Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.21 MB, 202 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng
<b>Người hướng dẫn khoa học: </b>
PGS – TS Ngơ Minh Tuấn
<b>TS Trì Thị Minh Thúy </b>
<b>Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">cơng trình nghiên cứu luận văn này hồn tồn là sản phẩm trí tuệ của chính tơi. Luận văn được thực hiện một cách tỉ mỉ, không chỉ thể hiện sự nghiêm ngặt của quá trình nghiên cứu mà còn là sự cam kết kiên định đối với các nguyên tắc về tính trung thực, tính xác thực và về mặt học thuật. Luận văn này thể hiện sự cống hiến của tơi trong việc duy trì tính tồn vẹn của diễn ngơn học thuật và đóng góp một cách có ý nghĩa và đạo đức cho lĩnh vực nghiên cứu của mình. Khi đưa ra cam kết này, tơi khẳng định cam kết vững chắc của mình đối với những nguyên tắc này, đảm bảo rằng công việc của tơi khơng chỉ tn thủ mà cịn bảo vệ các tiêu chuẩn đạo đức làm nền tảng cho nỗ lực thực sự về học thuật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đầu tiên, tôi xin dành sự trân trọng với giáo viên hướng dẫn của mình, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Ngơ Minh Tuấn và Tiến sĩ Trì Thị Minh Thúy, những người giúp tơi định hình suy nghĩ và đi đúng hướng để hoàn thiện nghiên cứu. Bên cạnh đó là các thầy cơ thuộc Khoa Tâm lý đã giúp tơi có thêm những trải nghiệm học tập với kiến thức sâu sắc và sự tận tâm đối với sự nghiệp giáo dục.
Cảm ơn đặc biệt đến các em vị thành niên - những người tham gia nghiên cứu và phụ huynh của các em. Sự hỗ trợ của các em và phụ huynh trong quá trình thực hiện khảo sát đã giúp tơi có một khởi đầu thuận lợi.
Tôi cũng xin cảm ơn tinh thần hợp tác và trao đổi ý tưởng của các đồng nghiệp, những người đã cho tôi nhiều ý kiến, giúp nghiên cứu của tơi có chiều sâu hơn. Những quan điểm và phê bình của bạn là cơng cụ giúp nâng cao chất lượng công việc của tôi. Cuối cùng tôi trân trọng sự ủng hộ và động viên đến từ người thân và bạn bè. Đây là những người mang đến cho tôi nguồn động lực và sự hỗ trợ tinh thần mạnh mẽ.
Đề tài nghiên cứu này là kết quả học tập của bản thân và cũng là món q từ các thầy cơ, đồng nghiệp, người thân và bạn bè. Tôi xin tri ân tất cả trong hành trình đến với cột mốc quan trọng này.
Xin trân trọng cảm ơn!
<i>TP. HCM, ngày tháng năm 2024 </i>
Lê Thị Mỹ Giang
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 8 </b></i>
<i><b>4. Đối tượng nghiên cứu... 8 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>1.1. Thực trạng nghiên cứu về sự Tiết lộ, Đau buồn và Well-being ... 14 </b></i>
<b>1.1.1 Nghiên cứu trên thế giới ... 14 </b>
<b>A. Tiết lộ ... 14 </b>
<i>Nền tảng ban đầu ... 14 </i>
<i>Tiết lộ trong cuộc sống hàng ngày ... 15 </i>
<i>Tiết lộ trong tâm lý trị liệu... 16 </i>
<i><b>Lợi ích cho sức khỏe (đồng thuận và khơng đồng thuận) ... 17 </b></i>
<i><b>Đối tượng người trưởng thành (đồng thuận và khơng đồng thuận) ... 20 </b></i>
<i>Vai trị trung gian ... 21 </i>
<i>Dựa trên các nghiên cứu trước đây ... 21 </i>
<i>Nghiên cứu gần đây về Tiết lộ ... 22 </i>
<b>B. Đau buồn ... 23 </b>
<i>Lý thuyết cổ điển ... 23 </i>
<i>Công cụ đo lường cho độ tuổi VTN ... 23 </i>
<i>Các phê bình cơng cụ đo lường ... 23 </i>
<b>C. Well-being ... 24 </b>
<i>Tác động từ trải nghiệm cuộc sống ... 25 </i>
<i>Sự kiện lịch sử cuộc đời ... 26 </i>
<i>Thu hút và phát triển gần đây ... 27 </i>
<b>1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ... 28 </b>
<i><b>1.2 Đau buồn ... 30 </b></i>
<b>1.2.1. Đau buồn (grief)... 30 </b>
<i>Định nghĩa cơ bản ... 30 </i>
<i>Đau buồn theo thang đo AGI ... 31 </i>
<i><b>Đau buồn không liên quan đến cái chết ... 32 </b></i>
<i>Quá trình Đau buồn ... 34 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>Giới tính ... 39 </i>
<i>Cách thức mất mát xảy ra ... 40 </i>
<i>Mức độ gần gũi với người mất ... 40 </i>
<b>1.2.3. Đau buồn và tìm kiếm ý nghĩa ... 40 </b>
<b>1.2.4. Mất mát và Đau buồn ở tuổi VTN ... 41 </b>
<i>Trải nghiệm mất mát của trẻ VTN ... 41 </i>
<i>Nguy cơ (đồng thuận) ... 42 </i>
<i><b>Lợi ích (khơng đồng thuận) ... 43 </b></i>
<i>Phản ứng Đau buồn của trẻ VTN từ thang đo AGI ... 44 </i>
<i>Các khía cạnh quan trọng của q trình Đau buồn ở VTN ... 45 </i>
<i>Tầm quan trọng của sự hỗ trợ trong q trình Đau buồn ... 46 </i>
<i>Vai trị của cha mẹ trong quá trình Đau buồn ở trẻ VTN ... 46 </i>
<i><b>1.3. Sự Tiết lộ ... 48 </b></i>
<b>1.3.1. Định nghĩa Tiết lộ ... 48 </b>
<i>Tiết lộ trong thang đo DDI ... 49 </i>
<b>1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự Tiết lộ ... 50 </b>
<i>Môi trường xã hội và văn hóa ... 51 </i>
<i>Giới tính ... 51 </i>
<i>Tính cách cá nhân và kiểu gắn bó ... 51 </i>
<i>Sự ức chế cảm xúc ... 52 </i>
<i>Sự hỗ trợ và mối quan hệ xã hội ... 52 </i>
<b>1.3.3. Tiết lộ và Đau buồn ... 53 </b>
<b>1.3.4. Tiết lộ và Well-being ... 54 </b>
<i>Tiết lộ có lợi (đồng thuận) ... 54 </i>
<i>Tiết lộ khơng có lợi (khơng đồng thuận) ... 55 </i>
<b>Lý thuyết nền tảng: Tại sao tự Tiết lộ nâng cao sức khỏe tâm lý? ... 56 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Xu hướng Tiết lộ bản thân ... 58 </i>
<i>Thận trọng Tiết lộ thông tin thân mật ... 59 </i>
<i><b>1.4 Well-being ... 59 </b></i>
<b>1.4.1 Định nghĩa Well-being ... 59 </b>
<i>Theo WHO ... 59 </i>
<i>Theo thang đo EPOCH ... 59 </i>
<b>1.4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến Well-being ... 61 </b>
<i>Vai trò của sự hỗ trợ xã hội ... 63 </i>
<i>Well-being thay đổi theo thời gian ở tuổi VTN ... 64 </i>
<i>Môi trường gia đình và trường học là quan trọng ... 65 </i>
<i><b>1.5. Lý do xác lập đề tài ... 66 </b></i>
<i><b>1.6. Các vấn đề khác ... 67 </b></i>
<i><b>1.7. Mơ hình lý thuyết nghiên cứu ... 68 </b></i>
<i><b>1.8. Câu hỏi nghiên cứu ... 68 </b></i>
<i><b>1.9. Giả thuyết nghiên cứu ... 69 </b></i>
<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.2.2. Kích cỡ mẫu ... 70 </b>
<b>2.2.3. Tiêu chí chọn mẫu và loại trừ ... 71 </b>
<i><b>2.3. Công cụ nghiên cứu... 71 </b></i>
<b>2.3.1. Thang đo Đau buồn ... 72 </b>
<b>2.3.2. Thang đo Tiết lộ ... 72 </b>
<b>2.3.3. Thang đo Well-being ... 73 </b>
<b>2.3.4. Quy trình chuyển ngữ công cụ ... 74 </b>
<i><b>2.4. Nghiên cứu sơ bộ (pilot study)... 74 </b></i>
<i><b>2.5. Quy trình thu thập dữ liệu ... 75 </b></i>
<i><b>2.6. Đạo đức nghiên cứu ... 75 </b></i>
<i><b>2.7. Kế hoạch phân tích dữ liệu ... 76 </b></i>
<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN</b>
<i><b>3.1. Kết quả nghiên cứu ... 77 </b></i>
<i>Về tình trạng việc làm của cha mẹ ... 80 </i>
Kiểm tra sự Phân phối và mối Tương quan giữa các biến ... 82
<b>3.1.2. Kiểm định kết quả của mơ hình giả thuyết đã đề xuất ... 84 </b>
<b>3.1.3. Phân tích nhóm ... 86 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>Đồng thuận Tiết lộ sự kiện tích cực ... 95 </i>
<i>Giải thích kết quả H3 từ lý thuyết ... 95 </i>
<i>Xem xét lại động lực giới và gia đình ... 104 </i>
<i><b>Kiến nghị hỗ trợ: Cha mẹ,Nhà trường,Chuyên gia sức khỏe tâm thần .... 105 </b></i>
<i>Những phản ánh về phương pháp luận ... 108 </i>
