Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.68 KB, 8 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
NGHIÊN cứu KHOA HỌC
<b>Mục tiêu: Mơ tả sự</b> hài lịng về chương trình thi tay nghề của điều dưỡng Bệnh viện Bạch Mai năm 2021 và xác định một số yếu tố liên quan.
<b>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </b>
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ điều dưỡng tham gia kỳ thi tay nghề từ
15/4/2021 đến 15/5/2021.
<b>Kết quả: Tổng số có 1388 điều dưỡng tham </b>
gia nghiên cứu, trong đó nữ chiếm đa số với 81 %; Tuổi trung bình là 32,7 ± 6,45; phần lớn là điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ lần lượt là 44,7% va 43,3%; số năm trung bình làm việc tại bệnh viện là 8,85 ± 6,44; điều dưỡng ở khối nội và chuyên khoa lẻ chiếm tỷ lệ cao nhất 46,4%. Có từ 78,3% trở lên điều dưỡng tin cậy và hài lòng về kỳ thi từ nội dung đến khâu tổ chức kể cả trước, trong và sau kỳ thi. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến sự hài lòng về kỳ thi, cụ thể tuổi, năm kinh nghiệm cho thấy tuổi càng cao và số năm kinh nghiệm càng nhiều thì mức độ hài lịng càng giảm. Tương tự như vậy, nơi cơng tác cũng cho thấy có liên quan đến sự hài lịng khi khối ngoại có sự hài lịng cao hơn so với các khối còn lại với giá trị p < 0,05. Nhu cầu đào tạo cao nhất là cấp cứu ngưng tim ngưng
<small>í. </small><i><small>Trường phịng Điều dưỡng - Bệnh viện Bạch Mai ĐT: 0942956586; Email: 2. Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Bạch Mai</small></i>
<i><small>Ngày nhận bài phàn biện: 26/01/2022Ngày trả bài phản biện: 14/02/2022Ngày chấp thuận đăng bài: 26/02/2022</small></i>
<small>NGUYÊN THỊ LAN ANH1, HA HAi uONG2, KHÁNH THỊ LOAN2, TRẰN DIỆU THÚY2</small>
thờ và sốc phản vệ, thứ đến là nội dung giao tiếp, đánh giá và phân loại người bệnh.
<b>Kết luận: Trên 78,3% điều dưỡng tham gia kỳ </b>
thi đều hài lòng và số năm kinh nghiệm, tuổi, nơi cơng tác có liên quan đến mức độ hài lịng.
<b>Kiến nghị: cần</b> duy trì hình thức thi tay nghề, đào tạo và tập trung thi vào các kỹ năng có ảnh hưởng tính mạng hoặc sự hài lịng của người bệnh mà điều dưỡng vẫn chưa được tập trung chú trọng nâng cao.
<b>Từ khóa: hài lịng, điều dưỡng, thi tay nghề</b>
<b>Objectives: </b>To describe nurses’s satisfaction with skills examination and some related factors
in Bach Mai hospital in 2021
<b>Methods: A</b> cross-sectional descriptive study was conducted on nurses who attended in skills evaluation examination 15/4/2021 to 15/5/2021.
<b>Results: Through the study of 1.388, female </b>
nurses accounted for the majority with 81%; The mean age was 32.7 ± 6.45; the majority of nurses have college and university degrees, accounting for 44.7% and 43.3%, respectively; the average number of years working at the hospital was 8.85 ± 6.44; Nursing in medical, surgical wards and specialist wardsaccounted for the highest rate of 46.4%. There were 78,3% or more nurses trusted and satisfied with the exam from content to organization, including before, during and after the exam. There were some factors statistically significantly related to exam including of: age, years of experience. This result showed that the older age and the number of years of experience,
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">the lower satisfaction level. Similarly, the workplace also shows a relationship with satisfaction when the surgical unit has a higher satisfaction than the rest of units. The highest training needs were cardiopulmonary resuscitation and anaphylaxis, followed by communication, assessment and patient triage.
<b>Conclusion: Over</b> 78.3% of participated nurses were satisfied in the exam and the number of years of experience, age and place of work were related to the level of satisfaction.
