Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

chuyên đề thực tập nghiên cứu tiếp cận hỗ trợ ngân sách nhà nước vào áp dụng khoa học công nghệ vào các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.05 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

II. Khoa học công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất...6

1. Hoạt động nghiên cứu triển khai...6

2.Đổi mới cơng nghệ...7

III.Vai trị của áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất...8

1. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp...8

2. Khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa...10

3.Nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất...10

IV. Các nhân tố ảnh hưởng của công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh trongcác doanh nghiệp...11

1.Công nghệ trong các doanh nghiệp...11

2.Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp...12

3.Năng lực sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp. 12V. Cơ chế tài chính cho việc nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ...13

Phần 2: Thực trạng...16

I. Một số kết quả sử dụng ngân sách Nhà nước trong việc nghiên cứu, ứng dụngvà phát triển khoa học công nghệ...16

1. Đầu tư cho khoa học công nghệ...16

2.Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị...17

3.Số doanh nghiệp khoa học công nghệ...17

4.Một số kết quả cụ thể ở tỉnh Quảng Ninh...18

II. Những tồn tại đáng quan tâm...20

Danh mục tài liệu tham khảo...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Lịch sử tiến hóa và phát triển kinh tế - xã hội của loài người đã thừa nhận vai trịcơ bản của khoa học cơng nghệ. Đặc biệt từ cuối thế kỷ XX, công nghệ đã trở thành yếutố có tính quyết định cho sự phát triển, xác định vị thế của doanh nghiệp trong cộng đồngkinh doanh và vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Chính vì vậy mà ngày nay, hầu hết các

<i>quốc gia đều thừa nhận: công nghệ là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hộimột cách nhanh chóng và bền vững trong mơi trường quốc tế ngày càng cạnh tranh quyếtliệt.</i>

Ở Việt Nam, vai trị của khoa học cơng nghệ đã được khẳng định trong các vănbản của Nhà nước và các văn kiện của đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hiến phápnước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xác định: “Khoa học và cơng nghệ đóng vaitrị then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.” Đại hội Đảng VIII ĐảngCộng Sản Việt Nam cũng nhấn mạnh “Khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng vàđộng lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tiếp theo, Đại hội IX tiếp tụckhẳng định: “Tăng cường tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và công nghệthực sự trở thành động lực phát triển đất nước”.

Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển khoa học cơng nghệ giai đoạn 2020, ngồi những thành tựu đạt được như mở rộng môi trường hoạt động các doanhnghiệp khoa học cơng nghệ, các chính sách hỗ trợ về tài chính cho các hoạt động nghiêncứu và phát triển khoa học cơng nghệ. Bên cạnh đó còn một số vướng mắc trong việcthành lập, tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ Ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứuphát triển công nghệ của các doanh nghiệp hiện nay. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:

<i><b>2011-“Nghiên cứu tiếp cận hỗ trợ ngân sách nhà nước vào áp dụng khoa học công nghệ</b></i>

<i><b>vào các doanh nghiệp sản xuất” để nghiên cứu và hoàn thành đề án quản trị doanh</b></i>

nghiệp của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Phần 1: Những lý thuyết </b>

<b>I.Lý luận chung về Khoa học Công nghệ</b>

<i><b>1.Lý luận về khoa học.</b></i>

a) Khái niệm về khoa học

Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, họcthuyết mới,… về tự nhiên, xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, cóthể thay thế dần những cái cũ, khơng cịn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệthống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tựnhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và khơng ngừngphát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinhnghiệm và tri thức khoa học.

Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàngngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên.Quá trình này giúp con người hiểu biết sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thànhmối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con ngườikhông ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinhnghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật vàmối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ pháttriển đến một hiểu biết nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thànhtri thức khoa học.

Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạtđộng Nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử sụng phươngpháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫunhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuônkhổ các ngành và bộ môn khoa học như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,….

b) Đặc điểm của khoa học và nghiên cứu khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tính mới mẻ, quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điềumới mẻ, vì vậy nó có tính mới mẻ. Q trình nghiên cứu khoa học khơng có sự lặp lại cácthí nghiệm hoặc một việc gì đã được làm trước đó. Tính mới mẻ trong nghiên cứu khoahọc được hiểu là dù đạt được một phát hiện mới thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới,tìm tịi những điều mới mẻ hơn.

Tính thơng tin, sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học,tác phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật mới, sản phẩm mới,… Tuy nhiên dù sảnphẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thơng tin về quy luật vận động của sự vật, hiệntượng, thông tin về quy trình cơng nghệ và các tham số đi kèm.

Tính khách quan, tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng làtiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà khơngkhách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ khơng thể chính xác và khơng có giá trịgì cả.

Tính tin cậy, một kết quả nghiên cứu được coi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểmchứng bởi bất kỳ người nào, bất kỳ trường hợp nào đều cho một kết quả như nhau

Tính rủi ro, nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thànhcơng hoặc thất bại, thành cơng sớm hoặc thành cơng rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nólà rất cao.

Tính kế thừa, tính kế thừa có ỹ nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứukhoa học. Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa các kết quả đãđạt được trước đó.

Tính cá nhân, dù có thể là một nhóm người cùng thực hiện nghiên cứu thì vai trị cánhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định

- Tính kinh phí, nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chínhxác như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể khơng thể định mức.

<i><b>2. Lý luận về công nghệ.</b></i>

a) Khái niệm về công nghệ

Công nghệ luôn được hiểu theo một nghĩa rộng là sự ứng dụng các trí thức khoa họcvào giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy công nghệ là một sản phẩm do con ngườitạo ra làm công cụ để sản xuất ra của cải vật chất. Cho tới này định nghĩa về cơng nghệchưa tồn diện thống nhất, điều này được lý giải là do số lượng các công nghệ có nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

đến mức khơng thể thống kê được. Người sử dụng công nghệ trong những điều kiện vàhoàn cảnh khác nhau dẫn đến sự hiểu biết về công nghệ cũng khác nhau

+ Theo UNIDO (United Nation’s Industrial Development Organization) tổ chứcphát triển công nghệ của liên hợp quốc thì: cơng nghệ là việc áp dụng khoa học vào côngnghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và cóphương pháp.

+ Theo ESCAP (Economic and Social Commission for asia and the Pacific) ủy bankinh tế và xã hội châu á Thái Bình Dương thì: cơng nghệ là một hệ thống kiến thức vềquy trình kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thơng tin. Sau đó ESCAP mở rộng địnhnghĩa của mình: Nó bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức thiết bị và phương pháp sửdụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin.

+ Định nghĩa này được coi là bước ngoạt trong lịch sử quan niệm về công nghệ.Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chạt với quá trình sản xuất chế tạo ra cácsản phẩm cụ thể mà mở rộng khái niệm ra các lĩnh vực mới như dịch vụ và quản lý.

+ Cuối cùng một định nghĩa được coi là khái quát nhất về công nghệ: cơng nghệ làtất cả những gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.

b) Các bộ phận cấu thành công nghệ

+ Công nghệ là phương tiện để giải quyết các mục tiêu kinh tế nên thước đo củahoạt động cơng nghệ là phần tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc nâng cao năng suấtlao động, thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội.

+ Công nghệ phụ thuộc vào môi trường kinh tế, môi trường xã hội trong thực tế.Yêu cầu chất lượng, xu thế phát triển của thị trường, sản phẩm là nhân tố hạn chế sự lựachọn. Đồng thời lựa chọn công nghệ lại bị rang buộc bởi quan hệ buôn bán trong nước vàquốc tế, do đó vấn đề áp dụng cơng nghệ vào q trình phát triển kinh tế giải quyết mộtmục tiêu cụ thể là một tập hợp các vấn đề cần tính tốn và đồng bộ.