<i>Hướng nghiên cứu trong tương lai ... 108 </i>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<i><b>Phụ lục B: Phiếu thông tin cá nhân và xác nhận tham gia ... 142 </b></i>
<i><b>Phụ lục C: Khảo sát trải nghiệm mất mát ... 143 </b></i>
<i><b>Phụ lục D: Thang đo Đau buồn (AGI) ... 146 </b></i>
<i><b>Phụ lục E: Thang đo Tiết lộ (DDI) ... 148 </b></i>
<i><b>Phụ lục F: Thang đo Well-being (EPOCH) ... 149 </b></i>
<i><b>Phụ lục G: Chuyển ngữ ... 151 </b></i>
<i><b>Phụ lục H: Bảng 3.2B ... 152 </b></i>
<i><b>Phụ lục I: Số liệu kết quả phân tích SPSS 20 ... 153 </b></i>
<i><b>Phụ lục J: Ý kiến của trẻ Vị thành niên tham gian nghiên cứu (99/139)</b></i>
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN – TIẾNG VIỆT </b>
<i>Nghiên cứu “Đau buồn và Well-being: Vai trò trung gian sự Tiết lộ của trẻ vị thành niên” khám phá mối quan hệ giữa Đau buồn, Well-being và Tiết lộ ở trẻ vị thành niên </i>
tại TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, Đau buồn được đánh giá thơng qua Thang đo Đau buồn - The adolescent grief inventory (AGI), Well-being sử dụng Thang đo Năm chiều dành cho tuổi Vị thành niên - The EPOCH Measure (EPOCH) và Tiết lộ qua Thang đo Tiết lộ sự đau khổ - Distress Disclosure Index (DDI). Nghiên cứu sử dụng Mơ hình Cấu trúc Tuyến tính - Structural Equation Modeling (SEM) để phân tích dữ liệu khảo sát từ 139 trẻ vị thành niên. Kết quả phần trăm trung gian là 26,8% của mức độ Tiết lộ trên mối quan hệ giữa Đau buồn và Well-being cho thấy mối liên kết chặt chẽ giữa Đau buồn, Well-being và sự Tiết lộ với và tác động của chúng lên đời sống trẻ vị thành niên. Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho việc hỗ trợ tâm lý và phát triển chất lượng cuộc sống cho trẻ vị thành niên tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng
<b>và mở ra hướng nghiên cứu sau này cho đề tài tương tự. </b>
Từ khóa: Mất mát, Đau buồn, Well-being, Tiết lộ, Vị thành niên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>ABSTRACT – ENGLISH </b>
The study “Grief and Well-being: The Mediating Role of Adolescent Disclosure” explores the relationship between Grief, Well-being and Disclosure among adoles-cents in Ho Chi Minh City. Ho Chi Minh. In particular, Grief is assessed through The adolescent grief inventory (AGI), Well-being using The EPOCH Measure (EPOCH) and Disclosure through the Scale Distress Disclosure Index (DDI). The study used Structural Equation Modeling (SEM) to analyze survey data from 139 adolescents. The intermediate percentage result of 26.8% of the level of Disclosure on the rela-tionship between Grief and Well-being suggests a strong association between Grief, Well-being and Disclosure and the impact of them into the lives of adolescents. The study provides important information for psychological support and quality of life development for adolescents in the city. Ho Chi Minh in particular and opens up fu-ture research directions for similar topics.
Keywords: Loss, Grief, Well-being, Disclosure, Adolescence.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>
<b>Hình 1: Mơ hình lý thuyết của nghiên cứu... 68 Hình 2: Mơ hình thể hiện mối quan hệ giữa các biến ... 85 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
<b>Bảng 3.1: Cơ cấu nhân khẩu học (n=139) ... 79 </b>
<b>Bảng 3.2A: Trải nghiệm Đau buồn qua các loại mất mát ... 82 </b>
<b>Bảng 3.3: Thống kê mô tả và tương quan của các biến đo lường ... 84 </b>
<b>Bảng 3.4: Tác động trực tiếp và gián tiếp giữa các biến ... 86 </b>
<b>Bảng 3.5: Mối liên hệ giữa các nhóm nhân khẩu với các biến ... 87 </b>
<b>Bảng 3.6: Các góp ý sau khi làm khảo sát . ... 90 </b>
<b>Bảng 3.2.B: Trải nghiệm mất mát Đau buồn qua số lần mất mát ... 153 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>APA </b> American Psychological Association - Hiệp hội Tâm lý học
<b>Hoa Kỳ </b>
AGI The adolescent grief inventory - Thang đo Đau buồn DDI Distress Disclosure Index - Thang đo Tiết lộ sự đau khổ EPOCH The EPOCH Measure - Thang đo Năm chiều dành cho tuổi Vị
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>DẪN NHẬP </b>
<b>1.Bối cảnh và tầm quan trọng của đề tài </b>
Những năm gần đây, tâm lý học lâm sàng dành cho trẻ Vị thành niên (VTN) nhận được sự chú ý đáng kể trên toàn thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2020), thế giới có khoảng 10-20% trẻ em và vị thành niên đang chịu ảnh hưởng các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Đặc biệt, tại các thành phố có tốc độ đơ thị hóa nhanh chóng và thay đổi liên tục như TP. Hồ Chí Minh, trẻ VTN ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức về tâm lý và cảm xúc.
Đau buồn được định nghĩa là một phản ứng tâm lý tự nhiên đối với mất mát, là một trong những trải nghiệm ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe tinh thần của trẻ VTN. Trong báo cáo năm 2021, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) nhận định, sự mất mát và Đau buồn có thể gây ra các vấn đề tâm lý lâu dài nếu không được xử lý đúng cách. Trong mơi trường đơ thị hóa, gia đình và hệ thống hỗ trợ xã hội có thể không ổn định, việc xử lý Đau buồn trở nên phức tạp và nhiều thách thức hơn. Well-being hay tình trạng hạnh phúc và sức khỏe tinh thần được xem là yếu tố quan trọng. Việc nuôi dưỡng Well-being sớm có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề về sức khỏe tâm thần trong cuộc sống sau này (WHO, 2020). Đây cũng là đặc điểm cần chú trọng trong việc đánh giá sức khỏe tinh thần của trẻ VTN.
<i><b>Thế giới </b></i>
Theo thống kê từ nghiên cứu của Woodward et al., (2023) có ít nhất 140 triệu trẻ em trên tồn thế giới mồ cơi. Thống kê từ nghiên cứu của Nhà tâm lý học Akyüz (2019), có 44.9% trẻ VTN mất người thân (cha mẹ, anh chị, ông/bà, cô, chú).
Đây không chỉ là một vấn đề xa vời trên Thế giới mà ở Việt Nam, hàng nghìn trẻ em đang phải vật lộn với sự mất mát này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>Việt Nam </b></i>
Về mất mát ở Việt Nam, năm 2022, Cục Trẻ em (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) cho biết, đại dịch Covid-19 năm 2022 đã khiến 4.461 trẻ mồ côi, trong đó 193 trẻ mồ cơi cả cha lẫn mẹ. Hơn nữa, khoảng 8-20% trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam phải đối mặt với những thách thức về sức khỏe tâm thần.
<b>Theo thống kê sau đại dịch Covid 19, TP, HCM của Sở Giáo dục & Đào tạo TP. </b>
HCM, tính đến ngày 11/10/2021 có khoảng 1.500 trẻ em mồ cơi. Trong đó có khoảng 580 học sinh cấp 2, 430 trẻ cấp 3.
Những con số trên không chỉ nêu bật mức độ mất mát mà còn nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết về các cơ chế đối phó hiệu quả và hỗ trợ cho thế hệ trẻ của chúng ta, điều này thúc đẩy tầm quan trọng của nghiên cứu này.
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu khám phá mối quan hệ giữa Đau buồn, being và sự Tiết lộ ở trẻ VTN tại TP. HCM. Việc hiểu rõ hơn về phương thức trẻ VTN trải qua và xử lý Đau buồn khơng chỉ có ý nghĩa khoa học mà cịn có tác động lớn đến thực tiễn xã hội, nhất là trong bối cảnh hậu Covid và đơ thị hóa nhanh chóng tại Việt Nam.