<b>Recommendation: </b>It is necessary to training and organizing skills examination; focus on developing nursing skills related to affect the life or satisfaction of the patient that have not been given special attention
<b>Keywords: </b>nurse, satisfaction, skills examination.
Tại Việt Nam, trước đây, nhân viên điều dưỡng thường được gọi chung là y tá, nghĩa là người phụ tá của thầy thuốc. Ngày nay, điều dưỡng đã được xem là một nghề độc lập trong hệ thống ỵ tế, với nhiều cấp bậc, trình độ và đã được qui định rất cụ thể, chi tiết trong hệ thống ngạch bậc công chức theo các văn bản quy định của Nhà nước. Sự phát triển về chất lượng đào tạo điều dưỡng đã góp phần quan trọng để nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng, đồng thời, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh một cách tồn diện [2], Bộ Y tế đã có Quyết định số 1215/QĐ-BYT ban hành Chương trình hành động Quốc gia tăng cường công tác điều dưỡng, hộ sinh giai đoạn từ năm 2013 đến 2020 [1]. Một trong các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ điều dưỡng là các bệnh viện hàng năm cần tổ chức các chương trình tập huấn, thi nâng cao tay nghề, kỹ năng giao tiếp và nguyên tắc ứng xử cho đội ngũ điều dưỡng với nội dung chương trình phù hợp [1].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra để tìm hiểu sự đáp ứng nhu cầu và hài lịng của thí
sinh trong các cuộc thi này thường khác nhau ở mỗi người tùy theo tình hình và chất lượng kỳ thi. Chất lượng kỳ thi được cảm nhận từ sự đáp ứng mong đợi của các điều dưỡng viên [4], [8], [12], Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng dịch vụ chất lượng là chỉ số quan trọng cho sự hài lòng [10]. Quan tâm đến chất lượng kỳ thi có thể giúp cho bệnh viện đạt được sự hài lòng của điều dưỡng [3], Theo Parasuraman và cộng sự (1985), chất lượng dịch vụ mà ở đây là kỳ thi là quá trình cảm nhận, kỳ vọng của điều dưỡng trước, trong và sau kỳ thi [11], [9].
Từ năm 2019 trở về trước, Bệnh viện Bạch Mai cũng đã tổ chức định kỳ 2 năm/lần các kỳ thi tay nghề cho gần 2.000 điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y. Năm 2021 áp dụng công nghệ thông tin kỳ thi tay nghề được diễn ra với hình thức thi lý thuyết trên máy và kỳ thi tay nghề chạy trạm với thang điểm RUBRIC khách quan, tin cậy. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về đánh giá của điều dưỡng liên quan đến kỳ thi. Do vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu cảm nhận và đánh giá sự hài lòng về kỳ thi này là rất cần thiết; nhằm tạo điều kiện và làm cơ sở để xây dựng và thực hiện hiệu quả hơn nữa cho những năm thi tiếp theo, khi mà kỳ thi tay nghề này trở thành quy định thường niên của bệnh viện. Nghiên cứu này được thực hiên với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá hài lòng của Điều dưỡng về kỳ thi tay nghề Bệnh viện Bạch Mai năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến đánh giá hài lòng của điều dưỡng Bệnh viện Bạch Mai về kỳ thi tay nghề năm 2021.
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu</b>
Điều dưỡng, hộ sinh đã tham dự kỳ thi tay nghề năm 2021 (thời gian thu thập từ 15/4/2021 đến hết ngày 15/5/2021), đồng ý tham gia nghiên cứu.
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô </b></i>
tả cắt ngang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">NGHIÊN cứu KHOA HỌC
<i><b>2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu:</b></i> Chọn mẫu toàn bộ đối tượng nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn.
<i><b>2.2.3. Phương pháp thu thập số liệư. số </b></i>
liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền thiết kế trên google biểu mẫu. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên mơ hình SERVPERF của các tác giả Cronin & Taylor (1992) về đánh giá chất lượng dịch vụ và được sửa đổi dựa trên tình hình thực tế tổ chức thi tay nghề tại Bệnh viện Bạch Mai [4].
