Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 223 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trong q trình hồn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Hồ Anh Dũng và TS. Nguyễn Văn Lai đã tận tình hướng dẫn khoa học cho tơi trong q trình nghiên cứu và triển khai luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy cơ Khoa Triết học, Phịng Sau Đại học thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Sau cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên để tơi hồn thành luận án này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Anh Dũng và TS. Nguyễn Văn Lai. Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023
Nghiên cứu sinh
<b>NGUYỄN CHÍ HIẾU </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DN DNNN DNNVV DNTN
FDI FTA GDP
IFC KTNN KTTN
OECD PCI R&D SSC USD VCCI VIOD WB
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp tư nhân Đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiệp định thương mại tự do Tổng sản phẩm trong nước Cơng ty Tài chính Quốc tế Kinh tế nhà nước
Kinh tế tư nhân
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nghiên cứu và triển khai
Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước Đơla Mỹ
Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Viện Thành viên Hội đồng Quản trị Việt Nam Ngân hàng Thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm
Bảng 2.2: Tổng vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp
Bảng 2.3: Tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong DN đang hoạt động 31/12 hàng năm
Bảng 2.4: Doanh nghiệp tư nhân trong VNR500
Bảng 2.5: Tổng số lao động và cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm
Bảng 2.6: Năng suất lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2017 Bảng 2.7: Năng suất lao động tính theo lợi nhuận doanh nghiệp công nghiệp phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2014-2018
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Sơ đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp khu vực tư nhân Sơ đồ 2.2: Tỷ trọng đóng góp trong GDP
Sơ đồ 2.3: Tỷ trọng đóng góp cho thu ngân sách nhà nước
Sơ đồ 2.4: Chỉ số đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ... 4
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án ... 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 14
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ... 14
6. Cái mới của luận án ... 15
7. Ý nghĩa của luận án ... 15
8. Kết cấu của luận án ... 15
<b>PHẦN NỘI DUNG ... 16 </b>
<b>Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ... 16 </b>
<b><small>1.1. KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM</small></b> ... 16
<b>1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ... 16 </b>
1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển nhận thức và quan niệm về nền kinh tế <b>thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ... 25 </b>
<b><small>1.2. KHÁI NIỆM KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM</small></b> ... 39
<b>1.2.1. Khái niệm kinh tế tư nhân và kinh tế tư nhân Việt Nam ...39 </b>
1.2.2. Q trình nhận thức về vị trí, vai trị của kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...45
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam……...……54
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ... 62 </b>
<b><small>2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM</small></b> ... 62 2.1.1. Quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ... 62 2.1.2. Những thành tựu của quá trình phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...65 2.1.3. Những hạn chế của quá trình phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...88
<b><small>2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM</small></b> ... 109 2.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ... 109 2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế tư nhân ở
<b>Việt Nam ... 122 </b>
<b>Kết luận chương 2 ... 138 Chương 3. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ... 142 </b>
<b><small>3.1. BỐI CẢNH VÀ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY</small></b> ... 142 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay ... 142 3.1.2. Những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. . 145 3.1.3. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ... 153
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b><small>VIỆT NAM HIỆN NAY</small></b> ... 155
3.2.1. Bảo đảm sự thống nhất về nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế <b>thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ... 155 </b>
3.2.2. Tập trung xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện <b>định hướng, thúc đẩy thành phần kinh tế tư nhân Việt Nam phát triển ... 157 </b>
3.2.3. Xây dựng môi trường kinh tế thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế tư <b>nhân Việt Nam ... 165 </b>
3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội, tinh thần lành mạnh cho sự phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở <b>Việt Nam hiện nay ... 178 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Sau khi thống nhất đất nước, việc duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp đã làm cho nền kinh tế Việt Nam không thể phát triển và rơi vào suy thoái trầm trọng. Trước tình hình đó, Đảng ta đã nhìn thẳng vào sự thật và quyết định thực hiện đường lối Đổi mới kinh tế kể từ năm 1986, đó chính là chuyển đổi sang mơ hình kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, nâng cao năng suất lao động xã hội, từng bước xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, tr.70).
Việc đưa ra quan niệm về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự đột phá, sáng tạo về mặt lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là kiểu tổ chức nền kinh tế - xã hội mới, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị của nước ta, vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế này bên cạnh những đặc trưng chung của kinh tế thị trường cịn có tính đặc thù, đó là định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, tính định hướng xã hội chủ nghĩa không đi ngược lại hay phủ nhận các quy luật kinh tế thị trường, mà còn là cơ sở để bảo đảm cho nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển ổn định, bền vững và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Có thể thấy, một trong các điều kiện hình thành nền kinh tế thị trường là tính độc lập của các chủ thể kinh tế thì việc chấp nhận sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần KTTN là điều tất yếu. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường vận hành dựa trên quy luật cung cầu, quy luật giá trị, các chủ thể phải cạnh tranh với nhau để tìm kiếm lợi nhuận với động lực chủ yếu là lợi ích cá nhân thì thành phần KTTN sẽ là thành phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">kinh tế rất phù hợp với cơ chế vận hành này. Sự phát triển của KTTN sẽ góp phần tạo ra các điều kiện cần thiết để các quy luật kinh tế thị trường được vận hành một cách thông suốt và hiệu quả, ngược lại nền kinh tế thị trường càng hoàn thiện sẽ tạo là môi trường thuận lợi để KTTN hoạt động, phát triển. Cùng với sự hoàn thiện và phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, sự đóng góp vào nền kinh tế của các thành phần kinh tế cũng có sự thay đổi trong thực tiễn, theo đó tư duy, nhận thức về vai trò của các thành phần kinh tế đã có sự bổ sung, hồn thiện, đúng đắn và phù hợp hơn, đặc biệt là đối với thành phần KTTN.
Trong thời gian qua, quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và về vai trò, vị trí của KTTN đã ngày càng sáng tỏ, từ đó đã ban hành các chính sách chung và các chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy sự phát triển của KTTN. Từ vị thế là đối tượng cần phải được cải tạo, KTTN đã được công nhận và đã có sự phát triển hết sức mạnh mẽ về quy mô, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Với sự phát triển đó, KTTN đã đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới của đất nước, đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội đang đặt ra ở nước ta; ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng năm 2016 đã xác định “kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng” của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, tr. 25), quan điểm này đã tiếp tục được khẳng định và làm rõ qua nội dung của Nghị quyết Số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
<i>(khóa XII) về “Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng </i>
<i>của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và trong Văn kiện </i>
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (năm 2021).
