Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Độc tố vi sinh vật trong thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.07 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCMKHOA KỸ THUẬT HĨA HỌC

PGS.TS. TƠN NỮ MINH NGUYỆT

TP HỒ CHÍ MINH, 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Trong bài này, nhóm em sẽ giới thiệu về độc tố vi sinh vật, một số loại độc tố vi sinh vậtphổ biến và cách ngăn ngừa chúng trong thực phẩm.

Mặc dù có nhiều sự cố gắng nhưng do thời gian học tập tương đối ngắn và kiến thứcchuyên môn chưa vững chắc, bài làm sẽ khồng tránh khỏi thiếu sót, mong cơ và các bạn cùngxây dựng để hồn thiện hơn.

Nhóm em xin chân thành cảm ơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

III. NGĂN NGỪA ĐỘC TỐ VI SINH VẬT...11

1. Bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ... 11

2. Bảo quản ở nhiệt độ thấp... 12

3. Bảo quản ở nhiệt độ cao...12

Bảng 2 . LD<small>50</small>của một số chất cụ thể...6

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH</b>Hình 1 . Cấu trúc các loại aflatoxin điển hình... 7

Hình 2 . Cấu trúc các loại ochratoxin...8

Hình 3 . Sự khác nhau giữa ngoại độc tố và nội độc tố... 9

Hình 4 . Hình dạng phân tử của độc tố botulinum...10

Hình 5 . Hình dạng phân tử độc tố enterotoxin...11

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. ĐỘC TỐ VI SINH VẬT1. Sơ lược về độc tố vi sinh vật</b>

Như ta được biết, vi sinh vật là những loài sinh vật rất nhỏ bé khơng nhìn thấy được bằngmắt thường mà chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi. Chúng bao gồm vi rút, vi khuẩn,tảo, nấm mốc và động vật ngun sinh. Nhưng trong đó chỉ có ba lồi sinh độc tố, mà đặc biệtlà độc tố lây truyền qua thực phẩm, là độc tố của tảo, độc tố của nấm mốc và độc tố của vikhuẩn.

Ba loại độc tố đó cũng có mức độ phổ biến khác nhau. Độ phổ biến của độc tố tảo là ítnhất, rồi đến độc tố nấm mốc và lớn nhất là độc tố vi khuẩn.

Vi sinh vật sản sinh ra độc tố khi chúng sinh trưởng trong thực phẩm. Độc tố vi sinh vậtcó thể gây ra triệu chứng đường ruột, triệu chứng thần kinh hoặc gây ra ung thư. Ta có thểhạn chế các trường hợp ngộ độc thực phẩm bằng các biện pháp bảo quản.

<b>2. Độc tính của độc tố vi sinh vật</b>

Liều gây chết trung bình là một thuật ngữ trong độc chất học, được viết tắt là LD<small>50</small>. Đểđánh giá được mức độ độc của một chất người ta thường sử dụng liều gây chết trung bình. Nócó ý nghĩa là lượng chất cần thiết để giết chết phân nửa số cá thể được dùng làm thí nghiệmtrong một thời gian thí nghiệm cho trước.

Dưới đây là một cách phân loại chất độc dựa trên khái niệm Liều gây chết trung bìnhLD<small>50</small>:

Bảng 1. Phân loại độc tính các chất dựa trên LD<small>50</small>. [1]

Từ bảng trên ta thấy được LD<small>50</small>của một chất càng nhỏ thì độc tính của chất đó càng cao.Ngược lại, LD<small>50</small>càng thấp thì chất đó có độc tính càng thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bảng 2. LD<small>50</small>của một số chất cụ thể. [1]

Lần lượt từ trên xuống như trên bảng, các chất có LD<small>50</small>giảm dần, đồng nghĩa với việcđộc tính của nó sẽ tăng dần. Chất cuối cùng trong bảng là độc tố botulinum, đây là một loạiđộc tố vi sinh vật. Nó có LD<small>50</small>nhỏ hơn gấp nhiều lần so với Dioxin (chất độc màu da cam),tức là độc tính của nó mạnh hơn rất nhiều, từ đó ta thấy được độc tố vi sinh vật thường rấtnguy hiểm.

