Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.49 KB, 6 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Nghiên<small> cứu-Traođổi</small></b>
<b>NGHIÊM </b>
<i>Chuyển <small>đổisốđangtrởthành </small>một xu <small>thế</small> tất yếu trêntoàn <small>thếgiới, </small>góp<small> phầnthúc đẩysựphát</small> triển <small>nhanh</small> vàbền vững <small>mọi lĩnh </small>vựccủa<small> đời</small> sốngxã hội.Xu <small>thếnày đang</small> tácđộng </i>
<i>trực tiếptóilĩnhvực giáo<small> dục,</small> đặc<small> biệt </small>là <small>giáo </small>dụcđại học. Bốicảnh đó,đãvà <small>đangđặtranhữngcơ hộivà </small>thách<small> thúc </small>lớn <small>đốivóicác trường</small> đại họcởViệtNamtrong tiến<small> trình chuyểnđổi sangmơ hình đại</small> học <small>sốnhàm </small>nâng cao hiệuquả <small>đào</small> tạo<small> nguồn </small>nhânlực<small> chấtlượngcaovàcó</small> tính cạnhtranh<small> trongmơi </small>trường <small>hộinhập.</small></i>
<i>TừIdĩóa: <small>Chuyển đổi </small>số; đại<small> học </small>số;mơhình<small> giáodục;</small> giáo dục<small> đạỉhọc; </small>cách<small> mạngcơng</small>nghiệp 4.0.</i>
<i>Digital<small> transformation </small>isbecoming <small>an inevitable </small>trend worldwide,<small> contributingto the </small>rapid, sustainable development <small>of</small>allareas insociety. <small>It </small>directiy<small> affects</small> education,<small> especiaJlyhigh</small>er <small>education. </small>Ithas <small>brought </small>about greatopportunities and<small> challenges</small> for <small>universities</small> in<small> Vietnam</small>in <small>transformation tothe</small> digital<small> university modelto </small>improve <small>the</small> effectiveness <small>ofthe</small> high-quality human<small> resources </small>training <small>andcompetitivenessin thecontext</small> of integration.</i>
<i>Key <small>word:Digital</small> transformation; <small>digital university; </small>educationalmodel; <small>higher</small> education; industrialrevolution4.0.</i>
<small>NGÀYNHẬN: 19/7/2021 NGÀYPHẢNBIỆN, ĐÁNH GIÁ: 12/8/2021 NGÀYDUYỆT: 16/9/2021</small>
1. Đặt Vấn đề
Đại học số (ĐHS) là khái niệm, mơ hình mói song khơng cịn là chủ đề xa vời nữa mà nó đang thực sự là xu thế tất yếu hiện hữu trong thực tế với sự tác động mạnh mẽ và hàng ngày của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Vấn đề cịn lại là các trường đại học sẽ phải có chiến lược đổi mói tồn diện hay đổi mói từng phần để chuyển đổi và thích ứng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng và phát triển mơ hình ĐHS trong bối cảnh công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay cùng vói xu thế hội nhập diễn ra mạnh mẽ đang thực sự tạo ra những cơ hội lớn song cũng mang đến
những thách thức không nhỏ cho các trường đại học tại Việt Nam.
2. Quan niệm về mô hình “đại học số” và những đặc trưng của mơ hình đại học số trên nển tảng cơng nghệ
ĐHS là khái niệm mói và là mơ hình mói của thịi đại cơng nghệ 4.0. Mơ hình này chưa có tiền lệ mà mói được hình thành nên chưa có mơ hình mẫu. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Đại học số là mơ hình đại học mới mà ở đó tồn bộ nội dung giảng dạy và hoạt động quản lý của trường Đại học
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">được đưa lên môi trường số thông qua các nền tảng số và các phương tiện ký thuật số’’1. Như vậy, có thể nhận thấy, yếu tố cốt lõi của ĐHS vẫn là yếu tố công nghệ, sự phát triển và hoàn thiện của ĐHS phụ thuộc vào sự phát triển, cập nhật của yếu tố công nghệ.