<b>Well-2.Mục đích nghiên cứu </b>
<i><b>Mục đích của nghiên cứu này nhằm nhấn mạnh vào việc hiểu rõ cách Đau buồn </b></i>
<i>ảnh hưởng đến Well-being của trẻ VTN, đặc biệt là vai trò trung gian quan trọng </i>
<i><b>của sự tự Tiết lộ trong quá trình này. Đưa ra những bằng chứng khoa học về mối </b></i>
<i>liên kết giữa Đau buồn - Tiết lộ và Well-being. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các phương tiện hỗ trợ tâm lý thực tế và thiết thực. </i>
Kết quả của nghiên cứu sẽ là bước quan trọng để hiểu tâm lý của trẻ VTN khi Đau buồn do mất mát và mang lại những ứng dụng hữu ích trong việc cải thiện chất
<b>lượng cuộc sống của các em. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>3.Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Nghiên cứu vai trò trung gian của sự Tiết lộ trong mối liên quan giữa Đau buồn và Well-being.
Đo lường mức độ Đau buồn bằng thang đo Đau buồn - Adolescent Grief tory (AGI)
Inven- Đo lường mức độ sự Tiết lộ cảm xúc bằng thang đo Tiết lộ sự Đau khổ - tress Disclosure Index (DDI)
Dis- Đánh giá mức độ Well-being bằng thang đo Năm chiều dành cho tuổi VTN - The EPOCH Measure for Adolescence (EPOCH)
<b>4.Đối tượng nghiên cứu </b>
Mối quan hệ giữa Đau buồn, Well-being và sự Tiết lộ của trẻ VTN tại TP. HCM.
<b>Phạm vi nghiên cứu bao gồm việc đo lường và phân tích mối liên kết giữa các biến </b>
<i><b>Đau buồn, Well-being và sự Tiết lộ. Nghiên cứu sự Tiết lộ về cảm xúc Đau buồn. </b></i>
Sử dụng SPSS 20 phân tích thống kê và Mơ hình Cấu trúc Tuyến tính - Structural Equation Modeling (SEM) để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập thông qua Bảng câu hỏi khảo sát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>7.Ý nghĩa, đóng góp của nghiên cứu </b>
<i><b>Tính cấp thiết </b></i>
<i>Tăng hiểu biết về trẻ VTN và Đau buồn: Hiện nay, Đau buồn ở trẻ VTN đang trở </i>
thành một vấn đề ngày càng cấp thiết, nhất là trong bối cảnh hậu Covid và xã hội đang thay đổi nhanh chóng. Nghiên cứu có thể giúp mở rộng kiến thức và hiểu biết về cách trẻ VTN trải nghiệm và xử lý Đau buồn.
<i>Đóng góp vào lĩnh vực tâm lý lâm sàng: Hiểu rõ hơn về tương tác giữa Đau buồn, sự </i>
tự Tiết lộ, và Well-being có thể giúp những người làm việc trong lĩnh vực tâm lý học đường cung cấp hỗ trợ hiệu quả cho trẻ VTN.
<i>Tạo điểm xuất phát cho nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu có thể tạo ra một nền tảng </i>
cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực Đau buồn và Well-being của trẻ VTN. Các nhà nghiên cứu khác có thể xem xét, mở rộng hoặc kiểm tra lại những phát hiện trong nghiên cứu này.
<i><b>Tính mới </b></i>
<i>Trong ngữ cảnh văn hóa: Nghiên cứu tập trung vào việc hiểu rõ cách trẻ VTN ở TP. </i>
Hồ Chí Minh trải nghiệm Đau buồn và sự tự Tiết lộ trong ngữ cảnh văn hóa Việt Nam. Điều này mang lại cái nhìn riêng, đồng thời mở rộng kiến thức về Đau buồn trong bối cảnh xã hội và văn hóa đa dạng của khu vực này.
<i>Kết hợp ba thang đo Tiết lộ, Đau buồn và Well-being: Nghiên cứu sử dụng DDI, </i>
AGI và EPOCH, những thang đo có thể mang lại các thơng tin chi tiết và độ chính xác cao về trạng thái tâm lý của trẻ VTN sau mất mát. Việc lựa chọn và kết hợp các thang đo này cũng là yếu tố được xem là tính mới.
<i>Tầm quan trọng cho chính sách xã hội: Nghiên cứu có thể đóng góp vào việc xây </i>
dựng cách can thiệp và hỗ trợ tâm lý cho trẻ VTN sau mất mát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>Tính ứng dụng </b></i>
<i>Hỗ trợ tâm lý và phịng ngừa: Nghiên cứu có thể giúp hiểu rõ hơn về vai trò của sự </i>
tự Tiết lộ trong quá trình xử lý Đau buồn. Điều này giúp xây dựng những chương trình hỗ trợ hiệu quả về mặt tâm lý cho trẻ VTN.
<i>Nâng cao chất lượng dịch vụ tâm lý: Đối với người làm việc trong lĩnh vực tâm lý và </i>
xã hội, nghiên cứu mang lại những thơng tin được cập nhật về q trình xử lý Đau buồn ở trẻ VTN. Điều này có thể nâng cao chất lượng dịch vụ tâm lý và hỗ trợ xã hội dành cho đối tượng này.
<i>Hỗ trợ gia đình, người thân và giáo viên: Các kết quả có thể hỗ trợ gia đình, người </i>
thân và giáo viên trong cách ứng xử với trẻ VTN trải qua Đau buồn.
<i><b>Ý nghĩa thực tiễn </b></i>
<i>Phát triển chương trình hỗ trợ cho trẻ VTN: Nghiên cứu cung cấp thơng tin để phát </i>
triển các chương trình hỗ trợ tâm lý dành cho trẻ VTN sau mất mát. Hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của sự tự Tiết lộ có thể giúp xây dựng các biện pháp hỗ trợ tập trung phát triển kỹ năng giao tiếp cởi mở của trẻ.
<i>Tư duy và giáo dục cộng đồng: Nghiên cứu có thể hỗ trợ việc tạo ra các chiến lược </i>
tư duy và giáo dục trong cộng đồng về tầm quan trọng của sự tự Tiết lộ trong quá trình xử lý Đau buồn. Điều này có thể giúp xây dựng các mơi trường hỗ trợ tích cực cho trẻ VTN.
<i>Nâng cao chất lượng cuộc sống: Hiểu rõ về mối liên kết giữa sự tự Tiết lộ, Đau buồn </i>
và Well-being có thể giúp đưa ra các yếu tố phòng ngừa và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ VTN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Đối thoại giữa gia đình và trường học: Nghiên cứu có thể thúc đẩy đối thoại mở </b>
rộng giữa gia đình và trường học về cách hỗ trợ trẻ VTN trong quá trình xử lý Đau buồn.
<i><b>Ý nghĩa xã hội </b></i>
<i>Hỗ trợ xây dựng một xã hội tâm lý khỏe mạnh: Nghiên cứu cung cấp thông tin và hiểu </i>
biết sâu rộng về tâm lý của trẻ VTN sau mất mát, đóng góp vào việc xây dựng một xã hội tâm lý khỏe mạnh và các cách thức hỗ trợ từ nhiều nguồn xã hội.
<i>Nâng cao nhận thức của xã hội về Đau buồn VTN: Thông qua nghiên cứu để nâng </i>
cao nhận thức và có đánh giá cao hơn đối với những vấn đề tâm lý của trẻ VTN, đặc biệt là Đau buồn. Từ đó trẻ cũng nhận được sự đồng cảm của người lớn khi có Đau buồn.
<i>Giảm thiểu tác động tiêu cực của Đau buồn: Nghiên cứu giúp xác định những yếu tố </i>
quan trọng trong quá trình xử lý Đau buồn, từ đó giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của Đau buồn đối với Well-being của trẻ VTN.
<i>Nâng cao hiệu quả hỗ trợ: Những thơng tin từ nghiên cứu có thể hỗ trợ người làm </i>
việc trong lĩnh vực tâm lý và xã hội trong việc cung cấp biện pháp hỗ trợ hiệu quả hơn cho trẻ VTN.
<i><b>Ý nghĩa khoa học </b></i>
<i><b>Hiểu thêm về tâm lý Đau buồn VTN: Nghiên cứu mở rộng và bổ sung kiến thức hiện </b></i>
có về tâm lý của trẻ VTN, đặc biệt tập trung vào hiểu các Đau buồn và quá trình xử lý mất mát.
<i><b>Mơ hình lý thuyết mới: Kết quả từ nghiên cứu có thể giúp xây dựng mơ hình lý thuyết </b></i>
mới về mối quan hệ giữa Đau buồn, Tiết lộ và Well-being ở trẻ VTN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>Kiểm chứng lý thuyết với dữ liệu thực tế: Nghiên cứu cũng là cơ hội để kiểm chứng </i>
lý thuyết của các nhà nghiên cứu trước đó với dữ liệu thực tế, giúp xác nhận hoặc điều chỉnh các giả định lý thuyết.
<i>Đóng góp cho lĩnh vực tâm lý lâm sàng: Nghiên cứu đóng góp vào lĩnh vực này bằng </i>
cách đưa ra thơng tin cụ thể và hữu ích về cách xử lý Đau buồn ở trẻ VTN.
<i>Chứng minh vai trò của sự Tiết lộ: Nghiên cứu chứng minh vai trị của sự tự Tiết lộ </i>
trong q trình xử lý Đau buồn và ảnh hưởng đến Well-being, đưa ra bằng chứng khoa học về sự quan trọng của yếu tố này.