<b>II. MỘT SỐ LOẠI ĐỘC TỐ VI SINH VẬT1. Độc tố của tảo</b>

Tảo là một loài vi sinh vật tự dưỡng. Chúng được sử dụng làm thức ăn cho con người, tuynhiên chúng có thể sản sinh ra những độc tố rất mạnh gây ngộ độc thực phẩm. [2]

Một số loại độc tố do tảo tổng hợp nên như dinoflagella toxin, dinophysis toxin vàcyanoginosin. Mỗi loại do những loài tảo khác nhau tổng hợp nên và có tính chất độc khácnhau. [2]

<i>Dinoflagella toxin thường được tổng hợp bởi hai loài tảo là Gonyaulax catenella vàGonyaulax tamarensis. Loại độc tố này bao gồm hai loại là saxitoxin và gomyautoxin. Cả hai</i>

đều có độc tính rất mạnh. [2]

<i>Dinophysis toxin thường được tổng hợp bởi tảo Dinophysis fortii. Độc tố này gây ra rất</i>

nhiều rối loạn trong cơ thể gồm rối loạn thần kinh, rối loạn hô hấp và rối loạn tuần hoàn. [2]

<i>Cyanoginosin do một số loài tảo như Microcystis aeruginosa tổng hợp nên. Chúng gây</i>

đau gan rất nặng ở người. [2]

<b>2. Độc tố của nấm mốc</b>

<b>2.1 Sơ lược về độc tố nấm mốc</b>

Độc tố nấm mốc hay còn gọi là mycotoxin là loại độc tố do các loài nấm mốc tổng hợpnên. Chúng được phân loại dựa trên nhiều hình thức khác nhau như phân loại theo cấu tạo,phân loại theo nấm mốc sản sinh ra chúng và phân loại theo bệnh lý nó gây ra. [1]

Nhiều lồi nấm có thể sản sinh ra cùng một loại độc tố. Một lồi nấm cũng có thể sảnsinh ra nhiều loại độc tố. Nhiều loại độc tố có thể nhiễm trên cùng một loại thực phẩm. Phải

<b>Sản phẩmĐộng vật<sup>LD</sup><small>50</small>(mg/kgtrọnglượng cơ thể)</b>

DDT (có trong thuốc diệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

có cơ chất thích hợp mới sản sinh ra đúng loại độc tố. Một số loại độc tố nấm mốc phổ biếnnhư aflatoxin và ochratoxin. [1]

Độc tố của nấm mốc có thể gây độc cấp tính hay trường diễn. Cấp tính gây dịch bệnh vàtử vong cao. Bệnh do mycotoxin gây nên khơng có tính di truyền, khơng lây nhiễm và khơnggây ra nhiễm trùng. [1]

Cơ chế tác động khác nhau nhưng nhìn chung chúng gây ức chế hoặc làm biến đổi quátrình trao đổi chất.

<b>2.2 Độc tố aflatoxin</b>

Độc tố aflatoxin là loại độc tố được nghiên cứu kĩ nhất trong các loại độc tố nấm mốc.

