Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Luận án tiến sĩ Lịch sử: Công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.23 MB, 204 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẢN TRỌNG ĐẠO

CONG TÁC PHAT TRIEN DANG

TRONG DONG BAO CAC TON GIAO O TINH KHANH HOA

TU NAM 1996 DEN NAM 2005

HÀ NOI - 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẢN TRỌNG ĐẠO

CONG TÁC PHAT TRIEN DANG

TRONG DONG BAO CAC TON GIAO O TINH KHANH HOA

TU NAM 1996 DEN NAM 2005

CHUYEN NGANH LICH SU DANG CONG SAN VIET NAM

MA SO: 62 22 56 01

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS Tran Thị Thu Huong

TS Nguyễn Trọng Thóc

HÀ NỘI - 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Lời cam đoan</small>

Luận án này là cơng trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn của

PGS. TS Trần Thị Thu Hương, TS Nguyễn Trọng Thóc. Các tài liệu, số liệu

<small>sử dụng trong luận án đều trung thực và có ngn øơc.</small>

<small>Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2015</small>

<small>Tác giả luận án</small>

Tran Ti rong Dao

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Lời cam đoan</small>

Chương 1. TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU LIEN QUAN DEN

DE TÀI LUẬN ÁN... 222222 2222 T22 n2 He xen rước

1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án...

1.2. Những van dé luận án tập trung nghiên cứu...----:222 22222222. re

Chương 2. CHỦ TRƯƠNG VÀ Q TRÌNH CHÍ ĐẠO THỰC HIỆNCƠNG TÁC PHÁT TRIEN DANG TRONG DONG BAO CAC TON GIÁO

CUA DANG BO TỈNH KHANH HOA TỪ NAM 1996 DEN NAM 2000...2.1. Yêu cầu khách quan của công tác phát triển Dang trong đồng bao

<small>các tơn giáo ở tỉnh Khánh Hịa... 112111111111 eo</small>

2.1.1. Vai trò, tầm quan trọng và những yếu tổ tác động đến công tác pháttriển Dang trong đồng bào các tôn giáo trên địa ban tỉnh Khánh Hoa...2.1.2. Thực trạng công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của

Đảng bộ tỉnh Khanh Hòa từ khi tái lập tỉnh đến năm 1996...2.2. Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo thực hiện công tác phát triển

Đảng trong đồng bào các tôn giáo từ năm 1996 đến năm 2000...<small>2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh...-5-222222212222121222221211cee</small>

<small>2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện...222221221222222.11212102.12211.. xe</small>

2.2.3. Kết quả công tác kết nạp đảng viên là tín đồ các tơn giáo. _

Chương 3. ĐÁNG BỘ TÍNH KHÁNH HỊA THỰC HIỆN CƠNG TÁCPHÁT TRIEN DANG TRONG DONG BAO CAC TON GIÁO TỪ NĂM

2001 DEN NAM 2008 11... ...3.1. Yêu cầu khách quan tăng cường phat triển Dang trong đồng bao

<small>các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa...--2222eee</small>

3.1.1. Chủ trương của Đảng về cơng tác phát triển Đảng trong đồng bào cáctôn giáo những năm đầu thế kỷ XXI...2-2222222227122222.22.22073.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hịa và những vấn đề đặt ra đối

với cơng tác phát triển Đảng trong đồng bao các tôn giáo...

<small>73</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2. Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa day mạnh công tác phát triển Dang trong

đồng bào các tôn giáo đáp ứng yêu cầu mới (2001 - 2005)... 84

<small>3.2.1. Chủ trương của Dang bộ tỉnh...----22.2222222122222222211.2.22121eee 843.2.2. Quá trình chỉ đạo thực WiG1 ce essesesssnentntentnentnntstentnttannensnivatnetanveee 93</small>3.2.3. Kết qua công tác kết nạp đảng viên là tín đồ các tơn giáo... 102Chương 4. MOT SO NHẠN XÉT VÀ KINH NGHIEM CHU YÊU... 112

4.1. MOt 86 mh an -ỪỌŸÃ... 1124.1.1. Về chủ trương của Dang bộ...-21222221211122112121 enree 112

<small>4.1.2. Quá trình chi đạo thực hiện... 2 222222222222222220172221210122.-e. 118</small>

4.2. Một số kinh nghiệm chủ yeu. ccccsccsmnnsnnnnnnnnnnninnnninninnnn 1314.2.1. Kinh nghiệm về quá trình dé ra chủ trương và giải pháp của Đảng bộ tỉnh.. 1314.2.2. Kinh nghiệm về quá trình chi đạo thực hiện...2-2.22 2.2222222172220 135

KẾT LUẬN ...-: 22222222222 1221 nnnngH H2 He He Heeeeeree 144DANH MỤC CÔNG TRINH KHOA HOC CUA TAC GIA LIEN QUAN DEN

LUẬN ÁN...- 2 222122222 1022022 222m 22 n2 H2 n2 H222 de 147TÀI LIEU THAM KHẢO...-2 2212222222 1.2 221211212 eesei 148<small>PHU LỤC...---: 2222222120222 HH2 222tr reereue 160</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tín đồ các tơn giáo tỉnh Khánh Hịa được kết nạp từ năm 1996đến năm 2000...--.--:2222222222222.2.1.11 1e.Biéu đồ 3.1: thống kê số liệu đảng viên là tin đồ các tôn giáo trên cả nước...Biểu đồ 3.2: thống kê số liệu tin đồ được tạo nguồn từ năm 2001 đến năm 2005

Biểu đồ 3.3: thống kê số liệu tin đồ được học bồi dưỡng kết nạp Dang từ năm

2001 đến năm 2005...2222222222122222.2 22222Biểu đồ 3.4: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tơn giáo của tỉnh Khánh

Hịa được kết nạp từ năm 2001 đến năm 2005 (theo Đảng bộ)...Biểu đồ 3.5: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tơn giáo của tỉnh Khánh

Hịa được kết nạp từ năm 2001 đến năm 2005 (theo tôn giáo và

năm kết nạp)... 22 222222222221212221121112211122212 2e ae seo

Biểu đồ 3.6: cơ cau độ tuổi của đảng viên là tín đồ các tơn giáo tinh KhánhHịa được kết nạp từ năm 2001 đến năm 2005...22222222222.Biểu đồ 3.7: cơ cấu trình độ học van, chuyên môn nghiệp vụ của đảng viên là

tín đồ các tơn giáo tỉnh Khánh Hịa được kết nạp từ năm 2001

đến năm 2005...--22222222222222221220222222 reBiểu đồ 3.8: thống kê số liệu đảng viên là tin đồ các tôn giáo tinh Khánh Hòa

được kết nap từ năm 1996 đến năm 2005... 1822222 152

Biéu đồ 4.1: thống kê số liệu đảng viên là tin đồ các tôn giáo tỉnh Khánh Hịa

và dang viên là tin đồ các tơn giáo bình quân cả nước...

Biểu đồ 4.2: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tơn giáo tỉnh Khánh Hịa vàđảng viên là tín đồ các tơn giáo bình qn cả nước (theo tôn giáo)...Biểu đồ 4.3: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ Cơng giáo của một số tỉnh,

<small>thành và tỉnh Khánh Hòa năm 2000...--55-5552222:222222xszz-e,</small>

<small>707799</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞ DAU1. Lý do chọn đề tài

Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong chiến đấu của giai cấp cơng nhân,

nhân dân lao động và tồn thé dan tộc, một tô chức chặt chẽ, thống nhất, lấy chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ namcho mọi hành động. Dang ra đời là do đòi hỏi khách quan của cuộc đấu tranh chống

<small>chủ nghĩa thực dân xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng</small>

bao, làm cho “ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đề hoàn thành

sứ mệnh lịch sử cao cả này, Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, phảiluôn chăm lo xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và t6 chức là yêu cầu khách

<small>quan, nhiệm vụ thường xuyên của Đảng.</small>

Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng của công tác xây

dựng Đảng, bởi Đảng muốn tổn tại, tiếp tục giữ vững và tăng cường vai trò lãnh

đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, mở rộng ảnh hưởng của mình với

<small>xã hội, Đảng phải thường xuyên chăm lo, coi trọng công tác này. Nhận thức được</small>

tầm quan trọng của vấn đề, từ khi ra đời đến nay, Đảng luôn chăm lo công tác phát

<small>triển đảng viên mới, coi đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của cơng tác xây</small>

<small>dựng Đảng. Trong q trình lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, cũng như trong</small>

xây dựng đất nước đã chứng minh: vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng không chỉ

phụ thuộc chất lượng đội ngũ đảng viên, mà còn phụ thuộc vào SỐ lượng đảng viên.

Có đảng viên, mới có tơ chức dang, số lượng đảng viên lớn là cơ sở dé xây dựng

Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng.Đặc biệt là phát triển Dang trong đồng bao các tôn giáo, không những có giá trị chocơng tác xây dựng Dang, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến dau của Dang màcịn góp phần quan trọng trong thực hiện chiến lược đại đồn kết dân tộc, đồn kết

<small>tơn giáo có hiệu quả hơn.</small>

Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, công tác phát triển đảng viên đối với cácgiai tang trong xã hội nói chung, với đồng bao tơn giáo nói riêng được Hồ Chí Minhđề cập đến và Đảng Cộng sản Việt Nam có chủ trương, các quy định, hướng dẫn cụ

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-4-thé. Tuy nhién, dén nay, việc thực hiện con nhiều hạn chế, có nhiều nội dung cần

tiếp tục nghiên cứu, qua đó góp phần đây mạnh công tác phát triển Đảng trong đồng

bào các tôn giáo - nhân tố đảm bảo nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi

giai tầng trong xã hội.

<small>Là một tỉnh ven biển Nam Trung bộ, Khánh Hịa có vi trí địa chính tri quan</small>

trọng trong phát triển kinh tế biển và an ninh quốc phòng, đồng thời là một tỉnh cóđa dân tộc, đa tơn giáo. Đồng bảo các tơn giáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa phần

lớn sống tập trung thành các cụm dân cư ở các đô thị và vùng núi, những địa bàn

quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phịng. Với sốlượng tín đồ lớn cùng đặc điểm cư trú, đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnhKhánh Hòa là một lực lượng xã hội quan trọng, là bộ phận của khối đại đoàn kết

toàn dân tộc và nhân tố góp phần giữ vững én định chính trị, trật tự an tồn xã hội

và thúc đây sự phát triển kinh tế của địa phương. Do vậy, công tác tôn giáo là mộtlĩnh vực quan trọng đối với tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt khi đất nước bước vào thời kỳđơi mới tồn diện, đây mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Từ khi đổi mới đất nước (1986), đặc biệt sau Nghị quyết số 24 - NQ/TW ngày16 tháng 10 năm 1990 của Bộ Chính trị về tang cường cơng tác tơn giáo trong tinh

<small>hình mới, hoạt động của các tơn giáo cả nước nói chung, Khánh Hịa nói riêng ngày</small>

càng 6n định, gắn kết tốt giữa dao với đời. Đồng bào các tôn giáo trên địa ban tỉnhKhánh Hịa tích cực lao động sản xuất, có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế,văn hóa - xã hội, giữ vững ơn định chính trị và an ninh - quốc phịng, đặc biệt là

cơng tác từ thiện nhân đạo của tinh. Da phần đồng bào luôn thê hiện tinh thần trách

nhiệm trong việc xây dựng xã hội ngày càng phon vinh, quê hương, đất nước ngàycàng giàu mạnh, một số tín đồ có ý thức chính trị tốt được các tô chức cơ sở đảng

quan tâm tạo nguồn, bồi dưỡng và kết nạp vào Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố

chủ quan từ chính giáo hội và việc làm của một số tín đồ, chức sắc các tôn giáotrong lịch sử cũng như hiện tại dẫn đến sự nhìn nhận của một bộ phận cán bộ, đảngviên và quần chúng nhân dân còn thành kiến với các tôn giáo, trước hết với Cônggiáo, Tin lành. Thực tế này là một nguyên nhân quan trọng làm công tác phát triển

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

-5-Đảng trong đồng bào các tơn giáo chưa tương xứng với vai trị, vị trí và những đónggóp của đồng bào cho sự phát triển chung của tỉnh. Qua thực tiễn công tác và lao

động sản xuất, một bộ phận tín đồ, chức sắc ln thể hiện thái độ chính trị tốt, tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và có nhiều đóng góp thiếtthực cho địa phương, nhưng chưa được các chi bộ đảng, các tơ chức chính trị - xã

hội quan tâm bồi dưỡng, tạo điều kiện để phan đấu trở thành đảng viên của Đảng.

