Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chủ đề bài thu hoạch môn CNXHKH Nguyên Nhân Dẫn Đến Khủng Hoảng Chủ Nghĩa Xã Hội Hiện Thực Giai Đoạn 1917 – 1991. Rút Ra Bài Học Cho Việt Nam Trong Quá Trình Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.27 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Chủ đề bài thu hoạch môn CNXHKH: Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng</b></i>

<b>chủ nghĩa xã hội hiện thực giai đoạn 1917 – 1991. Từ đó, rút ra bài học choViệt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.</b>

<b>BÀI LÀMPhần IMỞ ĐẦU</b>

Chủ nghĩa xã hội hiện thực ra đời từ sau thắng lợi của cuộc Cách mạng chủnghĩa xã hội Tháng Mười Nga (1917), sau năm 1945 đã trở thành hệ thống chủnghĩa xã hội thế giới. Trong hơn 70 năm tồn tại, chủ nghĩa xã hội đã đạt đượcnhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với hịa bình, tiến bộ của nhân loại. Vì nhiềulý do, chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu đã rơi vào khủng hoảngvà sụp đổ vào đầu thập niên 90 của thế kỷ trước. Sự sụp đổ này khơng có nghĩa làsự sụp đổ chung của chủ nghĩa xã hội như một số kẻ chống chủ nghĩa xã hội tuyêntruyền mà chỉ là sự sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội cụ thể.

Qua việc thực hiện chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô đã tạo nên mộtchế độ xã hội nhân văn chưa từng có trong lịch sử nhân loại, mang lại sức mạnh tolớn cả về tinh thần và của cải cho Liên bang Xô Viết hùng mạnh, lực lượng chủcông đương đầu và tiêu diệt chủ nghĩa phát-xít trong chiến tranh thế giới lần thứhai. Chủ nghĩa xã hội hiện thực đã trở thành động lực mạnh mẽ, chỗ dựa vững chắccho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới vùng lên, đánh đổ các thế lực thực dân,đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia. Chủ nghĩa xã hộihiện thực đã trở thành nguồn cổ vũ to lớn cho cuộc đấu tranh đòi quyền tự do, cảithiện đời sống của công nhân và nhân dân lao động trong các nước tư bản chủnghĩa. Nhưng năm 1991, sau 74 năm tồn tại, Liên Xơ và cùng với nó là chủ nghĩaxã hội hiện thực mơ hình Xơ Viết sụp đổ. Để làm rõ hơn vấn đề này, em xin phép

<b>chọn chủ đề “Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng chủ nghĩa xã hội hiện thựcgiai đoạn 1917 – 1991. Từ đó, rút ra bài học cho Việt Nam trong quá trình xâydựng chủ nghĩa xã hội” để làm nội dung bài thu hoạch hết môn Chủ nghĩa xã hội</b>

khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Phần IINỘI DUNG1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội hiện thực</b>

Chủ nghĩa xã hội hiện thực là thuật ngữ dùng để chỉ một chế độ xã hội đã tồntại trên thực tế từ khi giai cấp công nhân, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo củaĐảng Cộng sản giành được chính quyền.

Chủ nghĩa xã hội hiện thực ra đời sau thắng lợi của cuộc Cách mạng xã hộichủ nghĩa Tháng Mười Nga (1917), hình thành chế độ xã hội chủ nghĩa đầu tiên ởnước Nga (1917), sau đó là sự thành lập Liên bang cộng hịa xã hội chủ nghĩa XôVỉết (Liên Xô) vào năm 1922. Từ sau năm 1945, chủ nghĩa xã hội từ một nước đãtrở thành hệ thống. Các quốc gia trên thế giới, với những mơ hình và cách thứckhác nhau, đã và đang xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiệnlịch sử cụ thể của nước mình trong bối cảnh mới.

<b>2. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng chủ nghĩa xã hội hiện thực giaiđoạn 1917 – 1991</b>