<i>Loại độc tố này do ba loài nấm mốc điển hình là Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus vàAspergillus moninus tổng hợp nên. Chúng gồm 18 loại cấu trúc khác nhau như B</i><small>1</small>, B<small>2</small>, G<small>1</small>,G<small>2</small>,… nhưng đặc biệt nhất là aflatoxin B<small>1</small>. Aflatoxin B<small>1</small>là độc tố có độc tính mạnh nhất và làhợp chất tự nhiên. Các chất còn loại là dẫn xuất của nó và ít phổ biến hơn. [1]

Hình 1. Cấu trúc các loại aflatoxin điển hình. [1]

Độc tính của aflatoxin khá cao với LD<small>50</small>là 0,5 mg/kg đối với vịt con, 60 mg/kg đối vớichuột nhắt. Sau khi nhiễm phải aflatoxin, chúng chuyển hóa khá nhanh, chỉ sau 48 giờ pháthiện thấy 85% lượng aflatoxin được chuyển hóa ở động vật. Nhiễm độc aflatoxin gây ra nhiềutác hại mà đặc biệt là gây nhiễm độc gan, gan của vật nhiễm có màu nhạt và sưng to. Ngồi rađộc tố này cịn có thể gây ra ung thư. [1]

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Aflatoxin xuất hiện phổ biến trên các loại nông sản như lương thực (ngô, lúa mỳ, gạo,…),hạt có dầu (đậu phộng, hạt bơng,…) và sữa. [1]

Các biện pháp hạn chế aflatoxin thường thông qua cách ngăn ngừa các loài nấm mốc tổnghợp nên chúng phát triển. Các biện pháp điển hình như sử dụng các chất bảo quản, điều chỉnhhoạt độ nước, tạo các giống cây trồng, vật nuôi kháng nấm,…

<b>2.3 Độc tố ochratoxin</b>

Độc tố ochratoxin cũng là một loại độc tố nấm mốc phổ biến bên cạnh aflatoxin. Chúng

<i>do loài nấm mốc Aspergillus ochraceus và Penicillium tổng hợp nên. Ochratoxin bao gồm các</i>

loại là ochatoxin A, B và C. Loại độc tố có độc tính cao nhất là ochratoxin A. Đây là hợp chấtkhông mùi, kết tinh, hịa tan trong dung mơi phân cực, tan hạn chế trong nước. [1]

Hình 2. Cấu trúc các loại ochratoxin. [1]

Tương tự như aflatoxin, ochratoxin cũng có độc tính khá cao, ví dụ như ochratoxin A cóLD<small>50</small>là 20 mg/kg đối với chuột và 3,6 mg/kg đối với gà con. Chúng gây ra chứng suy thận ởngười và có thể gây ung thư. [1]

Các loại nơng sản có thể nhiễm phải độc tố ochratoxin là hạt cà phê, lúa mỳ, gạo và ngơ.[1]

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Các biện pháp phịng ngừa ochratoxin cịn rất hạn chế. Ngồi ra loại độc tố này bền vớinhiệt và hóa chất, tồn tại ở cả trong môi trường ẩm. Các thử nghiệm cho thấy chỉ có 76% hàmlượng độc tố giảm đi khi gia nhiệt ở 250<small>o</small>C trong 40 phút. [1]

<b>3. Đốc tố của vi khuẩn</b>

<b>3.1 Sơ lược về độc tố của vi khuẩn</b>

Độc tố của vi khuẩn rất đa dạng và phổ biến. Tuy không phải loại vi khuẩn nào cũng sinhra độc tố nhưng do có rất nhiều lồi vi khuẩn kéo theo độc tố của chúng cũng phức tạp. Mỗiđộc tố do mỗi lồi vi khuẩn khác nhau tổng hợp nên có tính chất khác nhau.

Độc tố của vi khuẩn bao gồm hai loại là ngoại độc tố và nội độc tố. Chúng có cơ chế hìnhthành và bản chất khác nhau nên dẫn đến có những tính chất khác nhau.

Hình 3. Sự khác nhau giữa ngoại độc tố và nội độc tố.