Tuy nhiên, điểm khác biệt của ĐHS không chỉ đơn thuần là ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác dạy và học, đưa các bài giảng lên trực tuyến mà ĐHS phải có khả năng cá thể hóa việc học tập của sinh viên để lại các “dấu chân” điện tử trên các nền tảng học tập, học liệu số. Từ đó, nhà trường và giáo viên mới tìm ra cách thức truyền đạt kiến thức, kỹ năng phù họp nhất cho từng sinh viên. Hay nói cách khác, ĐHS lấy nền tảng là CNTT nhưng ứng dụng nó để thay đổi tồn bộ mơi trường và cách thức giảng dạy, trao đổi và quản trị hoạt động của nhà trường.
ở giai đoạn hiện nay, nền tảng CNTT hiện đại nhất mà ĐHS có thể ứng dụng đó là loT (mạng lưới vạn vật kết nối), điện thoại thơng minh, điện tốn đám mây và trí tuệ nhân tạo (AI)... Để hiểu hơn về các công nghệ này trong việc kiến tạo nên nền tảng của mơ hình ĐHS, hãy cùng phân tích những ứng dụng mà các công nghệ này đã và đang mang lại cho các trường đại học nói chung và từng cá nhân giảng viên, sinh viên nói riêng.
<i>Trước <small>hết,</small></i> về loT (mạng lưới vạn vật kết nối). Đây là công nghệ cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người được cung cấp một định danh của riêng mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao đổi thông tin dữ liệu qua mạng mà khơng cần có sự tương tác trực tiếp giữa người với người hay người với máy tính. Do vậy, vói việc ứng dụng loT tại các trường đại học, những bài giảng trong sách giáo khoa sẽ được kết nối vói các trang mạng cùng những video, hình ảnh minh họa, tài liệu bổ sung. Điều này giúp nâng cao tinh thần tự tìm tịi của sinh viên và tăng tương tác giữa họ với giảng viên hoặc bạn bè. Còn giảng viên được sáng tạo hơn khi có thể tập trung nhiều hơn
vào chương trình giảng dạy mà không phải bận tâm với các hoạt động giáo vụ như ở phương thức dạy học truyền thống.
Hơn nữa, loT có thể kết nối tất cả các trường học, học viện trên thế giới để cung cấp các trải nghiệm sâu hơn cho người học; giúp sinh viên kết họp được giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế. Học sinh có thể học theo tốc độ của riêng mình vói các phương tiện giúp giao tiếp với bạn bè và giáo viên2.
<i>Thứ hai,</i> vói điện thoại thơng minh, sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận với những bài giảng điện tử, những phần kiến thức mở rộng với vơ vàn những tính năng được tích họp. Cùng với đó, phương thức giảng dạy cũng sẽ thay đổi khi người học không cần thiết phải đến lóp mà chỉ cần có điện thoại kết nối internet là có thể theo dõi được bài giảng.
<i><small>Thứ ba,</small></i> với điện toán đám mây (cloud computing), cho phép con người lưu trữ mọi tập tin, dịch vụ và tài sản kỹ thuật số trên máy chủ ảo, đồng thời, có thể chia sẻ với các thiết bị ở bất cứ noi đâu, bất kỳ thời gian nào. Lợi thế mạnh nhất của điện tốn đám mây là mơ hình dịch vụ lưu trữ quy mơ lớn thơng tin. Do đó, với đặc thù của các trường đại học cần sử dụng một lượng lớn cơ sở dữ liệu cho học tập và nghiên cứu thì điện tốn đám mây đang là giải pháp cung cấp cho cả giảng viên, sinh viên và nhà trường một công cụ lưu trữ đầy tiềm năng. Người dùng chỉ cần sử dụng hệ thống đăng nhập đơn giản là có thể dễ dàng đưa ra yêu cầu và sử dụng hạ tầng hầu như khơng giói hạn. Do đó, việc ứng dụng cơng nghệ Cloud đã và đang làm thay đổi hình thức và phương pháp giáo dục ở nhiều trường đại học lớn trên thế giới một cách mạnh mẽ3.