Sau khi giành chiến thắng và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xôđã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Sau đó, trong q trình thực hiện chủ nghĩa xãhội có sự bất đồng quan điểm giữa hai Đảng cộng sản Liên Xô và Trung Quốc vềđường lối, Liên Xơ cho rằng có thể q độ hồ bình lên chủ nghĩa xã hội, TrungQuốc cho rằng khơng thể. Liên Xô muốn giải quyết theo nguyên tắc thiểu số phụctùng đa số, cịn Trung Quốc muốn thơng qua hiệp thương chính trị. Từ đó kéo mâuthuẫn từ nội bộ thành công khai, đỉnh cao mâu thuẫn là cuộc chiến tranh biên giớiXơ-Trung năm 1969. Từ đó tạo sự chia rẽ trong hệ thống các nước xã hội chủnghĩa. Sau đó có nhiều cuộc biểu tình chống lại việc Liên Xơ áp dụng tuyệt đối hốmơ mình chủ nghĩa xã hội của mình vào 15 nước xã hội chủ nghĩa khác mà khơngxem xét đến tính đặc thù và phù hợp từng nước, gây bất đồng quan điểm. Lênin nóirằng việc đi lên chủ nghĩa xã hội là cái đích chung của lồi người, tất cả các dântộc rồi cũng sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội, nhưng mỗi nước có đặc thù riêng, có conđường đi lên chủ nghĩa xã hội riêng, nên không thể áp dụng chung một mơ hình xãhội chủ nghĩa cho tất cả các nước được. Tranh luận Xô - Trung Quốc là “khúc nhạcđệm” cho hành trình đi tìm mơ hình mới, phản ảnh mỗi nước có con đường đi lênchủ nghĩa xã hội riêng của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Có nhiều ngun nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến sự sụp đổ của mơhình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đơng Âu, nhưng tựu chung lại có các ngunnhân chủ yếu như sau:

<i><b>2.1. Nguyên nhân khách quan</b></i>

<i>- Một là, nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xãhội là vấn đề hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ, tạo ra nhiều thách thức. Chủ nghĩa xã</i>

hội áp dụng vào chính Liên Xơ rất thành cơng phát huy tích cực thời kỳ đầu, nhưngcàng về sau thì càng lộ ra nhiều vấn đề bất hợp lý làm cho đất nước rơi vào trì trệ,khủng hoảng. Bản thân các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin mới dự báonhững nét cơ bản ban đầu. Mặt khác, thực tế chứng minh giữa lý luận và thực tiễnln có khoảng cách lớn. Do vậy, mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễnluôn đặt ra yêu cầu phải đánh giá và vận dụng đúng, sáng tạo lý luận Mác-Lênin vềchủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nguyên nhân khách quan này làmột thực tế đòi hỏi phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lýluận để có được nhận thức đúng, phù hợp khi xây dựng với tư cách là một chế độxã hội hiện thực.

<i>- Hai là, sự chống phá điên cuồng từ các thế lực thù địch của chủ nghĩa xãhội trên thế giới. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, chủ nghĩa tư bản điển hình là Mỹ</i>

với rất nhiều toan tính thâm độc hịng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực. Nhiều âmmưu, thủ đoạn từ các nước tư bản lớn, nhất là từ Mỹ đã được thực hiện để thay đổitương quan lực lượng giữa hai thể chế chính trị trên thế giới. Trong rất nhiều âmmưu, thủ đoạn chống phá chủ nghĩa xã hội hiện thực có chiến lược “diễn biến hịabình” đã được Mỹ và nhiều nước tư bản chủ nghĩa sử dụng và gây hậu quả nghiêmtrọng đối với hệ thống các nước chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới. Chiếnlược “diễn biến hịa bình” mà các nước đế quốc thực hiện đã góp phần đẩy nhanhquá trình khủng hoảng và đổ vỡ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và cácnước Đông Âu.

<i>- Ba là, các xu thế mới nảy sinh đã tác động lớn đến đời sống chính trị, xãhội thế giới, đến sự tồn vong của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Tồn cầu hóa trở</i>

thành xu thế thời đại, lôi cuốn hầu hết các quốc gia tham gia với những cơ hội vàthách thức lớn. Bên cạnh đó, các xu hướng khác như dân chủ hóa đời sống xã hội,đa phương hóa các quan hệ quốc tế đi kèm với những xung đột sắc tộc, tôn giáo,tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, biển, đảo... đều tác động không nhỏ đến thể chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

chính trị ở nhiều quốc gia, trong đó, rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực tác động đến chếđộ chính trị xã hội chủ nghĩa ở nhiều nước. Những tác động từ khoa học, côngnghệ, các xu thế lớn của thời đại đều diễn ra mạnh mẽ với những ảnh hưởng tíchcực lẫn tiêu cực đối với chủ nghĩa xã hội hiện thực.

<i><b>2.2. Nguyên nhân chủ quan</b></i>

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, nhiều nguyên nhân chủ quan đãtrực tiếp dẫn đến cuộc khủng hoảng suy thoái của chủ nghĩa xã hội hiện thực, cụthể:

<i>- Thứ nhất, những yếu kém, sai lầm trong nhận thức lý luận về chủ nghĩaxã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bản chất khoa học và cách mạng</i>

của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung, lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đilên chủ nghĩa xã hội nói riêng ln địi hỏi các đảng cộng sản và cơng nhân phải cócác quan điểm lịch sử, cụ thể và quan điểm phát triển, sáng tạo, nhận thức đúng vềquan điểm sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượngsản xuất. Tuy nhiên, trong hệ thống các nước chủ nghĩa xã hội đã có những nhậnthức sai lầm, máy móc, chủ quan, nóng vội khi vận dụng các quan điểm của chủnghĩa Mác-Lênin. Sai lầm, yếu kém đã diễn ra khá lâu nhưng không được pháthiện, sửa chữa, điều chỉnh, dẫn đến tình trạng khủng hoảng ở các nước chủ nghĩaxã hội hiện thực, nhất là ở Liên Xô và lây lan sang các nước xã hội chủ nghĩa khácở Đông Âu.

