Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.33 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>1.1. Tổng quan về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh...6</b>
1.1.1. Quan niệm về khả năng cạnh tranh và cạnh tranh...6
1.1.2. Khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu...6
<i>1.1.2.1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu so với các đối thủ cạnh tranh</i>
<i>1.1.2.2. Chất lượng nông sản xuất khẩu ngày càng được nâng cao</i>
<i>1.1.2.3. Giá các mặt hàng nông sản xuất khẩu so với các đối thủ cạnhtranh</i>
<i>1.1.2.4. Chính sách và chiến lược lưu thông</i>
<i>1.1.2.5. Thị phần xuất khẩu trên các thị trường</i>
<b>1.2. Nội dung và phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng nôngsản xuất khẩu...8</b>
1.2.1. Nội dung...8
<i>1.2.1.1. Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa</i>
<i>1.2.1.2. Đánh giá thơng qua sự biểu hiện quy mơ số lượng sản phẩm đótrên thị trường</i>
<i>1.2.1.3. Nội dung đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu cònđược đánh giá về mặt xã hội</i>
<i>1.2.1.4. Phải phát huy các tiềm năng như</i>
1.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu...10
<b>2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam thời gian qua:...12</b>
<b>2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam...14</b>
2.2.1. Kim ngạch nông sản xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước:
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.2.2. Cơ cấu các nhóm hàng nơng sản xuất khẩu:...16
2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam...18
2.2.4. Khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thếgiới...20
<i>2.2.4.1. Mặt hàng gạo xuất khẩu</i>
<i>2.2.4.2. Cà phê xuất khẩu</i>
<i>2.2.4.3. Nhân điều xuất khẩu</i>
3.2.3. Huy động vốn đầu tư đổi mới công nghệ...32
3.2.4. Tổ chức mạng lưới thu mua đồng bộ...33
3.2.5. Hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu đối với nông dân và những doanhnghiệp sản xuất kinh doanh nông sản chế biến...33
3.2.6. Ổn định giá cả cho người nông dân và doanh nghiệp sản xuất kinhdoanh nông sản xuất khẩu...34
<b>Biểu 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam...12</b>
<b>Biểu 2.2: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế...14</b>
<b>Biểu 2.3: GDP của Việt Nam và tình hình xuất khẩu...14</b>
<b>Biểu 2.4: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu phân theo nhóm hàng...16</b>
<b>Biểu 2.5: Khối lượng và kim ngạch một số mặt hàng nông sản xuất khẩu...18</b>
<b>Biểu 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam...19</b>
<b>Biểu 2.7: Kết quả xuất khẩu gạo của Việt Nam...21</b>
<b>Biểu 2.8: Giá gạo Việt Nam và Thái Lan năm 2015 (USD/tấn)...22</b>
<b>Biểu 2.9: Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê...23</b>
<b>Biểu 2.10: Tình hình xuất khẩu điều Việt Nam...24</b>
Biểu 2.11: Tình hình sản xuất và xuất khẩu cao su Việt Nam...25
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Đối với Việt Nam xuất khẩu đóng vai trị rất lớn trong nền kinh tế: xuất khẩuchiếm tỷ trọng lớn trong GDP cả nước, thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế xã hội. ViệtNam là một nước nông nghiệp, trong cơ cấu xuất khẩu thì hàng nơng sản mặc dù cơsở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém, nhưng chúng tacòn nhiềm tiềm năng chưa được khai thác hợp lý, nhất là đất đai, lao động, điềukiện khí hậu, thời tiết và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cùng với trình độ quản lýyếu kém, chính sách thương mại chưa hợp lý, kinh nghiệm uy tín trên thị trườngcòn non yếu. Do vậy, mà khả năng cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu của ViệtNam nói chung và hàng nơng sản xuất khẩu nói riêng còn rất thấp mà chúng ta phảichịu nhiều thua thiệt. Do vậy, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp hướng xuấtkhẩu, hợp tác khoa học - công nghệ với bên ngoài, tăng mạnh kim ngạch xuất khẩunâng cao vị thế của hàng nông sản trên thị trường thế giới là tất yếu khách quan vàcũng là yêu cầu cấp bách trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta trong trướcmắt cũng như lâu dài. Việt Nam cần chủ động và đón đầu q trình chuyển độnglớn lao này nhằm tranh thủ những cơ hội tốt nhất cho chiến lược phát triển kinh tếđất nước.
