-glycosid...6</b>

<b>Hình 4. Cấu tạo hố học của các chất thuộc S-glycosid...6</b>

<b>Hình 5. Cấu tạo hố học của các chất thuộc N-glycosid...7</b>

<b>Hình 6. Cấu tạo hố học của các chất thuộc C-glycosid...7</b>

<b>Hình 7. Cấu tạo hố học của pseudoglycosid...7</b>

<b>Hình 8. Hình ảnh minh hoạ cho ví dụ 1...9</b>

<b>Hình 9. Cây Hoa sứ trắng...14</b>

<b>Hình 10. Cấu tạo hố học của các chất thuộc nhóm iridoid...16</b>

<b>Hình 11. Cấu tạo hố học của plumerubrosid (IV)...16</b>

<b>Hình 12. Hình ảnh chế phẩm tinh dầu Hoa Sứ...23</b>

<b>Hình 13. Hình ảnh chế phẩm trà hoa sứ...23</b>

<small>iii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Sau một thời gian tiến hành triển khai tìm hiểu, nhóm chúng em cũng đã hồnthành nội dung Báo cáo hết mơn Dược Liệu 1 về Cây Đại (hoa sứ) Plumeria rubraL.var.acutifolia(Poir.) Bailey.

Báo cáo được hồn thành khơng chỉ là cơng sức của bản thân nhóm mà cịn có sựgiúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơnchân thành và sâu sắc đến TS.DS. Huỳnh Lời, người trực tiếp hướng dẫn cho chúng em.Thầy đã dành cho chúng em nhiều thời gian, tâm sức, nhiều ý kiến, nhận xét quý báu,giúp báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức. Thầycũng đã luôn quan tâm, động viên, nhắc nhở kịp thời để em có thể hồn thành luận vănđúng tiến độ.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Cơng nghệ MiềnĐơng và tồn thể giảng viên khoa Khoa học sức khỏe đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệttình giúp đỡ chúng em trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, các anh/chị cùng lớpvì đã ln động viên, quan tâm giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và thực hiệnbáo cáo.

<b>NHÓM HỌC VIÊN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Có tới ¾ diện tích cả nước làvùng núi. Với đặc điểm khí hậu và địa hình như vậy nên nước ta có nguồn tài nguyênsinh vật đa dạng và phong phú. Nguồn thực vật phong phú này đã cung cấp cho conngười nhiều sản phẩm thiên nhiên có giá trị, có hoạt tính sinh học được ứng dụng rất lớntrong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là dùng làm thuốc chữa bệnh. Tuy có nguồn thựcvật đa dạng và phong phú nhưng chúng phân bố rải rác cùng với sự khai thác nhưngkhơng có kế hoạch bảo tồn dẫn đến tình trạng trữ lượng các lồi cây ngày càng ít đi. Hiệnnay trên thế giới, phong trào quay về với thiên nhiên đang diễn ra mạnh mẽ và Việt Namcũng đang rất tích cực nghiên cứu, phát triển, khai thác điểm mạnh này. Theo y học cổtruyền, cây hoa sứ có thể dụng làm thuốc ở các bộ phận từ vỏ thân, vỏ rễ, nụ hoa, hoa, látươi và nhựa cây, nhiều nhất vẫn là hoa. Toàn cây có chứa một loại kháng sinh thực vật làfulvoplumierin, có tác dụng ức chế sự tăng sinh và phát triển của một số vi khuẩn

<i>Mycobacterium tuberculosis. Thời xa xưa, dân gian thường dùng hoa sứ phơi khô để làm</i>

thuốc chữa chứng ho, kiết lỵ và tiêu chảy. Ngồi ra hoa sứ có chứa glycosid tim có tácdụng trong hỗ trợ điều trị hạ huyết áp. Thế nhưng hiện nay trên thị trường còn khá hạnchế về các sản phẩm có chứa hoa sứ. Việc tìm hiểu sâu về cây, hướng đến các nghiên cứukhai thác các hoạt tính sinh học sẵn có trong cây từ đó phát triển các dạng chế phẩm cónguồn gốc từ thiên nhiên.Điều hoàn toàn cần thiết và đúng với nghị định, chương trìnhcủa nhà nước, thúc đẩy việc phát hiện, nghiên cứu và sử dụng các nguồn cây thuốc trongkho tàng cây thuốc Việt Nam.