Đi sâu nghiên cứu công tác phát triển Dang trong đồng bao các tôn giáo ở một

<small>chặng đường lịch sử tỉnh Khánh Hịa thực hiện đây mạnh cơng cuộc đổi mới, góp</small>

phần làm phong phú, sinh động thêm bức tranh lịch sử Đảng bộ tỉnh Khánh Hịatrong cơng cuộc đổi mới; góp phần nhận diện rõ hơn những ưu điểm, khiếm khuyếttrong cơng tác tơn giáo nói chung, cơng tác phát triển Đảng trong đồng bào các tơn

<small>giáo nói riêng, từ đó có phương hướng, giải pháp phát huy những thành cơng, tháo</small>

gỡ những hạn chế, khiếm khuyết, nhằm đưa tỉnh Khánh Hòa phát triển đúng tiềmnăng, vi thế của một tỉnh có nhiều lợi thế ở vùng duyên hải Nam Trung bộ. Do vậy,tác giả chọn van đề Công tác phát triển Dang trong dong bào các tôn giáo ở tỉnh

Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005 làm đề tài luận án Tién sĩ Lịch sử, chuyên

<small>ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.</small>

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình tổ chức, chỉ đạo thựchiện của Đảng bộ tỉnh Khánh Hịa về cơng tác phát triển đảng viên trong đồng bào

các tôn giáo từ năm 1996 đến năm 2005.

<small>2.2. Pham vi nghiên cứu</small>

- Về nội dung nghiên cứu: dé tài nghiên cứu công tác phát trién đảng viên mớilà tín đồ Phật giáo, Cơng giáo và Tin lành trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - ba tơn giáođược du nhập từ nước ngồi vào và có số lượng tín đồ lớn, chiếm tỉ lệ 96,89% tổng

tín đồ các tơn giáo, 24,56% dân số tồn tỉnh.

Cơng tác phát triển đảng viên trong đồng bao các tôn giáo được nghiên cứutrong đề tài gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thứ nhất, việc quán triệt quan điểm của Đảng, đề ra chủ trương và các giảipháp thực hiện công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của Đảng bộ

các tôn giáo (số lượng và cơ cấu đảng viên mới kết nạp).

- Không gian nghiên cứu của đề tài là tỉnh Khánh Hòa, bao gồm 15 Đảng bộtrực thuộc: thành phố Nha Trang, thành phó Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, cáchuyện: Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn; Khối Cơ quantỉnh, Khối Doanh nghiệp tỉnh, Qn sự tỉnh, Bộ đội Biên phịng tỉnh, Cơng an tỉnh,Liên đoàn Quy hoạch và Tài nguyên nước miền Trung, Trường Đại học Nha Trang.

- Thời gian nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu từ năm 1996 đến năm 2005.

<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu</small>

Đề tài làm rõ q trình lãnh đạo cơng tác phát triển Đảng trong đồng bào cáctôn giáo từ năm 1996 đến năm 2005 của Đảng bộ tỉnh Khánh Hịa, góp phan tơngkết thực tiễn - một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ

đổi mới; trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu làm cơ sở lịch sử cho

quá trình hoạch định chủ trương cũng như chỉ đạo thực hiện công tác phát triểnĐảng trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hịa có hiệu quả hơn thời gian tới.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Đề đạt được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ:

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển Đảng trong đồng bàocác tơn giáo tỉnh Khánh Hịa từ năm 1996 đến năm 2005.

- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm chủ yếu của đồngbào các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hịa; thực trạng cơng tác phát triển Đảng trong đồng

<small>bào các tôn giáo trước năm 1996.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Làm rõ thực trạng công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tơn giáo tỉnhKhánh Hịa (từ chủ trương đến quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh) từ năm

1996 đến năm 2005 thơng qua việc tìm hiểu công tác này ở hai nhiệm kỳ Đại hội

Đảng bộ tỉnh: Đại hội lần thứ XIII, nhiệm kỳ 1996 - 2000; Đại hội lần thứ XIV,

<small>nhiệm kỳ 2001 - 2005.</small>

- Nhận xét một số mặt đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khiếm khuyết và đúc kết

kinh nghiệm từ thực tiễn công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tơn giáo tỉnhKhánh Hịa từ năm 1996 đến năm 2005.

<small>4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu</small>

4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

<small>Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac - Lénin, tư</small>

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác pháttriển Dang nói chung, phát triển Dang trong đồng bào các tơn giáo nói riêng. Đồngthời, luận án tham khảo, kế thừa kết quả của các cơng trình khoa học nghiên cứu đã

công bố.

<small>Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn là thực trạng q trình lãnh đạo cơng tác phát</small>

triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996đến năm 2005. Đồng thời, sử dụng kết quả khảo sát trực tiếp và báo cáo về công tác

phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của các cấp ủy đảng địa phương, Tỉnhủy và các số liệu thống kê có liên quan.

<small>4.2. Phương pháp nghiên cứu</small>

Trong quá trình thực hiện dé tài, tác giả sử dụng những phương pháp nghiêncứu cơ bản: phương pháp lịch sử và lơgíc, phương pháp so sánh, đối chiếu; phươngpháp phân tích và tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn và điều tra xã hội học,phương pháp lược đồ hóa.

<small>5. Đóng góp mới của luận án</small>

- Hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và Dang Cộng sản Việt Nam về công tác phát triển Dang trong đồng bao

<small>các tôn giáo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Làm rõ một số đặc điểm cơ bản của đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnhKhánh Hịa tác động tới cơng tác phát triển Đảng trong những năm đây mạnh công

cuộc đơi mới tồn diện.

- Phục dựng lại q trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa dé ra chủ trương, chỉ đạothực hiện công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo từ năm 1996 đến<small>năm 2005.</small>

- Chỉ rõ một số mặt đạt được, những hạn chế, khiếm khuyết và đúc kết kinh

nghiệm từ thực tiễn công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo trên địabàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005.

6. Ý nghĩa của luận án

Luận án cung cấp những cứ liệu từ tông kết thực tiễn công tác phát triển Đảng

trong đồng bào các tơn giáo cho các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận các cấp củatinh Khánh Hịa, góp phan bồ sung, hoàn thiện việc xây dựng chủ trương, kế hoạch vàchỉ đạo thực hiện công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo thời gian tới.

Luận án có thé làm tài liệu tham khảo nghiên cứu vấn đề tơn giáo nói chung,cơng tác phát triển Dang trong đồng bao các tơn giáo nói riêng.

7. Kết cầu của luận án

Ngồi phần Mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luậnán, Kết luận, Danh mục cơng trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, Tàiliệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết cầu gồm 3 chương, 6 tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Chương 1</small>

TỎNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨULIEN QUAN DEN DE TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Vấn đề quan trọng của công tác tôn giáo giai đoạn hiện nay là cơng tác pháttriển đảng viên đối với tín đồ các tôn giáo - một nội dung quan trọng của công tác

xây dựng Đảng đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí

<small>Minh, sự quan tâm của Dang Cộng sản Việt Nam trong quá trinh lãnh đạo cách</small>

mang; cũng như của nhiều nhà khoa học với các cơng trình nghiên cứu có giá trị lýluận và thực tiễn cao. Có thé chia các cơng trình khoa học theo các nhóm sau đây:

1.1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng tác xây dựng Đảng trong

vùng có đơng đồng bào các tơn giáo

- Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2002), Van dé tơn giáo và chính sáchtơn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Sau khi làm rõ các nội dung về tôn giáo trong đời sống xã hội, tình hình tơn giáo ở

<small>Việt Nam, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, các tác giả đã</small>

dành chuyên đề thứ tư để nói về van dé đảng viên với tín ngưỡng tôn giáo được thé

<small>hiện ở năm nhiệm vụ cơ bản (trang 105 - 108). Đồng thời, các tác giả chỉ ra việc kết</small>

nạp đảng viên và chế độ sinh hoạt Đảng cho đảng viên là tín đồ các tơn giáo được

<small>thực hiện như quy định hiện hành của Đảng, trường hợp đặc biệt thì tỉnh, thành ủy</small>

quyết định theo hướng dẫn riêng.

- Mach Quang Thắng (2006), Van dé đảng viên và phát triển đảng viên trongnên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý

<small>luận chính trị, Hà Nội. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả dành 2 trang</small>

(trang 163 - 164) khái quát sơ lược kết quả công tác phát triển đảng viên ở vùngđồng bảo các tôn giáo của một số tỉnh miền Trung - Tây Nguyên như: Quảng Bình,Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phún, Khánh Hịa, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum. Trên cơ sở số liệu có được, tác giảnhận định: chất lượng đội ngũ đảng viên mới kết nạp trong những năm gần đây từng

<small>- 10 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

-bước được nâng lên, bảo đảm tiêu chuẩn, nhất là tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,

về lịch sử chính trị, đạo đức, lối sống. Do đó, sự tín nhiệm của quần chúng và trình

độ, năng lực lãnh đạo, quản lý của đảng viên được nâng lên, nhờ đó phần lớn đảng

<small>viên đã hồn thành nhiệm vụ được giao.</small>

- Đề tài: Vấn đề xây dựng Đảng ở một số vùng có đơng đồng bào theo đạo

Thiên Chúa ở miễn Bắc hiện nay, cơ quan chủ trì Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh (1995) - Học viện Chính trị quốc gia Hồ ChíMinh. Đề tài đã làm rõ một số nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở các

-vùng có đơng đồng bào theo đạo Thiên chúa miền Bắc như: đặc điểm chủ yếu của

vùng đồng bào theo đạo Thiên chúa ở miền Bắc và ảnh hưởng tới cơng tác xây dựngĐảng: nội dung chính của cơng tác xây dựng Đảng gồm: công tác vận động quần

chúng theo tôn giáo; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyềnđịa phương về cơng tác tơn giáo; cơng tác xây dựng lực lượng nịng cốt trong hệ

thống chính trị vùng giáo; cơng tác xây dựng, phát triển Mặt trận Tổ quốc và các tơchức đồn thé trong vùng có đơng đồng bao theo đạo Thiên chúa; van đề kết nạp

đảng viên gốc tôn giáo...

Trên cơ sở nội dung công tác xây dựng Đảng, đề tài đánh giá khái quát thực

trang của tổ chức cơ sở đảng ở một số vùng có đơng đồng bao theo đạo Thiên Chúa

của miền Bắc như Nam Định, Ninh Binh, Hà Nam ... và dé ra các giải pháp phathuy ưu điểm, khắc phục hạn chế, trong đó có nội dung cần đây mạnh cơng tác xâydựng Đảng nói chung, phát triển đảng viên mới là quần chúng giáo dân nói riêng.