<i>- Thứ hai,, những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vậnhành kém hiệu quả của hệ thống chính trị và pháp luật xã hội chủ nghĩa. Từ những</i>

năm 60 về sau, tình trạng phe phái, chia rẽ trong hệ thống chính trị ở nhiều nước xãhội chủ nghĩa trở thành phổ biến. Ở Liên Xô bộ máy nhà nước đều muốn với tayvào quản lý tất cả các lĩnh vực trong xã hội, làm cho bộ máy nhà nước phình to ra.Năm 1924 có 11 bộ, đến năm 1987 có hơn 100 bộ và tổng cục, 18 triệu người làmviệc trong bộ máy nhà nước Liên Xơ. Bộ máy nhà nước phình to thì bộ máy củađảng cũng phình to theo; bộ máy quan liêu của đảng phình to theo song trung vớibộ máy quan liêu của nhà nước. Các tổ chức chính trị-xã hội của quần chúng nhândân chỉ tồn tại một cách hình thức mà khơng phát huy được quyền dân chủ củacông dân, quyền giám sát và phản biện xã hội đối với bộ máy Đảng và Nhà nước.Rất nhiều tệ nạn xã hội xảy ra không được đảng và nhà nước thay đổi, từ đó làmgiảm sút niềm tin của người dân vào đảng cộng sản. Những yếu kém này đã tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

điều kiện cho những phần tử cơ hội lấy đổi mới chính trị làm tiền đề, điều kiện chodân chủ hóa xã hội theo kiểu phương Tây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>- Ba là, không nắm bắt và giải quyết đúng nhiều mối quan hệ diễn ra trongthực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các mối quan hệ gồm quan hệ lợi ích giữa cá</i>

nhân - tập thể - xã hội; quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, côngbằng xã hội; quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, quan hệ giữa chủnghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản hiện đại; quan hệ giữa chủ nghĩa xã hội với chủnghĩa yêu nước; giữa chủ nghĩa xã hội và các phong trào giải phóng dân tộc, dânchủ, vì hịa bình trên thế giới,.. Các quan hệ này được giải quyết theo ý chí chủquan, áp đặt, bất chấp và không quan tâm xem xét đến nhu cầu và xu thế phát triểnkhách quan của xã hội.

<i>- Bốn là, những yếu kém, sai lầm, khuyết điểm trong chiến lược phát triểncác nguồn lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Về phát triển kinh tế thì nền kinh tế</i>

Liên Xơ rất bất hợp lý, chỉ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Nông nghiệp vàcông nghiệp nhẹ chỉ chiếm 1/7 GDP trong nền kinh tế kinh tế; lương thực thựcphẩm, hàng tiêu dùng thiếu thốn ảnh hưởng mức sống người dân. Lao động chântay là phổ biến nâng suất thấp, thiếu quan tâm động lực người sản xuất tạo nên sựtrì trệ, từ đó làm cho năng suất chung thấp, kéo theo sự trì trệ của Liên Xô so vớicác nước khác. Cơ chế tập trung hành chính, lấy kế hoạch hóa như là các “chỉ tiêupháp lệnh” đã tác động tiêu cực đến chiến lược phát triển các nguồn lực. Nguồn lựccon người đã không được quan tâm chăm lo, đào tạo bồi dưỡng và đáp ứng nhữngnhu cầu vật chất, tinh thần. Những chỉ tiêu về mức sống, chăm sóc sức khỏe, chếđộ bảo hiểm, bảo trợ xã hội đối với người lao động không được quan tâm đúngmức, hàng loạt vấn đề xã hội nảy sinh không được giải quyết thỏa đáng, từ đó dẫnđến sự khủng hoảng.

<i>- Năm là, hàng loạt chính sách đốỉ nội, đối ngoại của các nước xã hội chủnghĩa đã vấp phải những khuyết điểm, sai lầm trong giải quyết các quan hệ giữavấn đề giai cấp với vấn đề dân tộc và vấn đề quốc tế. Trong quan hệ giữa giai cấp</i>

và dân tộc, đã tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, xem nhẹ vấn đề dân tộc. Quan hệ đốingoại với chủ nghĩa quốc tế được lý tưởng hóa khơng những khơng phát huy vaitrị, ảnh hưởng tốt đẹp của chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân mà cịn làmphương hại đến chủ quyền, ý thức độc lập dân tộc của những quốc gia dân tộc nhỏ.