Kể từ khi bắt đầu thực hiện đổi mới kinh tế đến nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã giúp huy động, phân bổ và sử dụng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hiệu quả nhất mọi nguồn lực của đất nước, phát huy có hiệu quả vai trị của các thành phần kinh tế, từ đó đã thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững. Trong đó, vai trị, vị thế của KTTN ngày càng được khẳng định và thể hiện rõ nét thơng qua những đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian vừa qua, KTTN có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, chiếm tỷ trọng 42 - 43% GDP, KTTN cũng thu hút được lực lượng lao động lớn với khoảng 85% lao động của nền kinh tế (Minh Hương, 2021), sự phát triển mạnh mẽ của KTTN đã góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hiện đại, tăng thu ngân sách, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội... Đặc biệt, lực lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm thay đổi diện mạo đất nước, tạo dấu ấn, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế; hình thành nhiều thương hiệu có tính cạnh tranh khu vực và quốc tế. Từ năm 1986 đến năm 2009, sau hơn 20 năm đổi mới, từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, Việt Nam đã chính thức trở thành nước có thu nhập trung bình thấp. Tiếp nối thành cơng đó, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đặt ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr.217).
Trong giai đoạn hiện nay, q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển của khoa học, công nghệ đã làm thay đổi hồn tồn mơi trường kinh doanh, tạo ra sự cạnh tranh hết sức gay gắt ở cả trong nước, khu vực và quốc tế. Để nền kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao như thời gian vừa qua đòi hỏi các thành phần kinh tế mà đặc biệt là
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">KTTN phải phát huy được tối đa vai trị của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển của thành phần KTTN hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về quy mô, chất lượng hoạt động, năng lực cạnh tranh, trình độ khoa học công nghệ…, làm cho KTTN chưa thực sự phát huy được vai trò động lực quan trọng trong phát triển nền kinh tế nước ta, kéo theo đó là những hạn chế trong giải quyết các vấn đề xã hội đang được đặt ra ngày càng phức tạp, trong khi đó, thành phần KTTN Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm lực và điều kiện để phát triển. Vì thế yêu cầu cấp bách đặt ra là phải “xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm; hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa cơng nghệ, phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích phát triển những tập đồn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh, có sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr.240), như vậy mới có thể phát huy tối đa tiềm năng của thành phần KTTN, để KTTN có thể thực sự trở thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
<i><b>Xuất phát từ những lý do nói trên, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế tư </b></i>
<i><b>nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật biện </b></i>
<i>chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của mình. </i>
<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án </b>
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói chung và phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay nói riêng là chủ đề rộng lớn, có nội dung phong phú, mang lại nhiều giá trị về cả lý luận và thực tiễn, đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học với các góc độ tiếp cận và nhiều cơng trình khác nhau. Có thể khái qt các cơng trình nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">cứu liên quan đến đề tài phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định
<b>hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ở các chủ đề chính sau: </b>
<i><b>Chủ đề thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b></i>
Các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về chủ đề này bao gồm:
<i>Tác phẩm Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </i>
của GS,TS. Vũ Đình Bách (chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Cơng trình đã khái quát những nội dung cơ bản về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chỉ ra những điều kiện để bảo đảm cho sự vận hành, phát triển của nền kinh tế thị trường này, qua đó đã giúp nhận thức sâu sắc hơn về mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tác phẩm đã có sự phân tích về kết cấu của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam nhưng vẫn chưa đi sâu phân tích về vai trị của các thành phần kinh tế trong đó có thành phần KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
<i>Tác phẩm Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam của </i>
PGS,TS. Phạm Văn Dũng, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2010. Với cách tiếp cận chủ yếu dựa trên góc độ phương hướng phát triển của kinh tế thị trường, tác phẩm đã đưa ra cơ sở lý luận của định hướng xã hội chủ nghĩa, chỉ ra thành tựu, hạn chế trong việc thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường trong những năm qua, trên cơ sở đó đã đưa ra các hệ quan điểm, hệ thống các giải pháp để nhằm phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam theo hướng rút ngắn và bền vững.
<i>Tác phẩm Về các mối quan hệ lớn cần được giải quyết tốt trong quá </i>
<i>trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta do GS,TS. Nguyễn Phú Trọng </i>
(chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011. Tác phẩm đã phân tích sâu sắc tám mối quan hệ lớn cần được tập trung giải quyết trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong đó có các nội dung liên quan trực
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tiếp đến xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như: mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
<i>Tác phẩm Những nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ </i>
<i>nghĩa xã hội ở Việt Nam của Hội đồng lý luận Trung ương do PGS.TS. </i>
Nguyễn Quốc Phẩm, PGS.TS. Đỗ Thị Thạch (Đồng chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Cơng trình đã chỉ ra cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những điểm mới trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng phân tích những vấn đề đặt ra, dự báo xu hướng, và đề ra những định hướng, giải pháp nhằm bổ sung, phát triển nhận thức này trong những thập kỷ tới. Đặc biệt, cơng trình đã phân tích những nhận thức mới về xây dựng nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gồm các nội dung: về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về các thành phần kinh tế và chế độ sở hữu.
<i>Tác phẩm Chủ nghĩa xã hội hiện thực và quá độ lên chủ nghĩa xã hội </i>
<i>ở Việt Nam của GS.TS. Hồng Chí Bảo, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, </i>
2012. Tác phẩm đã có sự phân tích về mối quan hệ giữa đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa với định hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, từ đó làm nhận thức sâu sắc hơn về khái niệm và nội dung “định hướng xã hội chủ nghĩa” trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
<i>Tác phẩm Sự phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng </i>
<i>xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của PGS,TS. Phạm Quốc Trung và PGS,TS. </i>
Phạm Thị Túy (đồng chủ biên,) NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013. Cơng trình đã phân tích những tiền đề lý luận và thực tiễn của quá trình hình thành nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>TS. Hoàng Xuân Nghĩa với tác phẩm Một số vấn đề phát triển kinh tế thị </i>
<i>trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia, Hà </i>
<i>Nội, 2013. Cơng trình đã góp phần làm phong phú thêm cách tiếp cận về con </i>
đường phát triển hay mơ hình kinh tế tổng quát trong bước quá độ lên xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Việt Nam. Phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng thể chế và vận hành nền kinh tế thị trường. Tác phẩm nêu ra vấn đề tái cơ cấu DNNN trên thế giới và ở Việt Nam, nhưng chưa bàn về việc phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
<i>Tác phẩm Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và </i>
<i>con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Tổng Bí thư Nguyễn </i>
Phú Trọng, NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, tác giả đã có sự phân tích sâu sắc về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chỉ ra tính tất yếu, những đặc trưng cơ bản, thuộc tính quan trọng của nền kinh tế thị trường này. Qua đó, tác phẩm cũng khái quát những thành tựu, những thay đổi to lớn của đất nước ta sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, trong đó có việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Qua các công trình trên cho thấy xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và đạt được những thành cơng nhất định, trở thành những tài liệu có giá trị phục vụ cho việc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện lý luận về nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tác giả đã có sự tiếp thu, kế thừa nội dung của các tác phẩm trên và những tác phẩm khác về chủ đề này để phục vụ cho việc nghiên cứu lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong luận án. Tuy nhiên, các tác phẩm nghiên cứu trên thường trình bày nội dung mang tính khái qt nên sẽ khơng đi sâu phân tích về các thành phần kinh tế cụ thể, trong đó có thành phần KTTN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>Chủ đề thứ hai, những cơng trình nghiên cứu về vấn đề sở hữu tư nhân, thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b></i>
Về chủ đề này, điển hình có các cơng trình nghiên cứu sau:
<i>Tác phẩm Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị </i>
<i>trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do các tác giả GS.TS. </i>
Nguyễn Thanh Tuyền, TS. Nguyễn Quốc Tế và PGS.TS. Lương Minh Cừ (đồng chủ biên), NXB. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2003. Cơng trình đã chỉ ra những luận cứ khoa học về sự tồn tại khách quan của sở hữu tư nhân và KTTN ở Việt Nam dưới nhiều góc độ: triết học, lịch sử, lý luận, kinh tế chính trị học, kinh tế học hiện đại v.v… đã góp phần phân tích, lý giải để làm rõ bản chất, vị trí, vai trị của sở hữu tư nhân, KTTN trong các giai đoạn phát triển lịch sử, và trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Qua đó nhóm tác giả cũng đã đề xuất những giải pháp nhằm phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
<i>Tác phẩm Kinh tế tư nhân trong giai đoạn toàn cầu hiện nay của Đinh </i>
Thị Thơm, Nguyễn Thị Luyến & Nguyễn Thị Quy, NXB. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2003. Tác phẩm trên cơ sở phân tích những đặc điểm của tồn cầu hóa các tác giả của cuốn sách đã chỉ ra những thay đổi trong nhận thức về KTTN và phát triển KTTN giai đoạn tồn cầu hóa.