+ Bất cứ một công nghệ nào, dù cơng nghệ đơn giản hay cơng nghệ phức tạp thìcũng đều được cấu thành từ 4 yếu tố cơ bản, 4 thành phần đó tác động qua lại lẫn nhau vàhợp thành một chính thể khoa học.

1. Con người - đội ngũ lao động kỹ thuật vận hành điều khiển và quản lý cókỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm (Human ware - viết tắt là H)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng. Đây là phần vật chất, phần cứng củacông nghệ được gọi là kỹ thuật (Techro ware - viết tắt là T)

3. Thông tin dữ liệu, dữ kiện, thuyết minh kỹ thuật, đặc trưng kỹ thuật, tàiliệu hướng dẫn (Inforware - viết tắt là I)

4. Quản lý và chi các hoạt động giữ mối liên kết trong phân bố các nguồnlực, thiết kế và thực thi các chính sác liên quản lý sản xuất và kinh doanh. Có thểgọi đây là phần tổ chức của công nghệ (Orga ware - viết tắt là O)

+ Vậy trong 4 bộ phận cấu thành cơ bản đó thì con người đóng vai trị chủ đạo trongq trình vận hành và biến đổi cơng nghệ. Nhờ đó sử dụng tốt hơn các nguồn lực, thiết bịlà cốt lõi. Nhưng thiể bị lại do con người lắp đặt và vận hành: thơng tin là sự tích lũy kiếnthức. Khối lượng kiến thức càng tăng càng đòi hỏi công tác quản lý thông tin ngày càngcao; tổ chức là q trình điều phối thơng tin. Nhận xét tổng thể lại, con người, thiết bịcùng với vật tư tạo thành các nguồn lực cho sản xuất và kinh doanh, hay nói cách kháccơng nghệ được phân thành: Phần cứng là sản phẩm tồn tại ở dạng vật chất và phần mềmlà sản phẩm của trí tuệ, các bí quyết thơng số, phương pháp,….

ii. Các thuộc tính của cơng nghệ

Cơng nghệ là một loại hàng hóa đặc biệt, tuy nhiên với tư các là một hệ thống côngcụ chế biến vật chất và chế biến thơng tin, hàng hóa cơng nghệ có những thuộc tính riêng.Các thuộc tính này quy định và ảnh hưởng trực tiếp đến việc mua bán định giá, trao đổi,sử dụng công nghệ. Công nghệ bao gồm 4 thuộc tính cơ bản sau:

1.Tính hệ thống2.Tính sinh thể3.Tính đặc thù4.Và tính thơng tin

Cũng như 4 bộ phận cấu thành một cơng nghệ, 4 thuộc tính cơ bản này cũng có thểxem là 4 tiêu thức cơ bản để mọi người có thể nhìn nhận một cơng nghệ.

<i><b>3. Đánh giá chung.</b></i>

Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ, khoa học và cơng nghệ có nội dung khácnhau nhưng chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiệnở chỗ khi cịn ở trình độ thấp, khoa học tác động tới kỹ thuật và sản xuất còn rất yếu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếptới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng sự hiểu biết, tri thức khoahọc của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất vàcác hoạt động khác.

<b>II.Khoa học công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất.</b>

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, cơng nghệ được xem là vũ khíchiến lược để đảm bảo doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Trong các hoạt độngkhoa học cơng nghệ, hai hoạt động chính mà doanh nghiệp thường thực hiện đó làNghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ

<i><b>1. Hoạt động nghiên cứu triển khai.</b></i>

Nghiên cứu triển khai (viết tắt là R&D) bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứuứng dụng và triển khai:

<i>Nghiên cứu cơ bản (hay là nghiên cứu nền tảng –fundamental, hoặc nghiên cứu</i>

thuần túy-pure) được thực hiện bởi sự tò mò hoặc đam mê của nhà khoa học để trả lờinhững câu hỏi khoa học. Động lực để thôi thúc họ là mở rộng kiến thức chứ khơng phảilà kiếm lợi nhuận, do đó khơng có một lợi nhuận kinh tế nào từ kết quả của nghiên cứucơ bản.