<b>Nhận thấy được điều đó, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao khả năng cạnh</b>
<b>tranh của hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu ” làm đề án của mình. Đề án này</b>
được kết cấu theo 3 chương như sau:
<b>Chương I: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuấtkhẩu trong các doanh nghiệp</b>
<b>Chương II: Phân tích khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuấtkhẩu Việt Nam thời gian qua.</b>
<b>Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàngnông sản Việt Nam xuất khẩu trong tình hình hiện nay.</b>
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, về tài liệu thu thập, hàng hóa vàthị trường lại là những lực lượng đầy biến động nên khơng thể tránh khỏi sự thiếusót về sự cập nhật thông tin. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của thầy cơđể bài viết được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.1. Tổng quan về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh</b>
<i><b>1.1.1. Quan niệm về khả năng cạnh tranh và cạnh tranh</b></i>
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp là khả năng của doanhnghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá củanó trên thị trường. Theo cách hiểu này thì doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất rasản phẩm có chất lượng tương tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng với chiphí thấp hơn thì được coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Do đó, khả năng cạnh tranh có thể hiểu là năng lực nắm vững thị phần nhấtđịnh với mức độ hiệu quả chấp nhận được. Vì vậy khi thị phần tăng lên cho thấykhả năng cạnh tranh được nâng cao. Hay có thể hiểu khả năng cạnh tranh là khảnăng tồn tại và vươn lên trên thị trường cạnh tranh duy trì được lợi nhuận và thịphần trên thị trường của sản phẩm của doanh nghiệp.
<i><b>1.1.2. Khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu</b></i>
Mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam là một trong những mặt hàngxuất khẩu chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của đất nước chiếm tỷ trọng lớnvề kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Mặt hàng nơng sản xuất khẩu của Việt Nam có nhiều triển vọng phát triểnmạnh, có nhiều lợi thế về mặt tự nhiên. Tuy vậy, muốn chiếm được tỷ phần lớn thunhiều lợi nhuận trong hoạt động xuất khẩu nơng sản vẫn cịn là mục tiêu chiến lượccủa ngành trong thời gian tới.
Trước hết ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu cần phải nâng cao khả năngcạnh tranh của sản phẩm khi đưa vào thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh củahàng nông sản được xem xét trên các mặt chủ yếu sau đây:
<i>1.1.2.1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu so với các đối thủ cạnh tranh</i>
Số lượng thể hiện quy mô của mặt hàng xuất khẩu. Số lượng liên quan đếnviệc xác định tỷ phần của nước ta so với các đối thủ cạnh tranh lớn. Nó cịn nói lênmức độ ảnh hưởng hay mức độ chi phối đối với thị trường mặt hàng ấy.
Một nước có quy mơ xuất khẩu lớn chính là nước chiếm được tỷ phần lớntrên thị trường nhưng sức mạnh cạnh tranh còn được đánh giá thông qua mức độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tăng quy mộ đặc biệt là lợi nhuận thu về từ việc xuất khẩu số lượng mặt hàng ấy.Kim ngạch là lượng tiền bằng ngoại tệ thu về từ công việc xuất khẩu. Kim ngạchlớn hơn với cùng một số lượng xuất khẩu như nhau chứng tỏ việc xuất khẩu đạthiệu quả - Sản phẩm xuất khẩu đó có vị thế trên thị trường hay có sức cạnh tranhlớn.
Thơng thường những nước có kim ngạch lớn, quy mơ xuất khẩu lớn so vớicác đối thủ khác của họ thường có sức cạnh tranh cao.
<i>1.1.2.2. Chất lượng nông sản xuất khẩu ngày càng được nâng cao</i>
Chất lượng phải được nâng cao từ tất cả các khâu trong quá trình sản xuất,chế biến, bảo quản và lưu thơng. Có như vậy mặt hàng mới đạt được chất lượngcao. Cùng với việc thực hiện lưu thơng tốt, quan hệ cơng tác lâu dài thì chất lượnghàng hóa tốt sẽ đem lại giá cao cho sản phẩm tăng kim ngạch đồng thời tăng quymô xuất khẩu. Ngày càng tạo thêm uy tín của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tốt cóthể tạo ra một thương phẩm ưa thích có khả năng xâm nhập vào các phần thị trườngcao cấp và sức cạnh tranh của sản phẩm là rất cao.