- Bộ công cụ được xây dựng bao gồm 3 phần chính:
+ Phần 1: Phần thông tin chung gồm 6 câu hỏi về nhân khẩu học của điều dưỡng.
+ Phần 2: Phần mô tả sự hài lòng về cuộc thi tay nghề điều dưỡng: Gồm 34 câu hỏi về sự hài lòng trước kỳ thi, 24 câu trong kỳ thi và 8 câu sau khi kết thúc kỳ thi. Điểm được tính theo thang điểm từ 1 “Hồn tồn khơng đồng ý” đến 5 “Hồn tồn đồng ý”. Thơng qua giá trị trung bình (mean) có thể nhận biết đánh giá của điều dưỡng với các tiêu chí đưa ra, cụ thể như sau:
<small>Giá trị trung binhÝ nghĩa</small>
<b>2.3. Xử lý số liệu</b>
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích số liệu. Tần suất, tỷ lệ % và trung bình để mơ tả các dữ liệu nhân khẩu học của điều dưỡng, các biến số liên quan đến sự hài lòng của điều dưỡng trước, trong và sau khi cuộc khi kết thúc. Điểm đánh giá chung của điều dưỡng với kỳ thi đã được kiểm định phân bố chuẩn bằng test
Kolomongrov với giá trị p > 0,05 và các test tham số như T-test, Anova, Pearson được sử dụng để kiểm định mối tương quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với Sự hài lòng trước, trong và sau kỳ thi.
<b>2.4. Đạo đức nghiên cú"-:</b>
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức của Bệnh viện Bạch Mai. Người thu thập số liệu được tập huấn và người tham gia được thông báo đầy đủ về mục đích của nghiên cứu. số liệu chỉ để phục vụ nghiên cứu và đưa ra khuyến nghị chung, không nhằm xác định cụ thể cá nhân hay tập thể nào. Điều dưỡng không đồng ý tham gia nghiên cứu vẫn được tiến hành đầy đủ các bước trong quy trình thi và không ảnh hưởng tới kết quả thi hay mối quan hệ với bệnh viện.
<b>3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu</b>
<b>Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu</b>
<b><small>Đặc điểm</small><sub>Phân loại</sub><sup>Số lượng </sup><small>(N)</small></b>
<b><small>Tỷ lệ (%)</small></b>
<small>Tuổi</small> <sub>TB ± ĐLC: 32,7 ± 6.45 (Min: 22; Max: 51)</sub>
<small>Trình độ học vấn</small>
<small>Trung cấp</small> <sub>127</sub> <sub>9,1</sub><small>Cao đẳng</small> <sub>620</sub> <sub>44,7</sub>
<small>Đại học60143,3Sau đại học402,9Số năm kinh nghiệm </small>
<small>Khối Ngoại</small> <sub>166</sub> <sub>12,0</sub><small>Khối Cận lâm </small>
<small>sàng và khối Khám bệnh</small>
<small>150 l__</small>
Trong tổng số 1.751 điều dưỡng đã tham gia kỳ thi tay nghề tại Bệnh viện Bạch Mai vào tháng 4 năm 2021. Kết quả nghiên cứu có 1.388 điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">dưỡng trả lời google biểu mẫu và kết quả ghi nhận. Điều dưỡng nữ chiếm đa số với 81%; Tuổi trung bình là 32,7 ± 6,45; phần lớn là điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ lần lượt là 44,7% và 43,3%; số năm trung bình làm việc tại bệnh viện là 8,85 ± 6,44, thấp nhất là 0 năm và nhiều nhất là 28 năm kinh nghiệm; điều dưỡng ở khối nội và chuyên khoa lẻ chiếm tỷ lệ cao nhất 46,4%.
<b>3.2. Sự hài lòng của điều dưỡng trước, trong và sau kỳ thi</b>
<i><b>3.2.1. Hài lòng của điều dưỡng trước, trong và sau kỳ thi</b></i>
<small>Diêm trung bình hãi lịng cua diêu dường với kỳ thi</small>
<i><b>Biểu đồ 3.1. Điềm trung bình hài lịng của điều dưỡng với kỳ thi tay nghề</b></i>
Giá trị trung bình của điểm hài lòng của điều dưỡng trước, trong và sau kỳ thi đều trong khoảng 3,41-4,2, điều này chứng tỏ điều dưỡng hài lòng với kỳ thi tay nghề tại bệnh viện.