<i>Tác phẩm Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội </i>
<i>chủ nghĩa ở Việt Nam của GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn, NXB. Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội, 2010. Tác phẩm đã phân tích một cách sâu sắc về vấn đề sở hữu trong mơ hình kinh tế thị trường, về các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, chỉ ra thực trạng của sở hữu tư nhân, thành phần KTTN và các loại hình DNTN... Trong đó, tác phẩm vẫn chưa đi sâu phân tích vai trị của thành phần KTTN trong xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>Tác phẩm Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay - Một </i>
<i>số nhận thức về lý luận và thực tiễn của PGS.TS. Lương Minh Cừ và Ths. </i>
Vũ Văn Thư, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. Tác phẩm đã góp phần làm rõ thêm lý luận chung về sở hữu và sở hữu tư nhân, phân tích bản chất, vai trị, vị trí của sở hữu tư nhân và thành phần KTTN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, chỉ ra quy luật vận động, xu thế phát triển của sở hữu tư nhân, KTTN thời điểm hiện tại và tương lai, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực cho sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nước ta.
<i>Tác phẩm Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối </i>
<i>cảnh mới của GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ (Chủ biên), NXB. Chính trị </i>
quốc gia, Hà Nội, 2015. Trong tác phẩm đã phân tích những đổi mới nhận thức và tư duy về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có đổi mới nhận thức và tư duy về sở hữu tư nhân và KTTN.
<i>Tác phẩm Mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong điều kiện nền </i>
<i>kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa – Thực trạng, vấn đề và định hướng chính sách Vũ Văn Hà & Đồn Minh Huấn, NXB. Chính trị quốc gia, </i>
Hà Nội, 2020. Cơng trình đã phân tích thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới góc nhìn quan hệ giữa các chủ thể trên thị trường, qua đó chỉ ra thực trạng phát triển của các thành phần kinh tế trong đó có KTTN, đưa ra đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế trong mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế.
Các tác phẩm trên đã đưa ra nhiều quan điểm về sở hữu tư nhân và thành phần KTTN ở Việt Nam, mặc dù còn nhiều quan điểm chưa thống nhất, nhưng những cơng trình trên là nguồn tài liệu hữu ích cho Nghiên cứu sinh kế thừa, tiếp thu, hệ thống, để làm cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về KTTN.
<i><b>Chủ đề thứ ba, những cơng trình nghiên cứu về thực trạng, phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Về chủ đề này, điển hình có các cơng trình nghiên cứu sau:
<i>Tác phẩm Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới - Thực </i>
<i>trạng và những vấn đề do TS. Đinh Thị Thơm (Chủ biên), NXB. Khoa học </i>
xã hội, Hà Nội, 2006. Tác phẩm đã tập trung phân tích q trình tồn tại và phát triển KTTN ở Việt Nam sau 20 năm đổi mới, chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những yếu kém cần phải khắc phục.
<i>Tác phẩm Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập của </i>
PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai, NXB. Thế giới, Hà Nội, 2005. Đã phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển KTTN Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
<i>Tác phẩm Kinh tế tư nhân - một động lực cơ bản cho phát triển của </i>
PGS.TS. Vũ Hùng Cường (Chủ biên), NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016. Tác phẩm đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về khu vực KTTN với vai trò động lực cho phát triển, tác giả đã đưa ra hệ chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá vai trò động lực cho phát triển, trên cơ sở đó tác phẩm cũng đã phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN, vai trò động lực của KTTN và đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp để khu vực KTTN có thể đáp ứng vai trò là một động lực cơ bản cho phát triển ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Để phục vụ nghiên cứu các Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Ban kinh tế Trung ương đã biên soạn cuốn sách
<i>Đổi mới doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017. Tác phẩm đã chọn </i>
lọc các bài viết các chuyên gia kinh tế, nhà quản lý, nhà nghiên cứu kinh tế,... qua đó trình bày một số nội dung về thực trạng của quá trình phát triển KTTN, những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với DNTN ở Việt Nam, một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNTN để các doanh nghiệp này thực sự là động lực của nền kinh tế.
<i>Cơng trình nghiên cứu Kinh tế tư nhân Việt Nam - năng suất và thịnh </i>
<i>vượng của TS. Lê Duy Bình, MBI, Hà Nội, 2018. Tác phẩm đã phân tích </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">quá trình phát triển của KTTN Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển, trở ngại, thách thức và cơ hội đối với khu vực KTTN. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những khuyến nghị về trọng tâm chính sách để tiếp tục phát triển KTTN trong thời gian tới, trong đó chú trọng nâng cao năng suất của khu vực KTTN thông qua cải cách khu vực hộ kinh doanh.
<i>Tác phẩm Tăng trưởng bao trùm trong khu vực doanh nghiệp ở Việt </i>
<i>Nam của PGS.TS. Nguyễn Văn Công (Chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia, </i>
Hà Nội, 2018. Tác phẩm đã đưa ra cơ sở lý luận về tăng trưởng bao trùm, phân tích thực trạng tăng trưởng bao trùm trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp, trong từng khu vực doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế và trong từng khu vực doanh nghiệp phân theo đặc điểm ngành nghề ở Việt Nam. Qua đó, cơng trình cũng đề ra định hướng và những giải pháp nhằm phát triển mơ hình tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam, tập trung vào việc tạo cơ hội cho tăng trưởng và mọi người được đối xử bình đẳng với nhau trong việc tiếp cận những cơ hội này, hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững đi đôi với công bằng xã hội.