Tại nhiều nước trên thế giới đã có sáng kiến sử dụng điện tốn đám mây để tạo ra các khóa học trực tuyến, phịng thí nghiệm ảo và hỗ trợ rất đác lực cho công tác quản lý giáo dục của mỗi nhà trường. Hơn nữa, cùng với điện toán đám mây, học liệu điện tử, sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b><small>Nghiên </small>cứu -<small> Traođổi</small></b>
điện tử ra đòi còn cho phép sinh viên có thể mang theo cả “thư viện” bên mình. Sách điện tử di động có thể chứa hàng trăm cuốn sách, vô vàn câu đố, bài tập về nhà và các tệp dữ liệu liên quan. Sinh viên sẽ hào hứng hon khi xem video, sơ đồ, hình ảnh... sách điện tử cung cấp những trải nghiệm phong phú hơn nên sẽ mở rộng cơ hội học tập hơn cho sinh viên.
<i><small>Thứ </small>tư,</i> AI giúp giảng viên có thêm trợ lý ảo để tận tình hướng dẫn trong quá trình dạy học mà không nhất thiết phải là một giảng viên như hiện tại. ứng dụng này giờ cũng đã hiện hữu ở các phần mềm tích họp cơng nghệ AI dạy người dùng học ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Trung... bàng cách luyện nghe, nói, đọc viết ngay trên các ứng dụng rất tiện lọi và hiệu quả. Hơn nữa, lộ trình học của mỗi sinh viên sẽ được cá nhân hóa phù họp với điểm mạnh, điểm yếu của từng sinh viên chứ không phải tất cả sinh viên đều phải theo học vói một lộ trình chung như phương thức học tập truyền thống hiện nay.
Trong khi đó, vói giảng viên, khi có ứng dụng AI, mọi thứ đều được tự động hóa. Giảng viên khơng cần cho làm bài kiểm tra cũng có thể biết được trình độ của mỗi sinh viên vì việc chấm bài đã có AI làm thay một cách dễ dàng và nhanh chóng. Khi có kết quả về trình độ của mỗi sinh viên, giảng viên sẽ có thể thơng qua công nghệ này để thiết lập lại cách học và lộ trình học, giúp sinh viên khơng bị mất gốc hay roi rớt kiến thức. Ngoài ra, cùng với sự kết họp cùng công nghệ Cloud, với số lượng lớn dữ liệu được thu thập, các thuật toán AI cịn có thể tìm ra điểm hạn chế trong q trình giảng dạy giúp người học xử lý và cải thiện các vấn đề riêng biệt của chính mình.
3. Cơ hội và thách thức trong xây dựng đại học số ở Việt Nam ttong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
a. <i><small>Về</small> các<small> cơ </small>hội</i>
<i><small>Thứ </small>nhất,</i> việc họp tác, ưao đổi lánh nghiệm
quốc tế về xây dựng, phát triển ĐHS đang ưở nên thuận lọi và dễ dàng đối vói Việt Nam.
Trên cơ sở những thành tựu nền tảng của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, mơ hình ĐHS thông minh đang được xây dựng và phát triển dựa trên mơ hình quản trị chia sẻ (shared governance) nhầm hình thành hệ sinh thái với 3 đặc trưng cốt lõi là: số hóa, nghiên cứu và đổi mói sáng tạo.
Những thành tựu và công nghệ này đang mở ra cơ hội cho nhiều đại học trên thế giới cũng như Việt Nam có thể phát triển vươn tầm mà khơng nhất thiết trải qua quy trình phát triển đã có hoặc tn thủ theo các thơng lệ truyền thống. Hay nói cách khác, các trường đại học Việt Nam có thể rút ngán khoảng cách và đi tát đón đầu về xây dựng và phát triển ĐHS.