- Đề tài: Mi quan hệ giữa chính trị và tôn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưuquốc tế và phát triển nên kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước

ta hiện nay, cơ quan chủ trì: Trung tâm Khoa học về Tín ngưỡng và Tơn giáo (1998)

- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Sau khi làm rõ một số nội dung như:quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa

<small>chính trị và tôn giáo; giới thiệu kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa nhà nước với tôn</small>

giao ở một số nước trên thế giới; chính sách và việc thực hiện chính sách tơn giáo củaĐảng, Nhà nước Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1997..., các tác giả đưa ra ba giải

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

-11-pháp dé giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính trị và tơn giáo, trong đó, có giải -11-pháptăng cường xây dựng lực lượng chính trị trong các vùng tơn giáo trọng điểm và xâydựng Đảng nói chung, phát triển đảng viên là tín đồ các tơn giáo nói riêng.

Van dé phát triển đảng viên trong dong bào các tôn giáo, các tác giả khái quát

những đóng góp cùng sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ đảng viên là

tín đồ các tôn giáo trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ và xây dựng đấtnước. Tuy nhiên, công tác phát triển Đảng ở vùng tôn giáo trong những năm 80 đến

90 của thế kỷ XX gặp một số khó khăn như: số lượng đảng viên là tín đồ các tơngiáo giảm, nhiều tổ chức cơ sở đảng ở vùng có đông đồng bào các tôn giáo nhiều

năm không kết nạp được đảng viên là tín đồ, trong khi số đảng viên bị khai trừ, xóatên hoặc xin ra khỏi Đảng tăng... Đề khắc phục hạn chế, theo các tác giả, cần thựchiện tốt một số giải pháp cơ bản: quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương của Đảng về cơng tác phát triển đảng viên là tín

đồ các tơn giáo; giải quyết tốt mối quan hệ giữa vai trò, trách nhiệm của người đảngviên với nhu cầu đời sống tâm linh, cần có hướng dẫn cụ thé về việc đảng viên tham

gia sinh hoạt tơn giáo; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối tượng Dang, đây mạnh

công tác phát triển đảng viên trong các tơn giáo, tuy nhiên, tránh tình trạng coi trọngsố lượng, phải chú ý chất lượng và xem xét điều kiện cụ thể từng vùng, miền, từngtôn giáo; ở những vùng tơn giáo trọng điểm, cần có kế hoạch đào tạo, sử dụng cán

bộ, tạo nguồn cán bộ đảng viên là tín đồ tơn giáo lâu dai...

- Đề tài: Công tác xây dựng Đảng ở những vùng có đơng đồng bào theo đạo

<small>Thiên chúa ở các tỉnh phía Nam hiện nay, cơ quan chủ trì: Viện Xây dựng Đảng</small>

(1999) - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu của mình, các

<small>tác giả chỉ ra những nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở những vùng có</small>

đơng đồng bao theo đạo Thiên chúa. Đề tài nghiên cứu và làm rõ những đặc điểmcơ bản của vùng Công giáo miền Nam và ảnh hưởng tới công tác xây dựng Đảng:

giáo dan phân bé chủ yếu tập trung quanh các đô thị lớn; cộng đồng dân cư khơngthuần nhất, ln có sự biến động, thay đôi, đặc biệt từ năm 1954 đến nay; đa sé giáo

<small>dân có quan hệ với chính qun của chê độ cũ trước đây và cộng đông Công giáo</small>

<small>- 12 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

-Việt Nam ở nước ngoài hiện nay; mối quan hệ giữa giáo dân, giáo sỹ, giáo hội Cơnggiáo với cán bộ Đảng, chính quyền cịn nhiều khoảng cách, định kiến, mặc cảm;

giáo hội Công giáo miền Nam đang đây mạnh phong trào thế tục hóa, thích nghi với

thời đại theo tinh than của cộng đồng Vatican II. Nội dung chính của cơng tác xâydựng Đảng bao gồm công tác vận động quần chúng theo đạo Thiên chúa; công tác

lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về cơng tác tơngiáo; cơng tác xây dựng lực lượng nịng cốt trong hệ thống chính trị và tăng cường

sỐ lượng, chất lượng các đồn viên, hội viên của các tơ chức đồn thể trong hệ

thống chính trị vùng giáo; vẫn đề kết nạp đảng viên gốc tôn giáo.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng tô chức cơ sở đảng,đội ngũ đảng viên gốc tôn giáo ở những vùng có đơng đồng bào theo đạo Thiên

chúa các tỉnh phía Nam. Về ưu điểm: cấp ủy đảng cơ sở nhiều nơi đã động viênđảng viên sống cùng với đồng bào các tơn giáo giữ vững bản lĩnh chính trị, phát huy

vai trò lãnh đạo ở cơ sở và tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiệncho đảng viên an tâm sinh hoạt tơn giáo bình thường; nhiều đảng viên gốc tơn giáo

giữ vai trị cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt ở các cơ sở; nhiều đảng viên đã thé

hiện và nêu cao phâm chất tốt đẹp của người đảng viên cộng sản, có trách nhiệmvới công việc, với địa phương. Về hạn chế: khơng có tổ chức cơ sở đảng tồn tong;đảng viên gốc tơn giáo ít; đảng viên gốc tơn giáo phần lớn là cán bộ trong quân đội,

ở các cơ quan về nghỉ hưu sinh hoạt tại địa phương, khơng có đảng viên trẻ; một số

đảng viên nghỉ hưu là tín đồ Thiên Chúa giáo yếu kém phải đưa ra khỏi Đảng... Từthực trạng này, các tác giả đưa ra chín giải pháp khắc phục, trong đó có nội dungđây mạnh công tác phát triển đảng viên mới là quần chúng giáo dân, tiến tới xóatình trạng xã, thơn “trắng đảng viên” - “đây là một trong những nhiệm vụ quantrọng bậc nhất của công tác xây dựng Đảng ở những vùng có đơng đồng bào theođạo Thiên Chúa giáo ở miền Nam”.

- Luận án Tiến sĩ Khoa học Lịch sử: Công tác vận động giáo dân của tổ chứccơ sở đảng (cấp xã) ở đông bằng Bắc Bộ nước ta hiện nay của Hoàng Mạnh Đoàn

(2002) đưa ra quan niệm về chất lượng, nội dung và phương thức vận động đồng

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

-13-bào giáo dân. Nội dung cơ bản của công tác này là tuyên truyền, giáo dục, thuyếtphục giáo dân hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật củaNhà nước để nâng cao nhận thức, tạo sự nhất trí, ủng hộ của giáo dân; tổ chức,

hướng dẫn và tạo điều kiện để giáo dân nâng cao nhận thức, trình độ văn hóa, kiếnthức, khoa học kỹ thuật, nhất là thế hệ trẻ; vận động, tơ chức, hướng dẫn giáo dân

tích cực tham gia các phong trào cách mạng, chấp hành tốt đường lối, chủ trương,chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; động viên giáo dân thực hiện tốt

phong trào xây dựng nếp sống văn hóa khu dân cư, day lùi các tệ nạn xã hội, hủ tụclạc hậu; động viên giáo dân tích cực xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, đồn kếtcác tơn giáo, đồn kết với người khơng theo tôn giáo; hướng dẫn giáo dân ý thức tựgiác, tự quản, đồng thời nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động đấu tranh chống âmmưu, thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo của các lực lượng chống phá Đảng vàNhà nước; tổ chức, hướng dẫn giáo dân tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng,

chính quyền ở cơ sở. Chất lượng công tác vận động giáo dân thê hiện việc giáo dân

nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và phápluật của Nhà nước; nhận thức đúng và có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, con

<small>đường di lên chủ nghĩa xã hội ma Dang đã lựa chọn; phát động được phong trao</small>

hành động cách mạng sôi nỗi, vận động quần chúng giáo dân tích cực, hăng hái laođộng, sản xuất dé nâng cao đời song vat chat va tinh than, nang cao trinh d6 dan tri,giữ gin an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở cơ sở; việc đề cao và thực hiệnhiệu quả quy chế dân chủ...

Dé đánh giá đúng chất lượng công tác vận động giáo dân, theo tác giả có bốntiêu chí cơ bản: mức độ tham gia của chủ thể vào công tác vận động giáo dân; đốitượng tiếp nhận sự vận động; về nội dung, phương thức, phương châm công tác vậnđộng giáo dân; về hiệu quả của các chủ trương, biện pháp vận động giáo dân.

Một vấn đề khác được tác giả nêu ra đó là đặc điểm của tổ chức cơ sở đảngcấp xã vùng giáo ở đồng bằng Bắc Bộ với ba loại hình chỉ bộ: chi bộ xen kẽ (đảngviên không theo đạo xen kẽ với đảng viên gốc tơn giáo), chỉ bộ có 100% đảng viên

<small>gơc tơn giáo, chi bộ khơng có đảng viên gơc tơn giáo mặc dù có giáo dân sinh sơng</small>

<small> 14 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-trên địa bàn. Về chi bộ xen kẽ: phần lớn số đảng viên gốc tôn giáo là những ngườiđã nghỉ hưu, hoặc ở quân đội hết nghĩa vụ quân sự chuyền về sinh hoạt tại địaphương, số đảng viên trẻ rất ít. Một số đảng viên gốc tôn giáo thuộc các chỉ bộ nàytrong tư tưởng thiếu ôn định, vẫn băn khoăn là đảng viên có được đi lễ nhà thờ hay

<small>khơng? Có được làm phép Bí tích khơng? Có được xưng tội trước Cha khơng?</small>

Thậm chí có đảng viên cịn đặt van dé chọn một trong hai đi theo đạo hay theo

Đảng. Với chỉ bộ chỉ có đảng viên gốc tơn giáo: số lượng đảng viên ít (10 đến 15

đảng viên) chủ yếu là những cán bộ, nhân viên trước đây đi công tác, trong biên chếNhà nước nay đã nghỉ hưu hoặc bộ đội phục viên và đã cao tuổi, số kết nạp mới tạiđịa phương tất ít... trong khi, một bộ phận thanh niên gốc tơn giáo khơng có ý thứcphan dau vào Đảng, khơng thiết tha vào Đảng - đây là khó khăn trong cơng tác phát

triển đảng viên là tín đồ các tôn giáo ở đồng bằng Bắc Bộ.

- Tác giả Nguyễn Văn Giang (2003) trong Luận án Tiến sĩ Khoa học Lịch sử:Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên vùng có đồng bào Cơng giáo ở các tỉnh ven

biển đơng bằng Bắc Bộ trong giai đoạn hiện nay, đã làm rõ quan niệm, tiêu chí

đánh giá chất lượng và những yếu tổ tác động đến đội ngũ đảng viên. Theo đó, có

ba tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên: chất lượng đảng viên, số lượngvà cơ cấu đội ngũ đảng viên, cùng năm yếu tố tác động là: thành tựu của công cuộcđổi mới; thực tiễn của Công giáo và hoạt động Công giáo ở các tinh ven biên đồngbằng Bắc Bộ: thuận lợi và khó khăn, phức tạp của hoạt động đan xen giữa hai cộng

đồng theo và không theo tôn giáo; đặc điểm về tổ chức và hoạt động của các chi bộ,

đảng bộ cơ sở vùng có đồng bào Cơng giáo; đặc điểm của đội ngũ đảng viên vùngcó đồng bào Cơng giáo.

Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá và yếu tố tác động, tác giả chỉ ra thực trạng

đội ngũ đảng viên là tín đồ Cơng giáo thé hiện ở: các tinh ven biển đồng bằng BắcBộ có số lượng đảng viên là tín đồ Cơng giáo lớn, đặc biệt ở ba tỉnh Nam Định,

Thái Bình, Ninh Bình với số lượng 4.805 đảng viên (trong đó, Nam Định là tỉnh cósố đảng viên gốc Công giáo nhiều nhất nước với 3.393 đảng viên - số liệu thống kê

năm 2000). Tuy nhiên, số lượng và phân bố của bộ phận đảng viên này chưa đáp

<small>- 15 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

-ứng tốt yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tỉ lệ đảngviên là người Công giáo trong cộng đồng giáo dân Cơng giáo thấp. Cịn một số xã,phường, thị trấn có giáo dân nhưng chưa có đảng viên là người Cơng giáo, trong đócó những xã đơng giáo dân (gần 100% giáo dân). Ở các đảng bộ xã, phường, thịtrần phần lớn đảng viên là người Công giáo được kết nạp trong các đơn vị quân đội,

cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chuyên về địa phương lao động sản xuất hoặc nghỉhưu. Số đảng viên là người Công giáo kết nạp tại địa phương chủ yếu trong thời kỳ

kháng chiến chống Mỹ, đến nay phần lớn đã cao tuổi, số đảng viên trẻ tuôi và mớikết nạp ít. Trong khi, nhiều địa phương phải đưa một số đảng viên là người Cơnggiáo ra khỏi Đảng vì các lý do khác nhau (từ năm 1996 đến năm 2000, huyện Hải

Hậu kết nạp được 69 đảng viên là người Công giáo nhưng phải đưa ra khỏi Dang 87

đảng viên là người Công giáo) - thực tiễn này, làm cho số đảng viên là người Cơnggiáo có xu hướng giảm. Từ thực trạng này, tác giả nêu lên tầm quan trọng của việc

đây mạnh công tác phát triển đảng viên là tín đồ Cơng giáo với nhiều biện pháp cụ

thể như: tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảngviên và nhân dân về phát triển đảng viên là người Công giáo; xây dựng và tổ chứcthực hiện kế hoạch phát triển đảng viên...

- Các Luận văn Thạc sỹ Khoa học Lịch sử: Đảng bộ Đồng Nai lãnh đạo thựchiện chính sách tơn giáo đổi với đạo Thiên Chúa trong thời kỳ đổi mới (1986 - 1998),tác gia Nguyễn Thi Thu Hiền (1999); Nâng cao năng lực lãnh dao và sức chiến đấucủa tổ chức cơ sở đảng ở vùng có đơng đồng bào theo đạo Thiên chúa ở tỉnh DongNai hiện nay, tác giả Phanh Thanh Kiều (2000), đã làm rõ một số vấn đề cơ bản như:

<small>tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền chỉ ra đặc điểm cơ bản, vai trị, vị trí của đạo Thiên</small>

chúa trong đời sống chính trị - xã hội ở Đồng Nai và quan điểm chỉ đạo, chủ trươngcủa Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với đạoThiên chúa. Tác giả Phanh Thanh Kiều xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của

tổ chức cơ sở đảng với tư cách là nền tang của Đảng, hạt nhân chính trị 6 cơ sở...

Bên cạnh việc làm rõ các vấn đề trên, các tác giả đều nêu lên thực trạng tô chức

cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên gốc tôn giáo của tỉnh Đồng Nai. Theo đó, phần lớn

<small> 16 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

-đảng viên gốc tôn giáo trong tỉnh tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng, có phẩmchất đạo đức tốt, sống trung thực, lành mạnh, có trách nhiệm với công việc đượcgiao; nhiều đảng viên gốc tôn giáo ln thể hiện vai trị tiên phong, gương mẫu và

một số giữ chức vụ cán bộ chủ chốt ở cơ sở vùng giáo... Tuy nhiên, một số đảng viên

gốc tơn giáo vẫn tự ti, mặc cảm, cho rằng có sự phân biệt đối xử, ít được cấp trên tin

cậy; một số tư tưởng thiếu kiên định, thậm chí có hiện tượng xin ra khỏi Đảng đểđược đi lễ nhà thờ và tham gia các hoạt động tôn giáo khác; một số đảng viên không

khai báo với tô chức về bản thân là tín đồ tơn giáo, tự ý đi lễ nhà thờ và thực hiện cácnghỉ lễ tôn giáo; lực lượng đảng viên gốc tơn giáo rất ít (khoảng 1%), phần lớn là cánbộ nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoặc bộ đội phục viên, SỐ đảng viên là người tại chỗ ít;đội ngũ đảng viên gốc tơn giáo phần lớn tuổi đời khá cao, trình độ chun mơn, nănglực cịn nhiều hạn chế; cơng tác phát triển đảng viên là tín đồ các tơn giáo gặp nhiềukhó khăn thé hiện ở: đến 9/1998, tồn tinh Đồng Nai có 218 dang viên /19.624 tín đồ

tơn giáo; cơng tác kết nạp đảng viên gốc Thiên chúa qua các năm: 1991 kết nạp được

<small>5 đảng viên, 1992 - 2 đảng viên, 1993 - 10 đảng viên, 1994 - 8 đảng viên, 1995 - 3đảng viên, 1996 - 110 đảng viên, 1997 - 36 đảng viên...</small>

Đề khắc phục những hạn chế trên, theo các tác giả cần thực hiện các giải phápchủ yếu: từng đảng bộ, chi bộ cần ý thức rõ tầm quan trọng và đề cao tinh thần tráchnhiệm, có kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng nhân tô mới, tiên tiến là tín đồ các tơn giáodé kết nạp vào Dang, trong đó chú trọng tang lớp thanh niên tơn giáo; trong các buổihọp, các đảng viên có là tín đồ tơn giáo phải thơng báo với chi bộ về tình hình giáodân của xứ đạo mà mình sinh hoạt, đưa ra đánh giá của bản thân, từ đó phát hiện quầnchúng ưu tú dé giới thiệu phục vụ công tác phát triển Dang và là một kênh thông tindé cấp ủy nam tình hình chính trị - xã hội vùng tôn giáo.

- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lich sử: Công tác tu tưởng cua tổ chức cơ sở

đảng đổi với đồng bào theo đạo Thiên chúa ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đơng Nai

hiện nay, tác giả Huỳnh Chí Thắng (2000) đã khái quát thực trạng tư tưởng và côngtác tư tưởng của tô chức cơ sở đảng đối với đồng bao theo đạo Thiên chúa ở huyệnThống Nhất, tỉnh Đồng Nai với một số điểm nồi bật:

<small>- 17 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

-Thủ nhất, tư tưởng của đồng bào theo đạo Thiên chúa nhìn chung ồn định,đồng bào yên tâm lao động sản xuất, chăm lo cải thiện đời sống và phấn khởi trước

công cuộc đổi mới của đất nước. Các hoạt động xã hội nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa,

phong trào bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội được đồng bào hưởngứng. Tuy nhiên, nhiều hoạt động của giáo hội và giáo dân chưa tuân theo chủtrương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có giáo hội đã huy động tín

đồ đấu tranh đòi cơ sở thờ tự, đòi quyền lợi cá nhân một cách bất hợp pháp.

Thứ hai, công tác tư tưởng của tô chức cơ sở đảng đối với đồng bào theo đạo

Thiên chúa: công tác tư tưởng đối với quần chúng và chức sắc nhìn chung là tốt, góp

phan 6n định tình hình tơn giáo ở địa phương. Cơng tác phát triển đảng viên ở vùngcó đơng đồng bào theo đạo Thiên chúa được quan tâm đúng mức. Trong ba năm, từ

1997 đến 1999, toàn huyện đã kết nạp được được 20 tín đồ Thiên chúa vào Đảng.

Dé phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tác giả chi ra các giải pháp chủ yếu:quán triệt chủ trương công tác tư tưởng của Đảng dé vận dụng sát hợp với điều kiện

và hoàn cảnh cụ thé của tổ chức cơ sở đảng ở một huyện với phần lớn dân cư là

giáo dân. Nâng cao nhận thức chính trị, trình độ dân trí, đồng thời quan tâm giảiquyết nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của đảng viên và đồng bào theo đạoThiên chúa. Đổi mới nội dung, phương pháp công tác tư tưởng đối với đồng bào

<small>theo đạo Thiên chúa. Từng bước nâng cao hiệu lực và vai trị quản lý của chính</small>

quyền cơ sở trên lĩnh vực tôn giáo. Cải tiễn và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,đây mạnh phát triển đảng viên mới gốc tôn giáo nhằm tăng cường thực lực và nâng

cao hiệu quả làm công tác tư tưởng đối với đồng bào theo đạo Thiên chúa.

Đối với công tác phát triển đảng viên mới gốc tôn giáo và vùng tôn giáo, theo

tác giả, cần nắm vững mục đích của cơng tác phát triển Dang; tổ chức cơ sở dang,

trước hết là chi ủy cần xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc; đảngủy chủ động mở các lớp tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức cho đồng bào các tôngiáo; phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể quần chúng: Đồn Thanh niên, Hội

Phụ nữ...; phân cơng đảng viên giúp đỡ quần chúng vào Đảng, giúp đỡ đảng viên

<small>mới trở thành đảng viên chính thức.</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

-18-- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính tri: Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấucủa tổ chức cơ sở đảng nơng thơn vùng có đơng đơng bào Cơng giáo ở tỉnh Nam

<small>Định trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp của Bùi Hữu Dược (2003)</small>

đã xác định quan niệm, tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổchức cơ sở đảng, thực trạng và các yếu tố tác động đến năng lực lãnh đạo, sứcchiến đấu của tô chức cơ sở đảng nơng thơn vùng có đơng đồng bào Cơng giáo tỉnh

<small>Nam Định.</small>

Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên và công tác phát triển đảngviên vùng giáo, tác giả chia ba loại hình tơ chức cơ sở đảng với các đặc điểm:

Về chỉ bộ tồn tịng (100% đảng viên gốc tơn giáo): tồn tỉnh Nam Định có 93

chi bộ thuộc loại hình này, chiếm 10,1% tổng số chỉ bộ ở nông thôn. Đảng viên

trong các chỉ bộ này phan lớn thuộc các gia đình Cơng giáo có truyền thống cáchmạng hoặc con em đảng viên gốc tôn giáo, có phẩm chất chính trị tốt, kiên định,tích cực, có uy tin trong quan chúng nhân dân... tại các chi bộ này, công tác pháttriển đảng viên gốc tôn giáo được chú trọng và đạt kết quả khá tốt.

Về chỉ bộ gồm đảng viên gốc tôn giáo và đảng viên không theo tôn giáo: sô chi

bộ này phô biến, chiếm khoảng 80% tổng số chi bộ ở nông thôn, đảng viên gốc tơn

giáo ít (đưới 4%) và phan lớn là những người đã nghỉ hưu, nghỉ mat sức hoặc quânđội xuất ngũ, đảng viên gốc tôn giáo được kết nạp tại địa phương ít. Đảng viên gốctơn giáo thuộc loại hình chi bộ này tính năng động thấp, sự kiên định về lập trường

<small>tư tưởng không cao, ngại va chạm, tính tự ti cao và sự tác động, tính lan tỏa, uy tin</small>

với giáo dân không cao... công tác kết nạp Đảng ở loại hình chi bộ này it, dang cóchiều hướng giảm.

Chi bộ khơng có đảng viên góc tơn giáo: loại hình chi bộ này ít (dưới 8%),đảng viên còn nhiều biểu hiện phân biệt giữa theo và không theo tôn giáo...công tácphát triển đảng viên gốc tôn giáo còn định kiến, thiên lệch, chưa phát huy đượcnhân tố mới trong giáo dân. Nhìn chung, cơng tác phát triển đảng viên gốc tôn giáocủa tỉnh đang gặp nhiều khó khăn, có xã nhiều năm, thậm chí tới 10 năm không

<small>phát triên được đảng viên gôc tôn giáo, nhiêu xã khơng có đảng viên gơc tơn giáo</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

-19-trong khi có đơng giáo dân. Số đảng viên gốc tôn giáo ở một số tổ chức cơ sở đảngđang giảm sút (tồn tỉnh năm 1990 có 5.000 đảng viên gốc tơn giáo, đến 2002 cịn

3.552 đảng viên), lý do của tình trạng này là: một số vi phạm kỷ luật bị đưa khỏi

Đảng (đa số là tuôi trẻ, khoảng 80%), sé gia yéu xin miễn sinh hoạt, một số bị thanquyên giáo lý chi phối xin ra khỏi Đảng... Thực tế này làm cho tỉ lệ đảng viên Cơng

giáo của tỉnh thấp, trong khi tín đồ Cơng giáo chiếm 21% dân số, đảng viên là tín đồCơng giáo chiếm 4,06% tông số đảng viên của tỉnh.