<i>Tác phẩm Xây dựng môi trường pháp lý bảo đảm sự phát triển bền </i>
<i>vững và lành mạnh của kinh tế tư nhân do PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh & </i>
PGS.TS. Lê Thị Thu Hoài (Đồng chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2020. Tác phẩm tập hợp nhiều bài viết phân tích sâu sắc về KTTN, phân tích những thuận lợi, rào cản và những vấn đề pháp lý đặt ra đối với sự phát triển của KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm xây dựng môi trường pháp lý bảo đảm được sự phát triển bền vững và lành mạnh của KTTN.
<i>Tác phẩm Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh </i>
<i>tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay do TS. Ninh Thị Minh Tâm chủ biên, NXB. </i>
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2020. Tác phẩm đã khái quát một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở Việt Nam. Phân tích lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN. Trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">cơ sở đó cơng trình đã đưa ra mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nhằm tiếp tục phát triển KTTN và các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trong thời gian tới.
<i>Tác phẩm Các thành phần kinh tế Việt Nam vấn đề và định hướng chính </i>
<i>sách của PGS.TS. Trần Đình Thiên (Chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia, Hà </i>
Nội, 2020. Cơng trình bao gồm những bài viết của nhiều nhà khoa học, tập trung làm rõ những thành công và triển vọng phát triển của các thành phần kinh tế nước ta, trong đó có thành phần KTTN. Nhiều bài viết đã phân tích, gợi mở nhiều vấn đề, kiến nghị nhiều giải pháp thiết thực và toàn diện nhằm tiếp tục phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, trong đó có KTTN nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và nâng cao vị thế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
<i>Báo cáo Nâng cao năng lực của khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong </i>
<i>giai đoạn mới của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (năm 2021). </i>
Tác phẩm đã tập trung đánh giá thực trạng năng lực của khu vực KTTN Việt Nam hiện nay, xác định những hạn chế, tồn tại, cũng như cơ hội, thách thức trong giai đoạn mới. Trên cơ sở đó, cơng trình đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của khu vực KTTN giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030.
Các tác phẩm trên nghiên cứu thực trạng phát triển KTTN theo những góc độ khác nhau, từ đó cũng đưa ra những phương hướng và đề xuất những hệ giải pháp khác nhau nhằm tiếp tục phát triển KTTN trong thời gian tới. Nghiên cứu sinh đã tiếp thu, kế thừa, hệ thống những kết quả nghiên cứu của các cơng trình này để đưa ra hệ thống đánh giá thực trạng phát triển KTTN và đề xuất hệ giải pháp nhằm tiếp tục phát triển KTTN trong thời gian tới.
Đặc biệt, tư tưởng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về KTTN và phát triển KTTN ở Việt Nam được Đảng Cộng sản Việt Nam nêu ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, qua các kỳ đại hội lần thứ VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII tư tưởng này ngày càng được bổ sung, hoàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thiện và phát triển, thể hiện qua sự đổi mới, cập nhật trong nội dung của các Văn kiện đại hội. Những tư tưởng, chủ trương phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam cụ thể hóa thơng qua các Nghị quyết chuyên đề về KTTN quan trọng: Nghị quyết số 14-NQ/TW, ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung
<i>ương (khóa IX) “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo </i>
<i>điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, đây là nghị quyết chuyên đề đầu tiên </i>
về KTTN của Trung ương kể từ khi đổi mới; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
<i>ngày 3/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Về hồn thiện thể </i>
<i>chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và Nghị quyết số </i>
10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) ban hành
<i>“Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, đã đánh dấu bước tiến mới, tạo </i>
động lực thúc đẩy phát triển cho khu vực KTTN và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các quan điểm, tư tưởng trong văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước Việt Nam về phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu luận án.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về vấn đề phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta cũng được thể hiện qua nhiều bài tạp chí, bài hội thảo cơng bố trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học có uy tín. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh cịn tiếp cận với các số liệu trong các Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê qua các năm, cũng như các số liệu trong các ấn phẩm khác của các cơ quan nhà nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Với các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên cho thấy việc nghiên cứu vấn đề phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, luận án cố gắng đi sâu vào nghiên cứu phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay một cách tồn diện và có hệ thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án </b>
<i><b>3.1. Mục đích </b></i>
Luận án làm rõ sự phát triển của KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhằm xác định những quan điểm định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
<i><b>3.2. Nhiệm vụ của luận án </b></i>
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
<i><b>Thứ nhất, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận chung về phát triển </b></i>
KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
<i><b>Thứ hai, phân tích thực trạng q trình phát triển KTTN trong nền kinh </b></i>
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của quá trình phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
<i><b>Thứ ba, xác định những quan điểm định hướng cơ bản và đề xuất một số </b></i>
giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu: phát triển KTTN trong nền kinh tế thị </b></i>
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu: ở Việt Nam thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 </b></i>
đến nay).
<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án </b>
<i><b>5.1. Cơ sở lý luận: luận án dựa trên thế giới quan, phương pháp luận của </b></i>
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về nền kinh tế thị trường và thành phần KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng phương pháp so sánh, </b></i>
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp hệ thống – cấu trúc, phương pháp văn bản.
<b>6. Cái mới của luận án </b>
<i><b>Thứ nhất: phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân </b></i>
của những thành tựu và hạn chế của quá trình phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
<i><b>Thứ hai: xác định những quan điểm định hướng cơ bản và đề xuất một </b></i>
số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
<b>7. Ý nghĩa của luận án </b>
<i><b>Ý nghĩa lý luận: luận án góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về </b></i>
phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
<i><b>Ý nghĩa thực tiễn: luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc </b></i>
nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên các chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế học chính trị và những ai quan tâm đến vấn đề này.
<b>8. Kết cấu của luận án </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương, 6 tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>PHẦN NỘI DUNG Chương 1 </b>
<b>NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG </b>
<b>ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM </b>
<b><small>1.1. KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM </small></b>
<b>1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường </b>
Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người, ban đầu nơng nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, lực lượng sản xuất còn lạc hậu với tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất và công cụ, kỹ thuật canh tác thô sơ, dựa vào lao động chân tay là chủ yếu, nền sản xuất nhỏ chiếm ưu thế, nền kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên. Phù hợp với nó là một quan hệ sản xuất với sự phân cơng lao động cịn hạn chế, sản phẩm làm ra mang tính cá nhân, một người sản xuất phải làm tất cả các việc để tạo ra những sản phẩm cuối cùng. Lúc bấy giờ sản xuất chủ yếu hướng vào giá trị sử dụng, sản phẩm làm ra để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất, nền kinh tế có tính chất tự cung, tự cấp.