<i>Phát hiện mối quan hệ phức tạp: Nghiên cứu có thể phát hiện mối quan hệ phức tạp </i>
giữa các biến số, giúp hiểu rõ hơn về cơ chế và tương tác trong quá trình xử lý Đau buồn.
<b>8. Khoảng trống nghiên cứu </b>
Hiện nay thông tin về phương thức trẻ VTN ở Việt Nam trải nghiệm và xử lý Đau buồn cịn hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh văn hóa và xã hội của từng khu vực, vùng miền. Nghiên cứu cần được thực hiện để đánh giá hiệu quả của các chương trình hỗ trợ tâm lý và so sánh trải nghiệm Đau buồn và Well-being của trẻ VTN ở Việt Nam với các quốc gia khác. Đồng thời, với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) cần khám phá vai trị của cơng nghệ và môi trường ảo trong việc hỗ trợ xử lý Đau buồn và khuyến khích sự tự Tiết lộ, mặc dù hiện vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
Mối quan hệ giữa Đau buồn, Well-being và tự Tiết lộ trong ngữ cảnh văn hóa Việt Nam chưa được khai thác đầy đủ. Hầu hết nghiên cứu trước đây về nội dung trên đều thực hiện ở các quốc gia phương Tây, có ngữ cảnh văn hóa khác biệt. Việc tập trung vào nhóm tuổi VTN ở Việt Nam, giai đoạn có nhiều sự thay đổi về mặt tâm lý và xã hội là điều quan trọng để hiểu cách họ xử lý Đau buồn và ảnh hưởng đến Well-being.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Có khoảng trống quan trọng khi thiếu nghiên cứu theo dõi lâu dài về tác động của Đau buồn và tự Tiết lộ đến Well-being của trẻ VTN là một khoảng trống quan trọng. Nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào kết quả ngắn hạn mà không xem xét tác động lâu dài.
Tác động của các yếu tố xã hội và kinh tế ở Việt Nam đối với xử lý Đau buồn và Well-being của trẻ VTN chưa đầy đủ. Cần phải có nghiên cứu kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau để có cái nhìn tồn diện hơn về vấn đề này.
<i><b>Do đó, việc khám phá tương tác giữa Đau buồn, Well-being và tự Tiết lộ, đặc biệt </b></i>
trong bối cảnh của trẻ VTN ở TP. HCM còn là một lĩnh vực cần được nghiên cứu chi
<i>tiết hơn. Việc xác định và nghiên cứu những khoảng trống này sẽ cung cấp thông tin </i>
quý báu cho việc hỗ trợ tâm lý và xã hội cho trẻ VTN ở Việt Nam, đặc biệt trong quá trình đối mặt với Đau buồn và xây dựng Well-being.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>
Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp, đòi hỏi phải định hướng nhiều lĩnh vực và thích
<i>ứng với những thách thức phát triển (Balk, 2009). Đó là thời điểm biến đổi cả sinh học, tâm lý và xã hội (Weisz & Hawley, 2002). Sự hình thành ý thức về bản sắc và cải thiện hình thức bản thân (self-form) là nền tảng của sự phát triển tinh thần (Noppe </i>
& Noppe 2004). Mặc dù tuổi dậy thì mang lại cho VTN một số cơ hội để trưởng thành và phát triển (Weisz & Hawley, 2002), VTN phải trải qua nhiều trải nghiệm sống và mất mát tiêu cực. Cùng lúc họ phải cố gắng vượt qua cuộc khủng hoảng phát triển và cố gắng đối phó với khó khăn phát sinh sau đó của những mất mát này (Hogan &
<i><b>DeSantis, 2004). Cần lưu ý rằng VTN có nguy cơ cao cả về quá trình phát triển và </b></i>
<i>các rối loạn chức năng liên quan đến mất mát và quá trình Đau buồn (Weisz & </i>
Hawley, 2002).
Mục tiêu của phần này nhằm cung cấp các lý thuyết, nghiên cứu tìm hiểu về các khía cạnh của Đau buồn do mất mát, sự tự Tiết lộ và trạng thái tâm lý tích cực ở trẻ VTN cùng tầm quan trọng trong lĩnh vực tâm lý trẻ.
<b>1.1. Thực trạng nghiên cứu về sự Tiết lộ, Đau buồn và Well-being 1.1.1 Nghiên cứu trên thế giới </b>
<b>A. Tiết lộ </b>
<i><b>Nền tảng ban đầu </b></i>
<i><b>Nghiên cứu về Tiết lộ bản thân đã có một lịch sử lâu dài, là một phần trong nhiệm </b></i>
<i>vụ hiện sinh của Jourard, đặc biệt là mối quan tâm của ông trong việc tìm hiểu ý nghĩa </i>
<i><b>của “cái tôi thực sự”, bắt đầu nghiên cứu những sai sót trong sự hiểu biết giữa con </b></i>
<i>người với nhau, một hiện tượng mà ông tin là gốc rễ của các vấn đề trong gia đình và trong xã hội. Xuất phát từ bảng câu hỏi của Jourard và Lasakow (1958), đo lường </i>
“Quá trình làm cho người khác biết đến bản thân”. Cơng trình này đã mở ra một lĩnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">vực nghiên cứu mới, tập trung vào cách thức và lý do mà chúng ta chia sẻ thông tin cá nhân với người khác.
Nguồn gốc lịch sử của khái niệm tự Tiết lộ có thể được tìm thấy “tại trung tâm của tâm lý trị liệu” (at the heart of psychotherapy) (Stiles, 1995, tr. 71), trong đó việc thân chủ Tiết lộ những suy nghĩ, cảm xúc và xung đột cá nhân của họ là một phần thiết
<b>yếu của quá trình trị liệu (Farber, 2006). Dựa trên lý thuyết phân tâm học giữa các </b>
<i>cá nhân của Harry Stack Sullivan (1953), Sidney Jourard đã khái niệm hóa xu hướng tiết lộ thơng tin cá nhân là tự Tiết lộ (Jourard, 1958; Altman và Taylor, 1973). Altman và Taylor (1973) đã nêu bật chức năng xã hội của tự Tiết lộ, mơ tả nó như một q </i>
trình trong đó mọi người để người khác biết đến mình. Derlega và Grzelak (1979) tập trung vào nội dung hơn là chức năng xã hội của tự Tiết lộ, định nghĩa nó là “bất kỳ sự trao đổi thông tin nào đề cập đến bản thân, bao gồm trạng thái cá nhân, khuynh hướng, sự kiện trong quá khứ và kế hoạch cho tương lai”. Các nhà nghiên cứu khác nhấn mạnh các khía cạnh phản ánh của tự Tiết lộ, mơ tả nó là thơng tin mô tả, đánh giá và cảm xúc về bản thân (Morton, 1978).
<b>Theo Altman và Taylor (1973), Omarzu (2000) nhấn mạnh bản chất đa chiều của </b>
<i><b>tự Tiết lộ và xác định ba khía cạnh chính của hành vi tự Tiết lộ: bề rộng của tự Tiết </b></i>
<i>lộ, như được phản ánh qua số lượng chủ đề được Tiết lộ; độ sâu của tự Tiết lộ, được phản ánh qua mức độ thân mật của việc Tiết lộ; và thời lượng của tự Tiết lộ, được </i>
phản ánh qua lượng thời gian tuyệt đối dành cho việc tiết lộ. Forgas (2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của tâm trạng đến tự Tiết lộ.
<i><b>Tiết lộ trong cuộc sống hàng ngày </b></i>
Nghiên cứu về bản chất và quá trình Tiết lộ bản thân trong cuộc sống hàng ngày có lịch sử lâu đời hơn. Nhà tâm lý học xã hội nổi tiếng Kurt Lewin đã thực hiện một số nghiên cứu đầu tiên (1948) về việc Tiết lộ, nhận thấy rằng người Mỹ, so với người Đức, có nhiều khả năng cởi mở hơn, tức là Tiết lộ những mối quan tâm riêng tư với
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">người lạ. Goffman (1959), viết từ góc độ xã hội học, đã đưa ra thuật ngữ lâu đời “sự thể hiện bản thân trong cuộc sống hàng ngày”.
Theo cả Goffman và Jourard, việc trình bày hoặc trình bày sai của các cá nhân với
<i>người khác có một hình thức cụ thể, đó là cố gắng thể hiện bản thân theo một công </i>
thức “kết quả tốt nhất” (“best-outcome”). Nghĩa là, mọi người tìm cách thể hiện bản thân theo cách tối đa hóa quan điểm của người khác về họ hoặc phù hợp với các chuẩn mực của xã hội một cách có ý thức.