<i>1.1.2.3. Giá các mặt hàng nông sản xuất khẩu so với các đối thủ cạnh tranh</i>
Giá là một chỉ số tổng hợp phản ánh rất nhiều các yếu tố khác như: chi phísản xuất, chất lượng, chính sách lưu thông, tiêu thụ... Giá quyết định đến lợi nhuận,thị phần, quy mô của mặt hàng khi xuất khẩu. Mặt hàng nông sản xuất khẩu đạtđược giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh chứng tỏ nó có sức cạnh tranh caohơn các đối thủ khác. Sức cạnh tranh cao về giá còn thể hiện ở xu thế biến động giá.Khi giá tăng sản phẩm có sức cạnh tranh cao thì giá tăng mạnh hơn cịn khi giágiảm thì sản phẩm có sức cạnh tranh cao giá lại giảm chậm hơn. Trên thị trườngnông sản thế giới nước nào có khả năng chi phối về giá cả mặt hàng xuất khẩu thìnước đó sẽ thu được nhiều lợi ích từ việc xuất khẩu.
<i>1.1.2.4. Chính sách và chiến lược lưu thơng</i>
Chính sách và chiến lược lưu thơng thể hiện phương thức đưa sản phẩm từnơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Trong thời đại tồn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới, thực hiệnchính sách kinh tế mở thì chính sách và chiến lược lưu thơng rất quan trọng, nó cịnthể hiện trình độ về tổ chức quản lý. Mặt hàng có dồi dào chất lượng tốt nhưngkhơng có chiến lược lưu thơng hợp lý thì cũng khơng đạt được hiệu quả. Chiến lượclưu thơng nhằm thu hút thế giới khách hàng về tay mình, làm cho khách hàng hàilịng về sản phẩm của mình đồng thời cũng làm lợi cho mình từ các cơng việc ấy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Mặt hàng nào, đơn vị nào có chính sách chiến lược lưu thơng hợp lý sẽkhông ngừng tăng sức cạnh tranh trên thị trường với quy mô thị trường ngày càngmở rộng.
<i>1.1.2.5. Thị phần xuất khẩu trên các thị trường</i>
Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong toàn bộ thịtrường của mặt hàng. Thị phần là kết quả của tất cả các nhân tố khác. Muốn tăngđược thị phần và chiếm được thị phần lớn các đơn vị phải không ngừng thực hiệntốt tất cả các yếu tố trên mà còn phải không ngừng đổi mới.
Thị phần là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức cạnh tranh của bất kỳ một sảnphẩm nào đó trên thị trường.
<b>1.2. Nội dung và phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng nôngsản xuất khẩu</b>
<i><b>1.2.1. Nội dung</b></i>
Khả năng cạnh tranh ảnh hưởng quyết định đến việc tiêu thụ hàng hóa. Đặcbiệt trong xuất khẩu khả năng cạnh tranh của hàng hóa thể hiện qua một số nội dungsau đây:
<i>1.2.1.1. Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa</i>
Lợi thế cạnh tranh trước hết là sự biểu hiện lĩnh hội của mặt hàng đó về chấtlượng và cơ chế vận hành của nó trên thị trường, nó tạo nên sức hấp dẫn và thuậntiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng. Nét đặc trưng của lợi thế cạnh tranhđược thể hiện ở các mặt như: chất lượng sản phẩm, giá cả, khối lượng và thời giangiao hàng, tính chất và sự khác biệt của sản phẩm so với sản phẩm khác nhằm thoảmãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, lợi thế cạnh tranh là nội dung mang tính giải pháp về chiến lược vàsách lược trong quá trình sản xuất, trao đổi mà suy cho cùng là “Chinh phục cả thếgiới khách hàng bằng uy tín, giá cả và chất lượng”. Lợi thế cạnh tranh chính là nănglực riêng biệt của doanh nghiệp được khách hàng ghi nhận và đánh giá cao. Chínhnăng lực riêng biệt này doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh trên thị trường bằngchính khả năng cạnh tranh hàng hóa của họ.
Khả năng cạnh tranh của hàng hóa là khả năng chiếm lĩnh thị trường, giữvững và phát triển thị trường của hàng hóa đó. Một hàng hóa có khả năng cạnhtranh là hàng hố đó phải thoả mãn và tạo niềm tin cho khách hàng hiện tại, thuyếtphục khách hàng trong tương lai ở trong và ngoài nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>1.2.1.2. Đánh giá thông qua sự biểu hiện quy mơ số lượng sản phẩm đó trên thịtrường</i>
Hiểu một các đơn giản là sản phẩm đó có nhiều trên thị trường hay không.Dựa vào lợi thế về mặt quy mô và lợi thế tuyệt đối để tăng quy mơ của sản phẩm đólên. Đối với sản phẩm xuất khẩu thì điều quan trọng là tăng thị phần của sản phẩmđó lên.