<b>1. Giới thiệu về Glycosid1.1 Định nghĩa</b>

Theo nghĩa rộng, glycosid là những hợp chất hữu cơ được tạo thành do sự ngưng tụgiữa một đường với một phân tử hữu cơ khác với điều kiện nhóm hydroxy bán acetal củaphần đưịng phải tham gia vào sự ngưng tụ. Với quan niệm này thì các oligosaccharidhoặc polysaccharid cũng là những glycosid và được gọi là holosid.

Theo nghĩa hẹp, glycosid là hợp chất hữu cơ gồm phần đường và phần không phảiđường nối với nhau qua dây nối glycosid. Phần đường được gọi là glycon, phần khôngphải đường được gọi là genin hoặc aglycon. Phần genin có cấu trúc hố học rất khácnhau, tác dụng sinh học phụ thuộc vào phần này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trước đây, khi nghiên cứu những heterosid đầu tiên, người ta thấy phần đường làglucose nên gọi là “glucosid” nhưng thực ra phần đường có thể là những đường khácnhau ví dụ: rhamnose, galactose v.v... nên từ glycosid hoặc heterosid được dùng thay thếtừ glucosid. Tuy vậy, từ glucosid vẫn cịn được dùng để gọi những glycosid mà có phầnđường là glucose. Tương tự, từ “rhamnosid,” để chỉ những glycosid mà phần đường làrhamnose, “galactosid” thì phần đường là galactose v.v..[4].

<b>1.2 Cấu trúc – Phân loại</b>

Những aldehyd có thể tồn tại dưới dạng hydrat aldehyd. Khi hydrat aldehyd tác dụngvới một phân tử hữu cơ khác có nhóm -OH sẽ tạo thành bán acetal. Nếu bán acetal tácdụng với một phân tử thứ hai có -OH sẽ tạo thành acetal[4].

<b>Hình 1. Cơng thức hố học của bán acetal và acetal</b>

Các ose cũng tạo được bán acetal và acetal. Khi ose ở dạng bán acetal tác dụng vớimột hợp chất hữu cơ có nhóm -OH khơng phải là đường thì sẽ tạo thành một loại acetalđặc biệt gọi là glycosid.

<b>Hình 2. Cấu tạo hoá học của glycosid</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Dây nối glycosid giữa phần đường ngưng tụ với một thiol thì tạo thành S-glycosid[4].

<b>Hình 4. Cấu tạo hố học của các chất thuộc S-glycosid</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Các glycosid thường có vị đắng, một số có vị ngọt như glycyrrhizin[4].

 <i>Tính tan</i>

Độ tan của các glycosid khác nhau phụ thuộc vào mạch đường dài hay ngắn và vàocác nhóm ái nước trong phần aglycon.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thường các glycosid tan trong nước, cồn, ít hoặc khơng tan trong các dung mơi hữucơ như ether, chloroform. Phần genin có độ tan ngược lại. Tan được trong dung môi phâncực yếu – trung bình: nhexan, ether dầu, toluen, benzen, CHCl3 , CH2Cl2 – Et2O,EtOAc, aceton, R-OH, pyridin, AcOH… và không tan trong nước[4].

Ví dụ 1: + Khi cho <i>β-glucosidase tác dụng lên K-strophanthosid γ thì enzym này chỉ</i>

cắt <i>β</i>-glucosidase cuối mạch để cho K-strophanthosid <i>β</i> .

+ Còn nếu cho enzym strophanthobiase (enzym này có trong Strophanthus) tác dụngthì sẽ cắt dây nối giữa glucose thứ hai và cymarose để cho cymarin.

<b>Hình 8. Hình ảnh minh hoạ cho ví dụ 1</b>

Các glycosid cũng có thể bị enzym thủy phân bởi các acid hữu cơ (HCl,H<small>2</small>SO<small>4</small>,HClO<small>4</small>…) theo thứ tự bị thuỷ phân xếp theo phân loại nhóm glycosid: O-glycosid<O- acid uronic < C-glycosid[4].

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 <i>Phản ứng của phần đường</i>

Phản ứng khử: chỉ thể hiện sau khi đã thuỷ phânĐường đặc biệt: 2,6-desoxy

 <i>Phản ứng của aglycon</i>

Tuỳ thuộc vào cấu trúc của aglycon: Saponin, flavonoid,…

<i>Trên tim</i>

Glycosid tim là những glycosid steroid có tác dụng đặc biệt lên tim.