<b>Các cơng trình nghiên cứu của Jourard chia thành ba lĩnh vực tâm lý khác nhau. Tâm lý xã hội ("Làm thế nào để chúng ta thể hiện bản thân với người khác?"). Tập trung </b>
<i>vào cách chúng ta biểu đạt bản thân trước người khác và cách chúng ta xây dựng hình </i>
<i><b>ảnh của mình trong xã hội. Tâm lý học lâm sàng ("Chúng ta liên hệ với người khác </b></i>
như thế nào và tác động của nó đối với sức khỏe tâm thần?"), liên quan đến cách
<i>chúng ta tương tác và xây dựng mối quan hệ với người khác, và tác động của những </i>
<b>tương tác này đối với sức khỏe tâm thần. Tâm lý học hiện sinh ("Chân thật hay thực </b>
<i>tế trong cuộc sống nghĩa là gì?"), đặt ra vấn đề về ý nghĩa của việc sống một cuộc </i>
<i><b>sống chân thật và thực tế. Tóm lại, ba lĩnh vực tâm lý này, tập trung vào cách chúng ta biểu đạt bản thân, tương tác với người khác, và ý nghĩa của cuộc sống chân thật. </b></i>
<i>Xem xét các khía cạnh văn hóa của việc Tiết lộ, nghiên cứu về người lớn và sinh viên </i>
châu Á (Chen & Danish, 2010; Yoo & Yoon, 2008; Lan et al., 2011) cho thấy sự khác biệt về văn hóa trong cách Tiết lộ và tác động đến sự hài lòng và Well-being.
<i><b>Tiết lộ trong tâm lý trị liệu </b></i>
<b>Ellenberger (1970) cho rằng “bí mật gây bệnh” – những bí mật thường được đặc </b>
<i><b>trưng bởi niềm đam mê bị kìm nén (ghen tng, hận thù, tham vọng), xấu hổ hoặc vi </b></i>
<i>phạm đạo đức mang tính chất tình dục – đã được dành một vị trí đặc biệt trong suốt </i>
<i><b>lịch sử. Ơng lưu ý, tầm quan trọng của chúng không nằm ở nội dung mà ở ý nghĩa </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>và những hậu quả rối loạn chức năng của chúng (ví dụ: lo lắng, trầm cảm, suy giảm </b></i>
<i>mối quan hệ giữa các cá nhân) giữa những người giữ bí mật. </i>
Nghi thức xưng tội, được thực hiện bởi các nền văn minh sơ khai cũng như Công giáo và một số giáo phái Tin lành, đóng vai trị là tiền thân của các phương pháp điều trị tâm lý hiện đại nhấn mạnh đến sự cần thiết phải Tiết lộ để chữa lành.
Điều này có lẽ được thấy rõ nhất trong tính chính thống của Giáo hội Thiên chúa giáo, vốn nhấn mạnh tầm quan trọng và thậm chí địi hỏi phải thú nhận tội lỗi của mỗi người.
<i><b> Do đó, việc giữ bí mật, đặc biệt là những bí mật phản ánh hành động, suy nghĩ hoặc cảm xúc có tính chất bị cấm đoán, từ lâu đã gắn liền với sự xấu hổ, tội lỗi và các hình thức dằn vặt cá nhân khác, trong khi việc Tiết lộ chúng có liên quan đến sự nhẹ nhõm và minh oan. </b></i>
<i><b>Lợi ích cho sức khỏe (đồng thuận và khơng đồng thuận) </b></i>
Một nghiên cứu ban đầu của Pennebaker và O'Heeron (1984), bao gồm một thước
<b>đo trực tiếp về Tiết lộ cảm xúc, dường như cung cấp hỗ trợ cho giả định rằng Tiết lộ </b>
<i><b>cảm xúc với người khác sẽ làm giảm bớt nỗi đau khổ ở những người trải qua mất </b></i>
<i>mát. </i>
Tự tiết lộ thông tin về bản thân, đặc biệt là thông qua việc viết văn bản, là một chủ đề nghiên cứu có hệ thống, chú trọng vào lợi ích của việc chia sẻ cảm xúc và trạng thái tâm lý. Kể từ báo cáo ban đầu của Pennebaker và Beall (1986) chứng minh tác động tích cực đối với sức khỏe toàn diện và giảm số lần thăm bác sĩ do tiết lộ bằng văn bản, nhiều nghiên cứu đã khám phá lợi ích của việc này trên nhiều đối tượng khác nhau.
Người ta lập luận rằng hành động Tiết lộ thông tin gây Đau buồn sẽ mang lại lợi ích sức khỏe do giảm căng thẳng tâm lý do đối mặt với tác nhân gây căng thẳng và sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">dụng các hỗ trợ để đối phó với tác nhân gây căng thẳng (Pennebaker, 1997). Derlega
<i>et al., (1993) cùng với Pennebaker (1997) đã mở rộng lĩnh vực nghiên cứu này, nhấn </i>
<i><b>mạnh tầm quan trọng của việc Tiết lộ quản lý căng thẳng và xây dựng mối quan hệ. </b></i>
<i>Một câu hỏi cơ bản đã được nghiên cứu là liệu việc Tiết lộ thông tin cá nhân, đặc biệt là những trải nghiệm Đau buồn, có thể là dấu hiệu báo trước về sức khỏe tâm lý và thể chất hay không? Các nghiên cứu (Barr, Kahn, & Schneider, 2008; Garrison & Kahn, 2010; Kahn & Garrison, 2009; và nhiều nghiên cứu khác) đã trả lời rằng có sự liên kết tích cực giữa việc Tiết lộ và sức khỏe. </i>
<i>Các nghiên cứu thực nghiệm về cái chết không phải do tự sát cung cấp bằng chứng </i>
<i><b>cho việc Tiết lộ cảm xúc có thể hỗ trợ quá trình điều chỉnh (Range, Kovac, & </b></i>
Marion, 2000; Segal et al., 1999; Stroebe et al., 2002). Mặc dù chưa có bằng chứng
<b>đầy đủ từ nghiên cứu về Đau buồn sau cái chết tự tử, tuy nhiên, điều đáng chú ý là </b>
<i><b>những cải thiện đáng kể về các triệu chứng đau khổ, hành vi tránh né, xâm phạm và </b></i>
<i>số lần thăm khám bác sĩ, đặc biệt đối với những trường hợp cái chết không phải do tự sát, cho rằng, thời gian là liều thuốc chữa lành tuyệt vời. Chỉ có một nghiên cứu </i>
về sự Đau buồn sau những cái chết tự tử tìm thấy bằng chứng về tác dụng có lợi, nhưng tác dụng này chỉ giới hạn ở một của một số biện pháp y tế được đưa vào nghiên cứu đó (Kovac & Range, 2000).
<i><b>Tiết lộ có liên quan đến những lợi ích nổi bật đối với sức khỏe thể chất, bao gồm cải </b></i>
<i>thiện chức năng miễn dịch (Pennebaker et al, 1988), giảm số lần đến trung tâm y tế (Pennebaker et al, 1990 ), và giảm các vấn đề hô hấp trên tự báo cáo (Greenberg et </i>
al, 1996 ). Các nghiên cứu khác cho thấy rằng tự Tiết lộ là điều kiện tiên quyết cho
<i><b>các khía cạnh khác nhau của việc điều chỉnh tâm lý như sức khỏe tâm thần, năng lực, </b></i>
<i>và thích ứng với xã hội (Jourard, 1964; Greenberg & Stone, 1992 ) cũng như sự phát </i>
triển sau chấn thương (Levi-Belz, 2015 , 2016; Levi-Belz & Kreiner, 2016; Levi-Belz & Lev-Ari, 2019).
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>Ngược lại, mức độ Tiết lộ thấp có liên quan đến nhiều loại bệnh tâm lý, bao gồm </b></i>
<i>bệnh tinh thần, lo lắng, lịng tự trọng thấp, cơ đơn, thù địch và khơng hài lịng với cuộc sống (Jourard, 1971; Harvey & Omarzu, 1997; Wei et al., 2005; Kahn & Garri-son, 2009), và thậm chí cả hành vi tự sát (Levi et al., 2008 ; Horesh et al., 2012; Levi-</i>
Belz et al., 2014 ).
Những phát hiện này phù hợp với mơ hình sốt xuất hiện trong một đánh giá gần đây
<i>về hiệu quả của các can thiệp phòng ngừa đối với người đang trải qua tang quyến (Schut, Stroebe, van den Bout, & Terheggen, 2001) cũng cho thấy rằng các biện pháp phòng ngừa dường như chỉ có hiệu quả đối với những người có tang quyến có nguy </i>
cơ cao gặp phải các biến chứng trong q trình Đau buồn. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng về hiệu quả của tư vấn hoặc liệu pháp hỗ trợ đối với những người có tang quyến thường xun, nghĩa là những người khơng tự tìm kiếm sự giúp đỡ từ chuyên
<i><b>gia. Hiệu quả của các biện pháp phịng ngừa có thể phụ thuộc vào mức độ rủi ro </b></i>
<i>của người tham gia đối với các vấn đề phức tạp liên quan đến tang quyến.</i>Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc nghiên cứu thêm về cách tiếp cận và hỗ trợ đối với nhóm này.