Lực lượng sản xuất phát triển, của cải được làm ra nhiều hơn không chỉ đáp ứng được yêu cầu của người sản xuất mà còn dư ra có thể mang đi để trao đổi với người sản xuất vật phẩm khác. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và lợi thế sản xuất giữa các vùng tạo ra những sản phẩm với hiệu quả khác nhau. Sự khác biệt về hiệu quả sản xuất thậm chí cịn xảy ra trong cùng một vùng, nơi người sản xuất khác nhau về khả năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất của họ. Dẫn đến mỗi người sản xuất sẽ lựa chọn sản xuất những sản phẩm nào mà mình có ưu thế nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Tình hình đó tất yếu làm cho chế độ công hữu dần bị thay thế bởi chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, dẫn đến sự tách biệt về sở hữu giữa các chủ thể sản xuất, kéo theo đó là sự tách biệt về kinh tế và tách biệt về lợi ích. Xã hội lồi người càng phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú, nhanh chóng hình thành các ngành, nghề khác nhau với sự chun mơn hóa, sự phân cơng lao động ngày càng sâu sắc. Mỗi người có nhiều nhu cầu về các loại sản phẩm khác nhau nhưng họ chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định, vì vậy người sản xuất phải lấy sản phẩm của mình để trao đổi với những người sản xuất sản phẩm khác, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C. Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 2002, tr. 72). Sự phân công lao động xã hội và sự
<i>tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là hai điều kiện để nền kinh </i>
tế hàng hóa ra đời, đó là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển dẫn đến hình thành một môi
<i>trường để diễn ra các hoạt động đó gọi là thị trường. Quan niệm về thị trường </i>
cũng rất phong phú, đa dạng với những nội dung và phạm vi khác nhau.
Theo cách hiểu thơng thường, thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan sát được như chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều hình thức tổ chức giao dịch, mua bán khác.
Ở cấp độ trừu tượng hơn, cũng có thể xác định thị trường thông qua các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã hội. Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng - tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước... Đây cũng là các yếu tố của thị trường được hình thành trong những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
<i>Như vậy, có thể hiểu thị trường là tổng hịa những quan hệ kinh tế trong </i>
<i>đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Dựa vào các tiêu chí khác nhau có thể chia thành các loại thị trường khác nhau, có một số cách phân loại chủ yếu sau:
- Theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể có thể chia thành các loại thị trường như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong các loại thị trường này, tùy vào loại hàng hóa và dịch vụ có thể phân ra thành các thị trường khác nhau.
- Theo phạm vi của các quan hệ, thì có thị trường trong nước và thị trường thế giới.
- Theo vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, thì có thị trường tư liệu tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất.
- Theo tính chất và cơ chế vận hành, có thể chia thành thị trường tự do - thị trường có sự điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo - thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo (độc quyền).
Thị trường có vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa đều có mục đích đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người, nghĩa là có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng vẫn có thể trao đổi, mua bán vì tất cả các hàng hóa đều có một điểm chung đó là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa được phản ánh trong hàng hóa gọi là giá trị hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi trên thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển thì càng địi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn, ngược lại sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Để có thể thu được lợi ích thì các chủ thể phải có năng lực sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực hạn chế trong nền sản xuất và phải sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng sản phẩm. Thị trường sẽ đặt ra các nhu cầu và là cầu nối cho sản xuất và tiêu dùng, ngồi ra cịn có vai trị thơng tin, định hướng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó sẽ kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, và điều tiết, phân bổ các nguồn lực cho sản xuất một cách hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, các quan hệ trao đổi gắn liền với các phạm trù thị trường, hàng hóa, tiền tệ được mở rộng và trở thành phổ biến, bao trùm; quá trình cơng nghiệp hóa đưa lực lượng sản xuất phát triển từ trình độ thủ cơng, lạc hậu đến nền kinh tế công nghiệp, hiện đại; sự phân công lao động xã hội đã dẫn đến sự mở rộng hợp tác kinh tế, đa dạng hóa thị trường quốc tế, hệ thống thị trường quốc gia trở nên thống nhất, thông suốt và gắn kết chặt chẽ hơn với thị trường thế giới, “đầu vào” và “đầu ra” của mọi hoạt động kinh tế và sản xuất đều thông qua thị trường. Những điều kiện đó đã đưa nền kinh tế phát triển sang một giai đoạn cao hơn, đó là nền kinh tế thị trường.
Quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của nhiều quy luật như: quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... Trong đó, quy luật giá trị là quy luật cơ bản, được biểu hiện bằng sự lên xuống của giá cả thị trường thông qua vận động của quy luật cung - cầu. Nếu nhu cầu của người tiêu dùng đối với một hàng hóa cụ thể tăng và dẫn đến tình trạng thiếu nguồn cung, giá sẽ có xu hướng tăng do người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho hàng hóa đó. Khi đó, sản xuất cũng có xu hướng tăng để đáp ứng nhu cầu vì càng sản xuất nhiều thì lợi nhuận càng nhiều làm cho tiền và nguồn lao động cần thiết cũng thay đổi để đáp ứng sự tăng nhu cầu đó. Ngược lại khi nhu cầu giảm thì giá cả và sản xuất hàng hóa đó cũng giảm theo. Như vậy, ba nhân tố: cung - cầu - giá cả điều tiết mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Quá trình tương tác lẫn
<i>nhau giữa các quy luật kinh tế đó sẽ hình thành nên cơ chế thị trường. Cơ chế thị </i>
trường do chính nền sản xuất hàng hóa hình thành, là cơ chế khách quan vận hành nền kinh tế và có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Có thể thấy, sự phát triển của lực lượng sản xuất đã làm cho nền kinh tế hàng hóa giản đơn chuyển biến sang một bậc thang cao hơn, tiến bộ hơn đó là nền kinh tế thị trường. Nhiều tác giả đã đưa ra các quan điểm về kinh tế thị trường, ví dụ như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Theo nhà kinh tế học người Mỹ P. Samuelson: “Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó các cá nhân và các hãng tư nhân đưa ra các quyết định chủ yếu về sản xuất và tiêu dùng. Các hãng sản xuất hàng tiêu dùng thu được lợi nhuận cao nhất bằng các kỹ thuật sản xuất có chi phí thấp nhất.” (P.Samuelson, 1997, tr. 35).
- Theo PGS.TS. Phạm Văn Dũng: “Kinh tế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế được quy định bởi trình độ xã hội hóa sản xuất; là kiểu tổ chức xã hội về lao động trong đó các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” đều là hàng hóa; các chủ thể kinh tế độc lập và lệ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh và hợp tác với nhau vì mục tiêu giá trị gia tăng.” (Phạm Văn Dũng, 2010, tr. 13).
- Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của Bộ Giáo dục đào tạo: “Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.” (Bộ Giáo dục đào tạo, 2021, tr. 64).
- Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: “Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Chủ thể tham gia trong nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật thị trường và hướng tới tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, lợi ích.” (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2022, tr. 196).
Các quan niệm trên đều đưa ra nhận định về kinh tế thị trường dựa trên cách thức vận hành của nền kinh tế, tuy nhiên vẫn chưa thể hiện yếu tố hết sức quan trọng đó là sự chi phối của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường.