Dé phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tác giả đã chỉ ra các giải pháp chủyếu: nâng cao nhận thức về sự lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng của tổ chứccơ sở đảng ở nông thông vùng giáo. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấucủa cấp ủy đảng. Đôi mới phương thức lãnh dao của tổ chức cơ sở đảng ở nông thônvùng giáo. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Nâng cao năng lực và phẩm chấtcủa đảng viên. Gắn xây dựng Dang với xây dựng chính quyền, tăng cường cơng tác

dân vận, đây mạnh hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thê chính trị - xã

<small>hội (Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...). Tăng cường sự lãnh đạo và</small>

kiểm tra của cấp ủy cấp trên.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu dé cập đến cơng tác phát triển Đảng trong

dong bào các tôn giáo

- Tác giả Ngô Hữu Thao (1999), trong nghiên cứu về Phdt triển Đảng trongcác vùng đơng bào theo đạo Thiên Chúa, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 4/1999, đãkhái quát một số vấn đề đáng lưu ý của công tác này: số lượng đảng viên gốc tôngiáo không nhiều, tỷ lệ đảng viên trong cộng đồng giáo dân thấp so với các khu vựcdân cư khơng có tơn giáo; ở những nơi có số lượng đơng giáo dân, bình qn 107giáo dân mới có 1 đảng viên, trong khi ở cộng đồng dân cư khơng tơn giáo thì tỉ lệ

này là 22/1. Cơng tác phát triển đảng viên có sự giảm sút về số lượng, tuổi đời bình

quân của đảng viên cao. Chất lượng đảng viên xét về học vấn và trình độ lý luận

chính trị cịn thấp so với đảng viên ở các khu vực khác.

Từ thực trạng trên, dé làm tốt công tác phát triển Dang trong các vùng đồngbào theo đạo Thiên Chúa nhăm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu

<small>20 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>-tinh hình mới, tac giả đưa ra các giải pháp: Mot là, giao dục thường xuyên cho cán</small>

bộ, đảng viên các kiến thức cơ bản về tơn giáo nói chung và Thiên Chúa giáo nóiriêng: kiến thức về chủ nghĩa vơ thần khoa học và nội dung chính sách tín ngưỡng,tơn giáo của Đảng và Nhà nước. Hai /à, hạn chế, tiến tới xóa bỏ thành kiến vớiThiên Chúa giáo nói chung và đảng viên gốc tơn giáo nói riêng của một số cán bộ

đảng viên và tô chức cơ sở đảng. Ba là, hồn thiện các tơ chức đồn thé - nhất là tơ

chức Đồn Thanh niên ở các vùng Thiên Chúa giáo, trong đó, chú trọng vấn đề cốtcán, chức năng nhiệm vụ cụ thể của tô chức và kinh phí cho các tơ chức hoạt động.Bon là, đảng viên gốc tơn giáo được phép đi lễ nếu có nhu cầu, Trung ương cần có

quy định cụ thể hơn về việc đảng viên được tham gia một số hoạt động tơn giáo.

Năm là, Trung ương nên có hướng dẫn cụ thể sát thực hơn về tiêu chuẩn kết nạp, về

kỷ luật đảng viên đối với những người gốc tôn giáo ở các vùng có đơng đồng bào

<small>theo đạo Thiên Chúa.</small>

- Trong nghiên cứu về Công tác phát triển đảng viên ở vùng Cơng giáo tỉnhNam Định, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 10/2000, tác giả Nguyễn Văn Giang (2000),

đã khái quát thực trạng đảng viên gốc tôn giáo ở tỉnh Nam Định và kết quả công tác

phát triển đảng viên vùng có đơng đồng bào Cơng giáo từ năm 1997 đến năm 2000với 215 đảng viên gốc tôn giáo được kết nạp. Từ kết quả đạt được, tác giả rút ra một

số kinh nghiệm chủ yếu: Thứ nhất, phải đôi mới nhận thức của cán bộ, đảng viên,

đặc biệt là cán bộ cấp ủy cơ sở về công tác phát triển đảng viên là tín đồ, đề cao

trách nhiệm của các chi bộ và sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp uy cap trên. Thir hai, day

manh viéc tao nguồn, tích cực bồi dưỡng, giúp đỡ đối tượng kết nạp đảng. Thir ba,

khi xét kết nạp đảng viên gốc tôn giáo phải đảm bảo tiêu chuẩn, thực hiện đúngnguyên tắc đã quy định, đồng thời có tính đến đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể của từng

<small>trường hợp. 7 tu, xây dựng chi bộ, đảng bộ vùng giáo trong sạch, vững mạnh </small>

-nhân tơ có sức hấp dẫn quần chúng phấn đấu vào Đảng.

Công tác phát triển đảng viên trong vùng Công giáo ở Nam Định đạt kết quaquan trọng như trên, theo tác giả là bởi các đảng bộ thường xuyên đưa vấn đề phát

<small>triên đảng viên là một nội dung trong các cuộc họp của đảng bộ và giao chỉ tiêu cụ</small>

<small>- 21 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

-thé về phát triển đảng viên cho từng chi bộ, coi việc thực hiện chỉ tiêu là một trongnhững tiêu chí hàng đầu khi đánh giá, phân loại chi bộ. Trong cơng tác kết nap dang

viên là tín đồ Cơng giáo, các cấp ủy đảng thực hiện đúng các quy định của Đảng

nhưng khơng máy móc, cứng nhắc mà xem xét từng trường hợp cụ thê như: có thểkết nạp vào Đảng những đối tượng có trình độ văn hóa cấp II hoặc đã sinh con thứ

ba, nhưng phải cam kết và có kế hoạch học tập nâng cao trình độ văn hóa, chunmơn lên ngang mức u cầu và bảo đảm không sinh con thứ tư.

- Tác gia Bảo Trung (2010), trong nghiên cứu về Phá triển đảng viên là người

có đạo và dân tộc thiểu số, Tạp chí Xây dụng Đảng, Số 7/2010, đã khái quát kết

quả, hạn chế và giải pháp thúc đây công tác phát triển đảng viên là tín đồ các tơngiáo ở Việt Nam. Về kết quả: đến năm 2010, số đảng viên là người theo các tôn

giáo cả nước chiếm khoảng 1,8% tổng số đảng viên tồn Đảng. Năm 2005, số đảng

viên là tín đồ các tôn giáo kết nạp mới chiếm tỉ lệ 1,86% tổng số đảng viên mới kếtnạp; đến năm 2008 tỉ lệ này đạt 2,53%. Bên cạnh kết quả đạt được, cơng tác pháttriển đảng viên là tín đồ các tơn giáo cịn hạn chế lớn: tỉ lệ đảng viên mới kết nạp là

tín đồ các tơn giáo so với tổng số đảng viên mới kết nạp có sự chênh lệch lớn giữa<small>các vùng.</small>

Đề khắc phục hạn ché, qua đó thực hiện hiệu qua hơn công tac phat triển đảng

viên trong đồng bào các tôn giáo thời gian tới, tác giả chỉ ra năm vấn đề cần giải

quyết: Thi nhát, giải quyết tốt van đề về nhận thức: người theo các tơn giáo là cơngdân có tín ngưỡng tơn giáo, quyền và nghĩa vu của đồng bao có tín ngưỡng, tôn giáo

được thể hiện ở sự phan dau vừa là “người chân chính yêu nước, đồng thời là chân

chính tín đồ”. Về mặt tín ngưỡng, người theo các tơn giáo có quyền tự do hành lễcủa một tín đồ; về mặt chính trị - xã hội, là cơng dân nên phải bình đăng VỚI Các

cơng dân khác về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc phụng sự Tổ quốc, trách nhiệm

đối với Nhà nước và xã hội. Thứ hai, hàng năm, các tổ chức cơ sở đảng tiến hànhkhảo sát số lượng, chất lượng quan chúng ưu tú dé xây dựng kế hoạch về công táctạo nguồn và phát triển đảng viên nói chung, chú trọng đối tượng là tín đồ các tơngiáo nói riêng. Dé kế hoạch phát triển đảng viên đạt kết quả, cấp ủy cơ sở cần phân

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

-22-công cấp ủy viên hoặc những đảng viên chính thức có kinh nghiệm trong -22-cơng tácdang, am hiểu tơn giáo, có uy tín đối với đồng bao về sinh hoạt tại dia bàn dé xây

dựng nòng cốt. Thi ba, thường xuyên theo dõi, năm chắc tâm tư, nguyện vọng

chính đáng của đồng bào các tơn giáo dé giải quyết kịp thời đúng quan điểm, đườnglối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm giữ vững ơn định tình hìnhan ninh chính trị ở cơ sở, giúp đồng bào “sống tốt đời đẹp đạo”, “sống Phúc âm

giữa lịng dân tộc”, “kính Chúa u nước”. 7# tu, cấp ủy cấp trên cơ sở cần chỉ

đạo các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện đối mới nội dung, phương pháp,hình thức, xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng là tín đồ các tơngiáo, người dân tộc thiêu số như: bố trí thời gian mở các lớp bồi dưỡng nhận thức

về Đảng tại cơ sở phù hợp với đặc điểm của các lớp cảm tình đảng, hỗ trợ kinh

phí... coi đây là một giải pháp để tạo nguồn và nâng cao chất lượng nguồn kết nạpđảng viên. Những địa phương khó khăn về nguồn phát triển đảng viên, vận dụng

điểm (1.2b) Quy định số 23 - QD/TW để kết nạp những quan chúng có trình độ học

vấn tơi thiểu là tiêu học. Thứ năm, cấp ủy cấp trên cơ sở cần có các nghị quyếtchuyên đề về công tác dân tộc, tôn giáo, các chương trình phối hợp chung giữa cáctổ chức chính trị - xã hội, các phong trào quần chúng với hoạt động của các hội

<small>đồn tơn giáo.</small>

- Nghiên cứu về Sóc Trăng phát triển đảng viên trong chức sắc tơn giáo, Tạp

chí Xây dựng Đảng, Số 7/2010, sau khi khái qt tình hình tơn giáo, chủ trương và

q trình chi đạo thực hiện công tác phát triển đảng viên là tin đồ, chức sắc tôn giáocủa Tinh ủy, tác giả Kiều Linh nêu cách làm mới trong công tác tạo nguồn, quyhoạch, cử quần chúng ưu tú là chức sắc đi dự các lớp bồi dưỡng nhận thức về Dang,“các chức sắc là cảm tình đảng khơng có điều kiện dự lớp học tập trung, huyện ủycử giám đốc hoặc phó giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện về tận cơ sởtrực tiếp truyền đạt và cung cấp tài liệu để cảm tình đảng tự nghiên cứu, viết thu

hoạch gửi thường trực huyện ủy và trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện để đượcxét, cấp giấy chứng nhận. Các cấp ủy cịn phân cơng những đảng viên có trình độ,

có kinh nghiệm cơng tác đảng giúp đỡ, bồi dưỡng cảm tình dang trong thực tién...”.