<i><b>Theo mơ hình Tiết lộ bản thân “cơn sốt” của Stiles (1987), mọi người có xu hướng tiết lộ nhiều hơn khi chìm trong nỗi đau tâm lý như sợ hãi, lo lắng, đau buồn, hoặc </b></i>
<i>tức giận. Lập luận của mơ hình, việc tiết lộ trực tiếp hoặc gián tiếp giúp giảm căng thẳng tâm lý, mặc dù điều này chưa được chứng minh một cách nhất quán. </i>
Một cuộc khảo sát của Văn phòng Quốc gia ở Ireland về Phòng chống Tự tử cho thấy nhiều người khơng muốn người khác biết liệu họ có đang gặp vấn đề về tâm lý hay không, điều này làm nổi bật sự kỳ thị liên quan đến các vấn đề sức khỏe tâm thần (NOSP, 2007). Cần phải thừa nhận mức độ của đau khổ tâm lý trong cộng đồng và giảm bớt sự kỳ thị liên quan đến các vấn đề tâm lý bằng cách khuyến khích Tiết lộnỗi đau khổ không chỉ trong môi trường trị liệu mà cịn ở những mơi trường khơng trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">liệu. Cũng cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của bối cảnh xã hội và môi trường thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc Tiết lộ thơng tin.
Theo Sloan (2010), có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc Tiết lộ tình trạng sức khỏe thể chất đối với sức khỏe tổng thể và sự tiến triển của bệnh.
Các nghiên cứu về Tiết lộ tình trạng HIV ở cả người lớn và trẻ em (Sherman et al., 2000; Zea et al., 2005) và mối quan tâm về chẩn đoán ung thư (Figueiredo et al., 2004) là minh họa thực tế cho những phát hiện của họ về sức khỏe tâm lý và hỗ trợ xã hội. Sức khỏe tâm lý tốt hơn, chất lượng hỗ trợ xã hội được cải thiện.
<b> Nhìn chung, những nghiên cứu này đã cho thấy những cá nhân được Tiết lộ thông </b>
<i><b>qua hình thức viết ra với càng nhiều cảm xúc thì sức khỏe tâm lý càng cải thiện </b></i>
hơn. Trong một số trường hợp về những trải nghiệm căng thẳng hoặc đau thương sẽ cho thấy sự cải thiện về sức khỏe tâm lý (giảm trầm cảm, lo lắng, tức giận và đau khổ); tăng cảm giác cảm nhận hạnh phúc, sức khỏe thể chất (giảm than phiền về triệu chứng, mức độ đau); giảm sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe; cải thiện chức năng miễn dịch và cải thiện kết quả học tập (Sloan & Marx, 2004b).
<i><b>Đối tượng người trưởng thành (đồng thuận và không đồng thuận) </b></i>
<i>Những người trưởng thành bị trầm cảm có xu hướng che giấu các triệu chứng trầm </i>
<i><b>cảm và sự yếu đuối của họ với những người khác (Coyne & Calarco, 1995). Mối quan hệ tiêu cực giữa Tiết lộ và trầm cảm, mặc dù được ghi nhận trong nghiên cứu trước </b></i>
đây (Coates & Winston, 1987), nhưng dường như trái ngược “mơ hình sốt (fever
<b>model)” (Stiles, 1987; Stiles, Shuster, & Harrigan, 1992) và các lý thuyết về chia sẻ </b>
<i><b>xã hội (Rimé, 1995) thừa nhận rằng trải nghiệm Đau khổ dẫn đến khả năng Tiết lộ </b></i>
<i>nhiều hơn. Theo quan điểm này, việc Tiết lộ nỗi đau khổ và trầm cảm lẽ ra phải có </i>
mối quan hệ tích cực chứ khơng phải tiêu cực như những phát hiện trước.
<i>Một lời giải thích khả dĩ cho sự khác biệt này nằm ở cách chúng ta khái niệm hóa việc Tiết lộ sự đau khổ như một hình thức tự Tiết lộ theo nội dung cụ thể được trừu </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tượng hóa theo thời gian và tình huống. Sự ủng hộ cho mơ hình gây sốt (Jacobson & Anderson, 1982; Stiles et al., 1992) đã dựa trên các thước đo rộng rãi về việc tự Tiết lộ, chứ không phải việc Tiết lộ nỗi đau buồn về bản chất. Do đó, mặc dù trải nghiệm đau khổ có thể khiến một người Tiết lộ cho người khác như được mô tả bằng cơn sốt, nhưng nội dung của những Tiết lộ đó có thể không nhất thiết liên quan đến nỗi đau
<b>khổ mà người nói đang trải qua. Hơn nữa, lý thuyết về chia sẻ xã hội được Rimé </b>
<i><b>(1995) mô tả đã khám phá những giai đoạn cảm xúc đơn lẻ, trong khi chúng ta khái niệm hóa việc Tiết lộ nỗi đau khổ như một xu hướng Tiết lộ những cảm xúc đau khổ </b></i>
<i>đã trải qua theo thời gian và tình huống. </i>
<i><b>Vai trị trung gian </b></i>
<i><b>Nghiên cứu của Wei và et al. (2005) phát hiện ra rằng Tiết lộ nỗi đau khổ là trung gian cho mối quan hệ giữa việc tránh né gắn bó và sự cơ đơn, đặc biệt trong cộng </b></i>
<i>đồng sinh viên. Matsushima và Shiomi (2001) cũng chỉ ra rằng những người trẻ tuổi khơng Tiết lộ những khía cạnh nội tâm tiêu cực có thể trải qua cảm giác cơ đơn và hiểu lầm trong mối quan hệ xã hội. Họ cảm thấy không thể kết nối hoặc không được </i>
chia sẻ sự hiểu biết và đồng cảm từ bạn bè của mình. Điều này có thể ảnh hưởng đến tâm lý và mức độ hạnh phúc của họ.
<i><b>Dựa trên các nghiên cứu trước đây </b></i>
Mối liên hệ giữa việc Tiết lộ nỗi đau khổ và sự kìm nén biểu cảm là chặt chẽ, được tìm thấy trong nghiên cứu trước đây của Kahn & Garrison (2009).
<b>Các nghiên cứu trong đó các mơ hình thiền định (meditational models) đã được thử </b>
nghiệm có kết hợp việc Tiết lộ nỗi đau khổ (e.g., Kahn & Garrison, 2009; Vogel et
<i>al, 2005; Wei et al, 2005) thể hiện những điểm khởi đầu tuyệt vời để xây dựng các lý thuyết chung về lý do tại sao việc Tiết lộ nỗi đau khổ lại quan trọng. Tuy nhiên, chúng </i>
tôi khuyến khích các nhà nghiên cứu tiến xa hơn nữa bằng cách xem xét vai trò nhiều mặt của việc Tiết lộ sự đau khổ khi phát triển các câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>Các lý thuyết về sự tự che giấu và Tiết lộ bản thân đã góp phần độc lập vào việc hiểu về nguồn gốc của sức khỏe tinh thần và thể chất. Tự che giấu, một cấu trúc phản ánh </i>
việc chủ động che giấu thông tin cá nhân tiêu cực của một người (Lason & Chastain, 1990), đã được phát hiện là có liên quan đến nhiều thước đo khác nhau về các triệu chứng thể chất và tinh thần.
<i><b>Việc Tiết lộ cảm xúc đau buồn là liên quan đến sự gia tăng lòng tự trọng, sự hài lòng trong cuộc sống và nhận thức về hỗ trợ xã hội, những phát hiện này phù hợp </b></i>
<b>với lý thuyết kỳ vọng (Coates & Winston, 1987). Mặc dù những dữ liệu tương quan </b>
này không cung cấp kết luận về mối quan hệ nhân quả, nhưng những phát hiện này nhất quán với quan điểm rằng việc Tiết lộ có thể dẫn đến những thay đổi tích cực trong các khía cạnh khác nhau của việc điều chỉnh tâm lý.
<i><b>Nghiên cứu gần đây về Tiết lộ </b></i>
Nghiên cứu gần đây của Lu và Hancock (2020) làm nổi bật sự phổ biến của việc tự
<i><b>Tiết lộ trên mạng xã hội đối với sức khỏe tâm lý. Nghiên cứu này nhấn mạnh vào </b></i>
<i>mối quan hệ hai chiều giữa việc Tiết lộ thông tin cá nhân và Well-being, khi có cả trải nghiệm tích cực và tiêu cực. Mối quan hệ này bị ảnh hưởng bởi nhiều cơ chế (nhận thức về mức độ kết nối, sự hỗ trợ từ môi trường xã hội, và cảm nhận về tính chân thật) và động cơ (duy trì mối quan hệ, làm rõ bản sắc, thể hiện bản thân) khác </i>
nhau.
<i><b>Nghiên cứu của Çakar (2020) chỉ ra vai trò quan trọng hỗ trợ xã hội trong mối liên </b></i>
<i>kết giữa mức độ mất mát và Đau buồn với well-being của trẻ vị thành niên. Kết quả </i>
nghiên cứu cho thấy hỗ trợ xã hội đóng vai trị trung gian quan trọng, với mức độ hỗ trợ cao giúp trẻ dễ dàng đối phó với Đau buồn và tích cực ảnh hưởng đến well-being.