<small>Tx lệ hài long cua diêu dườngVỚI k\ thi</small>
<i><b>Biểu đồ 3.2. Phân bố sự hài lòng của điều dưỡng với kỳ thi tay nghề</b></i>
Tỷ lệ điều dưỡng hài lòng và rất hài lòng tăng dần tứ giai đoạn trước kỳ thi là 78,3% đến trong kỳ thi là 81,5% và sau kỳ thi là 83,3%. Tỷ lệ điều dưỡng khơng hài lịng và rất khơng hài lịng giảm dần từ giai đoạn trước kỳ thi là 5% đến giai đoạn trong kỳ thi là 4% và giai đoạn sau kỳ thi chì cịn 2,8%.
<i><b>3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của điều dường trước, trong và sau kỳ thi</b></i>
<b>Bảng 3. Mối liên quan giữa sự hài lòng của điều dưỡng trước kỳ thi và đặc điểm nhân khẩu học</b>
<b><small>Giá trị so sánh</small></b>
<small>Trình độ học vấn</small>
<small>Trung học1273,760.897F = 0,60c0,615Cao đẳng</small> <sub>620</sub> <sub>3,85</sub> <sub>0,703</sub>
<small>Đại học6013,830,753Sau đại học403,820,712Số nảm kinh </small>
<small>nghiệm tại BV</small>
<small>r = -0,085b0,002*</small>
<small>Số năm kinh nghiệm trong chuyên ngành</small>
<small>r = -0,088b0,001*</small>
<small>Nơi công tácKhối Hồi sức(1)</small>
<small>4283,860,74F = 8,092c Post-hoc </small>
<small>(2)<(1) (2) <(3) (2) <(4) (1)<(3)</small>
<small>Ị ịKhối Nội và </small>
<small>khối chuyên khoa lẻ (2)</small>
<small>Khối Ngoại (3)</small> <sub>166</sub> <sub>4.01</sub> <sub>0,61</sub><small>Khối Cận lâm </small>
<small>sàng và khối Khám bệnh (4)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">NGHIÊN cứu KHOA HỌC
gồm số năm kinh nghiệm làm việc tại bệnh viện (p = 0,002) và số năm kinh nghiệm trong chuyên ngành (p = 0,001) tương quan nghịch với sự hài lòng trước kỳ thi, cụ thể điều dưỡng càng làm việc lâu năm trong bệnh viện và càng có nhiều năm trong chuyên ngành thì điểm sự hài lịng càng giảm. Tương tự với nơi làm việc (cũng chính là khối thi của điều dưỡng) có sự khác biệt giữa các khối thi và điểm trung bình hài lịng trước kỳ thi. Cụ thể là khối nội và chuyên khoa lẻ có điểm trung bình hài lịng thấp hơn các khối khác, và khối hồi sức có điểm trung bình hài lịng thấp hơn khối ngoại (p = 0,000).