<i>- Sáu là,, công tác xây dựng Đảng ở nhiều quốc gia đã bị vi phạm cơ bản.</i>

Nhiều nước đã xa rời nguyên tắc trong xây dựng đảng kiểu mới của chủ nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Mác- Lênin, biến Đảng cộng sản thành tổ chức độc quyền. Một số cán bộ lãnh đạocao cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

trở thành kẻ quan liêu, từng bước xa rời hoặc phản bội lại chủ nghĩa Mác - Lênin.Có hai nguyên nhân cơ bản và trực tiếp liên quan chặt chẽ với nhau là: những sailầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, về cơng tác xây dựng Đảng, công tác tưtưởng và công tác tổ chức, cán bộ trong quá trình cải tổ và sự chống phá của cácthế lực thù địch thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” lợi dụng những sai lầmbên trong, cài cắm phá hoại từ bên trong để thực hiện mục tiêu xóa bỏ chế độ xãhội chủ nghĩa.

<b>3. Bài học cho Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội</b>

Từ những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến sự sụp đổ của mơhình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đơng Âu, có thể rút ra cho Việt Nam một sốbài học trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cụ thể như sau:

<i><b>- Một là, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giữvững nền tảng tư tưởng của Đảng.</b></i>

Bài học căn bản từ sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là đã xa rời chủnghĩa Mác-Lênin, xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; không coi trọng kết hợpchủ nghĩa Mác-Lênin với thực tế nước mình và đặc trưng thời đại. Các luận điểmvà nguyên lý mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã khái quát có giá trị phổ biến đối với cácnước, vì vậy Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải vận dụng sáng tạo vào điều kiệncụ thể vào thực tiễn từng giai đoạn cách mạng ở nước ta.

Trước Đại hội VII của Đảng, Văn kiện các kỳ Đại hội và Điều lệ Đảng đềukhẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tưtưởng và kim chỉ nam cho hành động”. Song, từ quá trình nghiên cứu lý luận vàtổng kết thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ngày càng nhận thức sâu sắc hơnvề vị trí, vai trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của tiến trình cáchmạng Việt Nam. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàndiện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, không chỉ giảiquyết vấn đề thuộc về tư duy lý luận mà cao hơn, đó là tư duy hành động, nhằmgiải quyết những vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Vì thế, đến Đại hội VII (1991), Đảng bổ sung điểm mới: “Nêu cao tư tưởngHồ Chí Minh”; đồng thời, khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vậndụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam và tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tưởng của Người đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và dân tộc ta.Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nghĩa xã hội, trong đó khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởngHồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”.

Qua thời gian, Đảng đã nhận thức đầy đủ, sâu sắc giá trị to lớn, toàn diệncống hiến vô giá về lý luận, tư tưởng của Người được thực tiễn cách mạng ViệtNam và thế giới trong thế kỷ XX chứng thực và khẳng định tại Đại hội IX rằng:“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhữngvấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩaMác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trịtruyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tư tưởng HồChí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sảntinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng tiếp tụckhẳng định: Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưtưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiênđịnh đường lối đổi mới của Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hộichủ nghĩa.

<i><b>- Hai là, kết hợp tổng kết lịch sử, tổng kết thực tiễn, kiên trì, sáng tạo đểđịnh ra đường lối chiến lược phù hợp trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xãhội hiện nay.</b></i>

Từ sự sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và các nước ĐơngÂu có thể thấy rằng công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một q trình lâu dài,liên tục, thuận lợi và khó khăn đan xen nhau, cần có những tổng kết đánh giá chokhách quan ở mỗi giai đoạn. Thực tiễn ở Việt Nam đặc biệt trong thời kỳ trước đổimới vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Từ việc nhận thức chưa thấu đáo, đầy đủvề một số luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội và vềthời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nên trong chỉ đạo thực tiễn xây dựng chủ nghĩa

<i>xã hội ở nước ta thời kỳ này có những biểu hiện “chủ quan, duy ý chỉ, lối suy nghĩ</i>

và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan...”, thậm chí, viphạm quy luật khách quan, rập khn máy móc; đánh giá chưa đúng về nhữngthành tựu, giá trị mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản.

Tại kỳ Đại hội lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu sự đổi mới quan trọng củaĐảng trong lãnh đạo chính trị, tư tưởng, tổ chức. Với tinh thần "nhìn thẳng vào sựthật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật". Đổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn về

</div>

×