Ngoại độc tố hay exotoxin là loại độc tố ngoại bào, do cả vi khuẩn gram dương và vikhuẩn gram âm (chủ yếu là vi khuẩn gram dương) tổng hợp nên trong tế bào và thải ra mơitrường. Chúng có bản chất là protein nên dễ bị biến tính và mất hoạt tính bởi nhiệt độ. Đây lànhững chất độc rất mạnh, gây hại cho vật chủ bằng cách phá hủy tế bào hoặc phá vỡ sựchuyển hóa tế bào bình thường. Độc tính của hầu hết các ngoại độc tố có thể được bất hoạthay vơ hiệu hóa bằng cách xử lý nhiệt hoặc hóa học để tạo ra một biến độc tố (gọi là toxoid).Điển hình cho ngoại độc tố là độc tố botulinum,… [2]

Nội độc tố hay cịn gọi là endotoxin có mặt ở khắp mọi nơi trong mơi trường như trongkhơng khí, trong nước, đất và trong đường tiêu hóa của động vật. Loại độc tố này là một phầncủa thành tế bào vi khuẩn gram âm, chỉ được giải phóng khi tế bào vi khuẩn bị phá hủy.Chúng có bản chất phổ biến là phospholipid hoặc lipopolysaccharide (LPS). Loại độc tố nàybền nhiệt và có độc tính yếu. Một trong những nội độc tố là độc tố enterotoxin,…

<b>3.2 Độc tố botulinum</b>

<i>Đây là một loại độc tố được tổng hợp bởi loài vi khuẩn Clostridium botulinum. Thuộc</i>

loại ngoại độc tố nên có bản chất là protein và độc tính rất mạnh, cao gấp 7 lần so với độc tốuốn ván. Ở hình dưới ta thấy phần màu xanh có dạng gấp nếp và phần màu đỏ có dạng xoắn,đó chính là hình dạng cấu trúc bậc hai của protein. [1]

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 4. Hình dạng phân tử của độc tố botulinum.

Botulinum được biết đến là một loại độc tố thần kinh, gây ra bệnh ngộ độc thịt (một loạibệnh gây bại liệt). Khi ăn phải độc tố botulinum, thời gian ủ bệnh có thể kéo dài khoảng từ12-72 giờ tùy vào lượng độc tố. Nhìn chung thời gian ủ bệnh của độc tố này khá lâu, lâu hơnso với các loại độc tố như enterotoxin. Do botulinum là một loại độc tố thần kinh. Khi đượcđưa vào cơ thể, chúng phải được hấp thu qua thành ruột rồi mới được đưa đến hệ thần kinh vàtấn công nơi đây. Biểu hiện ban đầu của bệnh ngược lại có thể xuất hiện sớm hơn từ 6-8 giờnhưng cũng có thể rất muộn từ 1-2 tuần. Các triệu chứng của bệnh là cảm thấy yếu, mệt mỏi,nói và nhìn khó. Sau đó có thể bị liệt tay, chân và cơ ngực. Bệnh có thể gây tử vong do liệt hôhấp. [1], [3]

<i>Nhiều loại thực phẩm khác nhau đều có thể nhiễm phải botulinum. Vi khuẩn Clostridiumbotulinum là một lồi vi khuẩn kỵ khí nên sinh trưởng tốt trong đồ hộp, nhất là các loại thịt cá</i>

hộp, và sản sinh ra loại độc tố này. [3]

Cách ngăn ngừa hiệu quả đối với loại độc tố này là đảm bảo vệ sinh từ khâu nguyên liệuđến khâu chế biến, sản xuất và đảm bảo tiệt trùng đúng quy định sản phẩm. Đặc biệt là chú ýnhiệt độ và thời gian thích hợp trong khâu đóng hộp. [1], [3]

<b>3.3 Độc tố enterotoxin</b>

Enterotoxin là một loại độc tố vi khuẩn được tổng hợp nên bởi các loài vi khuẩn như

<i>Staphylococcus aureus, C.perfringens, Bacillus cereus,… Loại độc tố này có nhiều loại, mỗi</i>

loại có bản chất khác nhau. Một trong số đó là nội độc tố nên bền với nhiệt. [3]

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 5. Hình dạng phân tử độc tố enterotoxin.

