Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.74 KB, 111 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn thể Q thầy cơ Trường Đại Học Quảng Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
hướng dẫn, góp ý cho tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
ty, được tiếp cận thực tế, giải đáp thắc mắc giúp tơi có thêm hiểu biết về hoạt động xuất khẩu của công ty trong suốt quá trình thực tập.
người thân trong gia đình đã tạo những điều kiện vật chất cũng như tinh thần cho tơi để tơi có thể hồn thành bài khóa luận này.
cơng ty để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2016 </b></i>
Sinh viên
<b>Cao Thị Thu Hiệp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">50
trong giai đoạn 2013-2015
53
56
Trường Giang trong 3 năm 2013- 2014
56
qua 3 năm 2013-2015
63
công ty trong thời gian tới
87
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ </b>
<b>STT <sup>Bi</sup>ểu đồ </b>
<b>Sơ </b>
May Trường Giang
41
giai đoạn 2013-2015
57
59
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.Mục tiêu nghiên cứu. ... 2</b>
<b>3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2</b>
<b>4.Nội dung và phương pháp nghiên cứu... 2</b>
<b>5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ... 3</b>
<b>6.Bố cục của đề tài: ... 3</b>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ... 4</b>
<b>1.1.Cơ sở khoa học về hoạt động xuất khẩu ... 4</b>
<i><b>1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xuất khẩu ... 4</b></i>
<i>1.1.1.1.Khái niệm xuất khẩu ... 4</i>
<i>1.1.1.2.Đặc điểm của xuất khẩu ... 5</i>
<i>1.1.1.3.Vai trị của xuất khẩu ... 6</i>
<i><b>1.1.2.Các hình thức xuất khẩu ... 10</b></i>
<i><b>1.1.3.Quy trình thực hiện xuất khẩu ... 13</b></i>
<i>1.1.3.1.Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu... 13</i>
<i>1.1.3.2.Lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu ... 15</i>
<i>1.1.3.3.Lập kế hoạch xuất khẩu ... 16</i>
<i>1.1.3.4.Ký kết hợp đồng ... 17</i>
<i>1.1.3.5.Thực hiện hợp đồng, khiếu nại và giải quyết khiếu nại ... 17</i>
<i><b>1.1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu ... 20</b></i>
<i>1.1.4.1.Chỉ tiêu định tính ... 20</i>
<i>1.1.4.2.Các chỉ tiêu định lượng ... 21</i>
<i><b>1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ... 23</b></i>
<i>1.1.5.1.Các yếu tố bên ngoài ... 23</i>
<i>1.1.5.2.Các yếu tố bên trong ... 31</i>
<b>1.2.Tổng quan tài liệu ... 33</b>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG ... 37</b>
<b>2.1.Tổng quan về công ty Cổ phần may Trường Giang ... 37</b>
<i><b>2.1.1.Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần may Trường Giang ... 37</b></i>
<i><b>2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển ... 37</b></i>
<i><b>ức năng, nhiệm vụ và triết lý kinh doanh của công ty... 39</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ... 40</b></i>
<i>2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ... 40</i>
<i>2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ... 41</i>
<i><b>2.1.6. Tình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn </b></i>
<i><b>2.2.4. Thực trạng về hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc ở công ty ... 70</b></i>
<i>2.2.4.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu ... 70</i>
<i>2.2.4.2. Lợi nhuận xuất khẩu ... 71</i>
<i>2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu ... 72</i>
<i>2.2.4.4. Chỉ tiêu về sử dụng vốn ... 74</i>
<i>2.2.4.5.Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu ... 76</i>
<i>2.2.4.6. Tỷ suất ngoại tệ ngoại tệ xuất khẩu ... 76</i>
<i>2.2.4.7. Tỷ lệ lỗ lãi xuất khẩu ... 77</i>
<b>3.1. Các căn cứ để đưa ra các giải pháp ... 81</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>3.1.1. Triển vọng ngành may mặc trong thời gian tới ... 81</b></i>
<i><b>3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ... 85</b></i>
<i><b>3.1.3. Mục tiêu xuất khẩu của công ty trong thời gian tới ... 86</b></i>
<b>3.2.Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty trong thời gian tới ... 88</b>
<i><b>3.2.1.Về các mặt hàng xuất khẩu ... 88</b></i>
<i><b>3.2.2.Về nghiên cứu, tiếp cận thị trường ... 90</b></i>
<i><b>3.2.3.Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ... 93</b></i>
<i><b>3.2.4.Giải pháp về vốn ... 95</b></i>
<i><b>3.2.5.Giải pháp cắt giảm chi phí xuất khẩu ... 95</b></i>
<i><b>3.2.6.Nâng cao hiệu quả của quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu ... 96</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Quốc tế hóa đang là xu thế phát triển chung của cả thế giới hiện nay, vì vậy bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế hay còn gọi là hoạt động xuất nhập khẩu, thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
đại hoá đất nước.
Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được
động. Công ty cổ phần May Trường Giang là một trong những công ty may mặc
càng cao như hiện nay đã đặt ra những cơ hội và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngồi là một vấn đề mang
<i>cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Trường Giang” làm </i>
đề tài nghiên cứu khố luận tốt nghiệp của mình.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu. </b>
Trường Giang.
hướng phát triển để đề xuất giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu </b>
May Trường Giang
<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, khóa luận đã sử dụng phương pháp cụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>
đồng thời trao dồi kiến thức và kỹ năng sau này khi thực hiện viết báo cáo, chuyên đề, luận văn,…
<b>6. Bố cục của đề tài: </b>
Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về hoạt động xuất khẩu Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Cổ phần May Trường Giang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU </b>
<b>1.1. Cơ sở khoa học về hoạt động xuất khẩu </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xuất khẩu </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu </i>
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay.
hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh tốn. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cơng nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hố ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
Theo điều 28, mục 1, chương 2)
Trong thương mại quốc tế khái niệm xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ( có thể là hữu hình hoặc vơ hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm cơ sở thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là tiền của một trong hai nước hoặc cũng có thể là tiền dùng trong thanh tốn quốc tế của một nước thứ ba nào đó.
Và trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới thì xuất khẩu là hoạt động đóng vai trị vơ cùng quan trọng và rất cần thiết. Xuất khẩu chính là hoạt động giúp các quốc gia có tham gia gắn kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Tùy vào lợi thế mà mức độ chun mơn hóa sẽ khác nhau, trình độ chun mơn hố cao hơn, làm giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích chung của mọi quốc gia khi tiến hành việc xuất khẩu chính là thu được một lượng ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại… nhằm tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp rút ngắn sự chênh lệch giữa các nước trên thế giới. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, các quốc gia khơng thể tự mình đáp ứng mọi nhu cầu, nếu muốn đáp ứng thì phải tốn rất nhiều chi phí, vì vậy bắt buộc họ khơng thể đứng ngồi mà phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu để xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế hơn các quốc gia khác, đồng thời có thể nhập những gì mà trong nước khơng sản xuất được hoặc có sản xuất được thì chi phí quá cao.
<i>Như vậy, ta có thể hiểu: “ Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ ra khỏi quốc gia sản xuất ra nó và là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia, đồng thời, lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.” </i>
<i>1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu </i>
<i>Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do </i>
đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngơn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán... Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài để đưa ra những hàng hoá phù hợp.
<i>Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp </i>
cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì, thị trường xuất khẩu vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
<i>Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán </i>
qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
<i>Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, </i>
vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
<i>1.1.1.3. Vai trò của xuất khẩu </i>
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp ngoại thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu khơng chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia và cả nền kinh tế thế giới.
Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế (TMQT), xuất khẩu có một vai trị đặc biệt quan trọng
Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ơng nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên mơn hố sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chun mơn hố đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong q trình sản xuất hàng hố. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mơ tồn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng
Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
<i>Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cơng </i>
nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước.
Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả được nợ.
<i>Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất </i>
phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân cơng lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hồn chỉnh. Do đó, từng nước không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hố mà mình cần, mà thơng qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hố mà mình cần.
hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất khơng có cơ hội phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc </i>
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân.
<i>Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế </i>
đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trị to lớn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế.
<i>Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện </i>
tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
<i>Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao </i>
động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
<i>Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở </i>
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">đồng thời chia xẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của công ty.
<i>Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của </i>
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác động tích cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
<i><b>1.1.2. Các hình thức xuất khẩu </b></i>
Hoạt động xuất khẩu hàng hố được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu và được coi là xuất khẩu sau:
<i>a. Xuất khẩu trực tiếp </i>
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hố mà trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngồi (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng hố để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hố thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
+ Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thơng thường có hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì, doanh nghiệp có thể mua được những hàng hố có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn.
lợi nhuận.
+ Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Nhược điểm:
+ Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hố có thể không bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đơi khi bị thất thốt hàng hố.