Với những ưu thế của mình, nền kinh tế thị trường đã tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế; phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia; đưa ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Bên
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">cạnh những ưu thế đó, nền kinh tế thị trường cũng tồn tại khơng ít khuyết tật như tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng; tạo ra xu hướng làm cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội; gây ra hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội… Do đó, ln cần có sự can thiệp của Nhà nước để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do những khuyết tật đó gây ra nên trong thực tế không thể tồn tại một nền kinh tế thị trường thuần túy. Nhà nước thực hiện sự điều chỉnh đối với thị trường bằng cách ban hành tổng thể các quy tắc, luật lệ và tạo lập các thực thể, tổ chức kinh tế nhằm thực hiện các hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường, hệ thống đó được gọi là
<i>thể chế kinh tế thị trường. </i>
Tuy nhiên, vấn đề ở đây là Nhà nước can thiệp đến mức nào, vào lĩnh vực nào, vào thời điểm nào... thì lại khơng có khn mẫu cụ thể chung đối với tất cả các nền kinh tế. Kinh tế thị trường đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm, nhiều nền kinh tế đã thành công trong giải quyết mối quan hệ này và ngược lại cũng không ít nền kinh tế thất bại. Trong thời gian qua đã ra đời nhiều quan điểm, trường phái, mơ hình khác nhau nhằm giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường. Tiêu biểu có các trường phái sau:
Trường phái kinh tế học cổ điển, chủ yếu do Adam Smith đại diện, ủng hộ vai trò của thị trường trong việc phân bổ nguồn lực, ủng hộ tự do kinh tế và hạn chế sự can thiệp của Nhà nước ở mức tối thiểu. Theo quan điểm của Adam Smith, “bàn tay vơ hình” là quy luật kinh tế khách quan vận hành một cách tự phát, tự điều chỉnh thị trường và chi phối hành vi của con người, điều kiện cần thiết để chúng hoạt động là nền kinh tế phải phát triển trên cơ sở tự do. Tự do kinh tế làm cho lợi ích và nguyện vọng của chính người ta trở nên tự nhiên hơn và do đó sẽ buộc họ phải phân chia tư bản trong xã hội bằng cách nào đó cho các cơng việc khác nhau để có thể thống nhất với lợi ích của tồn xã hội. Từ đó, A. Smith cho rằng, sự phát triển kinh tế bình thường khơng cần có sự can thiệp của Nhà nước và Nhà nước không nên can thiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">vào kinh tế, Nhà nước chỉ cần thực hiện tốt các chức năng quản lý cơ bản là xây dựng thể chế pháp luật để giữ gìn trật tự kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tư bản và bảo vệ an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ đất nước trước kẻ thù xâm lược. Nhưng đến những năm 20 của thế kỷ XX, khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ nghiêm trọng, những khuyết tật của thị trường bộc lộ rõ rệt, tác động mạnh đến xu thế tăng trưởng. Thực tế này đã đặt ra suy nghĩ lại về vai trò của thị trường tự do, và thấy cần có sự can thiệp của Nhà nước.
Học thuyết về nền kinh tế có điều tiết, với đại diện chính là J.M. Keynes chủ trương dùng chính sách với trọng tâm là quản lý tổng cầu, để can thiệp vào nền kinh tế. Trái ngược với quan điểm của trường phái kinh tế học cổ điển, Keynes nhấn mạnh thị trường không thể tự khắc phục được khủng hoảng kinh tế, nạn thất nghiệp, nhất là trong bối cảnh lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, từ đó khẳng định vai trị to lớn của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế. Theo Ông để khắc phục những mâu thuẫn trong quá trình tái sản xuất, bảo đảm cho sự cân bằng kinh tế và ngăn chặn các cuộc khủng hoảng kinh tế, nạn thất nghiệp xảy ra, thì khơng thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết mà chủ nghĩa
<i>tư bản phải có sự giúp sức của bàn tay Nhà nước, còn gọi là “bàn tay hữu </i>
<i>hình”, trong vai trị, chức năng quản lý kinh tế thông qua việc sử dụng ngân </i>
sách nhà nước để kích thích đầu tư tư nhân và bản thân Nhà nước cần chủ động đầu tư. Tuy nhiên, sự can thiệp mạnh vào nền kinh tế đã dẫn đến xuất hiện tình trạng suy thối và lạm phát vào những năm 70 của thế kỷ XX. Và như vậy thực tế phát triển cho thấy sự cần thiết của cả thị trường và Nhà nước. Đây chính là quan điểm của P.A. Samuelson về nền kinh tế thị trường hỗn hợp, khẳng định
<i>rằng phải dựa vào cả thị trường và Nhà nước để phát triển kinh tế. P.A. </i>
Samuelson đã chỉ ra lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và kinh tế thị trường phải được hoạt động trong môi trường cạnh tranh do các quy luật khách quan chi phối, nhưng bản thân kinh tế thị trường đôi khi cũng thất bại, bất lực do những nguyên nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">như: tình trạng độc quyền; những tác động từ bên ngồi như ơ nhiễm mơi trường, cạn kiệt tài nguyên, chất thải và chất phóng xạ gây nguy hiểm; lạm phát và thất nghiệp; phân phối thu nhập khơng cơng bằng,... Do đó, cần phải có sự quản lý của Nhà nước để khắc phục khuyết tật của kinh tế thị trường thông qua việc thiết lập khung khổ pháp luật, thúc đẩy thị trường hoạt động có hiệu quả, bảo đảm sự cơng bằng và ổn định kinh tế vĩ mô.
Như vậy, tuy cịn nhiều tranh luận nhưng tựu trung có 3 trường phái chính khi giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường đó là: lý thuyết kinh tế thị trường tự do, lý thuyết kinh tế thị trường có điều tiết và lý thuyết kinh tế thị trường hỗn hợp. Thực tế hiện nay trên thế giới các nền kinh tế đều vận hành theo mơ hình phát huy vai trò của cả Nhà nước và thị trường trong phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở các nước trên thế giới khơng phải hồn tồn giống nhau, mà có nhiều mơ hình khác nhau, tùy thuộc vào mức độ can thiệp và nội dung, định hướng can thiệp của Nhà nước. Có mơ hình kinh tế thị trường tự do ở những nước mức độ can thiệp của Nhà nước vào kinh tế thấp; Nhà nước chỉ bảo vệ quyền sở hữu, quyền tài sản, tự do kinh doanh, bảo đảm trật tự, ổn định xã hội, còn để phạm vi điều tiết của thị trường lớn, điều tiết mọi hoạt động kinh tế (như ở nước Mỹ trước thời Tổng thống D.Trump). Có mơ hình kinh tế thị trường xã hội ở những quốc gia mà Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để tạo cơ hội như nhau cho mọi người tham gia vào phát triển và hưởng thành quả phát triển, chống lại độc quyền, phát triển kinh tế theo định hướng xã hội (như ở nước Đức). Có mơ hình kinh tế thị trường phúc lợi xã hội ở những quốc gia mà Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để điều tiết thu nhập, phát triển các dịch vụ xã hội công, bảo đảm phúc lợi cho người dân, đặc biệt những người cần được trợ giúp: trẻ em, người già, người thất nghiệp… (như các nước Bắc Âu). Có mơ hình kinh tế thị trường Nhà nước phát triển ở những quốc gia mà Nhà nước không chỉ tạo thể chế, môi trường cho các chủ thể kinh tế hoạt động, mà cịn có chiến lược,
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">chính sách và sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước để định hướng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế (như ở Nhật Bản, Hàn Quốc)…
Từ sau những năm 90 của thế kỷ XX, với sự phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng và mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học và công nghệ vào kinh tế, kinh tế thị trường đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới -
<i>kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. </i>
Với sự kết hợp hài hòa giữa 4 yếu tố thị trường - pháp quyền - xã hội dân sự - hội nhập quốc tế sâu rộng, hướng tới mục tiêu: thịnh vượng quốc gia, dân giàu, nước mạnh, tự do, bình đẳng của mọi người trong xã hội, nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế có các đặc trưng cơ bản sau:
<i>- Thứ nhất: nền kinh tế dựa trên nền tảng sở hữu hỗn hợp với sự chiếm </i>
ưu thế của chế độ cổ phần.