Đây còn được biết là một loại độc tố ruột, gây ra các bệnh về đường tiêu hóa. Khi nhiễmphải loại độc tố này, thời gian ủ bệnh và triệu chứng phụ thuộc vào loài vi khuẩn sản sinh rachúng, nhưng nhìn chung ngắn hơn so với botulinum. Bệnh đi kèm với các triệu chứng phổbiến như đau bụng, buồn nơn, nơn mửa và tiêu chảy, ngồi ra cịn một số triệu chứng riêngbiệt như choáng váng, sốt cao, đơi khi có các biểu hiện thần kinh. Bệnh do độc tố này gây ratiến triển khá nhanh nhưng ít bị tử vong và thường hết sau 1-2 ngày. [1]

Chính vì độc tố enterotoxin có nhiều loại, do nhiều lồi vi khuẩn tổng hợp nên. Mỗi lồivi khuẩn lại có thể nhiễm ở các loại thực phẩm khác nhau nên loại độc tố này được tìm thấy ởrất nhiều loại thực phẩm. Chúng thường bị nhiễm ở các loại thực phẩm như sữa, thịt, cá. [1]

Thực phẩm nhiễm enterotoxin thường không bị thay đổi các yếu tố cảm quan nên rất khóphát hiện. Vì vậy cần ngăn ngừa sự lây nhiễm các loại độc tố này bằng cách đảm bảo an toànvệ sinh trong khâu sản xuất và chế biến. Nếu thực phẩm đã nhiễm phải loại độc tố này, để pháhủy nó cần phải đun sơi ít nhất 2 giờ. [1]

<b>III. NGĂN NGỪA ĐỘC TỐ VI SINH VẬT</b>

Độc tố vi sinh vật rất khó để loại bỏ khi thực phẩm đã nhiễm phải. Vì vậy, để ngăn ngừađộc tố vi sinh vật cần bảo quản thực phẩm khỏi các loài vi sinh vật tổng hợp nên chúng. Mộtsố phương pháp bảo quản thực phẩm như bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ, bảo quản ởnhiệt độ cao, bảo quản ở nhiệt độ thấp và bảo quản bằng hóa chất,…

<b>1. Bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ</b>

Phương pháp chiếu xạ thường gồm hai loại tia là tia cực tím và tia bức xạ. Tia cực tím chỉcó tác dụng diệt mầm bệnh trên bề mặt thực phẩm. Tia bức xạ bao gồm những tia là alpha,beta, gamma có tác dụng diệt toàn bộ mầm bệnh trong thực phẩm. Tuy vậy trong tia bức xạ,mỗi loại tia cũng có khả năng đâm xuyên khác nhau. Tia alpha bị ngăn chặn dễ dàng bởi mộttờ giấy, tia beta bị ngăn cản bởi một tấm nhơm, cịn tia gamma có thể bị chặn bởi một tấm chì.Do đó, trong thực tế, người ta chỉ thường dùng tia beta và tia gamma trong phương phápchiếu xạ để bảo quản thực phẩm. [1]

Cơ chế tác động của phương pháp này là làm ức chế hoặc làm chết vi sinh vật. Chiếu xạđược sử dụng phổ biến trong công nghệ sau thu hoạch các loại thực phẩm như trái cây, rautươi, ngũ cốc, thịt và thủy sản. [4]

Chiếu xạ có thể gây hại nếu dùng quá liều lượng cho phép. Ngồi ra nó cịn gây ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hóa học như polysaccharide, lipid hoặc làm giảm giá trị dinh dưỡng do làm giảm lượngvitamin nhiều hay ít

<b>2. Bảo quản ở nhiệt độ thấp</b>

Người ta chia bảo quản ở nhiệt độ thấp thành hai loại là ướp lạnh và đông lạnh. Ướp lạnhlà xử lý ở nhiệt độ khoảng -4<small>o</small>C. Đông lạnh là bảo quản ở nhiệt độ dưới -10<small>o</small>C, thường là-15<small>o</small>C đến -18<small>o</small>C. [1]