+ Địi hỏi cán bộ cơng nhân viên làm cơng tác kinh doanh XK phải có năng
<i>b. Xuất khẩu gián tiếp </i>
XK gián tiếp là hình thức XK mà nhà XK và nhà nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
Ưu điểm: Giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong q trình giao dịch.
Nhược điểm: Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc
<i>c. Xuất khẩu uỷ thác </i>
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị có hàng hố uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hố trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ
hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.
Ưu điểm: là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá và cũng khơng phải tự bỏ vốn ra để mua hàng, phí ủy thác được thanh tốn nhanh.
Nhược điểm: phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận được thường nhỏ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>d. <b>Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế </b></i>
Gia cơng quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công. Để xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia cơng quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngồi đặt gia cơng. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngồi đã đặt gia cơng. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công.
Ưu điểm: Doanh nghiệp ngoại thương không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và khả năng thanh tốn đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ được với các khách hàng đặt gia cơng có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát q trình gia cơng. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm.
<i>e. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức bn bán đối lưu </i>
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>f. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư </i>
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố thường là hàng trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh tốn chắc chắn (vì Nhà nước thanh
trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
<i>g. Xuất khẩu tại chỗ </i>
bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh
Ưu điểm:
Nhược điểm: phải xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế các hồ sơ theo quy định. Trường hợp cơ sở xuất khẩu tại chỗ khơng có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì khơng được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ
tăng như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
<i><b>1.1.3. Quy trình thực hiện xuất khẩu </b></i>
<i>1.1.3.1. T<b>ổ chức điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu </b></i>
Phân tích tình hình ở nước có thể nhập hàng
Đây là bước nghiên cứu quan trọng trước khi doanh nghiệp XK muốn đi sâu vào nghiên cứu nhà nhập khẩu ở nước đó. Trước hết, cần phải nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">xem diện tích nước nhập khẩu là bao nhiêu, dân số như thế nào, chế độ chính trị xã hội, tài nguyên kinh tế của nước đó như thế nào, tốc độ phát triển kinh tế, tình
Nghiên cứu nhu cầu thị trường
<i>đến thị trường như môi trường kinh doanh, mơi trường chính trị- luật pháp… </i>
Doanh nghiệp XK cần nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó mới có thể lựa chọn mặt hàng phù hợp để XK, phải nghiên cứu kĩ thêm nhu cầu đó về mặt hàng gì lớn nhất? Có thường xun hay khơng, đó có phải là nhu cầu
<i>tiềm năng không? </i>
Doanh nghiệp cần phải xem xét kĩ có bao nhiêu doanh nghiệp khác cung cấp hàng hố giống doanh nghiệp của mình vào thị trường đó, thị phần của họ là bao nhiêu, mục tiêu và phương hướng của họ là gì? Quy mơ có lớn khơng? Nguồn tài chính như thế nào? Lợi thế cạnh tranh, vị thế và uy tín của doanh nghiệp đó… từ đó, đưa ra phương án kinh doanh hợp lý, ngoài ra doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cả sản phẩm thay thế.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá. Giá cả là một yếu tố cấu thành thị trường, nó ln ln biến đổi và thay đổi khôn lường do chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong kinh doanh việc xác định giá cả là việc làm hàng đầu vì nó ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bn bán ngoại thương thì giá cả càng khó xác định hơn. Bởi vì, giá cả ln luôn biến đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">mà hợp đồng ngoại thương lại thường kéo dài. Vì vậy, làm thế nào để không bị thua lỗ là vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải xác định rõ ràng nếu không sẽ bị thất bại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hố thế giới:
hợp lí giúp cho các doanh nghiệp giảm rủi ro, an toàn và có lãi.
<i>1.1.3.2. Lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu a. <b>Lựa chọn thị trường XK </b></i>
Khi muốn XK, các doanh nghiệp cần phải xác định các tiêu chuẩn của thị
<i><b>trường đó để tránh được rủi ro. </b></i>
<i>Tiêu chuẩn chung </i>
sự thuận lợi hay khó khăn về thể chế chính trị.
lãnh thổ.
đầu người, những thoả thuận để tham gia kí kết.
<i>Tiêu chuẩn về quy chế thương mại tiền tệ </i>
Những tiêu chuẩn này sau đó phải được cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo mức quan trọng của chúng đối với doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>b. Lựa chọn đối tác XK </i>
quyền cấp giấy phép thành lập, được quyền tham gia kí kết hợp đồng ngoại thương.
chắc về tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật. Có tín nhiệm trên thị trường, làm ăn nghiêm túc lâu dài.