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

-23-Cách làm mới, phù hợp của Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng đã đạt được kết quả đángkhích lệ: đến năm 2010, Đảng bộ đã kết nạp được 1.075 đảng viên là tín đồ các tơn

giáo, trong đó có 8 đảng viên là chức sắc Phật giáo Nam Tông. Kết quả đạt được đã

góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tô chức đảng, tăng

<small>cường sự lãnh đạo của Đảng ở khu dân cư.</small>

Trên cơ sở kết quả đạt được, dé tiép tục thực hiện hiệu quả công tác kết nạp

đảng viên là chức sắc tôn giáo, tác giả chỉ ra bốn giải pháp: Mét là, công tác tạonguồn, bồi dưỡng kết nap đảng viên là tín đồ, chức sắc các tơn giáo phải gắn với

củng có tổ chức cơ sở đảng, kiện tồn đội ngũ cấp ủy, bí thư chi bộ ở những địa bàn

có đông đồng bào theo các tôn giáo, tạo sự thống nhất trong cấp ủy, tổ chức đảng vàđảng viên về ý nghĩa quan trọng của công tác phát triển đảng viên trong tín đồ và

chức sắc tơn giáo. Hai ld, quy hoạch phát triển đảng viên trong quan chúng tin đồ,cấp ủy các cấp cần chú trọng đến các chức sắc, nhà tu hành có uy tín, có khả năng

vận động quần chúng và tín đồ tơn giáo cùng thực hiện chủ trương, chính sách củaĐảng và pháp luật của Nhà nước. Ba /à, phải làm tốt công tác vận động, tuyên

truyền, giáo dục, rèn luyện các chức sắc, nhà tu hành hiểu đúng chủ trương của

Đảng, giác ngộ lý tưởng cách mạng, từ đó có động cơ đúng đắn, tự nguyện đứngtrong đội ngũ của Dang dé phan đấu cho mục đích, lý tưởng của Dang, sống tốt đời,

đẹp dao, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Bon là, cần phát huy vai trị các đồn thé nhân dân, thơng qua việc cơ vũ, động viên

các đồn viên, hội viên tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước dé lựachọn những nhân tố mới, những quần chúng là tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ưu túgiới thiệu dé các tô chức dang xem xét kết nạp vào Đảng.

- Tác giả Nguyễn Hữu Khuyến (2013) nghiên cứu về Phát triển đảng viên là

người có đạo ở Lâm Đơng, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 1/2013 đã khái qt tình

hình tơn giáo, chủ trương và q trình chỉ đạo thực hiện của Tỉnh ủy cùng kết quả

đạt được. Về kết quả đạt được: từ năm 2005 đến năm 2013, Đảng bộ tỉnh Lâm

Đồng đã kết nạp được trên 1.500 đảng viên là tin đồ các tôn giáo. Số đảng viên là

tín đồ các tơn giáo đã phát huy tác dụng tốt, là cầu nối dé đồng bào các tôn giáo hoà

<small>- 24 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

-nhập rộng rãi với cộng đồng các dân tộc trong tỉnh. Một số đảng viên sau khi kếtnạp được bầu cử giữ các chức vụ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở như chủ

<small>tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường; bí thư đồn thanh niên; chủ tịch, phó</small>

chủ tịch hội nông dân, hội phụ nữ... Đây là nét mới trong công tác phát triển đảngviên vùng đồng bào các tôn giáo tỉnh Lâm Đồng.

Từ kết quả đạt được, tác giả rút ra ba kinh nghiệm chủ yếu: Ä⁄6/ ld, các tơ chức

cơ sở đảng, chính qun, mặt trận và các đồn thé tích cực lãnh đạo cơng tác tư

tưởng. Từ các hoạt động phong trào của tổ chức minh dé phát hiện, xây dựng cáchạt nhân điển hình qua đó bồi dưỡng, tạo nguồn phát triển dang viên. Hai /à, từng tôchức cơ sở đảng, chi bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ dé xây dựng quy chế vàphân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp ủy viên theo dõi các chi bộ trực thuộc, nam

bat tư tưởng của từng đảng viên, thường xuyên nhắc nhở dang viên là tin đồ tôn

giáo tham gia sinh hoạt tôn giáo day đủ, nhất là các buổi lễ của tôn giáo. Ba Id, cáctổ chức cơ sở đảng thường xuyên giáo dục đảng viên là tín đồ tơn giáo rèn luyện,

<small>giữ vững lập trường, phẩm chat chính trị, dao đức lối sống.</small>

Trên cơ sở kết quả đạt được và kinh nghiệm rút ra, để tiếp tục thực hiện cóhiệu quả công tác phát triển đảng viên trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh Lâm Đồngthời gian tới, tác giả chỉ ra các định hướng cơ bản về công tác tư tưởng của các cấp

ủy cơ sở, chỉ bộ đối với đồng bảo các tơn giáo nói chung, đảng viên là tín đồ nói

riêng: trách nhiệm của đảng viên là tín đồ khi tham gia các hoạt động tơn giáo;nhiệm vụ của các cấp ủy đảng, nhất là cấp uỷ cơ sở trong việc đổi mới nội dung,phương thức hoạt động; tăng cường vai trị của Mặt trận và đồn thể các cấp.

1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến công tác phát triểnĐảng trong đồng bào các tơn giáo ở tỉnh Khánh Hịa

<small>Nghiên cứu q trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hịa nói chung, lãnh</small>đạo cơng tác xây dựng Đảng nói riêng, trong đó có nội dung cơng tác phát triển

Đảng trong các tầng lớp nhân dân, bao gồm cả đồng bào các tôn giáo đã được đềcập đến trong nhiều sách, các công trình nghiên cứu về lịch sử Đảng bộ tỉnh và lịch

<small>sử các ban ngành, địa phương, tiêu biêu:</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

-25-- Nguyễn Văn Khánh và tập thé tác giả (2003), Tim hiểu giá trị lịch sử và vănhóa truyền thống Khánh Hịa 350 năm, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;

<small>Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Khánh Hoa (2002), Khánh Hoa 350 năm hình thành và</small>

phát triển, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủyKhánh Hòa (2004), Khánh Hòa 15 năm xây dựng và phát triển (1989 - 2004)...Các cơng trình này đã bước đầu khái quát về truyền thống lịch sử, văn hóa, tơn

giáo ở Khánh Hịa, trong đó có đề cập đến kết quả công tác xây dựng Đảng của

Đảng bộ tỉnh từ năm 1989 đến nay. Đặc biệt, trong tài liệu về Khánh Hòa 15 nămxây dựng và phát triển (1989 - 2004) của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có bốn bài viết

(trang 101 - 111) khái quát kết quả công tác tư tưởng, công tác tô chức - cán bộ,công tác kiểm tra, công tác vận động quần chúng của Đảng bộ Khánh Hịa. Trongđó, các tác giả bước đầu đề cập đến công tác phát triển đảng viên với một số kếtquả cụ thể: năm 2003 có 914 đảng viên được kết nạp (trong đó có 19 đảng viên là

tín đồ tơn giáo), tăng gấp 3 lần so với số đảng viên được kết nạp năm 1990, kết

quả nay đã góp phan làm cho số tổ chức cơ sở dang tăng lên đáng kể; toàn Dangbộ tỉnh có 618 tơ chức cơ sở đảng, tăng 10,55% so với năm 1989, 137/137 đơn vịhành chính xã đều có tổ chức cơ sở dang; 1.648 thơn, khóm, tổ dân phố có đảng

viên, chiếm trên 79,35% tổng số thơn, khóm, tổ dân phố tồn tỉnh; 1.466 thơn,

khóm có tơ chức đảng, chiếm 70,58% thơn, khóm tồn tinh. Năm 1989 số tổ chứccơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh chỉ chiếm 17%, đến cuối năm 2003 tăng lên80,4%; số tô chức cơ sở đảng diện yếu kém năm 2003 chỉ chiếm 2,3%, giảm

<small>22,21% so với năm 1989.</small>

- Các cơng trình nghiên cứu về lịch sử địa phương như: Ban Chấp hành Đảng

<small>bộ tỉnh Khánh Hòa (2007), Lịch sử Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Khánh</small>

Hoa giai đoạn 1975 - 2005; Ban Thường vụ Dang ủy Khối cơ quan Dân ChínhĐảng tỉnh Khánh Hịa (2007), Lịch sử Đảng bộ Khối cơ quan Dân Chính Đảng tỉnh

Khanh Hoa giai đoạn 1989 - 2005; Ban Tổ chức Tỉnh ủy Khánh Hòa (2010), Những<small>chặng đường xây dựng và trưởng thành (1930 - 2010); lịch sử các ban Đảng trực</small>

thuộc Tỉnh ủy: Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo; lịch sử Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

<small> 26 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

-Việt Nam tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh; lịch sử Đảng bộ các huyện, thành phé,... đềumiêu ta lại quá trình lãnh đạo trực tiếp, toàn điện mọi lĩnh vực ở tinh Khánh Hịa,

trong đó có lãnh đạo cơng tác xây dựng Đảng nói chung, phát triển Đảng nói riêng

của Tỉnh ủy và các Đảng ủy trực thuộc với những con số cụ thể thuộc các giai tầng,trong đó có đảng viên là tín đồ các tơn giáo.

Trong cơng trình nghiên cứu về Lịch sử Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn1975 - 2005, các tác giả đã miêu tả lại bức tranh tổng thể về công tác lãnh đạo mọi

mặt của Đảng bộ tỉnh, trong đó có nội dung xây dựng Đảng từ năm 1996 đến năm2005 với một số kết quả cụ thé:

<small>Thứ nhất, nhiệm ky Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (1996 - 2000): Tinh ủy,</small>

Ban Thường vụ Tinh ủy và các cấp ủy đảng trong tỉnh luôn xác định công tác đổimới và chỉnh đốn Dang, nâng cao năng lực lãnh dao và sức chiến dau của Dang vừalà yêu cầu trước mắt, vừa là yêu cầu lâu dai đối với Dang cam quyên. Thực tiễn cho

thấy, hầu hết đảng viên của Đảng bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định

<small>mục tiêu xã hội chủ nghĩa, giữ vững và phát huy tư cách người đảng viên cộng sản,</small>

tích cực lao động, cơng tác, học tập, có ý thức kỷ luật tốt, giữ gìn đạo đức, lối sốnglành mạnh. Nhiều cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần vượt qua mọi khó khăn, thử

thách, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, chống cái xấu, cái ác, góp phần giữ

vững đạo đức cách mạng, truyền thong tốt đẹp và bản sắc văn hóa dân tộc.

Cơng tác đơi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấucủa Đảng được Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cùng các cấp ủy đảng trong tỉnh coitrọng. Đến năm 2000, tồn tỉnh có 14 Đảng bộ cấp huyện và tương đương, 40 Đảngđoàn, Ban Cán sự, Ban Đảng trực thuộc Tỉnh ủy; có 584 tơ chức cơ sở đảng và

15.700 đảng viên; số lượng đảng viên tăng 21,3% so với nhiệm kỳ 1991 - 1995. Qua

phân loại hàng năm cho thấy, chất lượng tô chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh

và chất lượng đảng viên đủ tư cách được nâng lên. Năm 1995, tỷ lệ tổ chức cơ sở

<small>đảng trong sạch vững mạnh chỉ đạt 43,06%, năm 1999 tăng lên 61,1%, trong đó 123</small>chi bộ, Đảng bộ cơ sở đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh tiêu biéu 5 năm liền; tỷ lệ

tổ chức cơ sở yếu kém giảm, năm 1999 chỉ còn 4,25% (1995 là 13,5%).