<b>Bảng 4. Mối liên quan giữa sự hài lòng của ĐD trong kỳ thi và đặc điểm nhân khẩu học</b>
<b><small>Yếu tố</small></b>
<b><small>Sự hài lòng trong kỳ thi</small></b>
<b><small>bìnhĐộ lệch chuẩn</small></b>
<b><small>Giá trị so sánh</small><sup>p</sup></b>
<small>Tuổi</small> <sub>1388</sub> <sub>r = -0,1b</sub> <sub>0,00</sub><sub>*</sub><small>ị</small>
<small>Nam2643,870,72T = 0,171 a0,724Nữ11243880,69</small>
<small>Trình độ học vắn</small>
<small>Trung học127</small> <b><small>3,760.897F = 0,432</small></b> <small>0,730</small>
<small>ị ICao đẳng</small> <sub>620</sub> <sub>3,85</sub> <sub>0,703</sub>
<small>Đại học6013830,753Sau đại học403,820,712Số năm kinh </small>
<small>nghiệm tại BV</small>
<small>r = -0,100b0,00*</small>
<small>Số nám kinh nghiệm trong chuyên ngành</small>
<small>r = -0,105b0,00*</small>
<small>Nơi công tácKhối Hồi sức(1)</small>
<small>4283,900,70F = 8,924c Post-hoc </small>
<small>(1)< (3) (1)>(2) (3)> (2) (4)>(2)</small>
<small>Khối Nội vàKhối chuyên khoa lè (2)</small>
<small>Khối Ngoại (3)</small> <sub>166</sub> <sub>4,07</sub> <sub>0,53</sub><small>Khối Cận lâm </small>
<small>sàng và Khối Khám bệnh (4)</small>
<b>Bảng 5. Mối liên quan sự hài lòng của điều dưỡng sau kỳ thi và đặc điểm nhân khẩu học</b>
<b><small>Yếu tố</small></b>
<b><small>Sựhài lòng sau kỳ thi</small></b>
<b><small>N</small></b> <sup>Trung </sup>
<small>bìnhĐộ lệch chuẩn</small>
<b><small>Giá trị so sánh</small><sup>p</sup></b>
<small>Tuổi</small> <sub>1388</sub> <sub>r = -0,073b</sub> <sub>0,006</sub><sub>*</sub>
<small>Nam2643,920,69T = 0,025 a0,952Nữ11243,930,67</small>
<small>Trình độ học vấn</small>
<small>Trung học1273,760.897F = 0,3600,782Cao đẳng</small> <sub>620</sub> <sub>3,85</sub> <sub>0,703</sub>
<small>Đại học6013,830,753Sau đại học403,820,712Số năm kinh </small>
<small>nghiệm tại BV</small>
<small>r = -0,074b0,006*</small>
<small>Số năm kinh nghiệm trong chuyên ngành</small>
<small>r = -Ũ,078b0,004*</small>
<small>Nơi công tácKhối Hồi sức ‘(1)</small>
<small>4283,920,70F = 6,676c Post-hoc (1)< (3) (3)>(2)</small>
<small>L_______Khối Nội và </small>
<small>khối chuyên khoa lẻ (2)</small>
<small>Khối Ngoại (3)</small> <sub>166</sub> <sub>4,10</sub> <sub>0,56</sub><small>Khối Cận lâm </small>
<small>sàng và khối Khám bệnh (4)</small>
<small>1504,030,58</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">* p < 0,05; a Kiểm định T-test bTương quan Pearson;c kiểm định Anova
Theo kết quả bảng 5, có mối tương quan nghịch giữa tuổi và sự hài lòng sau kỳ thi (p = 0,006). về giới, chúng tơi khơng tìm thấy sự khác nhau về điểm trung bình hài lịng giữa các nhóm nam và nữ (p = 0,952), tương tự với trình độ học vấn (p = 0,782). Các đặc điểm có mối liên quan đến sự hài lịng sau kỳ thi bao gồm số năm kinh nghiệm trong bệnh viện và số năm trong chuyên ngành (p = 0,006; p = 0,004) tương quan nghịch với sự hài lòng trong kỳ thi. Tương tự với khối thi, có mối liên quan giữa khối thi và điểm trung bình hài lòng sau kỳ thi. Cụ thể là khối Hồi sức, Nội và chun khoa lẻ có điểm trung bình hài lòng thấp hơn khối Ngoại (p = 0,000).
<b>3.3. Nhu cầu đào tạo</b>
<b>Bảng 6. Nhu cầu đào tạo của điều dưỡng</b>
<b><small>Nội dung đào tạoTân sơTỷ lệ (%)</small></b>
<small>Cấp cứu ngừng tuần hồn</small> <sub>1.088</sub> <sub>19,9</sub>
<small>Xử trí tình trạng phản vệ1.08919,9</small>
<small>Xử trí sự cố y khoa</small> <sub>264</sub> <sub>4,8</sub>
<small>Đánh giá và phân loại người bệnh57810,5</small>
<small>Sơ cứu, băng bó vết thương</small> <sub>345</sub> <sub>6,3</sub>
cầu đạo tạo nhất là chăm sóc vết thương mãn tính (0,1%).