Doanh nghiệp có thể tìm hiểu đối tác XK thông qua tiếp xúc trực tiếp, qua hội chợ triển lãm, báo chí, ngân hàng, hoặc các bạn hàng đáng tin cậy…để tránh sai lầm trong lựa chọn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
<i>1.1.3.3. Lập kế hoạch xuất khẩu </i>
Sau khi nghiên cứu và phân tích kĩ, nắm bắt được thời cơ và cơ hội kinh doanh thì doanh nghiệp phải lên kế hoạch XK. Để đạt được mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch cần phải dựa vào các bước:
Trong bước này, người xây dựng chiến lược cần rút ra những nét tổng quát về
đạt được mục tiêu đề ra, bao gồm cả biện pháp trong nước và ngoài nước, trong nước như: đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu
nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Trong đó, chỉ tiêu mang tính chất quyết định: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, so sánh với tỷ giá hối đoái (TGHĐ) tại thời điểm thanh toán để quyết định có xuất khẩu hay khơng?
Nếu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu bằng hoặc lớn hơn TGHĐ tại thời điểm thanh tốn thì cơng ty xuất khẩu sẽ quyết định xuất khẩu vì khi đó sự chênh lệch của TGHĐ sẽ đem lại lợi nhuận cho nhà xuất khẩu.
Còn nếu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu nhỏ hơn TGHĐ tại thời điểm thanh tốn thì cơng ty xuất khẩu sẽ quyết định khơng xuất khẩu vì khi đó nhà xuất khẩu sẽ bị lỗ khi TGHĐ giảm.
Sau khi phương án kinh doanh đã được đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố
<i>1.1.3.4. Ký kết hợp đồng </i>
<i>1.1.3.5. Thực hiện hợp đồng, khiếu nại và giải quyết khiếu nại </i>
Xin giấy phép XK
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Giấy phép XK là một giải pháp quan trọng của nhà nước quản lí XK. Vì thế sau khi kí hợp đồng XK doanh nghiệp phải xin giấy phép XK để thực hiện hợp đồng đó. Ngày nay nhiều nước đã bỏ bớt số mặt hàng cần phải xin giấy phép XK. Mỗi giấy phép XK chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh đồ XK một hoặc một số mặt hàng sang một nước nhất định chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao tại một cửa khẩu nhất định.
Kiểm tra chất lượng
Trước khi giao hàng XK, người XK phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì. Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở cơ sở và cửa khẩu. Kiểm nghiệm ở cơ sở do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành, kiểm dịch thực vật do phòng bảo vệ thực vật tiến hành v.v.. Trong trường hợp có tổn thất phải mời cơ quan giám định giấy tờ lập biên bản nếu bị thiếu hoặc mất mát phải có biên bản kết tốn nhận hàng với tàu, nếu có đổ vỡ phải có biên bản đổ vỡ, hư hỏng.
Thuê tàu
chở hàng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau đây:
Việc mua bảo hiểm là rất cần thiết hợp đồng ngoại thương nhằm giảm thiểu các rủi ro về hàng hoá. Nghĩa vụ mua bảo hiểm do bên bán hoặc bên mua tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng, khi kí kết các hợp đồng bảo hiểm cần phải nắm rõ các điều kiện bảo hiểm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
Nếu hàng chuyên chở bằng đường sắt, thì chủ hàng phải kịp thời đăng kí với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hố và khối lượng hàng hoá. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong kẹp trì và làm các chứng từ vận tải trong đó là vận đơn đường sắt.
Làm thủ tục thanh tốn
Đây là khâu quan trọng, nó là kết quả của cả q trình giao dịch. Do đặc điểm bn bán với nước ngồi nên thủ tục thanh tốn phức tạp hơn. Thường dựa vào một trong các phương thức thanh toán sau:
Khi thanh toán, người thanh toán cần dựa vào các điều kiện riêng của mình và chọn hình thức thanh tốn phù hợp để có lợi nhất và tránh rủi ro.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"> Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Đây là trường hợp doanh nghiệp không mong muốn. Nhưng nếu như phía đối tác khơng thực hiện đúng như các điều khoản đã ghi trong hợp đồng thì doanh nghiệp làm thủ tục khiếu nại để địi quyền lợi của mình. Trong trường hợp ngược lại, nếu phía đối tác khiếu nại thì doanh nghiệp sẽ dựa trên các điều khoản trong hợp đồng, đối chiếu với thực tế để giải quyết trên tinh thần hợp tác, giải quyết đúng đắn có tình, có lí. Nếu trong trường hợp hai bên khơng thể thoả thuận được thì một trong hai bên sẽ kiện ra trọng tài hoặc toà án kinh tế để giải quyết tranh chấp.