<i><b>Nghiên cứu mới nhất của Levi-Belz & Hamdan (2023) cho thấy rằng cảm giác xấu hổ ảnh hưởng tích cực đến mức độ nỗi đau phức tạp và tình trạng trầm cảm. Điều </b></i>
đáng chú ý là, nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng việc Tiết lộ thơng tin cá nhân có vai
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trò điều tiết cách xấu hổ ảnh hưởng đến nỗi đau phức tạp và trầm cảm. Nghĩa là, tiết lộ có thể làm giảm những hậu quả tiêu cực của việc mất người thân do tự tử.
<i><b>B. Đau buồn Lý thuyết cổ điển </b></i>
Freud (1917) đã phát triển một lý thuyết về việc đương đầu với mất mát và khái
<i><b>niệm Công việc Đau buồn (grief work). Nhà Phân tâm học này định nghĩa tình yêu như là sự gắn bó (cathexis) năng lượng tình dục với hình ảnh tinh thần của người </b></i>
thân yêu. Khi mất đi người thân yêu qua cái chết, năng lượng của người sống sót
<i><b>vẫn gắn bó với suy nghĩ về ký ức về người đã mất. Theo Freud, chức năng tâm lý của tang thương là giải phóng cá nhân khỏi ràng buộc với người đã mất, từ từ rút </b></i>
<i>lui bằng cách nhìn lại quá khứ và suy ngẫm về tương lai. </i>
<i><b>Công cụ đo lường cho độ tuổi VTN </b></i>
Trong nhiều thập kỷ, hầu hết các nghiên cứu về tang chế thường tập trung vào đối tượng người lớn. Nghiên cứu dành cho VTN lại khá hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu các thước đo có độ tin cậy, tập trung vào các mối quan hệ được lựa chọn (cha hoặc mẹ qua đời) và phụ thuộc vào các mẫu lâm sàng (Kaplow et al., 2012).
<i><b>Kaplow et al., (2012) và Andriessen (2018) đã nêu bật bối cảnh phát triển của nỗi </b></i>
Đau buồn mất người thân ở VTN và tầm quan trọng của các công cụ đo lường nỗi Đau buồn có nguồn gốc từ thực nghiệm. Một phương pháp đo lường Đau buồn có giá trị theo trải nghiệm của VTN là (AGI) (Andriessen, 2018). Mô hình AGI gồm 6 yếu tố đã cung cấp nhiều mô tả phù hợp với trải nghiệm Đau buồn (Nỗi buồn; Tự trách móc; Lo lắng và tự làm hại bản thân; Sốc; Giận dữ và phản bội; Cảm giác bình n).
<i><b>Các phê bình cơng cụ đo lường </b></i>
Tuy nhiên một số nhà nghiên cứu lại đưa ra những phê bình về Đo lường sự Đau buồn. Chẳng hạn như nghiên cứu của Neimeyer & Hogan (2001) đã bị chỉ trích khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>nghiên cứu về tang chế do tập trung nhiều vào thang đo tâm thần hơn là vào sự Đau buồn cũng như việc giám sát các đặc điểm Đau buồn cụ thể như khao khát. Tập trung nhiều vào bệnh lý, loại bỏ phản ứng tự nhiên của Đau buồn trước mất mát lớn. Bên cạnh đó họ cũng bỏ qua những cảm giác Đau buồn tích cực như sự nhẹ nhõm, sự </i>
phát triển cá nhân.
<b>C. Well-being </b>
Trong lịch sử, nghiên cứu về sức khỏe tâm thần (mental health) được chú trọng nhiều về mặt rối loạn chức năng tâm lý. Nghĩa là, các nghiên cứu về chức năng tâm lý tích cực là rất nhỏ so với việc điều tra các vấn đề tinh thần. Trong thực tế, ý nghĩa của các thuật ngữ cơ bản như sức khỏe tâm thần mang đậm sự tiêu cực - việc sử dụng điển hình định nghĩa sức khỏe là sự vắng mặt của bệnh tật thay vì sự hiện diện của sự khỏe mạnh. Cách hiểu như vậy bỏ qua khả năng và nhu cầu của con người để phát triển cũng như các yếu tố bảo vệ liên quan đến việc khỏe mạnh (well) (Ryff & Singer, 1996).
<b>Một phần lớn về lý thuyết đã giải quyết ý nghĩa của chức năng tâm lý tích cực. Nó </b>
<i>bao gồm khái niệm về nhu cầu hiện thực hóa bản thân (self-actualization) của Maslow (Maslow, 2013), quan điểm về người có chức năng đầy đủ (</i>fully functioning person)<i> của Roger (Rogers,1961), khái niệm về cá nhân hóa (</i>individuation) của Jung (Jung, 1933; Von Franz, 1964), và khái niệm về sự trưởng thành (maturity) của All-port (Allport, 1961)
Một lĩnh vực lý thuyết khác để định nghĩa sức khỏe tâm lý (psychological well-being)
<i>đến từ các quan điểm phát triển suốt đời, nhấn mạnh vào các thách thức khác nhau gặp phải ở các giai đoạn khác nhau của chu kỳ cuộc sống. Trong đó có mơ hình các giai đoạn phát triển tâm lý xã hội (Erikson, 1994), những xu hướng cuộc sống cơ bản </i>
(Buhler, 1935, 1968) làm việc hướng tới sự hoàn thành cuộc sống và mơ tả về sự thay đổi tính cách trong tuổi trưởng thành và tuổi già (Neugarten, 1968, 1973)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Khi một người xem xét các đặc điểm của well-being được mô tả trong các khái niệm trên (Ryff, 1989) sẽ trở nên rõ ràng rằng nhiều nhà lý thuyết viết về các đặc điểm tương tự của chức năng tâm lý tích cực. Những điểm hội tụ này trong các lý thuyết
<b>trước đó tạo thành các chiều đa dạng của mơ hình về being (model of </b>
<i><b>well-being), chẳng hạn như Tự chấp nhận (Self-acceptance), Mối quan hệ tích cực với </b></i>
<i><b>người khác (Positive relationships with Others), Quyền tự trị (Autonomy), Làm chủ mơi trường (Environmental mastery), Mục đích trong cuộc sống (Purpose in life), Phát triển cá nhân (Personal growth). </b></i>
<b> Nhìn chung, những nghiên cứu khoa học này miêu tả về cuộc sống tốt lành và </b>
<i><b>khỏe mạnh (Well-being) như một quá trình liên quan đến việc đặt ra và theo đuổi </b></i>
<i>mục tiêu, cố gắng hiện thực hóa tiềm năng của bản thân, trải nghiệm mối gắn kết sâu </i>
<i>sắc với người khác, quản lý các yêu cầu và cơ hội xung quanh, tự điều chỉnh, và sở </i>
<i>hữu quan điểm tích cực về bản thân. Mọi người ở mọi nơi đều có nhu cầu sâu sắc và </i>
có ý nghĩa về mối liên kết với người khác, mặc dù biểu hiện bên ngoài của những mối liên kết xã hội này có thể thay đổi từ sự biểu lộ của nghĩa vụ và trách nhiệm đến trải nghiệm của mối quan hệ bạn bè, tình bạn và tình yêu.
<i><b>Tác động từ trải nghiệm cuộc sống </b></i>
Các nghiên cứu trước đây về Well-being (Diener, 1984) cho thấy rằng việc hiểu ai có và khơng có Well-being địi hỏi phải xem xét kỹ bản chất thực tế của cuộc sống con người, tức là trải nghiệm sống của họ.
Trong một loạt nghiên cứu đã chứng minh các trải nghiệm trong cuộc sống và cách giải thích của các cá nhân về những trải nghiệm này, như những ảnh hưởng chính đến sức khỏe tâm lý (Heidrich et al., 1993; Kling et al., 1997). Các trải nghiệm bao gồm từ việc có và nuôi dạy con cái, cho đến việc lớn lên với cha mẹ nghiện rượu, đến các vấn đề sức khỏe và trải nghiệm tái định cư trong cuộc sống sau này. Những trải nghiệm này khác nhau tùy theo vị trí của chúng trong cuộc sống, theo bản chất của
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">thách thức hoặc nhiệm vụ đặt ra và theo tính điển hình của chúng (cho dù trải nghiệm đó được chia sẻ nhiều hay ít).
<b>Cách giải thích các trải nghiệm dựa trên lý thuyết tâm lý xã hội. Ví dụ: mọi người </b>
hiểu được trải nghiệm sống bằng cách so sánh bản thân với người khác (quá trình so sánh xã hội), bằng cách đánh giá phản hồi mà họ nhận được từ những người quan trọng khác (đánh giá phản ánh), bằng sự hiểu biết của họ về nguyên nhân của trải nghiệm của họ (quy trình quy kết), và bởi tầm quan trọng mà họ gắn cho những trải nghiệm đó (tâm lý tập trung). Các giả thuyết cụ thể liên quan đến ảnh hưởng của các quá trình diễn giải này đến Well-being (Ryff & Singer, 1996).