Hầu hết tuổi đối tượng tham gia nghiên cứu là 32 tuổi và đại đa số đối tượng là nữ chiếm 81% với trình độ học vấn chiếm chủ yếu là cao đẳng và đại học. Số năm kinh nghiệm từ 3 đến trên 13 năm. Các đối tượng đến chủ yếu từ khối nội và chuyên khoa lẻ. Sự tin cậy trước kỳ thi có tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý đạt từ 80% trở lên với nội dung mục tiêu chương trình thi, phổ biến kế hoạch thi, thông báo kịp thời khi thay đổi chương trình thi rõ ràng, thực hiện đúng cam kết trong kế hoạch. Tỷ lệ này cũng tương đồng với kết quả tìm được thơng qua cuộc thi đánh giá tay nghề điều dưỡng tại Iran năm 2014.
Liên quan đến sự hài lòng trong kỳ thi về phương tiện phục vụ, khả năng đáp ứng tinh thần trách nhiệm của ban tổ chức và sự cảm thông đồng cảm của ban tổ chức cũng cho kết quả tương tự và thậm chí cao hơn khoảng 2% từ 79% tàng lên 81% về sự hài lòng của các đối tượng tham gia so với trước kỳ thi. Hài lòng tăng lên trong kỳ thi có thể lý giải là đối tượng tham gia kỳ thi có phần lo lắng trước kỳ thi khi được phổ biến hình thức thi lý thuyết lần đầu trên máy tính và cách chấm điểm lâm sàng theo hình thức cụ thể, khách quan, minh bạch hơn dưới bảng chấm điểm theo RUBRIC. Sự cải thiện đáng kể về sự hài lòng cho thấy các đối tượng tham dự kỳ thi cũng có thể được lý giải các đối tượng giảm bớt các căng thẳng từ khi nghe đến khi tham dự ôn đến việc tham gia thi thực tế đã cảm nhận được sự không thực sự quá khó khăn để vượt qua kỳ thi và áp lực của kỳ thi như đã tưởng tượng và hình dung ban đầu. Kết quả của việc táng sự hài lòng của đối tượng tham dự kỳ thi là các điều dưỡng viên cũng tương tự kết quả của kỳ thi tay nghề được tổ chức ở Iran và Trung Quốc. Nghiên cứu cho thấy, kết quả tuổi cao có sự hài lịng thấp hơn so với tuổi trẻ. Lý giải cho kết quả này có thể là tuổi càng cao thì việc thi cử cũng trở nên vất vả hơn so với những người trẻ tuổi. Mặc dù kỳ thi không quá căng thẳng nhưng áp lực ở những đối tượng lớn tuổi vẫn nhiều hơn so với những người trẻ tuổi. Do vậy, kết quả cho thấy tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của kỳ thi cho dù là thời điểm trước, trong và sau đều cho kết quả như vậy. Tuy nhiên, tuổi cũng như giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">NGHIÊN cứu KHOA HỌC
trong ghiên cứu của Yan Li và cộng sự tại Trung Quốc không cho thấy sự liên quan đến kết quả thi. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của tác giác Mohsen Adib về kỳ thi tay nghề kỹ năng thăm khám thực thể dành cho điều dưỡng tại Iran năm 2013 [6]. Điều này có thể lý giải là nghiên cứu này chỉ đánh giá sự hài lịng về kỳ thi chứ khơng đánh giá kết quả thi và kỹ năng tay nghề thăm khám thực thể tại Iran.