<i><small>Thứ </small>hai,</i> Đảng và Nhà nước luôn ưu tiên cho phát triển giáo dục và chuyển đổi số trong giáo dục, ừong đó giáo dục đại học là ưu tiên đặc biệt.
Mới đây, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII cũng quán triệt thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đâu, là động lực then chốt để phát triển và nâng cao sức cạnh trạnh của nền kinh tế. Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Tiếp đó, tháng 6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó giáo dục và đào tạo được xác định là một trong 8 lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu. Giáo dục đại học - với tư cách là môi trường trực tiếp đào tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội cũng được coi là một trong những trọng tâm để chuyển đổi. Đây chính là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc chuyển đổi số trong giáo dục nói chung và phát triển ĐHS của các trường đại học của Việt Nam nói riêng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><small>Thứba,</small></i> nhận thức, tâm lý và kỹ năng sử dụng công nghệ trong giáo dục của giảng viên và sinh viên các trường đại học đã có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Nhờ việc triển khai các hoạt động quản lý và tổ chức đào tạo trực tuyến, đào tạo qua mạng cũng như các hình thức khác liên quan đến quản lý liên kết đào tạo vói nước ngồi trong những năm gần đây, các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trang bị được nhiều kỹ năng học tập trong môi trường ứng dụng công nghệ. Đặc biệt, thời điểm giãn cách dài ngày vì Covid-19 đã tạo “cú huých” rất lớn để các trường đại học Việt Nam thúc đẩy đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến và chuyển đổi số để duy trì nhịp độ học tập cho hàng triệu học viên, sinh viên. Theo số liệu từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ một thời gian ngán khi đại dịch Covid-19 xuất hiện ở Việt Nam, cả nước đã có khoảng 110/240 cơ sở giáo dục đại học triển khai đào tạo trực tuyến vói các cấp độ khác nhau. Nhiều trường đã triển khai thí điểm một số mơn học trực tuyến kết họp với trực tiếp4. Sự thay đổi đột ngột này được coi là cơ hội để nền giáo dục Việt Nam nói chung và các cơ sở giáo dục đại học nói riêng đẩy mạnh việc chuyển đổi số và trang bị các kỹ năng cần thiết để nghiên cứu, học tập trong mơi trường số hóa giáo dục cho giảng viên và sinh viên.
<i>Thứ <small>tư,</small></i> hạ tầng công nghệ cho ĐHS đã có sự đầu tư bước đầu.
Nói đến ĐHS không chỉ đề cập đến việc chuyển đổi về phương thức giảng dạy mà điều quan trọng nữa là phải xây dựng được một hệ thống học liệu số cùng những cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho công tác quản lý giáo dục trong môi trường số. Nhận thức được điều này, từ năm 2018 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu toàn quốc về giáo dục nói chung, trong đó riêng đối với các trường đại học, cao đảng, đã số hóa thơng tin của gần 400 trường vói 2,5 triệu sinh viên và hơn 120.000 giảng viên. Bộ
cũng đã kết nối với các nền tảng giáo dục và hệ thống báo cáo quốc gia, công bố mở hệ thống mã định danh, khi dữ liệu của hệ thống Hệ tri thức Việt số hóa cũng đã được phát triển vói cơ sở dữ liệu rất lớn. Vói nguồn cơ sở dữ liệu, học liệu lớn đã giúp tăng cường được hiệu quả trong đào tạo trực tuyến nói riêng và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đại học nói chung, đặc biệt trong bối cảnh các cơ sở giáo dục đại học và học viên, sinh viên phải nghỉ học dài ngày để bảo đảm an tồn phịng dịch Covid-19 kể từ đầu năm 2020...5.