<i><b>Sự kiện lịch sử cuộc đời </b></i>
<i>Con đường dẫn đến tính dễ bị tổn thương và khả năng phục hồi. Cuộc sống của mỗi </i>
cá nhân là sự tổng hợp của nhiều sự kiện và trải nghiệm. Nghiên cứu theo chiều dọc tiếp cận lịch sử cuộc đời từ góc độ của lý thuyết về sự khác biệt có giới hạn (Cole & Singer, 1996<i>), trong đó nhấn mạnh đến các sự kiện mà các cá nhân phải đối mặt trong suốt cuộc đời và phản ứng của họ trước những sự kiện này. Trong những khoảng thời </i>
gian ngắn, các sự kiện và phản ứng đối với chúng tạo ra những khác biệt nhỏ hoặc có
<i>giới hạn trong các thước đo kết quả. Tuy nhiên, những khác biệt nhỏ như vậy có xu </i>
<i>hướng tích lũy và trong suốt cuộc đời, những tác động tích lũy này có thể ảnh hưởng </i>
đáng kể đến sức khỏe tâm thần và Well-being.
Một vài giả thuyết chính trong các nghiên cứu về sự kiện lịch sử cuộc đời theo Ryff & Singer (1996) là: (a) nghịch cảnh và sự tích lũy của nó theo thời gian có những hậu quả tiêu cực về sức khỏe tâm thần; (b) lợi ích và sự tích lũy của nó theo thời gian mang lại những hậu quả tích cực về sức khỏe tâm thần; (c) phản ứng trước nghịch cảnh và thuận lợi có thể nâng cao hoặc giảm bớt tác động của trải nghiệm sống; (d) vị trí trong hệ thống phân cấp xã hội theo thời gian có những hậu quả đối với sức khỏe tâm thần và (e) các mối quan hệ xã hội có thể nâng cao hoặc giảm bớt tác động của trải nghiệm sống và điều kiện lâu dài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Lịch sử cuộc đời biến thiên phức tạp dẫn đến khả năng phục hồi cũng như sự khác biệt giữa các nhóm (ví dụ: lịch sử cuộc đời của người khỏe mạnh và người dễ bị tổn thương khác với lịch sử cuộc đời của người kiên cường). Biết điều này, sẽ giúp chúng ta nâng cao sự hiểu biết về các con đường đa dạng của con người dẫn đến Well-being, trầm cảm, khả năng phục hồi và tính dễ bị tổn thương.
<i><b>Thu hút và phát triển gần đây </b></i>
Những năm gần đây đã chứng kiến một sự thay đổi đáng phấn khởi trong tài liệu nghiên cứu từ việc nhấn mạnh vào chứng rối loạn tâm thần và rối loạn chức năng
<i><b>sang tập trung vào Well-being và sức khỏe tâm thần tích cực. Sự thay đổi mơ hình </b></i>
này đặc biệt nổi bật trong nghiên cứu tâm lý học hiện nay (Argyle, 1987; Tiener, 1984; Kahneman, 1999; Ryff & Singer, 1998a; Seligman, 1991, 2002). Nhưng nó cũng thu hút sự chú ý của các nhà dịch tễ học, nhà khoa học xã hội, nhà kinh tế và nhà hoạch định chính sách (Huppert, 2005; Layard, 2005; Marks & Shah, 2005; Mar-mot et al., 1997; Mulgan, 2006).
Sự phát triển mạnh mẽ của nghiên cứu về sức khỏe Well-being gần đây đã xuất hiện
<i><b>vì một số lý do, trong số đó chủ yếu là: </b></i>
1. Thừa nhận rằng, vì Well-being không chỉ là sự vắng mặt của bệnh tật nên nó cần được nghiên cứu theo đúng nghĩa của nó;
2. Sự cần thiết phải phân biệt giữa các phương pháp cải thiện sức khỏe tâm thần: (a)
<i>điều trị chứng rối loạn khi nó hiện diện; (b) ngăn chặn tình trạng rối loạn xảy ra; và </i>
<i>(c) nâng cao Well-being; </i>
3. Bằng chứng cho thấy nhiều nguyên nhân dẫn đến Well-being không giống như những nguyên nhân gây ra bệnh tật (ill-being);
4. Khả năng mạnh mẽ bằng cách gia tăng Well-being, nghĩa là có thể làm được nhiều việc để giảm bớt các vấn đề phổ biến về tinh thần và hành vi hơn là chỉ tập trung vào việc điều trị và phòng ngừa rối loạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>Huppert (2009) phát hiện các cá nhân rất khác nhau về mức độ Well-being và có </b>
<i>bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của các yếu tố xã hội và môi trường. Người </i>
ta thường cho rằng những tác nhân dẫn đến Well-being cũng giống như (nhưng ngược hướng) với những tác nhân gây ra bệnh tật, nhưng trong khi điều này đúng với một số tác nhân thì những tác nhân khác lại có tác động chọn lọc hơn. Những phát triển khoa học trong tương lai về Well-being và ứng dụng của nó địi hỏi một cách tiếp cận mới - ngồi mục tiêu giảm bớt tình trạng rối loạn mà tập trung vào sự phát triển cá nhân và giữa các cá nhân. Một phương pháp can thiệp phổ quát được vạch ra có thể vừa làm tăng sự phát triển Well-being vừa giảm bớt các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến.
Ngày càng có sự thừa nhận về tầm quan trọng của sự phát triển cảm xúc và xã hội của trẻ em và VTN cũng như nhu cầu tạo điều kiện hỗ trợ để giúp học sinh hoạt động học tập, cảm xúc và xã hội tối ưu (Pisa, 2017; Durlak, 2015). Về vấn đề này, Well-being là cấu trúc trung tâm được xem xét trong bối cảnh tâm lý tích cực và nâng cao sức khỏe tâm thần (Barry et al., 2017) So với nghiên cứu về Well-being của người lớn, Well-being của trẻ em và VTN tương đối ít được chú ý hơn (González-Carrasco et al., 2017; Kosher et al., 2014). Do đó, việc nghiên cứu Well-being cho trẻ VTN là cần thiết vì thiếu.
Tóm lại, tồn bộ các nghiên cứu được trình bày trên đã cung cấp cái nhìn tổng quan nghiên cứu trên thế giới về sự Tiết lộ, Đau buồn và Well-being.
<b>1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam </b>
Tại Việt Nam, nghiên cứu về Tiết lộ bản thân và Well-being của trẻ VTN vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, một số cơng trình nghiên cứu đã bắt đầu mở rộng thêm thông tin về lĩnh vực này.
<i><b>Trong nghiên cứu tác động của môi trường gia đình và xã hội (Phan Thị Mai Hương, </b></i>
2005; Phan Thị Mai Quyên, 2021) nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ xã hội,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">đặc biệt là mối quan hệ ngang hàng từ bạn bè trong việc giúp VTN đương đầu với thử thách, bao gồm cả Đau buồn. Những phát hiện này có thể liên quan đến cách VTN quản lý nỗi Đau buồn và sự hiện diện hay vắng mặt của hỗ trợ xã hội tích cực ảnh hưởng đến Well-being của họ như thế nào.
<i><b>Nghiên cứu cha mẹ ly hôn và tác động tâm lý (Phan Thị Mai Quyên, 2005) chỉ ra </b></i>
cha mẹ ly hơn có thể là nguyên nhân gây Đau buồn cho VTN. Trải nghiệm này có thể ảnh hưởng đến cơ chế đối phó của VTN và quá trình Đau buồn cũng như sẵn sàng tìm kiếm sự hỗ trợ.
<i><b>Vai trị của các trang mạng xã hội - Social Networking Sites (SNS) trong việc Tiết lộ (Hung & Quynh, 2022) cho rằng việc sử dụng SNS ở VTN là một cách hiện đại để </b></i>
Tiết lộ bản thân. Sự tương tác trên mạng xã hội như một con dao hai lưỡi. Mặt tích cực là nó cung cấp nền tảng để bày tỏ sự Đau buồn và tìm kiếm sự hỗ trợ. Mặt tiêu cực là dẫn đến những kết nối hời hợt, không mang lại sự hỗ trợ sâu sắc trong quá trình xử lý nỗi Đau buồn.
<i><b>Sức khỏe tâm thần ở các nhóm tuổi khác nhau (Samuels et al., 2022) chỉ ra nhiều </b></i>
yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của VTN như hỗ trợ xã hội, sự tự tin và hiểu biết về sức khỏe tâm thần. Việc hiểu những yếu tố này rất quan trọng trong việc hiểu cách VTN đối phó với Đau buồn. Các yếu tố như áp lực học tập và mua sắm trực tuyến cũng có thể đóng một vai trò trong cách VTN xử lý và bày tỏ nỗi đau, ảnh hưởng đến phương pháp Tiết lộ và sức khỏe tổng thể Well-being.
<b>Những nghiên cứu tại Việt Nam cung cấp cái nhìn đa diện về các yếu tố ảnh hưởng </b>
<i><b>đến Đau buồn, Well-being và sự Tiết lộ của VTN ở Việt Nam, nêu bật vai trò quan trọng của hệ thống hỗ trợ xã hội. </b></i>
Bằng cách tập trung vào đối tượng trẻ VTN đang sinh sống và học tập tại TP. HCM, nghiên cứu này thu hẹp khoảng cách trong các tài liệu do người nghiên cứu thu thập được. Khám phá các trải nghiệm Đau buồn liên quan đến việc mất mát ảnh
</div>