Ngược với tuổi thì giới tính và trình độ học vấn lại khơng liên quan đến sự hài lịng về kỳ thi. Điều này lý giải có thể là kỳ thi có cấu trúc cơ bản; do vậy, giới và trình độ học vấn khơng ảnh hưởng nhiều bởi cấu trúc này. Bên cạnh đó, có thể do nghiên cứu tập trung vào cảm nhận về sự hài lòng cuộc thi hơn là nhận định thực thể nên kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu của tác giả Mohsen Adib với 200 điều dưỡng tại 01 bệnh viện của Iran: Cho thấy các điều dưỡng nam cho biết tần suất sử dụng các kỹ năng và sự thành thạo trong các kỹ năng đánh giá sức khỏe nhiều hơn các điều dưỡng nữ. Tương tự với tuổi nghiên cứu cho thấy điều dưỡng càng nhiều kinh nghiệm tại bệnh viện và số năm kinh nghiệm tại các chun khoa càng có sự hài lịng về cuộc thi thấp. Điều này chứng tỏ tính chun mơn hóa ở những điều dưỡng này rất cao và họ đòi hỏi và mong đợi kỳ thi mang tính chuyên biệt hơn so với kiến thức cơ bản hay kiến thức tối thiểu cần có. Kết quả trong nghiên cứu của Mohsen Adib cũng hỗ trợ và giải thích thêm cho kết quả nghiên cứu này khi chứng minh các điều dưỡng làm việc tại các khoa cấp cứu và những người có tuồi đời cao hơn và nhiều năm phục vụ cho biết họ thành thạo các kỹ năng đánh giá sức khỏe và sử dụng các kỹ năng này nhiều hơn những kỹ năng khác. Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Meretoja et al. cũng cho thấy các điều dưỡng có tuổi nghề và kinh nghiệm chun mơn cao hơn cũng thành thạo hơn trong việc đánh giá sức khỏe [5],
Nghiên cứu cũng chỉ ra khối Ngoại có điểm hài lòng cao nhất so với khối Nội, khối Hồi sức, khối chuyên khoa lẻ và khối Cận lâm sàng. Tuy nhiên, điểm hài lịng khơng khác biệt giữa khối Hồi sức và khối Nội, điều này khẳng định sự đáp ứng mong đợi về kiến thức, kỹ năng trong đề thi chưa thực sự phục vụ cho các kiến thức, kỹ năng mang tính chuyên khoa. Kết quả này cũng có thể lý giải do ảnh hường của những trải nghiệm điều dưỡng tại nơi làm việc nên sự hài lịng dễ dàng trong cơng việc, cũng như kỳ thi là hồn tồn có
<b>! 52</b>
thể. Nếu điều dưỡng Ngoại khoa cần sự nhanh nhạy, dứt khoát và chính xác thì điều dưỡng Nội khoa lại địi hỏi sự cẩn thận, tỷ mỷ và nghiêm túc trong công tác chàm sóc người bệnh. Điều này thỏa mãn nhu cầu thông qua công việc của họ [5]. Do vậy, có thể là điều dưỡng Nội và Hồi sức có những cái nhìn khắt khe hơn và địi hỏi đề thi chuyên khoa và sâu hơn so với điều dưỡng Ngoại.
Với kết quả sau kì thi và một số yếu tố liên quan cho thấy có mối tương quan thuận giữa mức độ hài lòng với sự tin cậy và năng lực phục vụ của ban tổ chức và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này cũng hỗ trợ thêm minh chứng là nếu đối tượng nào tin tưởng vào chất lượng kỳ thi, cũng như là năng lực phục vụ của ban tổ chức sẽ có mức độ hài lịng so với nhóm đối tượng khơng tin tưởng và hoài nghi về năng lực phục vụ của ban tổ chức với kỳ thi. Nhu cầu đào tạo cao nhất là cấp cứu ngừng tuần hoàn và sốc phản vệ; hai nội dung này được yêu cầu đào tạo, mặc dù bệnh viện đã liên tục cập nhật và đào tạo cho các điều dưỡng viên các quy trình này. Tuy nhiên, có thể thực tế cho thấy các khoa phòng, viện, trung tâm gặp thường xuyên các tình huống này nên việc học và cập nhật vẫn là yêu cầu cao nhất ở mỗi một điều dưỡng viên. Tiếp đến là nội dung giao tiếp, đánh giá và phân loại người bệnh; nội dung này một lần nữa được thể hiện mong đợi đào tạo cao khi năng lực giao tiếp, đánh giá, nhận định người bệnh còn bị hạn chế do thiếu hụt một số kỹ năng như thăm khám, biện luận lâm sàng của các điều dưỡng viên còn hạn chế. Điều này thể hiện ngay trong chương trình đào tạo tại các trường đào tạo cao đẳng và đại học, do vậy cũng lý giải phần nào lý do tại sao các điều dưỡng rất muốn được đào tạo liên tục về các vấn đề này [7],
Qua nghiên cứu về 1388 phiếu trả lời của điều dưỡng về kỳ thi tay nghề tổ chức vào tháng 4 năm 2021, nghiên cứu có một số kết luận sau:
- Sự tin cậy và hài lòng về kỳ thi từ nội dung đến khâu tổ chức chiếm từ 78,3% trở lên và tỷ lệ này cao hơn ở trong và sau kỳ thi.
- Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến sự hài lòng về kỳ thi như tuổi, năm kinh nghiệm cho thấy tuổi càng cao và số năm kinh nghiệm càng nhiều thì mức độ hài lòng càng
<small>7j^/zĐIẾU DƯÕNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">giảm. Tương tự như vậy, nơi công tác cũng cho thấy có liên quan đến sự hài lịng khi khối Ngoại có sự hài lịng cao hơn so với các khối cịn lại. Tuy nhiên, giới và trình độ học vấn lại khơng cho thấy có sự liên quan đến sự hài lịng này. Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa mức độ hài lòng với sự tin cậy và năng lực phục vụ của ban tổ chức.
- Nhu cầu đào tạo cao nhất là cấp cứu ngừng tuần hoàn và sốc phản vệ, thứ đến là nội dung giao tiếp, đánh giá và phân loại người bệnh.
- Kỳ thi mang tính chuyên khoa sâu đáp ứng nhu cầu chuyên khoa, tuy nhiên cần cân nhắc nguồn lực, vật lực và tính khách quan của kỳ thi.
- Kỳ thi mang tính chất cơ bản đạt chuẩn năng lực tối thiểu phục vụ cho việc luân chuyển điều động các điều dưỡng viên từ đơn vị này sang công tác tại đơn vị khác trong một số trường hợp được điều động tăng cường.
1. Bộ Y tế (2013) “Chương trình hành động quốc gia và tăng cường công tác điều dưỡng, Hộ sinh giai đoạn từ nay đến năm 2020". ment/3722829-hanh- dong-quoc-gia-ve-cong-tac-dieu-duong-nu-ho- sinh-2020.htm
2. Thanh Quý (2019) “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế: Thực trạng và giải pháp” https:// tapchicongsan.org.vn/chuong-trinh-muc-tieu-y- te-dan-so/-/2018/515704/phat-trien-nguon-nhan- luc-nganh-y-te-thuc-trang-va-giai-phap.aspx
3. Boshoff, c., and Gray, B.(2004). The Relationships between Service Quality, Customer Satisfaction and Buying Intentions in the Private Hospital Industry. South African Journal of Business Management, 35(4), 27-37.
4. Cronin., J., J., and Steven., A. T, “Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension”, Journal of Marketing, 1992
5. Meretoja R, Leino-Kilpi H, Kaira AM (2004). Comparison of nurse competence in different hospital work environments. J Nurs Manag.;12(5):329-36. doi: 10.1111 /j. 1365-2834.2004.00422.x.
6. Mohsen Adib-Hajbaghery1'* and Azade Safa2 <(2013) Nurses’ Evaluation of Their Use and Mastery in Health Assessment Skills: Selected Iran’s Hospitals
7. Odette Griscti (2006) Effectiveness of continues education programmes in nursing:
net/publication/6919139_Effectiveness_of_ continues_education_programmes_in_nursing_ Literature_review
8. Oliver, R. L. (1993). Cognitive, Affective, and Attribute Bases of the Satisfaction Response. Journal of Consumer Research, 20, 418-430
9. Parasuraman, A., Valarie Zeithaml, And Leonard Berry (1985), “A conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Research”, Journal of Marketing, 49 (Fall).
10. Spreng, R. A. and Mackoy, R. D.(1996), “An Empirical Examination of a Model of Perceived Service Quality and Satisfaction,” Journal of Retailing, Vol. 59, pp. 201- 214
11. Turban, Efraim (2002). Electronic Commerce: A Managerial Perspective, New York: Prentice Hall
12. Zeithaml, V. A., Berry, L. L.and Parasuraman, A., (1993). Delivering quality service: Balancing customer perceptions and expectations. New York: New York Free Press
</div>