Ở liều điều trị có tác dụng cường tim theo quy tắc 3R của Potair: làm nhanh(Reforcer), làm chậm (Ralentir) và điều hoà nhịp tim (Resgulaliser).

Nếu quá liều sẽ loạn nhịp tim, giảm sức co bóp của tim và cuối cùng làm ngừng tim ởthời kỳ tâm thu trên tim ếch và tâm trương trên tim động vật máu nóng.

<i>Thần kinh phế vị</i>

Giảm dẫn truyền, giảm xung nhịp xoang nhĩ thất

Tăng trương lực đối giao cảm (giảm trương lực giao cảm)  Giảm nhịp tim, chốngloạn nhịp, kéo dài tâm trương, tăng thời gian nghỉ, phục hồi năng lượng giảm tiêu thụCO<small>2</small>.

Giãn tĩnh mạch, động mạch ngoại vi  Giảm sức cản ngoại vi  Giảm hậu gánh

Bộ: Apocynaceae (Trúc đào)Họ: Apocynaceae (Trúc đào)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Chi: Pumeria</i>

<i>Tên khoa học: Plumeria rubra L.var.acutifolia(Poir.) Bailey</i>

Tên khác: Bông sứ, sứ cùi, hoa săm pa (Lào), hoa đại, miến chi tử, kê đản tử

<b>Hoa thức:* K</b><small>(5)</small>C<small>5</small>A<small>(5)</small>G<small>(5)</small>

Cụm hoa xim ở nách lá hay ở ngọn, có thể tụ thành chùm hay tán. Hoa đều, lưỡngtính, mẫu 6. Bao hoa gồm 5 lá đài dính nhau phía dưới thành ống. 5 cánh hoa dính nhauphía dưới thành ống bên trên xồ thành 5 tai, tiền khai vặn. Họng tràng mang những phầnphụ giống như lông hay vảy hoặc tạo thành tràng phụ. Bộ nhị gồm 5 nhị đính trên ốngtràng. Chung đới có thể kéo dành thành mũi nhọn, đơi khi có mang lông dài hoặc úp lênmặt trên của đầu nhuỵ. Chỉ nhị rời hay dính liền thành một ống bao quanh bầu. Bao phấnthường chụm vào nhau tạo như một cái mái che trên đầu nhuỵ và có thể dính vào đầunhuỵ (phân họ Echitoideae) hoặc dính vào 5 mặt của đầu nhuỵ hình 5 góc. Phía ngồi bộnhị có thể mang những phụ bộ tạo thành một tràng phụ thứ nhì do nhị sinh ra. Hạt phấnrời hoặc dính thành tứ tử hoặc phấn khối. Bộ nhuỵ gồm 2 lá nỗn rời ở bầu, dính ở vịi,đầu nhuỵ hình trụ ngắn hoặc hình mâm 5 góc. Mỗi lá nỗn có nhiều nỗn, đính nỗnmép. Ở vài lồi trong họ, 2 lá nỗn dính ln ở vùng bầu nỗn tạo thành bầu 2 ơ, đínhnỗn trung trụ hay bầu 1 ơ, đính nỗn bên. Đáy bầu thường có đĩa mật [5].

Quả đại, hạch hay mọng. Hạt có cánh hay có chùm lơng và nội nhũ [5].

<b>Bảng 1. Một số lồi thuộc họ Apocynaceae dùng làm thuốc tại Việt NamST</b>

Ba gạc hoa đỏ

Thuốc huyết áp (Bột

Vỏ rễ hoặc cao lỏng). Đắk Lắk

<b>2. </b> <i>Catharanthusroseus </i> (L.)

Dừa cạn Chữa đái đường, đáira máu (Thân). Sốt rét

Than Hoá,Nghệ An,<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

G.Don (Rễ). Thuốc hạ huyếtáp, điều kinh, lọc máu(cả cây sắc uống)

Hà Tĩnh,Thừa ThiênHuế, KhánhHoà

<b>3. </b> <i>Allamandacathartica L.</i>

Dây huỳnh Chữa tê thấp, sốt, tẩy.Thuốc giảm đau,giảm ho (Cành). Gâynơn (Lá).