Phần lớn các nhà khoa học cho rằng những hiểu biết một cách cơ bản, nền tảng vềtất cả các khía cạnh của khoa học là thiết yếu cho phát triển. Nói một cách khác, nghiêncứu cơ bản đặt nền tảng cho nghiên cứu ứng dụng tiếp bước. Nếu coi Nghiên cứu cơ bảnlà bước đi trước thì sự tiếp nối ứng dụng có thể chính là từ kết quả nghiên cứu này.

<i>Nghiên cứu ứng dụng được tiến hành để giải quyết các vấn đề thực tế của thế giới</i>

đương đại, không phải chỉ là hiểu để mà hiểu (kiến thức vị kiến thức). Có thể nói mộtcách khác rằng kết quả của các nhà nghiên cứu ứng dụng là để cải thiện cuộc sống conngười. Lấy ví dụ, các nhà nghiên cứu ứng dụng có thể điều tra nghiên cứu các cách để:

 Nâng cao năng suất của sản xuất lương thực. Xử lý hoặc chữa trị một căn bệnh nào đó.

 Cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong nhà, văn phịng hoặc các mơhình khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Một số nhà khoa học cho rằng đã đến lúc để chúng ta nên chuyển đổi trọng tâm từnghiên cứu cơ bản thuần túy sang khoa học ứng dụng. Theo hướng này, họ cảm thấy, rấtcấp bách phải giải quyết các vấn đề từ quá tải dân số tồn cầu, ơ nhiễm mơi trường, chođến sự sử dụng cạn kiệt các nguồn tài nguyên tự nhiên.

<i>Triển khai (gọi tắt là Development) sẽ có những công đoạn: Chế tác vật mẫu</i>

(prototype), tạo công nghệ để sản xuất với prototype, và sản xuất loạt nhỏ để khẳng địnhđộ tin cậy.

<i><b>2.Đổi mới công nghệ </b></i>

<b>- Mỗi cơng nghệ có một vịng đời và tạo ra một chu kỳ sản phẩm. Tức là nó được</b>

sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một nhà quản lý nào mà khơng cónhững hoạt động nhằm khơng ngừng đổi mới cơng nghệ của mình thì chắc chắn hệ thốngcơng nghệ của họ sẽ bị đào thải, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó sẽ bị đe dọa.Đổi mới cơng nghệ là hoạt động tất yếu trong doanh nghiệp và phù hợp với quy luật pháttriển

- Với một doanh nghiệp, sơ đồ khối điển hình của q trình đổi mới cơng nghệ đượcthể hiện bằng hình sau

Phê chuẩnPhân tích kỹ

thuậtXác định

khái niệmNảy sinh ý

Kế hoạchkinh doanhPhân tích thị

Triển khaiLoại bỏ

Sản xuất vàthương mại

Kiểm địnhthông quathị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Nảy sinh ý tưởng: ghi nhận nhu cầu; tìm cách đáp ứng nhu cầu đó; phân tích cácgiải pháp; chọn giải pháp tốt nhất và tiêu chuẩn lựa chọn; đề đạt thực thi.

- Xác định khái niệm: xác định khái niệm sản phẩm hay dịch vụ, định mục tiêu kỹthuật và các ưu tiên, dự kiến kết quả thực hiện.

- Phân tích thị trường: xác định thị trường, phân tích nhu cầu hiện tại và tương lai,tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh; xác định cơ hội.

- Phân tích kỹ thuật: các nguồn lực cần thiết, nguồn lực sẵn có, lịch trình triển khai.- Kế hoạch kinh doanh: phân tích ma trận SWOT (ma trận các điểm mạnh (S), yếu(W), cơ hội (O), thách thức (T)), phân tích kinh tế, vốn; triển vọng chiến lược.