<i><b>1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu </b></i>
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
<i>1.1.4.1. Chỉ tiêu định tính </i>
Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn khơng thể hiện được dưới dạng các số đo vật lý hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu là:
nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu …Các kết quả này chính là những thuận lợi q trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường lớn hơn.
khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và khơng xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
<i>1.1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng </i>
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng cơng thức:
<b> TR = P x Q </b>
Trong đó: TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu P : Giá cả hàng xuất khẩu
Q : Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí xuất khẩu, được tính bằng cơng thức:
<b> LNXK = TR – TC </b>
Trong đó: LNXK : Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu
Khi đó sẽ xảy ra 3 trường hợp:
+ LNXK= 0 tức là tổng doanh thu bằng với tổng chi phí bỏ ra, cơng ty khơng có lợi nhuận.
+ LNXK > 0 tức là tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí bỏ ra, cơng ty làm ăn có hiệu quả và sinh ra lợi nhuận.
+ LNXK < 0 tức là tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí bỏ ra, công ty làm ăn không hiệu quả và nếu tiếp tục kéo dài dễ dẫn đến nguy cơ phá sản.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu được do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng hố xuất khẩu đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính theo hai cách:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
Khi đó sẽ có 2 trường hợp xảy ra.
+ Nếu p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu. - Tỷ lệ lỗ lãi xuất khẩu
= __________________________________
Khi đó, sẽ xảy ra 2 trường hợp:
<b> TR </b>
<b> P </b>
<b> p = _____ × 100% </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương (sau khi trừ mọi chi phí bằng ngoại tệ)
<b>Tỷ suất ngoại tệ = </b>
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố thì nên xuất khẩu và ngược lại.
<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu </b></i>
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hố quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tinh thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? Ở đây, có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau:
<i>1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài </i>
a. Yếu tố vĩ mô Các yếu tố kinh tế
Doanh thu XK
<b>Tx </b>
<b>___ × 100 % Cx </b>
∑ giá thành nội tệ XK (VNĐ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đối danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức khơng phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có được hay khơng một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ. Một tỷ giá hối đối chính thức được điều chỉnh theo các q trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu TGTT thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân cơng rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước.
Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô
doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng…
Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung, cơng cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ, có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đơi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy, để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy, văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hố ở các thị trường mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu.
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế q trình quốc tế hố hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi khơng ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ quốc tế:
định về mặt hàng xuất khẩu, qui định quản lý về ngoại tệ...).
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia.
làm ăn.
khẩu (công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
trí tuệ.
cơng, bãi cơng.
thực hiện hợp đồng.
Ngồi những vấn đề nói trên chính phủ cịn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như: Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy, họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng. Do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
trường tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hố với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với các nước khơng có cảng biển.
như bão, động đất…
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Sự phát triển của khoa hóc cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thơng tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến q trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng…
Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn như:
thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động vốn. Ngồi ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
ngày càng tăng. Chính vì thế, mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia
nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.
Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
Bên cạnh những yếu tố vĩ mô tác động gián tiếp tới doanh nghiệp, thì yếu tố vi mơ cũng góp phần khơng nhỏ trong việc tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các doanh nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mơ hình sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>Sơ đồ 1.1. Mơ hình sức mạnh của Michael Porter </b></i>
Qua mơ hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- <i>Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các thủ này chưa có kinh </i>
nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn về vốn, cơng nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- <i>Sức ép của người cung cấp: Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu </i>
hẹp khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- <i>Sức ép người tiêu dùng: Trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là </i>
"thượng đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo sao cho phù hợp.
- <i>Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: Khi hoạt động trên thị trường </i>
quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tơn trên thị trường mà thường bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.
<i>1.1.5.2. Các yếu tố bên trong </i>
Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"> Tiềm năng con người
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động
thành cơng. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, cơng nghệ … Một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
Tiềm lực vơ hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Tiềm lực vơ hình khơng phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vơ hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thơng qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vơ hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp có thể là:
và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khẩu tiêu thụ sản phẩm. Khơng kiểm sốt hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hố cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hồn tồn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
</div>