<small>- 27 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

-Công tác phát triển đảng viên đạt nhiều kết quả quan trọng, từ năm 1996 đếngiữa năm 2000, toàn tỉnh kết nạp 3.012 đảng viên, tăng 65,3% so với nhiệm kỳ1991 - 1995. Trong đó, 87,6% đảng viên có trình độ học vẫn từ cấp ba trở lên, hơn40% đảng viên là đoàn viên Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Cơng tác kiểm tra Đảng có nhiều chuyền biến tích cực. Các cấp ủy quan tâmchỉ đạo chặt chẽ đối với công tác kiểm tra. Ủy ban kiểm tra các cấp hoạt động dầnđi vào nề nếp, bảo đảm đúng quy trình, bám sát nhiệm vụ kinh tế - xã hội và công

tác xây dựng Đảng. Một số vụ việc lớn được kiểm tra và xử lý kịp thời; chất lượng

đội ngũ cán bộ kiểm tra được nâng lên. Từ năm 1996 đến năm 2000, tồn Đảng bộxử lý bằng các hình thức kỷ luật 679 đảng viên, trong đó khai trừ khỏi đảng 96trường hợp, 20 trường hợp bị truy tố trước pháp luật.

Thứ hai, nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (2001 - 2005): phát huythành quả đạt được, Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo đây mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốnĐảng; hoạt động của hệ thống chính tri tiếp tục được đổi mới. Đồn kết trong Đảng

được giữ vững và khơng ngừng củng có, tăng cường; dang viên và các tổ chức cơ sởđảng được kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đúng thực chất hơn. Việc tổ chức thực

hiện Nghị quyết 17 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về một số giải pháp

chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và chế độ trách nhiệm của cán bộ đảng viên, công chức,

<small>viên chức trong thi hành nhiệm vụ, phục vụ nhân dân bước đầu đạt một số kết quả.</small>

Cơng tác củng có, xây dựng tổ chức cơ sở đảng được các cấp ủy chú trọng, cónhiều chuyên biến. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh luôn tăngqua các năm, tính đến đầu năm 2005 đạt 77,5%, đảng viên đủ tư cách phát huy tácdụng tốt đạt 68,26%. Công tác phát trién đảng viên có nhiều tiến bộ, tính đến hếttháng 12/2005, toàn Đảng bộ kết nạp được 4.991 đảng viên, đưa tổng số đảng viên

<small>trong Đảng bộ lên 20.155 người.</small>

Q trình tơ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) và kết luận Hộinghị Trung ương 4 khóa IX về đây mạnh cuộc vận động xây dựng chỉnh đón Đảng đạt

một số kết quả bước đầu. Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộđược chú trọng. Phương thức lãnh đạo, lề lối công tác của các cấp ủy đảng, nhất là Tỉnh

<small>ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy được đôi mới, sâu sát thực tê, năm vững cơ sở...</small>

<small>- 28 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

-Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, dé cập đến công tác phát triển đảng viêntrong đồng bào các tơn giáo ở Khánh Hịa, cịn một số bài viết đăng trên các báonhư: Cam Ranh phát triển đảng viên là người có đạo, Báo Nhân dân, số 18620,ngày 3 tháng 8 năm 2006, tác giả Đức Lương; Cơng tac phát triển đảng viên làngười có đạo ở Khánh Hòa: những kết quả bước dau, Báo Khánh Hòa, ngày 08tháng 1 năm 2010, tác giả Tiến Thọ. Trong hai bài viết này, các tác giả đã nêu kháiquát kết quả đạt được, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm từ thực tiễn công tácphát triển Đảng trong đồng bảo các tôn giáo ở thành phố Cam Ranh nói riêng, tỉnh

<small>Khánh Hịa nói chung.</small>

Lịch sử nghiên cứu vấn đề cho thấy, một số nội dung về công tác xây dựng Đảngở vùng có đơng đồng bào các tơn giáo nói chung, phát triển Đảng trong tín đồ, chức sắc

các tơn giáo nói riêng được nhiều tác giả đề cập với một số kết quả bước đầu, cụ thê:

- Cơng tác xây dựng Đảng ở vùng có đơng đồng bào các tôn giáo với những<small>nội dung cơ bản được xác định: công tác vận động giáo dân thực hiện chủ trương,</small>

đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác lãnh đạo, chỉđạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về cơng tác tôn giáo; vấn đề nângcao năng lực lãnh đạo và sức chiến dau của tổ chức cơ sở đảng; xây dựng lực lượngnịng cốt trong hệ thơng chính trị và tăng cường số lượng, chất lượng đoàn viên, hộiviên của các t6 chức đồn thé trong hệ thống chính trị vùng giáo; nâng cao chấtlượng đội ngũ đảng viên; cơng tác phát triển đảng viên là tín đồ các tơn giáo...

- Chủ trương, q trình chỉ đạo thực hiện và kết quả công tác phát triển đảngviên trong đồng bào các tôn giáo ở một số địa phương như: tỉnh Kiên Giang, thànhphố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Nam Định, tỉnh Ninh Bình, tỉnh Thái Bình,tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Gia Lai, tỉnh Tây Ninh, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Sóc Trăng... Đồngthời, các tác giả đã chỉ ra một số giải pháp đem lại hiệu quả thiết thực cho cơng tác

phát triển đảng viên là tín đồ, chức sắc tôn giáo như: tác giả Nguyễn Văn Giangtrong nghiên cứu về Công tác phát triển đảng viên ở vùng Công giáo tỉnh Nam

định, tác giả Kiều Linh trong nghiên cứu về Sóc Trăng phát triển đảng viên trongchức sắc tôn giáo, tác giả Mạnh Tiến trong nghiên cứu về Đổi mới công tác pháttriển Đảng vùng giáo huyện Lương Tài.

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

-29-- Một số hạn chế, khó khăn chung của công tác phát triển Đảng trong đồng bàocác tôn giáo ở nhiều địa phương:

Một là, về nhận thức: nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và đồngbào các tơn giáo về chính sách tín ngưỡng, tơn giáo của Đảng và Nhà nước cịn hạn

chế; cịn có định kiến, thiếu tin tưởng đối với đồng bào các tôn giáo, không muốn

kết nạp chức sắc tôn giáo vào Đảng do sợ ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, sứcchiến đấu của tổ chức đảng: một số tín đồ các tơn giáo cịn băn khoăn cho rằng khiđứng trong hàng ngũ của Đảng sẽ hạn chế hoạt động của tín đồ theo giáo luật.

Hai là, cơng tác tạo nguồn: phần lớn đồn viên, thanh niên là tín đồ các tôn

giáo đi làm ăn xa hoặc di học ở các trường đại học, cao đăng, trường nghề, sau khi

tốt nghiệp thường không trở về làm việc tại địa phương; số cịn lại ở địa phươngkhơng đủ điều kiện về trình độ học vấn để xét kết nạp theo quy định của Điều lệĐảng; một số tín đồ tích cực, có uy tín nhưng vi phạm chính sách dân số, kế hoạchhóa gia đình. Một số đảng viên, tổ chức cơ sở đảng chưa quan tâm đến công tác taonguồn là tín đồ các tơn giáo.

Ba là, số lượng đảng viên là tín đồ các tơn giáo được kết nạp cịn ít, tỉ lệ kết

nạp so với số được bồi dưỡng chưa cao, có đảng bộ trong nhiều năm khơng phát

triển được đảng viên, ít phát triển nữ đảng viên là tín đồ các tơn giáo.

- Kinh nghiệm từ thực tiễn công tác phát triển Dang trong đồng bao các tôn

giáo ở một số tỉnh: tỉnh Đồng Nai, tỉnh Lam Đồng, tỉnh Gia Lai, tỉnh Tây Ninh, tỉnh

Đắk Lắk, tỉnh Sóc Trăng.

- Về cơng tác xây dựng Dang nói chung, phát triển Đảng trong đồng bao cáctôn giáo ở tỉnh Khánh Hịa nói riêng, bước đầu được đề cập trong một số cơng trình

<small>nghiên cứu với một vài số liệu cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đầy đủ,</small>

tồn diện về vấn đề này, có chăng chỉ là các bài viết mang tính tuyên truyền được

<small>đăng trên các bao.</small>

Các kết quả nghiên cứu trên được tác giả kế thừa, vận dụng vào thực tiễn

nghiên cứu về công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh KhánhHòa từ năm 1996 đến năm 2005.

<small>- 30 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

-1.2. Những van đề luận án tập trung nghiên cứu

Mặc dù, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác xây dựng Đảng nóichung, phát triển Đảng trong đồng bào các tơn giáo nói riêng, nhưng còn nhiều vấn

đề đặt ra chưa được đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và hệ thống như:- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lénin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương

của Đảng về công tác phát triển Dang trong đồng bào các tôn giáo.

- Nghiên cứu đặc điểm của đồng bào các tôn giáo ở một tỉnh, thành cụ thể của

Việt Nam nói chung, Khánh Hịa nói riêng - những đặc điểm có tác động tích cực,hạn chế cơng tác phát triển đảng viên là tín đồ các tơn giáo.

- Nghiên cứu việc quán triệt quan điểm của Đảng về phát triển Đảng trong

đồng bào các tơn giáo, từ đó đề ra chủ trương và chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ ở

<small>các tỉnh, thành.</small>

- Đánh giá chủ trương và quá trình chi đạo thực hiện công tác phát trién Dangtrong đồng bảo các tôn giáo của một Đảng bộ thuộc tỉnh, thành ở Việt Nam nói

<small>chung, Khánh Hịa nói riêng.</small>

- Nghiên cứu công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện và quản lýquan chúng ưu tú là tín đồ các tôn giáo dé kết nạp vào Dang; việc thực hiện kết nap

đảng viên là tín đồ các tơn giáo.

- Vấn đề đảng viên là tín đồ tơn giáo tham gia các sinh hoạt tôn giáo. Chấtlượng đảng viên mới kết nạp là tín đồ các tơn giáo thé hiện trước hết ở trình độ học

van. Cơ cau đảng viên mới kết nap là tin đồ các tôn giáo (về độ tuổi, nghề nghiệp,

thành phan...). Đức tin tôn giáo của đảng viên là tín đồ, chức sắc các tơn giáo. Ythức chính trị, tư tưởng của đảng viên là tín đồ, chức sắc các tôn giáo...

Từ kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra đối với công tác phát triển Đảngtrong đồng bào các tôn giáo thời gian qua nhưng chưa được nghiên cứu một cách

toàn diện, hệ thống, trong luận án của mình, tác giả sẽ làm rõ các vẫn đề cơ bản sau:

- Nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

chủ trương của Đảng về công tác phát triển Dang trong đồng bào các tôn giáo - cơ sởlý luận cho việc dé ra chủ trương, chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa.

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

-31-- Chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của đồng bào các tơn giáo trên địa bàn tỉnhKhánh Hịa có tác động tích cực hoặc hạn chế cơng tác phát triển Đảng.

- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hịa đề ra chủ trương, lãnh đạo thựchiện cơng tác phát triển Dang trong đồng bào các tôn giáo từ năm 1996 đến năm

2005, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

<small>- Đánh giá chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện, rút ra những kinh nghiệm</small>từ thực tiễn công tác phát triển Đảng trong đồng bảo các tôn giáo của Đảng bộ tỉnh

Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005.

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>-32-Chương 2</small>

CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN

CONG TÁC PHÁT TRIEN DANG TRONG DONG BAO CÁC TON GIÁO

CUA DANG BO TINH KHANH HOA TU NAM 1996 DEN NAM 2000

2.1. Yêu cầu khách quan của công tác phát triển Dang trong đồng bào các

<small>tôn giáo ở tỉnh Khánh Hịa</small>

2.1.1. Vai trị, tam quan trọng và những yếu tơ tác động đến công tác pháttriển Đảng trong đồng bào các tơn giáo tỉnh Khánh Hịa

Xây dựng Đảng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với các chính đảng nóichung, đặc biệt với các Đảng Cộng sản cầm quyên bởi công tác này quyết định sự tồntại và phát triển của Đảng. Nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng Cộng sản

cam quyền gồm: xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tơ chức, đạo đức và văn hóa.