<i>- Thứ hai: có lực lượng sản xuất phát triển cao dựa trên thành tựu của </i>
khoa học công nghệ hiện đại và kinh tế tri thức, là một trong những nhân tố quyết định trực tiếp sự phát triển của mỗi quốc gia.
<i>- Thứ ba: có cơ cấu kinh tế hiện đại. </i>
<i>- Thứ tư: có thể chế kinh tế thị trường, thể chế quản lý nhà nước và chế </i>
độ quản trị doanh nghiệp hiện đại.
<i>- Thứ năm: nền kinh tế dựa trên hệ thống an sinh xã hội hiện đại và hệ </i>
thống phúc lợi phục vụ phát triển con người.
<i>- Thứ sáu: có hệ thống thị trường phát triển đầy đủ và đồng bộ. Có sự </i>
thông suốt giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế bảo đảm các nguồn lực được tự do luân chuyển.
<i>- Thứ bảy: trong nền kinh tế thị trường này, Nhà nước sử dụng các công </i>
cụ: kế hoạch, pháp luật, tài chính - tín dụng, thuế, tỷ giá, trợ cấp xuất khẩu... can thiệp, điều tiết, hỗ trợ thị trường, khắc phục khiếm khuyết của thị trường.
Như vậy, kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là quá trình phát triển khách quan của nền kinh tế thế giới: từ kinh tế tự nhiên, tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">cấp, tự túc đến kinh tế hàng hóa, rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường.
<i>Dưới góc độ nghiên cứu của luận án này, có thể hiểu: kinh tế thị trường </i>
<i>là một hình thức tổ chức kinh tế, thể hiện sự phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa gắn liền với q trình xã hội hóa sản xuất. Là một chỉnh thể kinh tế được vận hành trong khuôn khổ và sự điều tiết của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại và phát triển của quan hệ hàng hóa - tiền tệ làm cơ sở nhằm xác định và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội dưới sự chi phối của Nhà nước. </i>
<b>1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển nhận thức và quan niệm về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b>
<i><b>Quá trình hình thành, phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b></i>
Sau khi đất nước thống nhất, hịa bình lập lại, Việt Nam đã thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Lúc bấy giờ, mơ hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô là hình mẫu duy nhất mà các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa có thể noi theo. Việt Nam cũng đã áp dụng theo mơ hình xã hội chủ nghĩa này trên cơ sở phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung này đã phát huy vai trị trong việc huy động mọi nguồn lực của tồn dân tộc cho của cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập tự do, thống nhất đất nước, giúp Việt Nam từng bước khắc phục được những hậu quả nặng nề sau chiến tranh.
Tuy nhiên, việc duy trì cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp của nền kinh tế trong suốt thời gian dài và sự bao vây cấm vận của các nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã gây nên những hậu quả khơn lường: nền kinh tế trì trệ, yếu kém, mất cân đối, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu, lưu thông, phân phối hỗn loạn, giá cả gia tăng và lạm phát phi mã. Khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, văn hóa, đạo đức kém lành mạnh, mất trật tự an toàn xã hội, tham nhũng và tệ nạn xã hội tăng cao. Bên
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cạnh đó, tình hình quốc tế hết sức phức tạp cũng tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội góp phần đẩy nền kinh tế đến khủng hoảng.
Điều này có nguyên nhân từ việc chúng ta đã bỏ qua điều kiện thực tiễn Việt Nam lúc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh lâu dài, nhưng lại áp dụng rập khn mơ hình chủ nghĩa xã hội của Liên Xơ (là một nước có xuất phát điểm cao hơn nước ta rất nhiều). Thể hiện sự vận dụng một cách giáo điều, máy móc học thuyết Mác – Lênin, thiếu tơn trọng quy luật khách quan, nóng vội muốn ngay lập tức xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở nhận thức về chủ nghĩa xã hội là một chế độ khơng cịn áp bức, bóc lột, bất cơng, mà nguồn gốc của sự bóc lột trong chế độ tư bản chính là chế độ tư hữu. Vì vậy ngay từ đầu Việt Nam đã thực hiện xóa bỏ chế độ tư hữu, chỉ phát triển hình thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, kéo theo đó là hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hình thức kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất (đặc biệt là thành phần KTTN), chỉ tạo điều kiện cho kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể phát triển. Nền kinh tế khơng cịn sự cạnh tranh, hàng hóa sản xuất ra khơng phải nhằm mục đích để mang ra trao đổi, mua bán tìm kiếm lợi nhuận nên cũng khơng cịn nền kinh tế hàng hóa và cũng thủ tiêu luôn nền kinh tế thị trường. Nhà nước tác động, điều chỉnh việc điều tiết giá cả hay phân phối hàng hóa, dịch vụ với một bộ máy quan liêu cồng kềnh kém hiệu quả, yếu tố cung – cầu không được chú trọng và cũng không được diễn ra theo tự nhiên. Việc phân phối hàng hóa được thực hiện theo cơ chế bình quân do Nhà nước bao cấp đã triệt tiêu động lực của nền kinh tế. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cho rằng kinh tế thị trường là sản phẩm đặc thù của chủ nghĩa tư bản, luôn luôn đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa; quan niệm kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp ưu việt hơn kinh tế thị trường, là nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Ngoài ra, trong thời kỳ này diễn ra sự đối đầu gay gắt giữa phe xã hội chủ nghĩa với phe tư bản chủ nghĩa, nên nước ta chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">quan hệ với các nước theo phe xã hội chủ nghĩa với một nền kinh tế đóng kín. Những sai lầm đó đã kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất và triệt tiêu động lực phát triển.