Tồn quốc.Cây trồnglàm cảnh ởnhiều giađình

<b>4. </b> <i>Thevetia</i>

<i>peruviana (Pers.)</i>

Trợ tim (Hạt chứathevetin pha thuốctiêm). Bệnh ngoài da(Hạt bơi ngồi).

Cây độc, chú ý khidùng.

Toàn quốc.Cây trồngtrong cáccông viên,vườn hoa.

<b>5. </b> <i>Tabernaemontana divaricata (L.)</i>

Willd. ex Schult.

Cây hoangọc bút

Đau răng (Vỏ rễ nhaingậm không nuốtnước). Đau mắt, bệnhngoài da, sốt (Rễ).Còn dùng rễ làmthuốc tẩy giun.

Cây trồnglàm cảnh ởnhiều giađình từ Bắcvào đếnđồng bằngNam Bộ.

<b>6. </b> <i>Gymnema</i>

<i>sylvestre (Retz.)</i>

Dây thìacanh

Sốt, đau họng, ho,viêm túi mật, đau gan,lợi tiểu, cảm mạo (cảcây).

Bắc Giang,Hải Phòng,Hải Dương,Ninh Bình,Thanh Hố,Kon Tum.Cây mọc tựnhiên quanhlùm bụi,hàng rào.

<b>7. </b> <i>Ichnocarpusfrutescens </i> (L.)

Mần trây Phong thấp đauxương, địn ngã tổn

Hồ Bình,Bắc Giang,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

R.Br. thương (Thân). Bộithực, bụng trướng(Lá).

Lạng Sơn.Cây mọc tựnhiên trongrừng thưa.

<i>2.1.3Đặc điểm chi Plumeria</i>

<i>Chi Plumeria, hay còn gọi là chi Đại, là một chi nhỏ thuộc họ Apocynaceae (Trúc</i>

đào), bao gồm khoảng 40 loài, phân bố rải rác ở các vùng nhiệt đới [2].

Cây ưa sáng, chịu hạn tốt và gần như ít phải chăm sóc. Đại có khả năng tái sinh vơtính khoẻ. Cây trồng bằng cành thường có hoa ngay trong năm đầu tiên. Cây càng lớncàng có nhiều hoa. Cây trồng ở các tỉnh phía bắc, rụng lá mùa đơng, hoa nhiều nhưngkhơng đậu quả. Trái lại, những cây lớn ở các tỉnh phía nam, đơi khi cũng có quả [2].

<i>2.2.1Tên gọi</i>

<i>Tên khoa học: Plumeria rubra L.var. acutifolia (Poir.) Bailey, họ Apocynaceae</i>

(Trúc đào).

Tên khác: Bông sứ, sứ cùi, hoa săm pa (Lào), hoa đại, miến chi tử, kê đản tử.

Tên nước ngoài: Temple tree, pagoda tree, frangipani plant (Anh). Frangipanier(Pháp) [2].

Cụm hoa mọc ở đầu cành tạo thành xim, phân nhánh 2-3 lần. Nụ hoa xoắn vặn. Hoamàu trắng ở phần ngoài, phần trong màu vàng nhạt rất thơm, rụng sớm. Đài nhỏ, tràng 5cánh, ống tràng hẹp loe ở họng, có lơng ở mặt trong. Nhị 5, dính vào ống tràng, chỉ nhịrất ngắn. Bầu có hai lá nỗn riêng biệt [2].

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Quả dính nhau, khi chín màu đen nâu. Hạt thn có cánh mỏng. Tồn cây có nhựamủ trắng [2].

Mùa hoa quả: tháng 5-8

<i>2.2.3Phân bố - thu hái – chế biến</i>

<i>Chi Plumeria L. có khoảng 40 loài, phân bố rải rác ở các vùng nhiệt đới. Việt Nam</i>

có hai lồi, nguồn gốc ở Mexico, sau được trồng ở nhiều nước nhiệt đới. Vốn là cây gốcnhiệt đới nên không trồng được ở vùng núi cao, lạnh như Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai)…[2].

Cây rất hay được trồng làm cảnh quanh chùa đền và các cơng viên vì dáng đẹp, hoathơm. Một bộ phận được dùng làm thuốc [3].