Trong khi đó, ở mơi trường của ĐHS, tất cả các công nghệ và học liệu riêng lẻ này phải tương thích, kết nối được với nhau và tích họp được trên cùng một nền tảng. Nền tảng này sẽ cho phép các hoạt động giảng dạy, quản lý, học tập, kiểm tra, đánh giá, thi cử, quản lý người học và giảng dạy, cũng như toàn bộ việc tương tác giữa giảng viên và sinh viên và nhà trường đều có thể thực hiện được cùng trên hệ thống đó. Điều này cũng địi hỏi đường truyền internet phải được bảo đảm ốn định để cac nền tảng này hoạt động thơng suốt. Đây chính là những thách thức lớn đối vói đa số các trường đại học Việt Nam hiện
<b><small>Tạp</small> chíQuảnlý <small>nhà </small>nước- số308 <small>(9/2021)</small></b>
<b>Nghiên<small> cứu-Trao</small> đổi</b>
nay khi điều kiện trang bị và ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế.
<i><small>Thứ</small> hai,</i> tư duy, kỹ năng cũ trong phương thức dạy và học truyền thống của đội ngũ giảng viên và sinh viên.
ở môi trường ĐHS, tất cả tư liệu học tập đều được đưa lên hệ sinh thái số, để sinh viên có thể lựa chọn học bất cứ ở đâu, bất cứ khi nào. Điều này sẽ dần thay đổi quan niệm cũ về vai trò của người dạy và người học theo phưong thức truyền thống.
Với sinh viên, mặc dù đã có sự trưởng thành và có tính tự giác và chủ động so vói ở các cấp dưới, song học tập trong môi trường công nghệ số, điểu này là chưa đủ, mà còn đòi hỏi ở họ các kỹ năng mềm và kỹ năng công nghệ khác mói có thể chủ động bát kịp, làm chủ và tự tin khai thác được các tư liệu phục vụ hiệu quả cho học tập.
Cịn đối vói giảng viên, ĐHS cũng địi hỏi họ phải thay đổi hồn tồn tư duy, cách thức làm việc, phương pháp giảng dạy, thay đổi cách truyền đạt kiến thức, kỹ năng phù họp nhất cho mỗi sinh viên để thu hút người học trong môi trường học tập thực sự thông minh. Điều này đang đặt ra những thách thức rất lớn đối với bản thân mỗi giảng viên phải thích ứng và làm chủ cơng nghệ số để có thể: (1) Sử dụng thành thạo bảng tương tác, thiết kế và thường xuyên áp dụng bài giảng elearning trong dạy học; (2) Khai thác và đóng góp được cho kho dữ liệu dạy học mở; (3) Biết cách sử dụng các phần mềm mơ phỏng, phần mềm thực hành, thí nghiệm ảo trong dạy học; (4) Áp dụng các phương pháp giảng dạy mói, đặc biệt là phương pháp dạy học tích họp; (5) Tham gia giảng dạy học trực tuyến; tổ chức thi cuối khóa, cuối mơn, kiểm tra định kỳ trên máy tính hoặc thiết bị cầm tay cá nhân mà người học khơng cần phải đến lóp vẫn có thể thực hiện...
<i>Thứ<small> ba,</small></i> chương trình và quy chế đào tạo các nhà trường chưa có sự chuyển đổi mạnh mẽ.