Cơ chế của việc sử dụng nhiệt độ thấp để bảo quản thực phẩm là vi sinh vật bị ức chếkhông phát triển và khơng hoạt động ở nhiệt độ này. Ngồi ra, ở nhiệt độ lạnh đông, các tinhthể nước đá hình thành chọc thủng màng tế bào các vi sinh vật cũng giúp tiêu diệt chúng. [2]Phương pháp bảo quản này có thể ảnh hưởng đến mùi vị và chất lượng sản phẩm. Chẳnghạn như việc hình thành tinh thể nước đá ở nhiệt độ lạnh đơng, ngồi chọc thủng màng tế bàovi sinh vật, chúng cũng có thể chọc thủng màng tế bào của thực phẩm. Chính điều đó sẽ gâyảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

<b>3. Bảo quản ở nhiệt độ cao</b>

Cơ chế của bảo quản ở nhiệt độ cao là dùng nhiệt độ để tiêu diệt vi sinh vật. Cách bảoquản này thường có 2 loại là thanh trùng và tiệt trùng.

<b>3.1 Thanh trùng</b>

Thanh trùng được sử dụng khi ta muốn tiêu diệt vi sinh vật nhưng vẫn muốn giữ nguyênbản chất tươi nguyên của sản phẩm vì sử dụng nhiệt độ khơng q cao. Tuy nhiên, một số vikhuẩn chịu nhiệt hay vi khuẩn tạo bào tử không bị tiêu diệt đối với phương pháp này nhưClostridium. [2], [4]

Các công nghệ chế biến thực phẩm áp dụng thanh trùng như chế biến sữa, công nghệ lênmen (bia, rượu vang, nước trái cây lên men,…), công nghệ chế biến rau trái (sản xuất nướcrau trái, rau trái đóng hộp). [4]

<b>3.2 Tiệt trùng</b>

Phương pháp tiệt trùng tiêu diệt tồn bộ vi sinh vật có trong thực phẩm.

Tiệt trùng được sử dụng trong công nghệ chế biến sữa, quy trình đóng hộp thịt và thủysản. [4]

Vì dử dụng nhiệt độ cao nên có thể làm biến đổi tính chất của sản phẩm làm ảnh hưởngxấu đến tính chất cảm quan của chúng. Một trong những biến đổi xấu phổ biến là gây ra phảnứng Maillard tạo ra các hỗn hợp các sản phẩm gọi là melanoidin. Hỗn hợp sản phẩm này ảnhhưởng xấu đến tính chất cảm quan của thực phẩm. Một ví dụ cho ảnh hưởng xấu đó là sảnxuất sữa tiệt trùng, làm sữa sẫm màu và giảm giá trị dinh dưỡng. [4]

<b>4. Bảo quản bằng hóa chất</b>

Một trong những phương pháp phổ biến nhất trong bảo quản thực phẩm khỏi vi sinh vậtlà bảo quản bằng hóa chất. Có nhiều loại hóa chất khác nhau được sử dụng trong bảo quảnthực phẩm. Mỗi loại có những đặc tính riêng, cơ chế chống vi sinh vật riêng, độc tính riêng vàđược sử dụng trong nhiều loại thực phẩm khác nhau. Để chọn hóa chất trong bảo quản thựcphẩm, loại hóa chất đó cần đáp ứng được một số u cầu cơ bản như: có tính kháng vi sinhvật, không gây độc cho người tiêu dùng ở liều lượng cho phép, ít làm thay đổi tính cảm quancủa sản phẩm (trong một số trường hợp có thể thay đổi tính chất cảm quan nhiều tùy theo mụcđích sử dụng),… Một số hóa chất được dùng nhiều như natri chloride, benzoic acid, sorbicacid và các nitrite,… [2]

<b>4.1 Nitrite</b>

</div>

×