<i>Trước tình hình ấy, tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI (12 - 1986) </i>
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nhận định: “Trong nhận thức cũng như trong hành động chúng ta chưa thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta đang tồn tại trong một thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và sử dụng đúng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1987, tr. 23). Với sự thừa nhận một cách thẳng thắn những sai lầm, khuyết điểm đã và đang mắc phải, Đảng ta đã đưa ra nhiều quan điểm đổi mới quan trọng: để đưa nền sản xuất nhỏ của nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đây chính là quy luật vận động và phát triển của xã hội; phải xây dựng cơ chế quản lý mới thay thế cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp mới có thể thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sản xuất, kinh doanh; việc phân phối không thể thực hiện theo cơ chế bình quân mà phải thực hiện dựa trên cơ sở kết quả lao động và hiệu quả kinh tế mới có thể để tạo ra động lực phát triển kinh tế, bảo đảm sự hài hòa trong lợi ích của người lao động, tập thể và tồn xã hội, bảo đảm sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội.
Với tư duy đổi mới đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã thể hiện bước ngoặt lớn trong nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, mở ra một khởi đầu mới cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vẫn nặng về tính kế hoạch thống nhất, dù đã thừa nhận cơ chế thị trường nhưng chưa coi nền kinh tế nước ta là kinh tế thị trường, nên Đảng vẫn chưa đề cập đến phát triển kinh tế thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Có thể thấy, việc chuyển đổi từ mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta mang tính tất yếu cả về mặt lý luận và thực tiễn.
<i>Về mặt lý luận: quan điểm sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ </i>
nghĩa xã hội không phải là tư tưởng hoàn toàn mới. C. Mác đã viết: “Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây khơng phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lịng ra” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1995, tr.33). Lênin cũng nhấn mạnh yêu cầu phải học tập phương thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa, Người cho rằng: “chúng ta khơng hình dung một thứ chủ nghĩa xã hội nào khác hơn là chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở tất cả những bài học mà nền văn minh lớn của chủ nghĩa tư bản đã thu được” (V.I.Lênin, 1977, tr. 334).
Từ năm 1918, Đảng Cộng sản Nga, đứng đầu là V.I.Lênin đã đề ra “Chính sách cộng sản thời chiến” nhằm huy động tối đa và sử dụng hợp lý mọi nguồn của cải của đất nước, cung cấp đủ những nhu yếu phẩm thiết yếu cho quân đội, nhân dân thành thị và nông thôn trong điều kiện lương thực cực kỳ khan hiếm, phục vụ cho cuộc chiến đấu chống thù trong giặc ngoài thắng lợi, bảo vệ những thành quả mà Cách mạng Tháng Mười giành được. Bên cạnh đó, việc nước Nga Xơviết thực hiện “Chính sách cộng sản thời chiến” còn do tư duy, nhận thức, quan điểm của họ lúc ấy về chủ nghĩa xã hội, về bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đó là bằng con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng sau một thời gian ngắn, chính sách ấy đã bộc lộ những hạn chế, sản xuất trở nên đình đốn, đời sống xã hội cực kỳ khó khăn, chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô viết đứng bên bờ vực sụp đổ.
Có thể thấy, những hạn chế của chính sách này là do đã vi phạm quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất đó là quan hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng Bơnsêvích đã muốn thực hiện ngay quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong khi lực lượng sản xuất vẫn lạc hậu dẫn đến lực lượng sản xuất đã bị chính quan hệ sản xuất đó kìm hãm khơng thể phát triển.
Trước tình hình đó, trên cơ sở phân tích và nhận định đúng tình hình của nước Nga, V.I. Lê-nin khẳng định dứt khốt rằng, khơng nghi ngờ gì nữa, một nước trong đó nền sản xuất tiểu nơng chiếm tuyệt đại đa số dân cư, chỉ có thể thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa bằng một loạt những biện pháp q độ đặc biệt, hồn tồn khơng cần thiết ở những nước tư bản phát triển. Tháng 3-1921, Đại hội Đảng Cộng sản Nga lần thứ X, đã thông qua nghị quyết quan trọng về việc chuyển từ Chính sách cộng sản thời chiến sang Chính sách kinh tế mới (NEP).
Thực chất của NEP là thực hiện nền kinh tế hàng hóa có sự điều tiết của nhà nước, công nhận sự cùng tồn tại và phát triển trong một thời gian nhất định của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, và sử dụng vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm của tư bản trong và ngoài nước để thúc đẩy kinh tế phát triển. V.I.Lênin đã phân tích kết cấu nền kinh tế nước Nga lúc đó với 5 thành phần, được sắp xếp theo trình độ phát triển của chúng từ thấp đến cao trong lịch sử, đó là: kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã hội chủ nghĩa. Và đã chỉ rõ trong những điều kiện mới, việc sử dụng những hình thức kinh tế quá độ của chủ nghĩa tư bản nhà nước là một bộ phận rất quan trọng của chính sách này. Chủ nghĩa tư bản nhà nước cịn có thể được coi là một trong những phương thức, phương tiện, con đường có hiệu quả trong việc thúc đẩy xã hội hóa và làm tăng nhanh lực lượng sản xuất của chủ nghĩa xã hội, mà kết quả căn bản của sự xã hội hóa này thể hiện ở việc phát triển ngày càng mạnh mẽ một nền sản xuất hàng hóa quá độ xã hội chủ nghĩa, giai đoạn trung gian của nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa trong tương lai. NEP đã thừa nhận tính khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">trong thời kỳ q độ, thay đổi mơ hình chủ nghĩa xã hội Xô viết từ quá độ trực tiếp sang quá độ gián tiếp, mang tính lâu dài, nhằm tạo điều kiện cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa chiến thắng các thành phần kinh tế khác, bắc những “chiếc cầu” đưa các thành phần kinh tế khác từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội (đối với sản xuất nhỏ đó là con đường hợp tác hóa; đối với thành phần kinh tế tư bản tư nhân là thông qua con đường tư bản nhà nước). Điều này chính là sự tuân thủ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, thể hiện ở chỗ nhận thức được rằng: khi trình độ lực lượng sản xuất chưa phát triển đủ để quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có thể thống trị một cách tuyệt đối, thì khơng thể chủ quan, nóng vội dùng biện pháp hành chính để xố bỏ hồn tồn những quan hệ sản xuất cũ mà cần phải trải qua một giai đoạn trung gian, trong đó, bên cạnh quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa giữ vị trí thống trị thì vẫn còn sự tồn tại những quan hệ sản xuất của hình thái kinh tế - xã hội cũ (đặc biệt là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa), như vậy mới có thể thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Ngoài ra, với nhận thức đúng đắn rằng kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại, thì vấn đề đặt ra là chủ nghĩa xã hội phải sử dụng những giá trị lý luận về kinh tế thị trường và vận dụng hợp lý các quy luật của kinh tế thị trường mới nhanh chóng đạt được mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội là điều tất yếu.
Có thể thấy, sự đổi mới tư duy của Đảng không phải là sự xét lại học thuyết Mác - Lênin, mà đây là quá trình nhận thức lại cho đúng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết này cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của Việt Nam và thời đại.
<i>Về mặt thực tiễn: Khi những hạn chế của mơ hình kế hoạch hóa tập trung </i>
ở nước ta vừa bộc lộ rõ, nhằm đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội do những hạn chế đó gây ra, chúng ta đã có những bước thử
</div>