Thị phần là phần thị trường mà đơn vị chiếm giữ trên toàn thị trường về sảnphẩm hàng hóa kinh doanh, tính theo giá trị xuất khẩu hay tính theo số lượng xuấtkhẩu. Nếu một hàng hóa có tỷ phần lớn và tỷ phần theo giá trị xuất khẩu lớn hơn tỷphần theo số lượng hàng xuất khẩu chứng tỏ hàng hóa ấy có khả năng cạnh tranhcao.
<i>1.2.1.3. Nội dung đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu còn được đánhgiá về mặt xã hội</i>
- Đo lường phúc lợi xã hội: Đem lại tác động tích cực về việc làm, thu nhập,đặc biệt các mặt hàng xuất khẩu được bảo hộ.
Ví dụ: Nhà nước nhập khẩu thuốc trừ sâu dùng trong nông nghiệp.
Thuốc trừ sâu Validamixin của nước ngoài với giá 25$/1 thùng 10 chai, theotỷ giá hiện tại thì tương đương 380.000đ/1 thùng. Nhưng về bán cho nơng dân chỉcó 300.000đ/1 thùng.
Như vậy nhà nước đã bị thiệt 80.000đ/1 thùng. Đây chính là mức bảo hộ mànhà nước ưu đãi cho ngành sản xuất trong nước. Thực chất những ngành được bảohộ có sức cạnh tranh không cao. Trong trường hợp này những người nơng dân hạchtốn với chi phí về thuốc là 300.000đ/1 thùng thuốc. Đây chỉ là hạch tốn tài chính,nhưng về mặt xã hội Nhà nước phải hạch toán với giá 380.000đ/thùng. Đây là hạchtốn kinh tế. Những sản phẩm nơng nghiệp xuất khẩu thì sức cạnh tranh của hànghóa ấy phải tính đến giá nhập đầy đủ mà nhà nước phải bỏ ra nhưng thực tế hiệnnay chi phí sản xuất được hạch toán với giá đầu vào là giá bảo hộ. Do vậy chi phísản xuất thường thấp hơn thực tế giá cả bị bóp méo (giá bảo hộ). Điều này chứngtỏ khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản xuất khẩu chưa cao.
<i>1.2.1.4. Phải phát huy các tiềm năng như</i>
Tiềm năng lợi thế trong sản xuất: yếu tố tự nhiên lao động, khai thác có hiệuquả để có được chi phí thấp tăng sức cạnh tranh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Sử dụng có chất lượng hiệu quả các yếu tố đầu vào bằng cách thực hiện cơkhí hố, điện khí hố nơng nghiệp. Đào tạo đội ngũ lao động để nâng cao tay nghề,tạo ra khả năng chun mơn sâu, tạo thành kỹ năng từ đó giảm thiểu rủi ro.
<i><b>1.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu</b></i>
Khả năng cạnh tranh của hàng hóa được đánh giá bằng nhiều phương phápnhưng nhìn chung tất cả các phương pháp đều dựa vào các chỉ tiêu, tiêu thức khácnhau.
* Thị phần của mặt hàng đó trên thị trường phản ánh phần trăm thị trườngcủa doanh nghiệp. Thị phần có thể tính:
Doanh thu
Thị phần của doanh nghiệp (đất nước) = --- x 100% doanh thu trên thị trườngHoặc:
Lượng bán
Thị phần = --- . 100% Lượng tiêu thụ trên thị trường
Thị phần càng lớn thì độ chi phối trên thị trường của đơn vị càng lớn. Nhưngchỉ tiêu này khó xác định bởi khơng biết được thơng tin chi tiết chính xác về tìnhhình kinh doanh của các đối thủ.
* Doanh thu so với đối thủ mạnh nhất:
Doanh thu
= --- x 100% Doanh thu của đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất
Đây chỉ là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính do đối thủ cạnh tranh thường có nhiềuthơng tin hơn và thị phần mà đối thủ cạnh tranh mạnh nhất chiếm giữ thường là khuvực thị trường có lợi nhuận cao hơn và rất có thể đơn vị phải chiếm lĩnh khu vựcnày. Nhưng lại khó có thể lựa chọn được đối thủ mạnh nhất.
* Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận = --- x100% Doanh thu
Thị phần so với đối thủcạnh tranh mạnh nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đây còn là chỉ tiêu đánh giá mức cạnh tranh trên thị trường. Nếu chỉ tiêu nàythấp thì mức cạnh tranh là rất gay gắt, có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực.Ngược lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là cơng việc kinh doanh thuận lợi, thu lợicao.
</div>