Nói đến ĐHS khơng chỉ đơn thuần là các
yếu tố công nghệ mà cốt lõi của giáo dục đại học vân phải là cung cấp các kiến thức, kỹ năng một cách hiệu quả và bát kịp vói xu thế của tri thức thế giới. Do đó, yếu tố chương trình đào tạo, quy chế và các quy tác vận hành đối vói ĐHS cũng phải được cải tiến, phát triển theo hướng thơng minh. Theo đó, chương trình đào tạo phải được cập nhật thường xuyên; nội dung về kiến thức phải bảo đảm tính liên ngành và luôn được cập nhật thay đổi theo sự phát triển của khoa học - công nghệ, trang bị những kỹ năng đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất, kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước. Tuy nhiên, nhìn chung các chương trình đào tạo ở các trường đại học hiện nay nội dung vẫn tập trung vào cung cấp kiến thức hàn lâm, thiếu tính thực hành và ứng dụng nên vẫn cịn tình trạng hàng năm sinh viên tốt nghiệp nhiều song tỷ lệ có việc làm vẫn cịn thấp do khơng đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Về phương thức đào tạo nhân lực trong thời đại 4.0 chú trọng đến phương thức đào tạo cá thể hóa, lấy người học làm trung tâm. Người học được quyền thiết kế lộ trình học tập của bản thân dựa trên mục tiêu riêng của cá nhân. Trong khi đó, hiện nay các trường đại học tại Việt Nam vẫn chủ yếu áp dụng phương thức đào tạo đại trà tập trung cung cấp kiến thức thật nhiều cho người học. Do đó, cách thức quản lý, đánh giá học viên, sinh viên trong các nhà trường cũng vần mang nặng phong cách hành chính truyền thống. Điều này địi hỏi các trường cần học hỏi kinh nghiệm quản lý của các trường đại học trên thế giói và tận dụng những ưu thế của công nghệ để đổi mới quy chế đào tạo và cách thức đánh giá của mình.
<i><small>Thứ tư,</small></i> cơ sở học liệu số của các trường đại học chưa được đầu tư xứng tầm.
Đối với các trường đại học, hệ thống thơng tin - thư viện đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên. Đây cũng được
coi là một trong những thành tố quan trọng làm nền tảng tạo nên ĐHS. Hệ thống thư viện số của mơ hình đại học thơng minh không chỉ là nơi cung cấp nguồn học liệu được số hóa phong phú, đa dạng, tiện lợi mà cịn phải thực sự là trung tâm hỗ trợ, kích thích và khơi nguồn cảm hứng sáng tạo trong nghiên cứu, học tập, khám phá tri thức cũng như nuôi dưỡng ý thức học tập suốt đòi của giảng viên và sinh viên. Đổng thời, hệ thống thư viện số cịn có vai trị góp phần lan tỏa các giá trị tinh hoa tri thức, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên.
Việc xây dựng học liệu số (sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trác nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) ở các trường đại học còn phát triển tự phát, chưa hình thành hệ thống, khó kiểm sốt chất lượng và nội dung học tập... Thực tế này đặt ra đòi hỏi các trường đại học cần thực sự quan tâm và có chiến lược đầu tư, phát triển hệ thống thư viện số một cách bài bản, tăng cường ứng dụng cơng nghệ số hóa tiên tiến và triển khai các phần mềm quản trị học liệu số thông minh, di động, thân thiện và dễ sử dụng trên nhiều nền tảng, thiết bị khác nhau.
3. Kết luận
Phát triển theo mơ hình ĐHS là xu thế phổ biến hiện nay của các cơ sở giáo dục đại học trên thế giói nhàm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việc xây dựng các trường ĐHS đối với Việt Nam cũng sẽ có nhiều cơ hội thuận lọi vói sự hơ trợ, họp tác chuyển giao mơ hình và kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước. Tuy nhiên, do còn tương đối mới mẻ trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, nên việc triển khai xây dựng và phát triển mơ hình này cũng gặp phải nhiều khó khăn, thách thức mà các trường đại học ở Việt Nam cần chủ động tận dụng các cơ hội để vượt qua. Và, dù muốn
hay không, ĐHS vân sẽ là xu thế tất yếu của một nền giáo dục mói - giáo dục 4.0□
1. NgơTứ<small> Thành. </small><i>"Đại học<small> số" </small>sẽ <small>trởthành</small>mộtcuộc<small> chơi lớn </small>giữa cáctrường<small> đại </small>học. </i>
<small>http: //</small>dantri.com<small>. vn, </small>ngày <small>05/3/2021.</small>
<small>2.BKAII.</small> <i><small>ứng</small> dụngcủa loT<small> -cách thứcdạyvàhọc</small> mớingành<small> giáo dục. </small></i> <small>,ngày</small> 09/8/2021.
<i>3. <small>Giáodục</small> thôngminh trên nền tảng <small>công</small> nghệ </i>
<small>ngày </small>05/8/2021.