Vỏ thân hoặc cành được cạo sạch lớp vỏ ngoài đem thái mỏng rồi dùng ở dạng saovàng, có khi phơi khơ để dành. Vỏ rễ cũng dùng như vỏ thân. Hoa hái lúc mới nở, phơihoặc sấy nhẹ đến khơ [4]. Ngồi ra cịn dùng nụ hoa và lá tươi [3].

<b>Hình 9. Cây Hoa sứ trắng</b>

<i>Các đặc điểm các loài thuộc chi Lonicera thể hiện ở Bảng 2.</i>

<b>Bảng 2. Đặc điểm phân biệt một số loài thuộc chi PlumeriaST</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>rubra L.</i> nhỏ, cao 5 m

3-dài 15-30 cm, rộng 5-10 cm, mép nguyên

hoa, cánh hoa trắng hoặc vàng nhạt, hương thơm nồng nàn

dài 5-10 cm, đường kính 2-3 cm

<b>2. </b> <i>Plumeria alba L.</i>

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m

Hình bầu dục, dài 10-20 cm, rộng 4-8 cm, mép nguyên

Cụm hoa 5-8 hoa, cánh hoa trắng tinh, hương thơm nhẹ nhàng

Quả nang, dài 4-8 cm, đường kính 1.5-2.5 cm

<b>3. </b> <i>Plumeria obtusa L.</i>

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2-3 m

Hình bầu dục, dày, dài 10-15 cm, rộng 3-5 cm, mép nguyên

Cụm hoa 3-5 hoa, cánh hoa trắng hoặc vàng nhạt, hương thơm nhẹ

Quả nang, dài 3-5 cm, đường kính 1-2 cm

<b>4. </b> <i>Plumeria stenophylla (A.DC.) </i>

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2-3 m

Hình bầu dục hẹp, thn dài, dài 15-20 cm, rộng 2-3 cm, mép nguyên

Cụm hoa 3-5 hoa, cánh hoa trắng hoặc vàng nhạt, hương thơm nhẹ

Quả nang, dài 3-5 cm, đường kính 1-2 cm

<b>5. </b> <i>Plumeria pudica </i>

Ruiz & Pav.

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2-3 m

Hình bầu dục, dài 10-15 cm, rộng 3-5 cm, mép nguyên

Cụm hoa 3-5 hoa, cánh hoa trắng hoặc vàng nhạt, hương thơm nhẹ

Quả nang, dài 3-5 cm, đường kính 1-2 cm

<i><b>3. Thành phần hoá học của chi Plumeria</b></i>

Rễ đại chứa các irudoid 13-0-cafeoyl plumerid, acid 13 deoxyplumericinic, acidhihydroplumericinic, glucosyl ester plumerosid (IV), 1<i>α</i> plumeric, 1<i>α</i> protoplumeric A và8 isoplumeric [2].

Lá đại chứa các hợp chất triterpen, acid plumeric và plumeral [2].

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hoa cũng có fulvoplumierin [4].

Tinh dầu chiết cất từ hoa đại đem phân tích bảng sắc khí khí và sắc khí phối khổ thấychứa 74 thành phần, trong đó linalol, phenylacetaldehyd, trans trans farnesol B, phenylethylalcol, geraniol, <i>α</i>terpineol neral, geranial, citronellol là những thành phần chính [2],[4].

Vỏ thân cây đại có chứa các chất:

- Các hợp chất triterpen kiểu ursen và oleanen: taraxasteryl, acid oleanelic, 3<i>α</i> 25 diol, rubinol 3<i>α</i> 27 dihydroxyolean 12-en [2].

cycloart-22-en-- Các chất thuộc nhóm iridoid có bộ khung trên 10 carbon: fulvoplumicrin, allancin,allarnandin, plumerin, 15 demethyl plumerid (I) plumerid (II) <i>β</i> allamcidin (III) 13-0-transpcoumaroyplumerid. Plumerid, isoplumericin, 13 0 coumaroyl plumerid,protoplumericin A [2], [4].

<b>Hình 10. Cấu tạo hố học của các chất thuộc nhóm iridoid</b>

- Các flavan 3 ol glucosid: Flavan 3 ol glucosid plumerubrosid (IV) (2R, 3S) 3, 4dihydroxy 7, 3’, 5’ trimethoxy flavan 5-0-<i>β</i> gluco pyranosid [2].

<b>Hình 11. Cấu tạo hố học của plumerubrosid (IV)</b>

</div>

×