Phát triển Dang là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng, làviệc làm thường xuyên, là biện pháp dé nâng cao chất lượng, số lượng đảng viên;phát triển Đảng về tổ chức cơ sở dang; phát triển ảnh hưởng của Đảng đối với xã

hội (tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng); phát triển ảnh hưởng của Đảng đối vớicộng đồng quốc tế...

Phát triển đảng viên là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong công tác xâydựng Đảng, là toàn bộ hoạt động của các tổ chức đảng từ khâu tuyên truyền, vận

động, tạo nguồn, bồi dưỡng, quản lý nguồn và kết nạp quần chúng vào Dang; giáo

<small>dục đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức theo đúng quy trình, thủ tục</small>

nhằm tăng cường số lượng và chất lượng đảng viên, góp phần tăng cường sứcmạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng yêu cầu của

<small>cách mạng trong mỗi giai đoạn lịch sử.</small>

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lénin, tư tưởng Hồ Chi Minh và Đảng

Cộng sản Việt Nam về phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo

Công tác phát triển đảng viên trong tín đồ các tơn giáo, vấn đề có ý nghĩa lý

<small>luận và thực tiễn quan trọng với các Đảng Cộng sản được các nhà kinh điên của chủ</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

-33-nghĩa Mác - Lênin nghiên cứu, xây dựng. Trong tác phẩm Điểu lệ của Liên đoàn

<small>những người Cộng sản năm 1853, C. Mác xác định mục đích của Liên đoàn là lật</small>đồ giai cấp tư sản, lập nền thống trị của giai cấp vô sản, tiêu diệt xã hội tư sản dé

xây dựng một xã hội mới khơng có giai cấp, khơng có chế độ tư hữu, khơng có bóclột. Đề thực hiện thắng lợi sứ mệnh này, Liên đồn cần kết nạp vào tơ chức củamình mọi đối tượng xã hội khi đáp ứng điều kiện:

Lối sống và hoạt động phù hợp với mục đích ấy: nghị lực cách mạng vàlòng nhiệt thành trong tuyên truyền; thừa nhận chủ nghĩa cộng sản; khôngtham gia vào mọi tô chức - chính trị hoặc dân tộc - chống cộng sản, và cónghĩa vụ báo cáo với cơ quan lãnh đạo hữu quan về việc tham gia vào mộtsố tô chức nào đó; phục tùng các nghị quyết của Liên đồn; giữ bí mật mọi

cơng việc của Liên đồn; được chi bộ nhất trí kết nạp [77, tr. 732].

Kế thừa, phát triển lý luận của Mác trong thời đại mới, V.I.Lênin đã cụ thể hóa

cơng tác phát triển Đảng với từng đối tượng, trong đó có tín đồ các tơn giáo. Theo

Lênin, để tăng cường khối đoàn kết các giai tầng trong xã hội và chống tư tưởngcực đoan, biệt phái, cần kết nạp tín đồ các tơn giáo vào Đảng. Một cơng dân có tínngưỡng, tơn giáo hồn tồn có thê trở thành đảng viên của Đảng khi người đó chấpnhận và đấu tranh cho cương lĩnh của Đảng, đồng thời không dùng cơ sở đảng đểtuyên truyền cho tôn giáo. Bởi giữa người cộng sản và người có tín ngưỡng, tơngiáo có khác nhau về thế giới quan, nhưng không tất yêu dẫn đến khác nhau hoặcđối lập về quan điểm chính trị, người có cũng như khơng có tín ngưỡng, tơn giáo

vẫn có thé cùng nhau phan đấu cho một mục tiêu chính trị chung nhất định. Trong

bài Về thái độ của đảng công nhân đối với tôn giáo, V.I.Lênin viết:

Chúng ta không những phải sẵn sàng kết nap, mà còn cố gắng dé thu hútvào Đảng dân chủ - xã hội tất cả những công nhân nào còn tin ở thượngđề. Chúng ta nhất định phản đối bất cứ một sự xúc phạm nhỏ nao đến

<small>những tín ngưỡng tôn giáo của họ, việc kết nạp này để giáo dục họ theo</small>

tinh thần cương lĩnh của chúng ta, chứ khơng phải để họ tích cực chốnglại cương lĩnh ấy [69, tr. 520].

<small> 34 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>-Công tác kêt nạp đảng khơng chỉ với tín đơ ưu tú, mà cả chức sac tiên bộ. Trả</small>

lời câu hỏi, một linh mục có thể trở thành đảng viên Đảng Dân chủ - xã hội, Đảng

<small>của những người vô sản được không? V.I.Lênin cho răng:</small>

Không nên nhất loạt, và bat cứ trong trường hợp nào, cũng tuyên bố rangcác linh mục không thể trở thành đảng viên Đảng dân chủ - xã hội, nhưnglại càng không nên nhất loạt tuyên bố ngược lại. Nếu có một linh mụcnào lại cùng đi với chúng ta dé cùng hoạt động chính tri, tận tam làm tronnhiệm vụ của mình trong đảng và khơng chống lại cương lĩnh của đảng,

thì chúng ta có thể kết nạp người ấy vào hàng ngũ Đảng dân chủ - xã hội,

bởi vì trong những điều kiện ấy, mâu thuẫn giữa tinh thần của cương lĩnhĐảng ta và các nguyên tắc của cương lĩnh ấy với những tín ngưỡng tơn

giáo của linh mục đó có thé vẫn chỉ là mâu thuẫn riêng của người đó, là

việc riêng của bản thân người đó thơi; cịn như đem kiểm tra các đảng

<small>viên của mình xem có phải trong người họ khơng có mâu thuẫn giữa quan</small>

điểm của họ với cương lĩnh của Đảng khơng, thì một tổ chức chính trị

<small>khơng thể nào làm được [69, tr. 520].</small>

Từ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lénin, có thé thấy dé tăng cường sức mạnh và

tính chiến đấu của Đảng, dé thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử, Đảng cần kết nạp

<small>vào hàng ngũ của minh tat cả những tin đô ưu tú và chức sac tiên bộ.</small>

Kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác - Lénin về công tác phát triển Đảng đối với

<small>tín đơ cácMinh nói:</small>

tơn giáo, trong bai nói chuyện tại lớp Chỉnh huấn cán bộ trí thức, Hồ ChiCó anh em hỏi một người Cơng giáo có thể vào Đảng Lao động được

<small>khơng? Có. Người tơn giáo nào cũng được, miễn là trung thành, hăng hái</small>

làm nhiệm vụ, giữ đúng kỷ luật của Đảng. Nước ta kinh tế lạc hậu, kỹthuật kém, tôn giáo là duy tâm, cộng sản là duy vật, nhưng trong điều

<small>kiện hiện tại, người theo đạo van vào Đảng được [79, tr. 115].</small>

Có thể nói, theo Hồ Chí Minh đồng bao mọi tơn giáo đều có thể vào Dang,

<small>miễn là ln trung thành với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, trung thành với</small>

<small>- 35 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

-Đảng và nhân dân. Việc kết nạp đồng bào các tôn giáo vào -Đảng cũng là để tăngcường sức mạnh và tính chiến đấu của Đảng, bởi theo Người: Đảng ta là trí tuệ, là

<small>danh dự và lương tâm của dân tộc.</small>

Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam, Hồ ChíMinh khơng coi sự khác nhau về thế giới quan tất yêu dẫn đến sự đối lập về lập

trường và thái độ chính tri. Sự thong nhat y kiến dé xây dựng cảnh cực lạc dưới cõi

trần, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc ở hiện thực quan trọng hơn việc

thống nhất có hay khơng thiên đường, có hay khơng thần thánh. Quan điểm nàynhận được sự đồng tình từ các tơn giáo, thể hiện ở đường hướng: “Đạo pháp - Dân

tộc và Chủ nghĩa xã hội” của giáo hội Phật giáo, “Sống Phúc âm giữa lòng dân tộc,gắn bó với vận mệnh của quê hương...” của giáo hội Công giáo, “Sống Phúc âm,phụng sự Thiên chúa, phụng sự Tổ quốc” của hội thánh Tin lành, “Phụng đạo - Yêu

nước và gan bó với Dân tộc” của Phật giáo Hòa Hảo, “Nước vinh - Dao sáng” của

<small>đạo Cao Đài...</small>

Quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác - Lénin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trên cơsở thực tiễn đất nước, ngày 20/6/1994, Ban Bi thư Trung ương Dang ra Thông báosố 76 - TB/TW về việc Sinh hoạt tơn giáo của đảng viên có đạo và kết nạp đảng

viên là người có đạo (Thơng báo số 76). Chủ trương này được cụ thé hóa bằng

Hướng dẫn số 03 - HD/TCTW ngày 14/4/1995 của Ban Tổ chức Trung ương vềviệc Đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tơn giáo và phát triển đảng viên là ngườigốc đạo (Hướng dẫn số 03). Từ thực tiễn thành tựu, hạn chế của quá trình thực hiệnhai văn kiện trên và dé công tác phát triển Dang trong đồng bào các tôn giáo đạt kếtquả tốt, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giai đoạn mới, ngày 28/9/2004,Bộ Chính trị ra Quyết định số 123 - QD/TW về Một số điểm về kết nap đảng viên

đối với người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tơn giáo (Quyết địnhsố 123). Sau đó, Ban Tổ chức Trung ương đã cụ thé hóa Quyết định số 123 bang

Hướng dẫn số 40 HD/BTCTW ngày 08/4/2005 về Thực hiện Quy định số 123 OD/TW ngày 28/9/2004 của Bộ Chính trị: Một số điểm về kết nap đảng viên doi với

-người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo (Hướng dẫn số 40).

<small>- 36 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

-Chủ trương của Đảng về công tác kết nạp đảng viên đối với đồng bào các tôngiáo thé hiện nhất quán, xuyên suốt trong các văn kiện trên là:

- Về phương châm kết nap:

Coi trọng chất lượng, không chạy theo sỐ lượng, dam bảo chặt chế về tiêu

chuẩn, nguyên tắc, thủ tục, quy định của Đảng.

Kết nạp đảng viên gắn liền với củng cố, xây dựng và nâng cao sức chiến dau,năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, làm trong sạch đội ngũ đảng viên và bảo vệchính trị nội bộ Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của tô chức đảng trên địa bàn, khudân cư, góp phần 6n định sinh hoạt tơn giáo và thắt chặt mối quan hệ giữa Dang với

đồng bào các tôn giáo.

- Điều kiện, tiêu chuẩn xét kết nap:

Chi xem xét, kết nạp quan chúng là người có đạo trong những tơn giáo đãđược Nhà nước cơng nhận. Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để kết nạp vào Đảng theoquy định của Điều lệ Đảng.

Người được kết nạp phải thực sự là quần chúng ưu tú, đã được rèn luyện thử

thách trong cơng tác, có khả năng thuyết phục, gương mẫu thực hiện và vận động

quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;được cán bộ, đảng viên và đơng đảo đồng bào có đạo, khơng có đạo ở nơi cơng tác,nơi cư trú tín nhiệm; có kha năng hồn thành tốt nhiệm vụ của người đảng viên.

Người xin vào Đảng khơng có những van đề vi phạm lịch sử chính trị vànhững vấn đề chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bi thư.

Những yếu tô tác động đến công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn<small>giáo tỉnh Khánh Hòa</small>

Thứ nhất, tác động cua điều kiện tự nhiên

Là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, Khánh Hòa nằm ở vùng cực Đơng của Việt

Nam với diện tích 5.197 km’, phía bắc giáp tinh Phú Yên, nam giáp tinh Ninh

Thuận, tây giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Lâm Đồng. Là tỉnh có phần vươn xa nhất rabiển Đơng trên cả đất liền và hải đảo, địa hình Khánh Hịa tương đối đa dạng, phứctạp: thấp dần từ Tây sang Đông, có rừng núi, đồng bằng, miền ven biển, hải đảo.

<small></small>

</div>

×