4, 5. <i><small>Trung </small>tâm<small> Truyền </small>thôngGiáo <small>dục đại</small>học tiên <small>phongđẩy </small>mạnh<small> chuyến </small>đổisốgiáo dục.</i><small>, </small>ngày<small> 17/04/2020.</small>
6.<i>Đạihọcsốđầu <small>tiên</small> tại Việt Nam:<small> quốcgiasốthu</small> nhỏ. </i><small>,ngày10/8/2021.</small>
<i><small>Tài </small>liệu<small> tham</small> khảo:</i>
<i>1. Giáo dục<small> đại học: </small>Cơhội <small>và </small>thách<small> thứctrong</small> chuyển đổi <small>số.</small></i> ,<small> ngày27/7/2020.</small>
<small>2.</small> Nguyễn<small> Mạnh </small>Hùng, Trấn<small> Khánh Đức(đồngchủ biên). Quản </small><i>trịnhà<small> trườngthơng minh4.0vàxếphạng đại họctheo </small>mơhìnhQS.</i>H.NXB Đại học<small> Quoc</small> gia <small>HàNội, 2020.</small>
3. <small>Nguyễn</small> Kim Sơn. Phắt<i><small> triểnhọc </small>liệu số <small>chođại họcthông</small> minh,Cẩm <small>nang </small>Trung <small>tâm Thông</small>Tin<small> - Thư</small> viện.</i>Đại họcQuốcgia <small>HàNội, </small>2019.
4. <small>Ngô</small> Tứ<small> Thành.</small><i> Giải <small>phấp"Đạihọc</small> sốhố </i>
<small>Tạp chí </small>Bưu<small> chính </small>Viễn<small> thơng </small>&<small> Công </small>nghệ Thông tin,số11,kỳ <small>2, 2007.</small>
<i>5. Thư việnsố thúc<small> đẩy</small> nghiên <small>cứu </small>số <small>- </small>nền tảng của<small> đại học</small> số <small>Đạihọc Quốc gia </small>Hà Nội. </i>
, <small>ngày </small>10/8/2021.
<small>6.Trung </small>tâm<small> ThôngTin -</small> Thư <small>viện, </small>Đạihọc
<small>Quốc </small>gia<i><small> Hà Nội. Phát triển </small>thưviệnsố Đại<small> họcQuốc giaHà Nội </small>(2020<small> -2025) </small>chuyểnđổi từ<small> thưviện </small>số <small>thành</small> trungtâmtri<small> thức số. Kỷ</small></i><small>yếu </small>Đại
<small>hội</small> thi<small> đua</small> yêu <small>nướcĐạihọc</small> Quốc gia <small>HàNộilần</small>
thứV <small>(2020 - 2025), </small>lưu<small> hành</small> nội<small> bộ, Hà </small>Nội,
<small>7.</small> Trung<small> tâm Thông </small>tin <small>-Thưviện, </small>Đại<small> học</small>
Quốc gia <small>Hà Nội. </small><i>Kỷ yếu <small>Hội thảo: Pháttriểnmơhình </small>Trung <small>tâm </small>tri<small> thứcsố </small>chocác<small> thư</small> viện<small> Việt</small>Nam.</i><small> NXBĐạihọc </small>Quốc gia <small>Hà</small> Nội,<small> 2020.</small>
<small>8.Trường Caođẳng </small>Lý Tự <small>TrọngTP.Hồ </small>Chí Minh.<i>Kỷ<small> yếu Hội thảo </small>quốctế:<small> Chun </small>đổi <small>mơhình </small>đào<small> tạo chất lượng </small>cao<small> của </small>nhàtrường </i>
<i><small>thông minhtrong </small>bốicảnh<small> cách mạng cơngnghiẹp</small> 4.0.</i><small> H. </small>NXB<small> Tàichính, 2020.</small>
<b><small>Tạp</small> chí<small> Quản lý</small> nhànước -<small> Sô' 308 </small>(9/2021)</b>