- Phê chuẩn: phê chuẩn của cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp, các phê chuẩnkhác.

- Triển khai: sản xuất thử, kiểm định, thử nghiệm trong phịng thí nghiệm.

- Marketing: kiểm định trên thị trường, chiến lược giới thiệu thị trường ra thịtrường, marketing các đổi mới, xác định thời gian, đo lường sự phản ứng của thị trường.

- Sản xuất và thương mại hóa: hồn thiện công nghệ, sản xuất đại trà, xây dựng hệthống vận chuyển tới các đại lý, kho tang, v.v…

- Loại bỏ: do sự lỗi thời hay vấn đề môi trường, sức khỏe.

<b>III.Vai trị của áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất.</b>

<i><b>1. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp.</b></i>

- Trong tiến trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn,những năm qua, các cấp, các ngành của Hà Nội đã tập trung chỉ đạo, triển khai công tácnghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững,tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Nhờ đó, sản xuất nơngnghiệp Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực, từng bước khẳng định vai trị khoa họcvà cơng nghệ trong phát triển nông nghiệp, theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tậptrung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đáng nói, tỷ lệ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễnsản xuất nông nghiệp Hà Nội khá cao khoảng 70% đề tài và 100% dự án. Từ kết quảnghiên cứu khoa học đã hình thành các quy trình cơng nghệ, giải pháp kỹ thuật mới, mộtsố giống cây ăn quả đặc sản, giống lúa lai năng suất cho vùng ngoại thành. Đồng thời,triển khai thực hiện mơ hình đồng bộ: Sản xuất rau an tồn, phịng chống dịch bệnh tổnghợp trong chăn ni bị thịt, bị sữa chất lượng, hiệu quả, an toàn dịch bệnh. Nhiều giảipháp về cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ thuật,biện pháp kinh tế khác đã cho hiệu quả kinh tế cao, giúp các nông hộ trang trại, doanhnghiệp phát huy tiềm năng. Một số dự án như “Xây dựng mơ hình sản xuất, chế biến vàtiêu thụ các loại nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tại thành phố Hà Nội”đã được triển khai. Công nghệ nuôi trồng nấm, bao tiêu sản phẩm cho 10 trang trại vệtinh, tận dụng được các phụ phẩm ngành nông nghiệp như rơm rạ, mùn cưa, lõi ngơ… đãđược hồn thiện quy trình cơng nghệ và đã chuyển giao thành công.

Theo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chu Phú Mỹ: việc đẩymạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần giải phóng sức lao động, đẩynhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi làm tăng giá trị sảnxuất và làm giàu cho nhiều hộ dân. Có thể lấy Hợp tác xã Hoa cây cảnh Thụy Hương(Chương Mỹ) là một minh chứng. Hợp tác xã đã được tiếp nhận và thực hiện dự án “Ứngdụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất hoa tại xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ,thành phố Hà Nội” bằng tiến bộ khoa học mới, tiên tiến nhất trong lĩnh vực sản xuất hoa,cây cảnh. Đồng thời, xây dựng mơ hình sản xuất hoa trong nhà lưới với quy mơ 1.000 –3.000m2, mơ hình xử lý củ giống hoa loa kèn, hoa ly công suất 10.000 củ/lần xử lý. Ngaytrong vụ thu hoạch đầu tiên, doanh thu đã đạt hơn 1,85 tỷ đồng, lợi nhuận 1,3 tỷ đồng,trong đó gần 750 triệu đồng chia cho xã viên theo tỷ lệ góp vốn, số tiền cịn lại được đầutư mở rộng sản xuất.

- Trong công nghiệp, khoa học công nghệ giúp cả tiến, đổi mới công nghệ của cácngành, lĩnh vực và đang chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua. Việt Nam đã sản xuấtđược nhiều thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng; làm chủ cơng nghệ đóng tàutrọng tải lớn….

</div>

×